Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Một số biện pháp rèn viết chính tả cho học sinh lớp 2 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.42 KB, 20 trang )

tai lieu, document1 of 66.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành Giáo dục Thị xã Bình Long.
Tơi ghi tên dưới đây:
Số

Họ và tên

TT

Ngày

Nơi

Chức

Trình

Tỷ lệ (%)

tháng năm

cơng tác

danh

độ



đóng góp vào

chun

việc tạo ra

môn

sáng kiến

ĐHSP

100%

sinh

1

BẠCH VŨ THÙY AN

09/08/1978

Trường

Giáo viên

Tiểu học

giảng dạy


(Tiểu

An Lộc B

lớp 2

học )

1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến : Một số biện pháp rèn viết chính
tả cho học sinh lớp 2.
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Bạch Vũ Thùy An – Giáo viên Trường Tiểu học
An Lộc B.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (môn Tiếng Việt)
4. Ngày sáng kiến được áp dụng áp dụng lần đầu: 15/ 9 /2020
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1.1.Tính mới của sáng kiến
a.Tình trạng các giải pháp đã biết
- Khi dạy học phân môn chính tả tơi đã áp dụng nhiều biện pháp như: thực hiện
đúng theo quy trình dạy học, truyền đạt hết nội dung của sách giáo khoa qua bài
viết, hướng dẫn học sinh luyện viết từ khó, làm các bài tập phân biệt chính tả, nhắc
nhở học sinh viết đúng độ cao, khoảng cách các chữ…nhưng chất lượng chữ viết
luan van, khoa luan 1 of 66.

1


tai lieu, document2 of 66.

của học sinh vẫn chưa đạt kết quả cao. Sau thời gian tìm hiểu, nghiên cứu tơi đã

tìm ra được một số giải pháp để nâng cao dần chất lượng chữ viết của học sinh .
5.1.2.Các giải pháp mới
- Giáo viên phải là người phát âm rõ tiếng, đúng chuẩn đồng thời chú ý luyện phát
âm cho học sinh trong tất cả các tiết học và trong giao tiếp.
- Giúp học sinh nắm được một số mẹo luật chính tả.
- Giáo viên khơng chỉ sửa lỗi trong bài viết chính tả mà cịn ở các mơn học khác,
các bài kiểm tra,…
- Hướng dẫn học sinh nhận xét, góp ý bài của bạn, chỉ ra được lỗi để cùng sửa.
- Hướng dẫn học sinh rèn viết thêm ở nhà, đặc biệt là những em hay mắc lỗi chính
tả.
5.2 . Nội dung của sáng kiến:
5.2.1 Lí do chọn đề tài
Mơn Tiếng Việt đã góp phần đắc lực vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo thế
hệ trẻ ở Tiểu học theo đặc trưng của bộ môn. Học sinh muốn tiếp thu tri thức khoa
học phải bằng con đường nghe - đọc. Giáo viên muốn đánh giá kết quả học tập của
học sinh cũng phải dựa vào năng lực nói và viết của các em.Vì thế, thơng qua mơn
Tiếng Việt sẽ giúp cho học sinh đọc thông viết thạo, sử dụng ngơn ngữ nói và
ngơn ngữ viết trong học tập và giao tiếp. Muốn đọc thông viết thạo, trẻ em phải
được học chính tả. Chính tả là phân mơn có tính chất cơng cụ. Nó là mơn học có
tính chất thực hành, môn học cấu tạo và biểu hiện chữ viết bằng đường nét hình vẽ.
Chữ viết là phương tiện tiếng nói trong giao tiếp. Thơng qua việc dạy chính tả sẽ
giúp cho học sinh đọc thơng, viết thạo.
Việc rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh là điều cần thiết, vì chữ viết của học
sinh có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập. Nhưng trên thực tế, trong q
trình giảng dạy, tơi nhận thấy học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói
riêng cịn mắc nhiều lỗi chính tả.Với suy nghĩ “Phải làm thế nào để học sinh khơng
những viết được mà cịn viết đúng, viết đẹp?”, tôi đã quyết định chọn đề tài “Một
số biện pháp rèn viết chính tả cho học sinh lớp 2” để nghiên cứu.
luan van, khoa luan 2 of 66.


2


tai lieu, document3 of 66.

