Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Sử dụng trò chơi mang lại hiệu quả cao trong việc dạy từ vựng tiếng anh cho học sinh tiểu học 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.73 KB, 12 trang )

tai lieu, document1 of 66.

1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành giáo dục Thị xã Bình Long.
Tơi tên:

Số
T
T

Họ và
tên

Nơi cơng
Ngày
tác (hoặc
tháng năm
nơi thường
sinh
trú)

Chức
danh

Trình
độ
chun


mơn

Tỷ lệ (%)
đóng góp vào
việc tạo ra
sáng kiến (ghi
rõ đối với từng
đồng tác giả,
nếu có)

Giáo
viên
TRẦN
Trường TH
dạy
1
THỊ
02/08/1977
ĐHSP
100%
An Lộc A
mơn
THƠM
Tiếng
Anh
1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Sử dụng trò chơi mang lại hiệu
quả cao trong việc day từ vựng tiếng Anh cho học sinh tiểu học
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (ngoại ngữ)

4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 05/09/2020
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Để học tốt và sử dụng thành thạo một ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh
nói riêng thì việc học từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là
phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối giữa các kĩ
năng nghe, nói, đọc và viết. Chúng ta không thể giao tiếp tốt nếu thiếu vốn
từ.Tuy nhiên, việc dạy từ vựng lại không đơn giản chút nào, nhất là dạy cho trẻ
đang ở ngưỡng cửa bắt đầu học ngoại ngữ. Dạy Tiếng Anh nói chung và dạy từ
luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

2

vựng nói riêng cho trẻ địi hỏi ở người giáo viên không chỉ khả năng ngôn ngữ
mà còn biết làm cách thế nào để khiến học sinh tham gia vào bài học. Nếu việc
học Tiếng Anh đối với trẻ chỉ dừng lại ở việc học trong sách vở thì trẻ sẽ rất
mau chán và khơng đạt được hiệu quả. Vốn đang trong lứa tuổi hiếu động, ham
học hỏi thì việc lồng ghép các trị chơi trong khi dạy từ vựng tiếng anh cho trẻ
em với những kiến thức trong sách vở sẽ tạo được cho các em có cảm giác như
đang được vui chơi khám phá trong quá trình học Với suy nghĩ làm cách nào để
giúp các em học từ vựng Tiếng Anh thêm hứng thú, hình thành khả năng phản
xạ tự nhiên bằng Tiếng Anh, tạo động lực học tập, giúp các em ôn luyện kiến
thức đồng thời thể hiện được bản thân trước đám đơng. Từ những lí do nêu trên
nên tơi đã chọn đề tài: “ Sử dụng trò chơi mang lại hiệu quả cao trong việc day
từ vựng Tiếng Anh cho học sinh tiểu học ”. Phương pháp này hoàn toàn khơng
có trong sách vở và đây cũng chính là tính mới của sáng kiến.
5.2. Nội dung sáng kiến:

Ngày nay xã hội ngày càng phát triển mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng
được mở rộng và phát triển vì thế việc học thạnh thạo ít nhất một ngoại ngữ nói
chung là một yếu tố tất yếu. Do đó mà Bộ giáo dục Việt Nam đã thực hiện đề án
ngoại ngữ Quốc gia hướng tới mục tiêu đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp
trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin
trong giao tiếp , học tập làm việc trong môi trường hội nhập quốc tế đa quốc gia,
đa ngơn ngữ, đa văn hóa. Để đáp ứng được mục tiêu này Bộ giáo dục đưa Tiếng
Anh vào các trường phổ thông và hiện nay Tiếng Anh là một môn học gần như
bắt buộc ở tất cả các cấp học. Nó khơng cịn mới mẻ và xa lạ đối với học sinh,
môn học này đã dần dần thu hút được sự quan tâm của các bậc phụ huynh và các
em học sinh đồng thời họ đã cảm nhận được sự cần thiết của môn học khi áp
dụng vào thực tế đời sống và các lĩnh vực Kinh tế - Xã hội. Bên cạnh đó vẫn cịn
một số ít học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học trong cuộc
sống nên các em không hứng thú khi học môn học này. Để tạo ra một môi
trường học tập Tiếng Anh sinh động và vui nhộn đóng một vai trò rất quan trọng
luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

