Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Phát triển du lịch biển đảo tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 192 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________________________________________

LÂM THỊ THÚY PHƯỢNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO
TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________________________________________

LÂM THỊ THÚY PHƯỢNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO
TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 62 31 05 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. TRƯƠNG VĂN TUẤN
2. PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU


Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ một cơng trình nào khác.
Nghiên cứu sinh

Lâm Thị Thúy Phượng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC ....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ...................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
6. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................... 3

6.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 3
6.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 8
7. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................... 11
7.1. Các quan điểm nghiên cứu ............................................................................. 11
7.2. Các phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 13
8. Hướng tiếp cận ..................................................................................................... 16
8.1. Tiếp cận tài nguyên du lịch ............................................................................ 16
8.2. Tiếp cận theo khu vực du lịch ........................................................................ 17
8.3. Tiếp cận có sự tham gia của các bên liên quan .............................................. 17
8.4. Tiếp cận dưới góc độ cung, cầu du lịch.......................................................... 17
9. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 17
10. Cấu trúc của đề tài............................................................................................. 18
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BIỂN - ĐẢO ................................................................................................................. 19
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch biển - đảo ................................................ 19
1.1.1. Một số khái niệm và nội dung liên quan ..................................................... 19
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của du lịch biển - đảo đối với phát triển KT - XH ...... 24
1.1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch biển - đảo ............................................... 26
1.1.4. Phân loại tài nguyên, sản phẩm, loại hình du lịch biển - đảo....................... 27
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển - đảo .............................. 31


iii
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch biển - đảo ...................................... 38
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch biển - đảo ............................................. 51
1.2.1. Khái quát kinh nghiệm phát triển DLBĐ của một số quốc gia ................... 51
1.2.2. Phát triển DLBĐ của một số tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ ............ 53
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 57
CHƯƠNG 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BIỂN - ĐẢO TỈNH PHÚ YÊN ........................................................................ 58

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên ....... 58
2.1.1. Tài nguyên vị thế ......................................................................................... 58
2.1.2. Tài nguyên du lịch ....................................................................................... 59
2.1.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................... 76
2.1.4. Công tác quy hoạch và phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên ............. 78
2.1.5. Hệ thống dịch vụ du lịch phụ trợ du lịch biển - đảo .................................... 79
2.1.6. Môi trường tự nhiên và sự đảm bảo về an ninh quốc phịng biển - đảo ...... 79
2.1.7. Tính thời vụ của du lịch biển - đảo.............................................................. 81
2.1.8. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào cung ứng một số dịch vụ DLBĐ
............................................................................................................................... 81
2.1.9. Tác động của biến đổi khí hậu..................................................................... 82
2.1.10. Liên kết vùng ............................................................................................. 83
2.2. Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên 83
2.2.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 83
2.2.2. Khó khăn ..................................................................................................... 84
2.3. Thực trạng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên giai đoạn 2009 - 2019 .............. 85
2.3.1. Thực trạng phát triển DLBĐ theo ngành..................................................... 85
2.3.2. Thực trạng phát triển DLBĐ theo lãnh thổ ............................................... 101
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 112
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ........ 113
3.1. Định hướng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên ............................................... 113
3.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng ..................................................................... 113
3.1.2. Định hướng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 ..................................................................................................................... 114
3.2. Giải pháp phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và tầm nhìn
2030 ......................................................................................................................... 132


iv
3.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý và cơ chế chính sách ........................ 132

3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển CSHT, CSVCKT phục vụ du lịch ................... 133
3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư du lịch ..................................................... 135
3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................................ 135
3.2.5. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch biển - đảo ............................ 136
3.2.6. Nhóm giải pháp tăng cường xúc tiến quảng bá .......................................... 137
3.2.7. Nhóm giải pháp về mơi trường biển - đảo ................................................ 138
3.2.8. Giải pháp cộng đồng cư dân địa phương ................................................... 139
3.2.9. Nhóm giải pháp hạn chế tính mùa vụ của du lịch biển - đảo .................... 140
3.2.10. Giải pháp tăng cường liên kết phát triển du lịch....................................... 141
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 143
1. Kết luận............................................................................................................... 143
2. Kiến nghị............................................................................................................. 144
2.1. Đối với tỉnh Phú Yên.................................................................................... 144
2.2. Đối với các cơ sở kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư ............................. 145
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN TÁC GIẢ ........................................................................................................... 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 147
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


1

BĐKH

Biến đổi khí hậu

2

CSHT

Cơ sở hạ tầng

3

CSVC

Cơ sở vật chất

4

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

5

DL

Du lịch


6

DLBĐ

Du lịch biển - đảo

7

DLST

Du lịch sinh thái

8

DVDL

Dịch vụ du lịch

9

KT - XH

Kinh tế - xã hội

10

PTDL

Phát triển du lịch


11

SPDL

Sản phẩm du lịch

12

TCLTDL

Tổ chức lãnh thổ du lịch

13

TNDL

Tài nguyên du lịch

14

TP

Thành phố

15

UBND

Ủy ban nhân dân


16

VHTTDL

Văn hóa - Thể thao - Du lịch


vi

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1. Bảng đánh giá tổng hợp điểm du lịch biển - đảo........................................... 46
Bảng 1.2. Bảng đánh giá mức độ thuận lợi của điểm du lịch ........................................ 47
Bảng 1.3. Bảng đánh giá tổng hợp tuyến du lịch ........................................................... 50
Bảng 1.4. Bảng đánh giá mức độ thuận lợi của các tuyến du lịch ................................. 50
Bảng 2.1. Lượt du khách tỉnh Phú Yên giai đoạn 2009 - 2019 ..................................... 85
Bảng 2.2. Thông tin thị trường khách du lịch nội địa .................................................... 87
Bảng 2.3. Thông tin thị trường khách du lịch quốc tế ................................................... 90
Bảng 2.4. Doanh thu du lịch giai đoạn 2009 - 2019 ...................................................... 92
Bảng 2.5. Cơ sở lưu trú phục vụ DL Phú Yên giai đoạn 2009 - 2019........................... 96
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch (%) ............... 98
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá các điểm du lịch biển - đảo Tx. Đơng Hịa ..................... 102
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá các điểm du lịch biển - đảo Tp. Tuy Hòa ........................ 103
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá các điểm du lịch biển - đảo huyện Tuy An ..................... 104
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá các điểm du lịch biển - đảo Tx. Sông Cầu .................... 104
Bảng 2.11. Kết quả tổng hợp đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm DLBĐ Phú Yên
..................................................................................................................................... 106
Bảng 2.12. Kết quả điểm đánh giá các tuyến du lịch nội tỉnh Phú Yên ...................... 108
Bảng 2.13. Kết quả tổng hợp mức độ thuận lợi của các tuyến DL nội tỉnh ................ 108
Bảng 3.1. Thị trường du khách quốc tế tiềm năng ...................................................... 115