5.2.2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 2, tơi mong muốn tìm ra một số biện
pháp hiệu quả nhất nhằm nâng cao chất lượng chất lượng chữ viết cho học sinh,
giúp học sinh học tốt hơn không chỉ ở phân mơn Chính tả mà cịn ở tất cả những
mơn học khác, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
5.2.3. Đối tượng áp dụng
Học sinh lớp Hai/1 Trường tiểu học An Lộc B.
5.2.4.Thực trạng
Thực tế là sau khi học xong chương trình lớp 1, một số học sinh đã tương đối
nắm vững những kiến thức và kĩ năng đọc, viết để tiếp tục học lớp 2. Bên cạnh đó
vẫn cịn những học sinh viết chính tả chưa tốt. Điều này ảnh hưởng lớn đến kết quả
học tập của các em ở tất cả các môn học.
Cụ thể, vào đầu năm học, sau khi nhận lớp Hai/1với tổng số học sinh cả lớp
là 42 em, các em nói (phát âm) như thế nào thì viết như thế. Trong tổng số 42 em,
có 15 em nét chữ tương đối đẹp, đúng mẫu, đúng chính tả;15 em viết đúng chính tả
nhưng chữ viết chưa đúng mẫu, chưa đẹp; 12 em viết hay mắc lỗi chính tả, chữ viết
cịn xấu hoặc viết chưa đạt yêu cầu.
Quá trình trao đổi và nghiên cứu cùng với việc chấm bài của học sinh, tôi
nhận thấy học sinh mắc những lỗi chính tả chủ yếu sau:
* Viết hoa tự do: Một số học sinh hay viết hoa tự do nhưng đầu câu lại không
viết hoa.
* Lỗi về dấu thanh: Tiếng Viết có 6 thanh (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã,
nặng), nhiều học sinh lại không phân biệt được hai thanh hỏi/ ngã mà số lượng
tiếng mang hai thanh này lại rất phổ biến.
Ví dụ: uống sửa (uống sữa), lẩn lộn (lẫn lộn), ngã ngữa (ngã ngửa), nghĩ ngơi

(nghỉ ngơi),…
* Lỗi phụ âm đầu:

-v/d/gi: giày giép(giày dép), ra dề (ra về)
- ch/ tr: kể truyện (kể chuyện), cây che (cây tre), con châu (con trâu)…
luan van, khoa luan 3 of 66.

3


tai lieu, document4 of 66.

-c/k : céo co (kéo co), ciên nhẫn (kiên nhẫn), kâu cá (câu cá), …
- s/x: cây xả (cây sả), sa sôi (xa xôi), ngôi xao (ngôi sao),…
- ng/ngh: ngề ngiệp (nghề nghiệp), nghĩ nghợi (nghĩ ngợi), lắng nge (lắng
nghe)
* Lỗi âm cuối, vần :

- an/ang; ân/âng; ăn/ăng:cây bàn (cây bàng), bàng bạc (bàn bạc), lầng lược
(lần lượt), bân khuân (bâng khuâng), ăng uống (ăn uống)…
- at/ac; ăt/ăc, ât/âc: mác mẻ (mát mẻ), lừa gạc (lừa gạt), gặc lúa (gặt lúa)…
- ưi/ươi: con ngừi (con người), tươi cừi (tươi cười),…
- en/eng, ên/ênh: lên khên (lênh khênh), áo leng (áo len), gập ghền (gập
ghềnh), bồng bền (bồng bềnh),…
Để khắc phục được lỗi chính tả học sinh hay mắc phải ở trên, tơi phải nghiên
cứu, tìm tịi, phát hiện ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc học sinh hay
viết sai chính tả. Từ đó có biện pháp tốt nhất hướng dẫn học sinh một cách cụ thể,
có hiệu quả.
5.2.5 Ngun nhân mắc lỗi chính tả của học sinh lớp 2:
a) Do tác động của hoàn cảnh sống :

Như ta đã biết, mỗi địa phương có những ngữ âm riêng do phương ngôn mang
lại. Hiện tượng phương ngơn này ln tồn tại. Nó diễn ra hằng ngày, tác động đến
quá trình nhận thức của các em. Cụ thể là :
+ Trong phương ngữ khu vực miền Trung trở vào Nam khơng có thanh ngã, trong
khi đó số lượng từ mang hai thanh này rất nhiều. Do đó, đây là lỗi phổ biến trong
học sinh.
+ Trong khi một số vùng miền Bắc thường hay lẫn lộn các âm đầu l/n; ch/tr;s/x;
r/d/gi thì trong miền Nam thường hay lẫn lộn v/d/gi; âm cuối n/ng, t/c. Ngoài ra,
trong quy ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng ( ví dụ âm cờ ghi
bằng 3 chữ cái c/k/qu, âm ngờ ghi bằng ng/ngh , âm gờ ghi bằng g/gh,..) Mặc dù đã
có quy định riêng cho mỗi dạng khi ghép chữ nhưng đối với học sinh tiểu học thì
rất dễ lẫn lộn.
luan van, khoa luan 4 of 66.

4


tai lieu, document5 of 66.