3

trong việc dạy và học Tiếng Anh tại các trường phổ thơng nói chung và các
trường tiểu học nói riêng bởi vì khơng phải học sinh nào cũng u thích và có
khả năng tự học Tiếng Anh tốt. Mục tiêu của việc dạy Tiếng Anh tiểu học là
giúp học sinh giao tiếp đơn giản một cách tự tin, tạo thành thói quen học tập từ
nhỏ, trở thành cơng dân tồn cầu tương lai trong thời kì hội nhập vì thế Tiếng
Anh ở tiểu học đặc biêt chú trọng tới hai kĩ năng nghe và nói. Nhưng để thực
hiện được tốt hai kĩ năng này đòi hỏi học sinh phải có được một vốn từ tương
đối tốt. Dạy Tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng cho trẻ địi hỏi ở

người giáo viên khơng chỉ khả năng ngơn ngữ mà cịn biết cách làm thế nào để
lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học. Để tạo cho các em học sinh có tinh thần
học tập say mê môn Tiếng Anh cần phải tạo cho các em một môi trường học sôi
nổi phương pháp giảng dạy của giáo viên phải luôn đổi mới, khoa học và có
hiệu quả. Bởi vậy, đóng vai trị là một một người thầy, người giáo viên ln
đi tìm cho mình phương pháp phù hợp nhất để áp dụng vào bài dạy, giúp
cho các em tiếp thu bài nhanh, nhớ bài tốt và đặc biệt là niềm đam mê đối với
môn học. Muốn giao tiếp tốt bằng Tiếng Anh đòi hỏi các em phải có vốn từ
vựng phong phú từ đó có thể nghe hiểu và truyền đạt được ý mình. Khi thiết kế
một bài giảng dạy từ vựng cho trẻ có sử dụng trị chơi giúp trẻ có khả năng phản
xạ tốt bởi vì các tiết tấu của các trị chơi đều rất mạnh kết hợp với yếu tố bất
ngờ. Não bộ cần phản ứng mạnh mẽ và liên tục, từ đó sẽ hình thành kỹ năng
phản xạ tiếng Anh một cách tự nhiên. Trẻ sẽ rèn luyện được khả năng nghe nói
liên tục , đây chính là yếu tố quan trọng trong giao tiếp tiếng Anh và đây cũng
chính là mục tiêu chính của giáo dục tiếng Anh tiểu học chủ yếu phát triển hai kĩ
năng nghe nói cho các em. Nếu mỗi ngày học tiếng anh đối với trẻ đều chỉ dừng
lại ở những kiến thức khô khan thì chắc chắn trẻ sẽ rất mau chán và coi việc học
Tiếng Anh như một áp lực. Việc áp dụng các trị chơi trong q trình học sẽ
mang đến cho trẻ cảm giác thú vị và thoải mái, điều này giúp não bộ tiết ra
hormone tạo hứng thú hơn trong học tập.. Qua khảo sát thực tế cho thấy nếu
giáo viên sử dụng trò chơi để dạy từ vựng tiếng Anh cho trẻ một cách linh hoạt

luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.