Bảng 3.2. Thị trường du khách quốc tế trọng điểm ..................................................... 116

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại các loại hình du lịch biển ..................................................... 28
Hình 1.2. Các tiêu chí đánh giá điểm DLBĐ tỉnh Phú Yên........................................... 40

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Lượt khách quốc tế và nội địa đến Phú Yên giai đoạn 2009 - 2019 ......... 86
Biểu đồ 2.2. Mục đích chuyến đi của khách nội địa đến Phú Yên ................................ 88
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế.................................................... 91
Biểu đồ 2.4. Thông tin về du lịch biển - đảo Phú Yên ................................................. 101


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu của con người, trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Du lịch được ví là “con gà đẻ trứng vàng” hay “ngành cơng nghiệp khơng khói”
mang lại nhiều giá trị. Vì vậy, hoạt động này phát triển rất nhanh chóng cả về số
lượng lẫn chất lượng. Trong các khu vực du lịch thì du lịch biển - đảo là loại hình
ngày càng trở thành xu hướng và thu hút được nhiều du khách trên thế giới. Vì thế,
hầu hết các nước có lợi thế về biển, đảo đều chọn loại hình du lịch này để ưu tiên phát
triển thành ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia.
Việt Nam là một quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi, vừa tiếp giáp với lục địa vừa
tiếp giáp biển, đặc biệt có biển Đơng nằm ven bờ của Thái Bình Dương rộng lớn với
đường bờ biển dài hơn 3.260 km và hơn 3.000 hòn đảo, với những bờ cát trắng, vịnh
biển hoang sơ, ... Trong chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, năm 2018

đã xác định, du lịch là một trong những ngành kinh tế chủ chốt trong các ngành kinh
tế biển, đồng thời chỉ ra nhiều nội dung quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế du
lịch vùng biển - đảo, bao gồm vùng ven biển, biển và đảo.
Phú Yên là một trong 28 tỉnh, thành giáp biển của Việt Nam, thuộc vùng Duyên
hải Nam Trung Bộ, với đường bờ biển dài 189km. Dựa trên những lợi thế của mình,
lãnh đạo tỉnh đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Cụ thể, trong “Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai
đoạn năm 2020, tầm nhìn 2025” của UBND tỉnh Phú Yên đã chỉ rõ mục tiêu đến năm
2020 là: “Phát triển mạnh du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có nhiều sản
phẩm du lịch độc đáo; phấn đấu trở thành một trung tâm du lịch, dịch vụ lớn trong
khu vực và cả nước; là một điểm nhấn quan trọng trong liên kết phát triển vùng giữa
các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ”.
Nhận thức được ý nghĩa của nó, cùng với rất nhiều tiềm năng về DLBĐ hiện có
tại Phú Yên, trong những năm qua đã có nhiều nghiên cứu về du lịch từ nhiều tổ chức,
nhà khoa học quan tâm dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa
có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích


2
thực trạng phát triển DLBĐ dưới góc độ Địa lý du lịch - ngành khoa học có tính liên
ngành, có định hướng không gian lãnh thổ. Điều này, làm cho sự phát triển của ngành
du lịch biển - đảo của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, đề
tài “Phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên” được chọn làm đề tài nghiên cứu
cho luận án Tiến sĩ với mong muốn làm rõ thế mạnh tiềm năng TNDL biển - đảo, các
nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên. Kết quả
nghiên cứu có thể ứng dụng để đề xuất các giải pháp và hoạch định chiến lược phát
triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên trong thời kỳ hội nhập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các nguồn tài liệu và cơng trình có liên quan đến đề tài.
Mục tiêu chủ yếu của luận án là đánh giá các tiềm năng du lịch biển - đảo; phân tích

thực trạng phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên. Từ đó, đề xuất định hướng, giải
pháp phát triển DLBĐ của tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm hệ thống hoá cơ sở lý
luận và thực tiễn về du lịch biển - đảo;
- Xác định các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên;
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên;
- Phân tích thực trạng phát triển DLBĐ ở tỉnh Phú Yên;
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên
đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các TNDL để phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên;
- Đối tượng điều tra: khách du lịch, chính quyền, dân cư bản địa, các cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch, các chuyên gia, đơn vị quản lý nhà nước có liên quan về
du lịch trên địa bàn tỉnh.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ tỉnh Phú
Yên, trong đó tập trung sâu vào tài nguyên DLBĐ;


3
+ Phân tích thực trạng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên dưới góc độ Địa lý học:
Theo ngành: dựa trên các tiêu chí (khách DL, doanh thu DL, lao động DL, CSVCKT
DL, …). Theo lãnh thổ: tập trung vào một số hình thức TCLTDL biển - đảo cấp tỉnh:
điểm DLBĐ, tuyến DLBĐ.
- Về lãnh thổ: địa bàn tỉnh Phú Yên. Trong đó, luận án tập trung phạm vi nghiên
cứu vào các đơn vị hành chính có tiềm năng du lịch biển - đảo là như: Tx. Đơng Hịa,
Tp. Tuy Hịa, huyện Tuy An và Tx. Sông Cầu.

- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2009 - 2019; các số liệu
sơ cấp được khảo sát, điều tra trong năm 2019; thời gian dự báo đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
6. Tổng quan nghiên cứu
Du lịch là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp cao. Vì thế, đã nhận được sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó, du lịch
biển - đảo được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trong và ngoài nước và
nghiên cứu ở các mức độ và góc độ khác nhau.
6.1. Trên thế giới
Những cơng trình nghiên cứu về du lịch biển nói chung, hầu hết đều đề cập vai
trò của kinh tế biển và tác động của nó. Nghiên cứu phát triển du lịch trên cơ sở hình
thành các tổ hợp lãnh thổ và tối ưu hóa cấu trúc lãnh thổ kinh tế của du lịch. Nhiệm
vụ tìm tịi để khai thác tiềm năng những lãnh thổ DL mới đã nảy sinh hướng nghiên
cứu ứng dụng này. Pirojnik I.I - một trong những chuyên gia địa lý du lịch đã cho
rằng: “Du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt”. Ông cho rằng, địa lý
DL nghiên cứu đặc điểm lãnh thổ của ngành kinh tế DL, sự phân bố theo lãnh thổ của
hoạt động sản xuất và dịch vụ có liên quan tới DL, những yếu tố PTDL ở các quốc
gia và vùng lãnh thổ.
Cơng tác phân vùng đóng vai trị quan trọng trong việc xác định tính chun
mơn hóa và tạo ra hiệu quả phát triển cho lãnh thổ DL và được đề cập đến bởi một số
nhà Địa lý Mỹ từ những năm 1940. Những cơng trình đầu tiên có ý nghĩa được xuất
bản vào năm 1972 của nhóm tác giả C. A. Gunn: Designing Tourist Regions (tạm
dịch: Thiết kế khu du lịch) giới thiệu một mô hình của hệ thống du lịch và một quy
trình cụ thể xuất phát từ trường hợp quy hoạch vui chơi, giải trí cho bán đảo Michigan.