+ Việc phát âm của người miền Nam hồn tồn khơng phân biệt các vần có âm
cuối n/ng, c/t mà số từ mang các vần này khơng nhỏ. Do đó, lỗi về âm cuối là lỗi
khó khắc phục đối với học sinh các tỉnh phía Nam nói chung và học sinh địa
phương nói riêng.
Do đặc điểm tâm lí học sinh hiếu động, hay bắt chước, nên khi sống và học
tập ở địa phương, đặc biệt là qua tiếp xúc với mọi người xung quanh, bạn bè, trực
tiếp sử dụng phương ngơn sẽ dễ hình thành ở các em tiếng nói chung. Từ đó, các
em vận dụng những ngơn ngữ mà mình biết để giao tiếp và học tập, lâu dần thành
quen nên rất khó sửa.
Một nguyên nhân nữa cần phải kể đến đó là phụ huynh học sinh chủ yếu là làm
nông và làm nghề tự do nên sự quan tâm của phụ huynh đến con em trong học tập

cịn ít. Nhiều phụ huynh cịn đi làm xa để con ở nhà với ông bà, nhiều học sinh là
con em gia đình khó khăn, đồ dùng sách vở còn thiếu nên chất lượng học tập chưa
cao.
b) Do kĩ năng nghe của học sinh chưa tốt
Đặc điểm của ngơn ngữ Tiếng Việt là nói và nghe thế nào thì viết thế ấy. Do
học sinh cịn nhỏ nên vốn từ còn hạn chế. Khi vào một bài cụ thể, sẽ có nhiều từ
ngữ mới mẻ mà các em mới tiếp xúc, vì kĩ năng nghe của học sinh không tốt dẫn
đến các em nắm bắt và hiểu sai từ khi mình vừa nghe nên dẫn đến viết sai.
c) Do học sinh hiểu biết không đầy đủ về các quy tắc chính tả
Muốn viết đúng chính tả, học sinh phải nắm vững quy tắc chính tả Tiếng Việt.
Nhưng thực tế có nhiều em chưa nắm vững quy tắc này.
VD: Quy tắc viết hoa (viết hoa tên riêng, viết hoa chữ đầu câu), quy tắc viết các
chữ:c/k/q, ng/ngh, g/gh, y/i,…những quy tắc chính tả này, học sinh được trang bị
dần trong quá trình theo học chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học.
d) Do ảnh hưởng của cách phát âm sai
Hiện nay có rất nhiều học sinh phát âm sai (đọc khơng đúng, khơng chuẩn)
điều này có ảnh hưởng rất lớn đến lỗi chính tả của học sinh.Vì cơ sở cơ bản của
chính tả Tiếng Việt là nguyên tắc ngữ âm. Viết chính tả Tiếng Việt chủ yếu là ghi
luan van, khoa luan 5 of 66.

5


tai lieu, document6 of 66.

âm tiết, các chữ cái biểu tượng âm thanh được tiếp nhận qua lời nói (âm vị đọc thế
nào, nói thế nào thì viết thế ấy) có nghĩa là viết như nói, viết như nghe. Cũng có
trường hợp giáo viên đọc mẫu phát âm sai dẫn đến học sinh viết sai.
e) Do hạn chế về vốn từ
Muốn viết đúng chính tả, người viết phải hiểu nghĩa của từ và cách viết của từ

đó. Học sinh tiểu học do có vốn từ cịn ít nên cũng thường viết sai các từ Hán Việt,
do chưa hiểu thấu đáo nghĩa của từ.
VD: tham quan viết là thăm quan
Bàng quan viết là bàng quang
5.2.6. Biện pháp tổ chức thực hiện
1.Hướng dẫn học sinh phát âm đúng:
Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải là người phát âm rõ tiếng,
đúng chuẩn, đồng thời chú ý luyện phát âm cho học sinh để các em phân biệt được
các âm, vần các thanh dễ lẫn.
Học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp 2 nói riêng thường mắc lỗi chính tả
ở các tiếng phát âm không phân biệt (phụ âm đầu, vần thanh theo tiếng địa
phương).Vì vậy, dạy chính tả phải kết hợp với dạy chính âm (luyện phát âm). Do
đó, cơng việc này địi hỏi phải thực hiện thường xun. Trên cơ sở học sinh phát
âm đúng mới viết đúng được. Phát âm đúng là biện pháp sửa lỗi chính tả từ gốc của
học sinh. Luyện phát âm cho học sinh có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi, trong các
tiết học: tập đọc, kể chuyện, khi học sinh trả lời câu hỏi. Đặc biệt là giờ tập đọc,
chính là thời gian có thể luyện phát âm nhiều nhất cho học sinh. Bởi giờ tập đọc,
học sinh không những được luyện đọc đúng, đọc nhanh mà các em còn được đọc
các tiếng khó, thơng qua sự giảng giải của giáo viên một cách tỉ mỉ về cách đọc
đúng và nhớ lâu.
Trong giờ tập đọc, tôi kết hợp hướng dẫn học sinh đọc từ khó với việc luyện
phát âm. Có thể gọi học sinh phát âm sai đọc từ khó để sửa chữa uốn nắn ngay cách
đọc. Học sinh nhớ lâu thì viết chính tả đạt hiệu quả hơn. Ngồi việc học chính tả
trên lớp, tơi cịn luyện phát âm cho học sinh trong giao tiếp. Khi tiếp xúc với các
luan van, khoa luan 6 of 66.