4

và phong phú thì sẽ giúp học sinh mở rộng kiến thức tạo niềm say mê học tập

đem lại kết quả cao hơn so với những tiết học truyền thống.
Thực trạng dạy tiếng Anh trong trường tiểu học
Hiện nay trong nhà trường phổ thông, cũng như các mơn học khác thì việc dạy
Tiếng Anh đang diễn ra cùng với sự thay đổi sách giáo khoa, phương pháp giảng
dạy mục đích nhằm làm cho phù hợp với tâm lí lứa tuổi các em. Vốn từ trong
sách giáo khoa Tiếng Anh chủ yếu xoay quanh chủ đề về gia đình, bạn bè,
trường học và cuộc sống xung quanh các em để giúp các em lĩnh hội dễ dàng
hơn.
Đối tượng giảng dạy là học sinh lứa tuổi từ 6-10 tuổi, phần lớn các em tuổi còn
nhỏ các em còn rất ham chơi và khả năng tập trung vào bài học cũng có một số
hạn chế nhất định, một số em thường lơ là trong những tiết học từ vựng thậm chí
một số em khơng hợp tác tham gia bài học. Bên cạnh đó một số lớp học lại q
đơng, trình độ nhận thức của các em cũng khác nhau, phương tiện hỗ trợ giảng
dạy còn thiếu và chưa đồng bộ phần lớn giáo viên thường sử dụng bảng phụ,
phiếu học tập, mơ hình, tranh ảnh, cassette và máy hát đĩa. Kết quả của phương
pháp dạy đó khơng khả thi, học sinh trở nên bị động trong suốt bài giảng. Học
sinh không thể nhớ và sử dụng được từ mới đã học trong những ngữ cảnh khác
nhau và cũng không thể sử dụng để đưa ra ý kiến của mình. Điều đó làm cho bài
giảng trở nên tẻ nhạt và học sinh khơng có hứng thú học bài đồng thời làm phân
tán khả năng tập trung của các em. Để tạo ra một tiết học từ vựng hiệu quả bằng
cách sử trị chơi nêu trên nghe có vẻ rất đơn giản nhưng khi áp dụng thì địi hỏi
sự khéo léo linh hoạt và kĩ năng của người giáo viên rất cao so với cách dạy
truyền thống. Nhưng để giúp các em khơng cịn tâm lý ngại học từ vựng hay
cảm thấy giờ học từ vựng khơ khan khó nhớ thì việc áp dụng trò chơi trong dạy
vựng tiếng là cách làm mới phương pháp dạy từ vựng mang lại hiệu quả cao.
- Dưới đây là kết quả khảo sát mức độ học sinh thích học và khơng thích học từ
vựng tiếng Anh đầu tháng 9 năm học 2019-2020 khi chưa áp dụng trò chơi vào
giảng dạy từ vựng Tiếng Anh :
luan van, khoa luan 4 of 66.



tai lieu, document5 of 66.

Năm
học

20192020

5

Yêu

Sĩ số

Năm 1

34

15

44.1

19

55.9

Năm 2

40


18

45.0

22

55.0

Năm 3

33

14

42.4

19

57.6

Hai 2

41

20

48.8

21


51.2

Một 2

39

17

43.6

22

56.4

thích

%

Khơng

Lớp

u thích

%

Từ số liệu thống kê trên cho thấy số học sinh yêu thích việc học từ vựng chưa
cao. Nên tôi đã nghĩ ra phương pháp để cuốn hút các em tham gia nhiệt tình vào
mỗi tiết học từ vựng mới một cách tự nhiên thoải mái khơng gị ép.
Các biện pháp thục hiện như sau:

- Khi dạy từ vựng kết hợp sử dụng trò chơi giáo viên cần lựa chọn những trò
chơi đơn giản dễ chơi
- Bản thân giáo viên khi thiết kế trò chơi cần hướng dẫn luật chơi ngắn gọn, rõ
ràng nội dung trị chơi vùa có tác dụng giúp học sinh dễ thuộc và ghi nhớ được
từ vựng vừa mới học vừa có tác dụng làm thay đổi khơng khí học tập.
- Giáo viên cần có ngân hàng dữ liệu trị chơi cho riêng mình và được cập
nhật hàng năm để cho nội dung thiết kế trò chơi ngày càng phong phú và đa màu
sắc hơn.
 CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH KHI SỬ DỤNG TRÒ CHƠI ĐỂ
DẠY TỪ VỰNG.
-Các giai đoạn dạy từ vựng cho trẻ:
Sử dụng trò chơi trong những tiết dạy từ vựng làm cho tiết học sinh động, vui
tươi, nhẹ nhàng hơn , mang lại bầu khơng khí học tập , giảng dạy mới mẻ. Trong
giờ dạy từ vựng mới sau khi giáo viên giới thiệu từ mới cho học sinh xem hình
ảnh để đốn nội dung sau đó cho các em đọc lặp đi lặp lại nhiều lần. Nhằm để
giúp mọi đối tượng học sinh có thể thuộc từ ngay tại lớp, khắc sâu những từ
vựng vừa mới học giáo viên sẽ thiết kế nhũng từ vựng đó thành một trị chơi
nhỏ. Điều này giúp làm nóng khơng khí lớp học, tiết học trở nên vui nhộn nhẹ
luan van, khoa luan 5 of 66.


tai lieu, document6 of 66.