4
Gunn đồng thời là chủ biên của cuốn “Tourism Planning: Basics, Concepts, Cases”
(tạm dịch: Quy hoạch du lịch, khái niệm cơ bản và các trường hợp) với nhiều lần tái
bản. Cơng trình đã đánh giá tồn diện mục đích của việc quy hoạch lãnh thổ du lịch,

xem xét du lịch trong một hệ thống của nhiều yếu tố về sức hấp dẫn, dịch vụ, giao
thông, thông tin, xúc tiến, …; thảo luận về các vấn đề tăng trưởng, phát triển bền
vững, du lịch sinh thái và chính sách trong mối quan hệ với lãnh thổ du lịch. Quan
niệm quy hoạch vùng, quy hoạch điểm, khu du lịch cùng một số nghiên cứu trường
hợp cụ thể được hai tác giả đề cập có hệ thống và rõ ràng. Đóng góp cho hướng
nghiên cứu này, tác giả C.M. Hall xem xét vấn đề quy hoạch lãnh thổ trong mối quan
hệ với chính sách phát triển du lịch của quốc gia và các vùng ở cấp phân vị thấp hơn
(Clare A.Gunn, 2012).
Một nghiên cứu ở phạm vi bao quát và toàn diện về sự phân bố du lịch ở các
khu vực khác nhau trên thế giới của Rosemary Burton trong sách Travel Geography
của ông, đã xem xét các hoàn cảnh địa lý, xã hội, chính trị và kinh tế để tạo ra hoạt
động DL cũng như kiểm soát du lịch. Trong nghiên cứu đã giới thiệu các mơ hình du
lịch trên tồn thế giới, tài nguyên địa lý cho du lịch, mạng lưới giao thông và những
phát triển trong tương lai. Cuốn sách đã nêu ra các điểm du lịch và tài nguyên du lịch
chính của mỗi điểm đến (cho các khu vực chính là Châu Âu, Châu Phi và Trung
Đơng, Châu Mỹ, Thái Bình Dương và Châu Úc) Tất cả, đều được đề cập và giải thích
chuyên sâu lý do tại sao du lịch chỉ phát triển ở một số khu vực nhất định (Rosemary
Burton, 1995).
Trong sách The Geography of Travel and Tourism (tạm dịch: Địa lý Lữ hành
và Du lịch) của Boniface Brian G. và Cooper Chris P., trên cơ sở khảo sát rộng rãi về
các khu vực phát sinh và điểm đến du lịch thế giới, cuốn sách đã cung cấp toàn diện
các nguyên tắc cơ bản về địa lý du lịch, về cung - cầu và sự vận tải khách du lịch
quốc tế. Ngoài ra, cuốn sách cũng đề cập các vấn đề về sự phát triển của ngành du
lịch có liên quan yếu tố chính trị thế giới đang thay đổi; “xanh hóa” du lịch; sự phát
triển trong du lịch bền vững (Boniface Brian G. & Cooper Chris P.,1994).
Sách Tourism: principles, practices, philosophies (tạm dịch: Du lịch: Lý thuyết
và thực hành) của McIntosh R. W. và cộng sự đã thảo luận về các khía cạnh xã hội,
văn hóa, kinh tế và du lịch. Xác định các khái niệm và cấu trúc cơ bản, cuốn sách giải



5
thích du lịch là một ngành quan trọng trong sự giàu có của bất kỳ quốc gia nào. Cuốn
sách đã tổng quan về ngành du lịch, cung cấp nền tảng về lĩnh vực nghiên cứu du
lịch, sự phát triển của du lịch qua các thời kỳ và cơ hội nghề nghiệp trong lĩnh vực
này; cách thức tổ chức ngành du lịch, Ngồi ra, cuốn sách cịn giới thiệu các cách tiếp
cận khác nhau để hiểu về hành vi du lịch, giới thiệu các khái niệm về du lịch như
động lực vui thú, làm giàu cuộc sống thông qua du lịch và xã hội học về du lịch; thảo
luận về cung, cầu, quy hoạch và PTDL, giới thiệu các biện pháp về sự tác động của
kinh tế, xã hội và môi trường; thảo luận về tầm quan trọng của nghiên cứu và tiếp thị
đối với sự phát triển du lịch; đưa ra giả thuyết về triển vọng của ngành du lịch trong
tương lai (McIntosh R. W., Goeldner C. R., & Ritchie J. R., 1995).
Với các cơng trình nghiên cứu về du lịch biển - đảo, các học giả cố gắng tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch trên đảo cũng như định hướng phát triển bền vững
du lịch biển - đảo. Tác phẩm “Island tourism: management principles and practice”
(Du lịch đảo: nguyên tắc quản lý và thực hành) (Conlin, M. V., & Baum, T. (Eds.),
1995), là cuốn sách đầu tiên tập trung vào cách quản lý và các vấn đề về tổ chức ảnh
hưởng đến các đảo nhỏ và các ngành công nghiệp du lịch, cách thức kiểm tra các yếu
tố ảnh hưởng đến du lịch trên hòn đảo nhỏ. Cuốn sách này kiểm tra và thảo luận về
một sự đa dạng liên quan đến các chủ đề, bao gồm cả lĩnh vực chính sách; quan hệ
đối tác quy hoạch khu vực tư nhân; phát triển sản phẩm; marketing; quản trị nhân sự;
và tính bền vững. Những vấn đề chung được bổ sung với các nghiên cứu minh họa
việc áp dụng các nguyên tắc quản lý đảo. Cuốn sách này là một hướng dẫn cần thiết
để quản lý du lịch đảo.
Ở một góc độ mang tính thời sự, Donald G. Reid trong cơng trình “Tourism,
Globalization and Development”(tạm dịch: Tồn cầu hóa và phát triển du lịch)
(Donald G.Reid, 2003) đề cập những vấn đề liên quan đến lãnh thổ du lịch trong bối
cảnh tồn cầu hóa. Cùng với việc tổng hợp và phân tích định nghĩa du lịch ở khía
cạnh kinh tế kỹ thuật hay sinh thái, tác giả bàn về mối quan hệ giữa tồn cầu hóa và
khía cạnh kinh tế chính trị của PTDL, vấn đề quy hoạch và lý thuyết phát triển những
mối quan hệ đối với PTDL, liên kết du lịch trong sự phát triển chung.