6


tai lieu, document7 of 66.


em, tơi có thể dễ dàng nhận ra ngay những lỗi phát âm sai của học sinh, từ đó tơi
chỉ ra lỗi sai cho học sinh giúp các em nhận ra lỗi sai và sửa chữa.
2. Hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của từ:
Để giúp học sinh hiểu nghĩa của từ một cách sâu sắc, khi giải nghĩa từ, tôi
giải nghĩa bằng trực quan, ngữ cảnh, cách đối chiếu so sánh với các từ khác bằng
các từ đồng nghĩa- trái nghĩa, bằng sự phân tích các thành tố hoặc chi tiết đối tượng
mà từ gọi tên.
Trong các biện pháp đó, biện pháp giải nghĩa từ bằng trực quan là sinh động hơn
cả. Khi giải nghĩa bằng trực quan sẽ làm cho các em hiểu một cách dễ dàng nghĩa
của từ, phát triển năng lực tư duy, khả năng liên tưởng phong phú về từ cho các em.
Song việc giải nghĩa của một số từ không sử dụng bằng trực quan được, tôi hướng
dẫn học sinh hiểu từ bằng cách so sánh, đối chiếu nghĩa của từ nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết làm chỗ dựa, cơ sở cho học sinh viết đúng các từ này.
VD: Khi muốn giải nghĩa của từ “trú” giáo viên đưa cặp từ để học sinh phân biệt
nghĩa và so sánh, đối chiếu.
* Phân biệt trú/ chú
-Trú : có nghĩ là ở, ở tạm, dừng lại hoặc lánh vào một nơi nào đó (trú quán, ngoại
trú, trú ẩn)
-Chú: em trai của ba (bố ).
Như vậy cách tốt nhất là cung cấp cho học sinh từ trong ngữ cảnh và suy luận
ra chữ viết. Ngữ cảnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp học sinh nắm được
nghĩa của từ dễ dàng và làm điểm tựa cho trí nhớ.
3. Giúp học sinh nắm vững quy tắc chính tả:
Trong giờ chính tả, để giúp học sinh phân biệt các cặp phụ âm đầu, các cặp từ
cần thiết là một việc làm gặp nhiều khó khăn, bởi học sinh cịn nhỏ, nhận thức
chậm do vốn hiểu biết còn hạn hẹp; kĩ năng, kĩ xảo chưa thành thục. Vì thế, căn cứ
vào trình độ học sinh của lớp, tôi đã sử dụng những phương pháp phù hợp nhất để
giúp học sinh nắm quy tắc chính tả nhanh và chắc. Cụ thể:
*Kĩ năng chính tả các từ hay âm tiết có phân biệt âm đầu:

luan van, khoa luan 7 of 66.

7


tai lieu, document8 of 66.

- Các âm đầu k, gh, ngh đứng trước các nguyên âm e, i, ê, iê.
- Các âm đầu c, g, ng đứng trước các nguyên âm o, ô, ơ, ,ă, â, u, ư.
* Hướng dẫn học sinh nắm được cấu tạo tiếng -từ:
Rèn cho học sinh nhớ tiếng đó có cấu tạo như thế nào ? Vần đó gồm mấy âm
ghép lại, âm nào đứng trước, âm nào đứng sau?
* Hướng dẫn học sinh nắm được cấu tạo một số vần khó.
VD: âm đệm
Viết là u khi đứng trước nguyên âm hẹp như: uy, uyên, uê, uơ
Viết là o khi đứng trước các nguyên âm rộng như: oe, oa, oăm.
* Hướng dẫn học sinh viết hoa: Cần nắm được quy tắc viết hoa tên riêng, tên địa lí
Việt Nam (Nguyễn Anh Thư, Sơng Hương,Vũng Tàu); tên người và tên địa lí phiên
âm theo Hán Việt (Đan Mạch, Ấn Độ); viết hoa tên các cơ quan, tổ chức (Bộ Công
an, Hội Chữ thập đỏ)
* Hướng dẫn học sinh ghi nhớ một số mẹo luật chính tả:
- Phân biệt ch/tr: đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và con vật đều bắt đầu bằng ch
(chiếu, chổi, chum, chảo, chén,…; chó, chào mào, chiền chiện, chuồn chuồn, châu
chấu,…)
- Phân biệt s/x: đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s (sả, sen,
sắn, si, sầu riêng, săng lẻ, sim, sồi, sứ,…, sáo, sóc, sị, sam, san hơ, sơn dương,..)
- Phân biệt các vần dễ lẫn:
+ ên/ênh: Đa số các từ chỉ sự bấp bênh, khơng vững chắc có vần ênh (gập ghềnh,
chơng chênh, cồng kềnh, lênh khênh, chếnh chống,…)
+ Hầu hết các từ chứa tiếng có tận cùng là nh/ch/ng là từ mô tả âm thanh : leng

keng, loảng xoảng, xập xình, đùng đồng, huỳnh huỵch, thình thịch, quang qc,…
+ Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ khuỷu tay, khúc khuỷu, khuỵu chân, ngã
khuỵu.
+Vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoèo chân.

4. Hướng dẫn học sinh viết từ khó trong giờ chính tả:
luan van, khoa luan 8 of 66.

8


tai lieu, document9 of 66.

Học sinh nắm được cách viết từ khó tức là nắm được cấu tạo của tiếng, từ cần
viết. Do vậy trong giờ dạy chính tả, ở bước hướng dẫn học sinh viết từ khó, tơi
hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ, phân tích tiếng khó viết. Phân tích tiếng gồm phụ âm đầu
và vần trong tiếng để học sinh tránh viết nhầm. Ở phần này, tôi đã thực hiện qua hệ
thống câu hỏi đối với từ khó viết như sau:
+ Từ này gồm mấy tiếng ?
+ Tiếng đó gồm âm đầu và vần gì ?
Tơi lấy ví dụ ở những tiếng cần so sánh và hỏi học sinh: Hai tiếng này giống và
khác nhau ở điểm nào?
Phân biệt chính tả bằng cách phân tích, so sánh. Trong giờ chính tả, tơi thường
xun hướng dẫn học sinh phân tích cấu tạo tiếng khó rồi so sánh với tiếng dễ lẫn:
VD: Khi viết tiếng hàn, học sinh dễ lẫn lộn với hàng, tơi u cầu học sinh phân
tích cấu tạo hai tiếng này để các em thấy tiếng hàng có âm cuối là ng, tiếng hàn có
âm cuối là n. Học sinh ghi nhớ điều này để không viết sai.
- hàng= h+ ang + thanh huyền (hàng hóa, xếp hàng,…)
- hàn = h+ an+ thanh huyền (thợ hàn, hàn gắn,…)
Bước hướng dẫn học sinh viết từ khó là cơ bản trong giờ chính tả nên tơi ln

dành thời gian để học sinh tập viết đúng. Bên cạnh đó, tơi còn cho học sinh luyện
viết các từ, thi viết nhanh, viết đúng từ khó vào bảng phụ qua trị chơi, bài tập. Sau
đó nhận xét và sửa lỗi cho học sinh nhớ, nhằm hạn chế lỗi trong bài viết.
5. Học sinh phát hiện lỗi và tự sửa lỗi:
Trong giờ chính tả, tôi giúp học sinh phát hiện ngay được lỗi sai của mình.
Điều này được thực hiện khi học sinh sốt bài chính tả vừa viết. Khi đọc cho học
sinh sốt bài, tơi lưu ý nhấn mạnh ở những chữ mà học sinh của lớp hay viết sai
để học sinh phát hiện và tự sửa.
VD: Khi đọc cho học sinh soát bài “Sân chim” TV2- tập II, cần đọc nhấn mạnh
“tả xiết” để học sinh không viết nhầm “ tả xiếc”.

luan van, khoa luan 9 of 66.

9


tai lieu, document10 of 66.

Tôi giúp học sinh tự sửa lỗi sai khi học sinh viết từ khó lên bảng, giấy nháp,
khi soát bài sửa lại bằng cách gạch chân chữ sai và sửa lại ra phần “sửa lỗi”. Tôi
hỏi một vài em về cách sửa:
+ Bài viết của em có bao nhiêu lỗi sai?
+ Với từ sai này, em sẽ sửa như thế nào?
6.Vận dụng củng cố bằng các bài tập chính tả:
Đây là việc làm khơng kém phần quan trọng trong giờ học chính tả. Tơi cho
học sinh thực hiện các dạng bài tập âm vần (chú trọng những bài tập có âm, vần đa
số học sinh mắc lỗi) để giúp các em vận dụng những kiến thức đã học, làm quen
với cách sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, tôi giúp học sinh rút ra
quy tắc chính tả để các em ghi nhớ.
Ví dụ:

a) Điền n hay ng: ngâ… nga, yên lặ…, vâ… lời, cái câ…
b) Điền t hay c : lượ… bỏ, biến mấ…, ướ… mơ.
c) Điền vào chỗ chấm:
- c hay k : …éo co, cổ …ính, …iên nhẫn, tổ…iến
- ng hay ngh: ngốc …ếch, ngờ …ệch, nghiêng …ả., ngọt …ào.
Học sinh hào hứng, tự giác, tích cực tham gia các hoạt động học tập thì chất
lượng giờ học sẽ cao. Trị chơi học tập là một hình thức “vui để học” mà học sinh
hứng thú nhất. Chính vì vậy tôi thường xuyên tổ chức cho học sinh làm bài tập
chính tả thơng qua các trị chơi phù hợp và đã đem đến cho tôi những kết quả bất
ngờ. Không những học sinh viết chính tả có tiến bộ mà vốn từ của các em ngày
càng phong phú hơn.
Ngoài ra, việc tích hợp dạy chính tả trong các mơn học khác rất quan trọng.
Việc này phải được tiến hành kiên trì và liên tục để giúp học sinh dần có ý thức rèn
kĩ năng “viết đúng, viết đẹp” trong mọi tình huống.
7. Hướng dẫn riêng những học sinh viết sai nhiều lỗi:
Trong lớp, ngồi những học sinh viết đúng cịn có một số học sinh thường
xuyên viết sai, sai nhiều lần. Do mải chơi hoặc do nhận thức chậm, các em không
luan van, khoa luan 10 of 66.