Nghiên cứu này xem xét cấu trúc của ngành du lịch, các loại hình DL chính,
các tác động (kinh tế, mơi trường và xã hội) của du lịch biển, ven biển và xu hướng


6
tồn cầu trong phát triển du lịch, tài chính và tiếp thị. Nó cũng phân tích du lịch ven
biển và biển ở một số khu vực quan trọng được WWF xác định là ưu tiên cao nhất vì
sự đa dạng của cuộc sống mà họ hỗ trợ, sự hủy diệt tiềm tàng mà họ phải đối mặt và
khả năng của WWF sẽ tác động đến họ trong thập kỷ tới. Báo cáo của CESD kết luận
với các can thiệp được khuyến nghị rằng WWF có thể là một cách để bắt đầu giải
quyết các mối đe dọa mà PTDL ven biển đặt ra đối với bảo tồn đa dạng sinh học và
sự thịnh vượng của cộng đồng điểm đến (Martha Honey & David Krantz, 2007).
Trong cuốn“Climate change And Island and Croastal Vulnerability” (tạm dịch:
Biến đổi khí hậu và hậu quả của nó) của Sundaresan và cộng sự, (Sundaresan J.,
Seekesh S., Ramanathan Al., Sonnenschein L., & BooJh R., 2012), nhóm tác giả đã
đánh giá sự gia tăng các rủi ro từ biến đổi khí hậu là một trong những áp lực làm tăng
khả năng bị tổn thương của những sinh kế dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên
tại các cộng đồng ven biển. Người dân ven biển là những đối tượng dễ bị tổn thương
nhất dưới tác động của biến đổi khí hậu do họ có năng lực thích ứng hạn chế. Sự nóng
lên của nhiệt độ trái đất là nguyên nhân làm cho mực nước biển tăng sẽ nhấn chìm
hàng loạt đảo và các vùng đất ven biển, ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động về du
lịch và môi trường, … Đây là hướng nghiên cứu mới xuất hiện trong một vài thập kỷ
gần đây, nghiên cứu về môi trường vùng ven biển và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
đến vùng ven biển.
Tác phẩm: “Marine Tourism: Development, Impacts and Management” (tạm
dịch: Du lịch biển: sự tác động, phát triển và quản lý) của Mark Orams tại Trung tâm
Nghiên cứu Du lịch tại Đại học Massey, Albany, New Zealand cho rằng, biển tạo
nhiều cơ hội cho mục đích giải trí và DL. Về mặt thực tế, nó là cơ sở để gia tăng
nguồn thực phẩm và phát triển vận tải. Trong quá khứ, hầu hết môi trường biển của
chúng ta được “bảo vệ” và không khai thác hoạt động DL do khơng thể tiếp cận được,

sự an tồn đã được quan tâm và đề cập, chi phí để tái tạo trên biển tương đối cao.
Trong tác phẩm trên, tác giả nhận định: “trải qua những thập kỷ gần đây, những tiến
bộ đáng kể trong công nghệ và sự phát triển dL quốc tế đã làm cho môi trường biển
dễ tiếp cận hơn trong cả hai mặt về thực tế và kinh tế. Du lịch biển và ven biển đã trở
thành một ngành kinh doanh, tạo thành một bộ phận quan trọng trong việc phát triển
DL toàn cầu, là một ngành công nghiệp” (Mark Orams, N.d., 1999).


7
Trong cuốn “Community integration: Island tourism in Peru” (tạm dịch: Hội
nhập cộng đồng: Du lịch đảo ở Peru) của R.E Mitchell, D.G Reid - Annals of tourism
research (Biên niên sử của nghiên cứu du lịch, 2001) (Mitchell & Reid, 2001). Nghiên
cứu xem xét quy hoạch và quản lý du lịch trong cộng đồng Andean của đảo Taquile,
Peru. Trong một trường hợp nghiên cứu đặc thù, một khuôn khổ hội nhập cộng đồng
về du lịch đã được phát triển và áp dụng cho các cộng đồng trên đảo. Nghiên cứu của
tác giả giúp lập kế hoạch, hướng dẫn, phát triển, quản lý, nghiên cứu và đánh giá các
dự án du lịch dựa vào cộng đồng. Hội nhập cộng đồng về du lịch chủ yếu được xác
định về mặt cấu trúc quyền lực ra quyết định và quy trình; địa phương kiểm soát hoặc
sở hữu, phân bố việc làm, số người dân địa phương làm việc trong ngành du lịch tại
địa phương đó. Thơng qua nghiên cứu này, người ta tìm thấy được một mức độ cao
của hội nhập cộng đồng trên đảo Taquile dẫn đến lợi ích kinh tế xã hội lớn hơn cho
đa số cư dân.
Sách “Island tourism and sustainable development: Caribbean, Pacific, and
Mediterranean Experiences” (Du lịch đảo và phát triển bền vững: Caribbean, Thái
Bình Dương và kinh nghiệm Địa Trung Hải) (D.J Gayle, 2002) thảo luận về tác động
của du lịch đối với phát triển bền vững trong vùng biển Caribbean, Thái Bình Dương
và Địa Trung Hải. Ở đây, các học giả, các chuyên gia quốc tế, đã thảo luận về các
vấn đề từ một quan điểm toàn diện và xuyên quốc gia. Họ đã đóng góp cung cấp một
định nghĩa hoàn toàn khả thi về sự phát triển bền vững được thực hiện bởi các nhà
hoạch định chính sách, các học viên phát triển và các chuyên gia du lịch. Trong số

những vấn đề đã được đề cập, đặc biệt ở đây là vai trò của phụ nữ trong ngành du
lịch, những mâu thuẫn vốn có trong du lịch văn hóa, quyền bá chủ của các nhà khai
thác tour du lịch, lập bản đồ và đánh giá rủi ro, cũng như sự tham gia của cộng đồng
đảo trong quy hoạch sử dụng đất liên quan đến du lịch.
Sách “Tourism and development in tropical islands: political ecology
perspectives” (Du lịch và phát triển ở các đảo nhiệt đới: quan điểm sinh thái chính
trị) đề cập đến việc sinh thái chính trị là một công cụ mạnh mẽ để điều tra vai trị và
lợi ích của các bên khác nhau trong q trình thay đổi mơi trường của Gưssling. Tác
giả cho rằng, các vấn đề môi trường không được hiểu đúng nếu khơng xem xét bối
cảnh kinh tế và chính trị của đảo; và sự tăng trưởng liên tục của du lịch chắc chắn sẽ


8
gây ra vấn đề lớn về môi trường. Nội dung cuốn sách này có một đóng góp lớn đối
với sự hiểu biết và giải quyết những xung đột, đặc biệt ở những hịn đảo nơi mà vấn
đề mơi trường đang cấp bách (Gössling, 2003).
Trong báo cáo, Global Trends in Coastal Tourism (tạm dịch: Xu hướng tồn
cầu hóa về du lịch ven biển) của Martha Honey and David Krantz, nghiên cứu thuộc
Trung tâm du lịch sinh thái và phát triển bền vững (CESD), một viện nghiên cứu theo
định hướng chính sách cam kết cung cấp, trên cơ sở phân tích và cung cấp các công
cụ cho nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, được ủy quyền bởi Chương trình biển
của Quỹ Động vật Hoang dã Thế giới (WWF) tại Washington DC, đã phân tích các
xu hướng hiện tại cũng như kiểm tra các giả thuyết của WWF, về các trình điều khiển
đằng sau hoạt động du lịch biển và ven biển, từ đó đề xuất những biện pháp can thiệp
sẽ là hữu ích nhất, để phát triển một chương trình du lịch mới.
Như vậy, dù nghiên cứu du lịch dưới góc độ nào thì các tác giả đều hướng đến
nghiên cứu phát triển du lịch, khai thác tài nguyên và tổ chức lãnh thổ du lịch nhằm
khai thác tối đa những lợi thế về mặt tự nhiên, văn hóa và xã hội. Các cơng trình
nghiên cứu về du lịch biển - đảo trên thế giới nhìn chung đều đánh giá cao tầm quan
trọng, ý nghĩa trong vấn đề phát triển du lịch biển - đảo.