10


tai lieu, document11 of 66.

nắm được quy tắc chính tả. Do đó, tơi ln dành nhiều thời gian đề rèn và luyện
viết cho những học sinh này.
Bên cạnh việc hướng dẫn các em viết ở lớp, tôi yêu cầu những học sinh viết
chữ chưa đẹp, mắc nhiều lỗi về nhà viết lại bài chính tả.Việc luyện viết ở nhà
khơng những rèn cho các em kĩ năng viết đúng mà khả năng nắm bắt từ cũng
nhanh hơn và nhớ lâu hơn. Trong q trình đó, học sinh nâng dần được tốc độ viết,

chữ viết cũng ngày càng đẹp, trình bày khoa học hơn. Sau mỗi bài, tôi đều thu,
chấm, nhận xét và kịp thời động viên, khích lệ những em có tiến bộ để các em vui
mừng vì sự cố gắng, tiến bộ của mìn
5.2.7. Bài học kinh nghiệm:
Để việc dạy học phân mơn chính tả đạt kết quả tốt thì người giáo viên cần :
- Linh động sử dụng phương pháp dạy sao cho phù hợp với kĩ năng viết và trình
độ của học sinh.
- Phân loại học sinh, có biện pháp phụ đạo, bồi dưỡng kịp thời.
- Giáo viên khơng chỉ sửa lỗi trong bài viết chính tả mà cịn ở các mơn học khác,
các bài kiểm tra,…
- Giáo viên luôn động viên, nhắc nhở học sinh thực hiện tốt phong trào “Vở
sạch- Chữ đẹp”. Thường xuyên chấm và nhận xét vở của học sinh, trưng bày
những cuốn vở, những bài viết đúng, đẹp tạo động lực thi đua trong học sinh.
- Thái độ của giáo viên phải mềm mỏng, tôn trọng học sinh. Quan tâm sâu sát
những học sinh viết chưa đúng, chưa đẹp. Động viên khích lệ kịp thời những học
sinh có cố gắng, tiến bộ dù là những tiến bộ rất nhỏ.
- Thường xuyên thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm gây hứng
thú học tập cho học sinh, giúp các em tiếp thu bài nhanh, đạt kết quả cao.
- Giáo viên nên sử dụng linh hoạt các biện pháp và sửa lỗi chính tả để giúp học sinh
viết đúng.
5.3 Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi trên mọi đối tượng học sinh. Các biện
pháp mà tôi đã áp dụng rất thực tế với đặc trưng của phân mơn chính tả, phù hợp
luan van, khoa luan 11 of 66.

11


tai lieu, document12 of 66.


với đặc điểm của học sinh tiểu học. Với những biện pháp nêu trên GV giảng dạy
khối 2 có thể áp dụng vào các tiết Chính tả để nâng cao dần chất lượng chữ viết
của học sinh .
6. Những thông tin cần được bảo mật: không có
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Đối tượng học sinh khối 2 cấp tiểu học.
+ Giáo viên giảng dạy khối 2 các trường tiểu học .
+ Các đồ dùng dạy cần thiết như: bảng phụ, bộ đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt,
các thẻ từ.
+ Ban giám hiệu hỗ trợ các điều kiện về cơ sở vật chất, tham gia dự giờ góp ý rút
kinh nghiệm .
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả :
Từ việc tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến lỗi chính tả của học sinh trong lớp và đề
ra biện pháp sửa chữa thích hợp và qua q trình giảng dạy hằng ngày, tơi nhận
thấy bài viết của học sinh có nhiều tiến bộ, trình bày đẹp, viết đúng mẫu, đúng kích
cỡ. Đặc biệt là lỗi chính tả đã được hạn chế, giảm hẳn việc viết hoa tùy tiện. Điều
làm tôi vui mừng là khi áp dụng một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả
trong dạy học là học sinh lớp tơi khơng những dần viết đúng mà cịn viết đẹp. Qua
kì giao lưu Vở sạch chữ đẹp, Viết chữ đẹp cấp trường lớp tôi đã đạt kết quả như
sau:
+ Vở sạch chữ đẹp: Có 2 em đạt giải (trong đó 1 em đạt giải ba, 1 em đạt giải
khuyến khích).
+ Viết chữ đẹp: Có 5 em đạt giải (trong đó 1 em đạt giải nhất, 2 em đạt giải
khuyến khích, 2 em được công nhận ).
 Kết quả học tập Môn Tiếng Việt của học kì I

Năm học

Tổng số Thời gian


luan van, khoa luan 12 HS
of 66.

Hoàn thành Hoàn thành

Chưa hoàn

tốt

thành

12


tai lieu, document13 of 66.
42
2020-2021

Đầu năm

15

24

3

42

Cuối HKI


25

17

0

…………………………………………………………………….………
…………………………………………………………………….………
…………………………………………………………………….………
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu,
kể cả áp dụng thử (nếu có)

…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….

luan van, khoa luan 13 of 66.


13


tai lieu, document14 of 66.

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Bình Long, ngày 22 tháng 2 năm 2021
Người nộp đơn

Bạch Vũ Thùy An

luan van, khoa luan 14 of 66.

14


tai lieu, document15 of 66.

TÓM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tổ chức một số trị chơi tốn học lớp 2 nhằm gây hứng thú học tập
cho học sinh
- Họ tên: Bạch Vũ Thùy An
- Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học An Lộc B-Thị xã Bình Long.
1.Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình dạy học tơi thấy có nhiều giáo viên đã vận dụng trị chơi Tốn học
vào các tiết dạy, tuy nhiên có nhiều lí do làm trị chơi bị hạn chế tác dụng: Giáo

viên ngại tổ chức trị chơi vì sợ mất nhiều thời gian. Trò chơi được giáo viên vận
dụng nhiều lần gây nhàm chán đối với học sinh. Nội dung trò chơi chưa phong phú,
chưa hấp dẫn nên chưa đủ sức lôi cuốn học sinh tham gia. Tư duy của học sinh tiểu
học đang trong giai đoạn “tư duy cụ thể”, chưa hồn chỉnh, vì vậy việc nhận thức
các kiến thức toán học trù tượng khái quát là vấn đề khó đối với các em.Thêm vào
đó là lượng kiến thức mơn Tốn lớp Hai khá nhiều dẫn đến một thực trạng là học
sinh tiếp thu rất vất vả.
2.Kết quả sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Khi áp dụng trị chơi học tập, tơi nhận thấy HS hứng thú hẳn lên, các em khơng
cịn rụt rè nhút nhát mà ln sơi nổi, tích cực trong giờ học toán. Chất lượng học
tập của các em ngày càng được nâng lên, hạn chế tình trạng học sinh tiếp thu kiến
thức một cách thụ động, trong giờ học khơng cịn học sinh lơ là trong học tập. Số
lượng học sinh u thích mơn Tốn ngày càng một tăng lên. Như vậy việc áp dụng
trò chơi học tập vào tiết dạy Tốn đã góp phần rất lớn trong việc tạo hứng thú học
Tốn cho học sinh. Đồng thời trị chơi học tập cũng góp phần khơng nhỏ nhằm
nâng cao chất lượng mơn Tốn.
- Với những trị chơi được áp dụng vào trong giảng dạy đã mang lại cho tôi những
kết quả khả quan. Những kinh nghiệm và kết quả đạt được đó, tơi đã chia sẻ cho
các đồng nghiệp trong tổ khối và đã được áp dụng rộng rãi.
Thống kê chất lượng mơn Tốn của lớp Hai/2 qua các năm học.

Năm học
2012- 2013(CKII)
luan van, khoa luan 15 of 66.

Điểm

Sĩ số học
sinh


1-2

3-4

5-6

7-8

9-10

36

0

0

0

4

32
15


tai lieu, document16 of 66.

2013- 2014 (CKII)

38


0

0

4

11

23

2014-2015(đầu năm)

40

1

0

4

21

14

Cuối kì I
40
0
0
2
9

29
BẢN XÁC NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG CỦA NHỮNG
GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP TỈNH.
1. Họ và tên tác giả: Bạch Vũ Thùy An
- Đơn vị cơng tác: Trường Tiểu học An Lộc B-Thị xã Bình Long.
- Chức vụ: Giáo viên
-Điện thoại: 01673849459

Email:

2. Tên giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến :
Tổ chức một số trị chơi tốn học lớp 2 nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh.
3. Mơ tả tóm tắt nội dung sáng kiến :
Trong q trình dạy học tơi thấy rằng mơn Tốn là mơn học chiếm nhiều thời
lượng trong chương trình. Có thể nói Tốn học đóng một vai trị hết sức quan trọng,
nó rèn luyện cho các em khơng chỉ đơn thuần là tính tốn mà điều chủ yếu là năng
lực tư duy. Rèn luyện tốn học chính là rèn luyện cho các em trở nên linh hoạt,
nhạy bén hơn khi tiếp cận những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, muốn
chất lượng mơn Tốn được nâng cao, yếu tố đầu tiên và cũng là quan trọng nhất là
học sinh phải u thích học Tốn, phải có hứng thú học Tốn thực sự. Bởi vậy địi
hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong
đó vận dụng linh hoạt các trị chơi học tập.
Trị chơi tốn học nhằm mục đích là thơng qua trị chơi để củng cố kiến thức
của bài học, luyện tập lại kiến thức của bài mới nhằm phát huy tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để
chơi và để học.
Sáng kiến tích lũy một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng mơn Tốn
qua việc áp dụng một số trị chơi tốn học vào trong giảng dạy góp phần tạo sự
luan van, khoa luan 16 of 66.