6.2. Ở Việt Nam
6.2.1. Trên phạm vi cả nước
Việc nghiên cứu được tập trung chủ yếu vào phân tích các tiềm năng, thế mạnh
để phát triển du lịch biển - đảo; đánh giá sự phát triển của du lịch biển - đảo trong
tình hình hiện nay; đề ra các giải pháp để thúc đẩy du lịch biển - đảo Việt Nam phát
triển mạnh mẽ hơn, xứng với tiềm năng và lợi thế của quốc gia. Trong phạm vi lĩnh
vực du lịch biển - đảo của Việt Nam và các địa phương có biển - đảo, thời gian qua
cũng đã có những cơng trình nghiên cứu mang tính “mở đường”. Cho đến nay đã có
một số cơng trình nghiên cứu về du lịch biển - đảo cũng như các cơng trình có liên
quan được cơng bố có ý nghĩa quan trọng.
- Ở góc độ quy hoạch phát triển du lịch biển - đảo có các cơng trình “Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển, vùng ven biển và các hải đảo Việt Nam đến
năm 2010” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; hay như trong “Đề án phát triển du lịch
biển - đảo và vùng ven biển đến năm 2020” và cuốn sách “Chiến lược phát triển du


9
lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” “Quy hoạch phát triển kinh
tế đảo Việt Nam đến năm 2020”, đã đưa ra phạm vi không gian quy hoạch phát triển
kinh tế biển, dải ven biển, các đảo; nghiên cứu mối liên kết giữa hoạt động kinh tế
trên biển với các hoạt động kinh tế trên dải đất liền ven biển, xác định rõ quan điểm,
mục tiêu những định hướng và giải pháp căn bản cho du lịch Việt Nam, trong đó nhấn
mạnh tiềm năng, vai trị và vị trí chiến lược của du lịch biển - đảo Việt Nam trong
thời gian tới.
- Liên quan đến các hướng phát triển kinh tế du lịch biển và đảo theo hướng
bền vững: Tác giả Lê Đức Tố (2005) với nghiên cứu “Luận chứng khoa học về mơ
hình phát triển kinh tế sinh thái trên một số đảo, cụm đảo lựa chọn vùng biển ven bờ
Việt Nam” đã xác lập luận cứ khoa học cho việc xây dựng mơ hình kinh tế trên 3 đảo
và cụm đảo của hệ thống đảo ven bờ Việt Nam là đảo Ngọc Vừng (thuộc Vịnh BTL,
tỉnh Quảng Ninh), cụm đảo Cù Lao Chàm (thuộc Hội An, tỉnh Quảng Nam) và Hòn

Khoai (thuộc huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau). Đồng thời, tác giả đi sâu nghiên cứu
mơ hình kinh tế sinh thái quy mơ hộ gia đình và nghiên cứu triển khai mở rộng các
mơ hình này trên cơ sở các điều kiện khác nhau của các đảo, nhằm phát triển bền
vững đảo, đảm bảo cho quyền lợi của người dân bản địa. Các công trình nghiên cứu
“Một số giải pháp đột phá phát triển DL vùng biển và ven biển” (Lê Trọng Bình,
2007) và “Chiến lược phát triển DL đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày 30-12-2011, xác
định hướng ưu tiên phát triển loại hình du lịch gắn với biển, hải đảo; nhấn mạnh yếu
tố văn hóa và sinh thái đặc sắc trong sản phẩm du lịch; tập trung phát triển các khu
DL biển có tầm cỡ, chất lượng cao, tạo thương hiệu và có sức cạnh tranh trong khu
vực và thế giới.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu nêu trên, cho đến nay đã có nhiều đề tài
cấp Bộ của Tổng cục Du lịch, các viện nghiên cứu, nhiều bài báo nghiên cứu đề cập
đến loại hình du lịch biển - đảo Việt Nam.
- Đề án “Phát triển du lịch biển - đảo và vùng ven biển đến năm 2020” của Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch, 2013, đã nghiên cứu thực trạng phát triển DLBĐ của
Việt Nam giai đoạn 2000 - 2008 với phạm vi không gian là vùng biển quốc gia, hải
đảo (bao gồm các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa) và vùng đất ven biển thuộc 28


10
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển. Từ đó đưa đề xuất các giải pháp phát
triển du lịch biển - đảo và vùng ven biển đến năm 2020. Tuy nhiên, đề án này nghiên
cứu trên một phạm vi lớn của cả nước, chưa đưa ra lý luận chung về phát triển DLBĐ.
- Đề tài “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch biển - đảo vùng du lịch Bắc
Bộ” (Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch, 2014), xây dựng hệ thống các sản phẩm du
lịch biển - đảo phù hợp với những đặc trưng của điểm du lịch trong vùng du lịch Bắc
Bộ, lựa chọn thành phố Hạ Long (Quảng Ninh) là điểm đến có tài nguyên du lịch biển
- đảo nổi trội và các vấn đề phát triển mang tính điển hình làm mơ hình ứng dụng cho
các đề xuất lý luận và thực tiễn.

- Tác giả ng Đình Khanh, Viện Địa lý với cơng trình “Tiềm năng phát triển
du lịch hệ thống đảo ven bờ Việt Nam” đã đánh giá tiềm năng về mặt tự nhiên, nhân
văn, cơ sở hạ tầng và các loại hình du lịch của hệ thống các đảo ven bờ. Đồng thời,
đánh giá tiềm năng phát triển du lịch tại đảo Vĩnh Thực (ng Đình Khanh, 2016).
Ngồi ra, cịn một số các cơng trình dưới dạng sách, báo, đề án, luận án, ...
cũng đề cập tới các vấn đề DLBĐ. Cho đến nay, khơng nhiều cơng trình nghiên cứu
đưa ra một cách hệ thống khái quát hóa lý luận về DLBĐ và phát triển DLBĐ để làm
căn cứ, cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển DLBĐ nói chung,
tỉnh Phú Yên nói riêng, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển DLBĐ
mang tính khả thi, có cơ sở khoa học. Dù vậy, các cơng trình nghiên cứu kể trên đã
có những đóng góp quan trọng về lý thuyết cũng như thực tiễn phục vụ phát triển du
lịch. Nó khơng chỉ có tầm quan trọng trong chiến lược cơng nghiệp hố, hiện đại hố
và hội nhập quốc tế của đất nước mà cịn góp phần cho khoa học địa lý, gắn với thực
tiễn cuộc sống, đem lại cơ hội cho địa lý học đổi mới và phát triển. Những cơng trình
trên là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị liên quan đến đề tài DLBĐ.
6.2.2. Tại Phú Yên
Du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên chỉ mới manh nha phát triển trong những năm
gần đây, đặc biệt là từ năm 2011, khi tỉnh là địa phương đăng cai “Năm du lịch quốc
gia 2011 các tỉnh Dun hải Nam Trung Bộ”, vì vậy các cơng trình khoa học nghiên
cứu về loại hình du lịch này chủ yếu vào những năm gần đây
“Phú Yên - Tiềm năng phát triển du lịch biển - đảo” (Elleen Guierrez et al,
Linking communities tourism and conservation - A tourism assessment process,


11
2005) trên trang web Tin tức du lịch đã làm rõ những thế mạnh, tiềm năng để phát
triển du lịch biển - đảo tại địa bàn tỉnh; đồng thời cũng nêu được những hạn chế cần
khắc phục. Từ đó làm cơ sở để tìm ra các giải pháp thiết thực nhằm phát huy và khai
thác tiềm năng về tài nguyên du lịch biển - đảo trong tình hình hiện nay.
Đề tài “Cơ sở khoa học và thực tiễn phát triển các sản phẩm du lịch biển khu

vực Vịnh Xuân Đài và vùng phụ cận” (Phạm Văn Bảy, 2016), bước đầu đã đưa ra cơ
sở khoa học và thực tiễn cho việc phát triển các sản phẩm du lịch biển. Vịnh Xuân
Đài của Phú Yên đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt xây dựng thành Khu du
lịch quốc gia. Từ đó, sản phẩm du lịch biển của khu vực Vịnh Xuân Đài và vùng phụ
cận sẽ vượt ra khỏi ranh giới của địa phương để có mặt trên bản đồ du lịch quốc gia
10 năm sau.
Trong quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 29/12/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài,
tỉnh Phú Yên đến năm 2030” đây cũng là tài liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu
du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên.
Những đề tài nghiên cứu nói trên đã có những đóng góp đáng kể cho định
hướng phát triển du lịch biển - đảo của tỉnh Phú n. Tuy nhiên, cho đến nay, các
cơng trình nghiên cứu chỉ đơn thuần giới thiệu tổng quan về một số bãi biển, hòn đảo
đẹp ở Phú Yên chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu phát triển du lịch biển - đảo của tỉnh.
Phú Yên là một điểm đến có những tài nguyên du lịch biển - đảo với nhiều khác biệt
trong vùng du lịch Nam Trung Bộ, đây là cơ sở có thể hình thành và phát triển những
sản phẩm du lịch biển - đảo đặc thù địa phương. Vì vậy, trong luận án “Phát triển du
lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên”, tác giả định hướng nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này
và có sự kế thừa của các tác giả đi trước, nhằm đóng góp một phần nhỏ kiến thức liên
quan đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch biển - đảo, áp dụng
cho trường hợp tại tỉnh Phú Yên.
7. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
7.1. Các quan điểm nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Du lịch biển - đảo là một hoạt động DL nằm trong tổng thể các hoạt động khai
thác du lịch, bởi đối tượng nghiên cứu phân bố trên từng lãnh thổ nhất định và trong


12
những điều kiện cụ thể. Trong quá trình nghiên cứu phát triển du lịch biển - đảo tỉnh

Phú Yên, tác giả đã đặt trong sự phát triển kinh tế của tỉnh, trong mối quan hệ với
toàn vùng duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước. Đồng thời, vận dụng quan điểm này
một cách triệt để nhằm nêu bật những nét đặc trưng về tài nguyên thiên nhiên, KT XH của vùng duyên hải Nam Trung Bộ nói chung, tỉnh Phú Yên nói riêng.
7.1.2. Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm luôn được sử dụng trong nghiên cứu địa lý du lịch. Các đối
tượng nghiên cứu đều có mối quan hệ, tác động qua lại, mối quan hệ nhân quả trong
quá trình phát triển. Bởi vậy, vận dụng quan điểm tổng hợp vào luận án phát triển du
lịch biển - đảo cần được xem xét tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du
lịch biển - đảo tỉnh trên cơ sở phân tích đồng bộ và tồn diện những yếu tố hợp phần;
mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội nhằm tạo cơ sở cho
phân tích thực trạng phát triển du lịch biển - đảo Phú Yên cũng như định hướng phát
triển vấn đề này trong giai đoạn tiếp theo.
7.1.3. Quan điểm hệ thống
Để đảm bảo tính hệ thống, làm cho q trình nghiên cứu trở nên logic, thơng
suốt và sâu sắc, nghiên cứu phát triển du lịch biển - đảo của tỉnh Phú Yên được đặt
trong mối quan hệ chung với các loại hình du lịch khác và với hệ thống lớn hơn là
khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, trên phạm vi cả nước để thấy được mối quan hệ
mật thiết giữa các yếu tố với nhau trong cùng một hệ thống và giữa các hệ thống, từ
đó có thể đánh giá chính xác vấn đề cần nghiên cứu.
7.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Quan điểm lịch sử - viễn cảnh yêu cầu phải lý giải nguyên nhân hình thành và
phát triển của sự vật, hiện tượng; xác định hiện trạng và xu hướng vận động, phát
triển của các sự vật hiện tượng đó, làm cơ sở cho việc lập các dự báo có căn cứ khoa
học trong tương lai. Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong quá trình nghiên
cứu sự phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên cần phải đặt vấn đề này có sự logic
về thời gian ở cả quá khứ, hiện tại và tương lai. Từ đó đánh giá nhận định đúng đắn
sự phát triển du lịch biển - đảo, phân tích nguồn gốc phát sinh, phát triển, rút ra quy
luật của chúng, làm cơ sở để định hướng, dự báo khả năng, triển vọng, đề ra được
những định hướng và giải pháp phát triển du lịch biển - đảo trong tương lai.