16


tai lieu, document17 of 66.

hứng thú, say mê học Toán cho học sinh. Sáng kiến giới thiệu một số trò chơi Toán
học mới lạ, hấp dẫn đã được giáo viên vận dụng hiệu quả.
 Trò chơi 1 : Xếp đúng thứ tự
 Trò chơi 2 : Đố biết số nào ?
 Trị chơi 3 : Điền nhanh số thích hợp
 Trò chơi 4 : Đố bạn
 Trò chơi 5 : Nhanh mà đúng .
 Trò chơi 6 : Ai khéo tay hơn?
 Trị chơi 7 : Rung chng vàng
 Trị chơi 8: Hoa nào đẹp ?
Để áp dụng trò chơi tốn học đạt hiệu quả, khi thiết kế trị chơi phải đảm bảo
những điều kiện sau:
- Lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung bài.
- Nắm vững các nguyên tắc chủ yếu để thiết kế và sưu tầm trò chơi tốn học .
- Cách tổ chức trị chơi học tập mơn Tốn.
- Những u cầu cần thiết để trị chơi học tập đạt hiệu quả.
4. Nội dung xác nhận hiệu quả áp dụng, nhân rộng sáng kiến:
4.1. Thời điểm sáng kiến được áp dụng hoặc áp dụng thử: 1/10/2012
4.2. Cơ sở áp dụng hoặc áp dụng thử sáng kiến lần đầu tiên:
- Tên cơ sở:Trường Tiểu học An Lộc B
- Địa chỉ :Số 4 đường Hồ Xuân Hương –khu phố Phú Hưng –Phường Phú Thịnh
- Điện thoại liên hệ : 06513666436.
4.3. Xác nhận hiệu quả áp dụng sáng kiến :
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng theo ý kiến
của tác giả :

luan van, khoa luan 17 of 66.

17


tai lieu, document18 of 66.

Trong q trình áp dụng trị chơi học tập, tôi nhận thấy HS hứng thú hẳn lên, các
em khơng cịn rụt rè nhút nhát mà ln sơi nổi, tích cực trong giờ học tốn. Chất
lượng học tập của các em ngày càng được nâng lên, hạn chế tình trạng học sinh tiếp
thu kiến thức một cách thụ động, trong giờ học khơng cịn học sinh lơ là trong học
tập. Khơng những thế cịn giúp học sinh nhút nhát hịa mình vào tập thể. Số lượng
học sinh u thích mơn Tốn ngày càng một tăng lên. Như vậy việc áp dụng trò
chơi học tập vào tiết dạy Tốn đã góp phần rất lớn trong việc tạo hứng thú học
Tốn cho học sinh. Đồng thời trị chơi học tập cũng góp phần khơng nhỏ nhằm
nâng cao chất lượng mơn Tốn. Với những trị chơi đã áp dụng vào trong giảng dạy
đã mang lại cho tôi những kết quả khả quan.
Thống kê chất lượng mơn Tốn của lớp Hai/2 qua các năm học.
Điểm
Năm học

Sĩ số học
sinh

1-2

3-4

5-6


7-8

9-10

2012- 2013(CKII)

36

0

0

0

4

32

2013- 2014 (CKII)

38

0

0

4

11


23

2014-2015(đầu năm)

40

1

0

4

21

14

Cuối kì I

40

0

0

2

9

29


Năm học 2013-2014 lớp tơi có 6 học sinh giỏi toán cấp trường, 3 học sinh giỏi
toán cấp thị.
Năm học 2014-2015 lớp tơi có 8 học sinh giỏi toán cấp trường, 2 học sinh giỏi
toán cấp thị trong đó có 1em đạt điểm cao nhất khối 2 trong trường.
4.4. Đánh giá về khả năng áp dụng, nhân rộng trên địa bàn tỉnh:
-Sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi trên mọi đối tượng học sinh, phù hợp với
điều kiện cơ sở vật chất của các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh. Các trò chơi được
thiết kế phù hợp với đặc điểm của học sinh tiểu học. Dựa vào hình thức, cách chơi,
luan van, khoa luan 18 of 66.

18


tai lieu, document19 of 66.

luật chơi của trò chơi GV có thể thay thế các trị chơi một cách linh hoạt( thay số,
thay hình, thay sự tương ứng), để tổ chức trị chơi phù hợp với đối tượng HS của
mình. Giáo viên giảng dạy khối 1, 2, 3 đều có thể vận những trị chơi này trong các
tiết học tốn.
-Ý kiến nhận xét, đánh giá của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở về khả năng áp
dụng, nhân rộng trên đại bàn tỉnh của giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
-Ý kiến đánh giá của cơ quan có thẩm quyền :

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….......

TÁC GIẢ

luan van, khoa luan 19 of 66.

XÁC NHẬN CỦA SỞ GD& ĐT

19


tai lieu, document20 of 66.

Bạch Vũ Thùy An

luan van, khoa luan 20 of 66.

20



×