13
7.1.5. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là một nguồn lực quan trọng cho
sự phát triển các ngành kinh tế. Đồng thời, hoạt động kinh tế đã tác động không nhỏ
đến môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Chính vì vậy, vận dụng quan điểm
phát triển bền vững vào nghiên cứu thực trạng phát triển DLBĐ là việc làm thiết thực
để nhận thấy những tồn tại, hạn chế đến sự phát triển bền vững của DLBĐ. Từ đó
đưa ra định hướng, giải pháp cho phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên, và cần
phải gắn sự phát triển đấy với việc bảo tồn, tôn tạo nguồn tài nguyên DLBĐ, đặc biệt
là hệ sinh thái tự nhiên biển - đảo, các di tích - lễ hội, văn hóa gắn với đời sống dân
cư biển - đảo. Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu thế hệ hiện
tại mà không tổn hại đến khả năng phát triển để thỏa mãn nhu cầu thế hệ tương lai.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được vận dụng trong luận án thông qua việc thu thập, tổng
hợp và phân tích các nguồn tài liệu, số liệu, ... có liên quan từ nhiều nguồn khác nhau:
Cục Thống kê tỉnh Phú Yên, Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, Viện Nghiên cứu
Phát triển Du lịch, … Việc tiếp cận các nguồn dữ liệu thứ cấp đa dạng từ các cơ quan
ban ngành và có độ tin cậy cao cũng giúp luận án củng cố, xác lập và phân tích một
cách đa diện về các yếu tố ảnh hưởng, thực trạng phát triển DLBĐ của Tỉnh. Các tài
liệu thu thập được xử lý, phân tích và tổng hợp trong đề tài dưới nhiều hình thức:
trích dẫn ngun văn có chỉ rõ nguồn trích, hoặc những dẫn chứng, những minh họa
dưới dạng các bảng biểu, tranh ảnh, hoặc có thể vận dụng vào phân tích cơ sở lý luận
cho phát triển du lịch biển - đảo. Đồng thời tác giả cũng lập ra một danh sách đầy đủ
các tài liệu tham khảo sử dụng trong đề tài để làm cơ sở cho việc đối chiếu.
7.2.2. Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên, hỗ trợ rất hữu ích cho nghiên
cứu để phân tích q trình phát triển DLBĐ tỉnh Phú n. Phương pháp này được sử
dụng trong việc lập ra các bảng thống kê định lượng cho các chỉ tiêu được đề cập trong

đề tài. Các bảng thống kê có thể là giá trị tuyệt đối hoặc giá trị tương đối, có thể là số
liệu gốc hoặc số liệu đã qua xử lý, cho ra những giá trị chính xác và tổng hợp lại trong
các bảng số liệu hoặc trực quan hóa bằng các biểu đồ, phục vụ cho nội dung đề tài.


14
7.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp truyền thống của địa lý học, có ý nghĩa thực tiễn cao,
khảo sát thực tế để thu thập thông tin xác thực. Tác giả đã tiến hành khảo sát xã hội
học các đối tượng khách DL và dân địa phương tại một số điểm DLBĐ trong Tỉnh
nhằm thu thập các số liệu cần thiết cho luận án. Kiểm tra độ chính xác, độ tin cậy của
các nguồn tài liệu đã thu thập được phục vụ cho nghiên cứu, nâng cao tính thực tiễn
cho luận án. Do địa bàn nghiên cứu nằm trải rộng, đề tài đã thực hiện nhiều đợt khảo
sát thực địa tại các điểm và việc khảo sát thực địa được chú trọng vào các huyện, thị
có biển: Tx. Sơng Cầu, H. Tuy An, Tp. Tuy Hịa và Tx. Đơng Hịa. Cụ thể:
Giai đoạn 1: Tìm hiểu khái qt tồn bộ địa bàn nghiên cứu, từ đó xây dựng
hệ chỉ tiêu đánh giá; xác định các điểm, KDL và thời gian cần thực hiện điều tra;
Giai đoạn 2: Tiến hành khảo sát thực địa và thu thập thông tin theo hệ thống
các tiêu chí đánh giá tại các điểm DL. Cụ thể địa điểm khảo sát gồm: Vịnh Xuân Đài,
Đảo Nhất Tự Sơn, Hòn Yến, Bãi Xép, Đầm Ô Loan, Gành Đá Đĩa, Nhà thờ Mằng
Lăng, Chùa Đá Trắng, Biển Long Thủy, Hòn Chùa, Biển Tuy Hòa, Mũi Đại Lãnh,
Hịn Nưa, Vũng Rơ, Núi Đá Bia, ... Khu ẩm thực địa phương (Sơng Cầu, An Hải, Tuy
Hịa, Vũng Rô). Các thông tin thu thập ở giai đoạn này sẽ được phân tích và xử lý để
đưa ra các nhận định chính trong nghiên cứu của luận án;
Giai đoạn 3: Dựa trên kết quả phân tích, việc tiến hành thực địa ở giai đoạn
này nhằm đánh giá lại các kết quả nghiên cứu trong luận án, có những chỉnh sửa và
cập nhập các thông tin mới.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia được vận dụng trong luận án nhằm đánh giá một cách
khoa học các nội dung liên quan đến sự phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên, mà trong các

tài liệu thu thập được khơng có hoặc có nhưng chưa rõ ràng, chưa đầy đủ và thiếu cập
nhật. Các đối tượng tác giả phỏng vấn và tiếp nhận sự góp ý là các nhà khoa học am
hiểu về du lịch bao gồm: Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch; các giảng viên chuyên
ngành của các trường có đào tạo du lịch; quản lý các Công ty DL và khách sạn. Những
kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực này đã góp phần quan trọng trong việc
định hướng và hoàn thiện các nội nghiên cứu của đề tài. (Phụ lục 4)


15
Thời gian: lựa chọn các thời điểm thích hợp đến trực tiếp cơ quan của các
chuyên gia để phỏng vấn, xin ý kiến.
7.2.5. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp điều tra xã hội học được vận dụng nhằm phản ánh đầy đủ và
khách quan cảm nhận của du khách đối với cơ sở vật chất phục vụ DL, các sản phẩm
và loại hình DLBĐ, ... Phương pháp này có vai trị quan trọng trong việc nghiên cứu
và được sử dụng khá rộng rãi để thu thập số liệu. Tác giả điều tra xã hội học bằng
bảng hỏi đối với du khách. Tổng số mẫu điều tra thực tế được chọn là 510 phiếu; trong
đó, du khách quốc tế được phát 110 phiếu và du khách nội địa 400 phiếu. (Phụ lục 3)
Về quy trình, việc điều tra xã hội học được thực hiện như sau:
Bước 1 - Xây dựng phiếu điều tra: Dựa trên các nghiên cứu trước đó và thực
tiễn phát triển, bảng hỏi được xây dựng với hệ thống các chỉ tiêu liên quan;
Bước 2 - Lựa chọn địa bàn điều tra: Luận án tập trung điều tra tại điểm tham
quan du lịch biển - đảo: Bãi Xép, gành Đá Đĩa, bãi biển Tuy Hòa, Vũng Rô, Bãi Môn
- Mũi Điện, Biển Long Thủy; và tại các cơ sở lưu trú: khách sạn Cendeluxe, khách
sạn Kaya, khách sạn Long Beach, khách sạn Hùng Vương, khách sạn Cơng Đồn.
Bước 3 - Chọn thời gian điều tra: Việc điều tra được tập trung tiến hành trong
năm 2019 vào các thời điểm khác nhau nhằm thu được những thông tin đa dạng,
khách quan về loại hình, SPDL, …;
Bước 4 - Phân tích kết quả điều tra: Sau khi thu thập đủ số lượng phiếu điều
tra, sẽ tiến hành phân loại phiếu dành cho du khách quốc tế và du khách nội địa, các

kết quả sẽ được xử lý và sử dụng cho nghiên cứu.
7.2.6. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Đây là phương pháp rất cần thiết trong nghiên cứu kết hợp với phương pháp
thống kê số liệu, qua đó các kết quả nghiên cứu được thể hiện rõ nét. Xây dựng bản
đồ dựa trên các số liệu, tài liệu đã phân tích, xử lý trong luận án để thể hiện TNDL
văn hóa và tự nhiên biển - đảo, thực trạng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên, hướng phát
triển và các mối liên hệ lãnh thổ trong không gian. Hệ thống các biểu đồ được xây
dựng để phản ánh quy mô các hiện tượng kinh tế, của các ngành sản xuất theo thời
gian và khơng gian, từ đó đưa ra những nhận định về hướng phát triển trong thời gian
tiếp theo.


16
7.2.7. Phương pháp thang điểm tổng hợp
Phương pháp thang điểm tổng hợp được sử dụng trong nghiên cứu nhằm lượng
hóa các đối tượng điểm DL. Trên cơ sở xây dựng các tiêu chí đánh giá thành phần ở
các điểm DL, luận án tổng hợp và phân hạng các điểm DL theo các cấp độ khác nhau.
Dựa vào phương pháp này thì việc đánh giá tài nguyên du lịch biển - đảo có thể được
thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng. Phương pháp thang điểm tổng hợp
được sử dụng theo trình tự sau:
Bước 1 - Xác định nguyên tắc lựa chọn điểm DL, số lượng điểm DL đánh giá:
Về nguyên tắc lựa chọn các điểm DL để đánh giá:
- Những điểm DL phải đại diện cho loại hình tài nguyên, SPDL biển - đảo;
- Các điểm DL phải phản ánh được mức độ khai thác và phát triển DLBĐ;
- Luận án giới hạn 16 điểm DL đưa vào xác định dựa trên giá trị tài nguyên,
hiện trạng phát triển và khả năng khai thác trong thời gian tới.
Bước 2 - Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá thành phần: Để đánh giá hệ
thống điểm DLBĐ ở Phú Yên, luận án sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp
với 8 tiêu chí đánh giá, bao gồm: (1) Độ hấp dẫn; (2) CSVCKT - DV; (3) Thời gian
hoạt động DL; (4) Vị trí và khả năng tiếp cận; (5) Khả năng liên kết; (6) Khả năng

quản lý; (7) Sức chứa (khả năng đón khách); (8) Mơi trường điểm DL;
Bước 3 - Xây dựng hệ số (trọng số) và thang đo cho từng cấp đánh giá. Trong
luận án, các tiêu chí đánh giá được chia theo thang đo 5 bậc (đối với điểm du lịch) và
4 bậc (đối với tuyến du lịch) các trọng số tương ứng cho các tiêu chí;
Bước 4 - Đánh giá các chỉ tiêu thành phần trên cơ sở kết hợp kết quả điều tra
thực địa, kết quả nghiên cứu của các cơ quan chức năng. Các chỉ tiêu sẽ được nhân
với trọng số nhằm tìm ra giá trị tương ứng ở mỗi cấp.
8. Hướng tiếp cận
8.1. Tiếp cận tài nguyên du lịch
Trong Luận án, TNDL được tiếp cận dưới hai dạng: TNDL tự nhiên và TNDL
văn hóa. DLBĐ là ngành có sự định hướng của tài nguyên, đồng thời TNDL khu vực
biển - đảo là yếu tố cơ bản để hình thành SPDL, là cơ sở quan trọng để phát triển các
loại hình DL. Do vậy, phương pháp tiếp cận TNDL trong nghiên cứu phát triển DLBĐ
không thể thiếu, phải được tiếp cận ngay từ đầu. TNDL khu vực biển - đảo rất phong


17
phú, đa dạng vì thế có nhiều cách tiếp cận, phân loại tùy thuộc vào các góc độ, khía
cạnh, tiêu chí khác nhau. Hướng tiếp cận TNDL là dưới sự đánh giá, xác định tiềm
năng, giá trị TNDL: xem xét các yếu tố liên quan, mức độ thích nghi của tài nguyên
với từng loại hình DL hay các lĩnh vực cụ thể trong hoạt động DL, sự thuận lợi hay
khó khăn trong quá trình quản lý và khai thác tài nguyên, từ đó có những định hướng,
giải pháp, tổ chức, khai thác tài nguyên DL hợp lý và bền vững cho vùng nghiên cứu.
8.2. Tiếp cận theo khu vực du lịch
Là cách phân chia không gian du lịch thành các khu vực để nghiên cứu dựa
trên cơ sở đặc điểm địa hình, tài nguyên du lịch tương đồng với việc tổ chức, khai
thác và phát triển các hoạt động DLBĐ đặc trưng. Từ đó nghiên cứu đánh giá tài
nguyên, hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển không gian du lịch phù hợp, liên
kết với các không gian khác nhằm khai thác, sử dụng TNDL hiệu quả và bền vững.
8.3. Tiếp cận có sự tham gia của các bên liên quan

Đánh giá phát triển DLBĐ dưới sự tham gia từ các bên bao gồm: cộng đồng
người dân địa phương, cộng đồng khách DL và các bên liên quan tham gia vào hoạt
động DL như các doanh nghiệp kinh doanh DL, đội ngũ làm công tác chuyên chở,
vận chuyển khách, và chính quyền địa phương, ... Từ sự tiếp cận này có được các
thơng tin nhiều chiều, thấy được những mong muốn của khách DL, dân cư bản địa và
các bên liên quan đối với DLBĐ; góp phần cho cơng tác định hướng phát triển DLBĐ
đúng hướng, đảm bảo sự hài lòng của du khách, các bên liên quan và dân cư sở tại.
8.4. Tiếp cận dưới góc độ cung, cầu du lịch
Hoạt động du lịch được tổ chức là giải quyết mối quan hệ cung - cầu trong
kinh doanh du lịch, xuất phát từ cung để cầu tốt nhất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất trên cả hai phương diện kinh tế và xã hội. Đồng thời cũng là hoạt động tổng
hợp của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ
chức, cá nhân và khách du lịch có liên quan đến du lịch. Do vậy để nghiên cứu phát
triển DLBĐ ta cần tiếp cận, xem xét quá trình phát triển DLBĐ dưới góc độ phát
triển cung, cầu du lịch và các yếu tố ảnh hưởng tới chúng.
9. Đóng góp của đề tài
- Kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
DLBĐ. Xác định được các tiêu chí đánh giá phát triển DLBĐ cho tỉnh Phú Yên.


×