6

nhàng đồng thời lôi cuốn học sinh tích cực tham gia bài học, phát huy tối đa tư
duy trực giác của học sinh.
a. - Giai đoạn giới thiệu:
+ Dạy từ mới thay vì giáo viên yêu cầu học sinh cứ đọc lặp đi lặp lại nhiều lần
cho thuộc cách đọc từ vựng mới vừa phải mất nhiều thời gian mà tiết học còn

trở nên nhàm chán. Khi sử dụng trò chơi để soạn giảng trong tiết dạy từ vựng
đã thay đổi hoàn toàn thái độ học tập của học sinh, các em bị lôi cuốn vào tiết
học khơng cịn cảm thấy giờ học từ vựng khơ khan nhàm chán nũa. Khi tôi
dạy từ vựng về các con vật tôi sẽ cho các em xem và đọc từng tranh sau đó tơi
sẽ phân vai cho các nhóm đóng vai các con vật mà các em vừa mới học và
diễn tả hoạt động của chúng. Các em sẽ đặc biệt ghi nhớ những gì chúng thích
và quan tâm. Kết hợp bài học với những trò chơi sẽ giúp trẻ nhớ lâu hơn. Như
khi cho trẻ đóng vai con hổ (Tiger) thì từ Tiger sẽ để lại ấn tượng sâu sắc cho
các em hơn khi luôn được gọi là “Tiger, Tiger, Tiger” so với việc học từ vựng
như cách thơng thường, chép và nhớ nghĩa.
Khi tổ chức trị chơi giáo viên chia học sinh thành bốn nhóm mỗi nhóm
đóng vai một con vật gồm: tiger, crocolile, elephant, giraffe. Các em tự thảo
luận trong nhóm để thống nhất và sử dụng “ body language” để diễn tả con
vật cua nhóm mình. Trẻ em ban đầu có thể sẽ sẽ cảm thấy sợ hãi khơng dám
mạnh dạn đóng vai các con vật, nhưng khi các bạn mình cũng đều chơi và
cùng tham gia thì trẻ sẽ cảm thấy an tồn và tự tin hơn. Đó là tâm lý chung
khơng chỉ của trẻ em mà cịn ở tất cả mọi người. Vì sao khi áp dụng trò chơi
để dạy từ vựng cho các em dễ thuộc dễ nhớ hơn đơn giản bởi vì thơng qua
những trị chơi vui nhộn sẽ giúp trẻ khơng bị cảm thấy căng thẳng hay gị bó,
bởi những bài học. Các em cảm thấy thư giãn, thoải mái hơn khơng cịn mang
nặng áp lực học hành nữa.
+ Sử dụng trò chơi trong dạy từ vựng tiếng Anh là phương pháp hiệu quả
nhất để trẻ có thể chủ động tư hịa mình vào các hoạt động chung. Ngay cả
những đứa trẻ nhút nhát cũng sẽ cởi mở, chủ động hơn khi được tham gia vào
luan van, khoa luan 6 of 66.


tai lieu, document7 of 66.

7


các trò chơi cùng các bạn. Vì tâm lý trẻ em ln thích vui chơi và vận động,
bạn bè cùng trang lứa cũng tạo động lực để trẻ tự tin hơn. Vừa học, vừa chơi
giúp trẻ tiếp thu bài một cách chủ động tích cực.
b. – Giai đoạn luyện tập:
Để giờ luyện tập từ vựng mới học khơng cịn cứng nhắc, đơn điệu mà mang
tính trực quan sinh động và lôi cuốn nhằm giúp học sinh nhớ được lâu những từ
vừa mới học tôi thường thiết kế những từ vựng mới học dưới bằng những trò
chơi nhỏ. vừa có tác dụng rèn kỹ năng nhớ lâu cho học sinh vừa kiểm tra được
khả năng tiếp thu bài của học sinh , đồng thời tạo ra một sân chơi nho nhỏ để
thư giãn để cho giờ học thêm phần lí thú hơn. Chắc chắn các em sẽ nghĩ rằng
mình đang tham gia trị chơi vui nhộn chứ khơng phải đang học chính vì điều
này mà tiết học trở nên nhẹ nhàng thoải mái và thành công hơn. Ví dụ khi tơi
thiết kế phần luyện tập cho học sinh các từ về con vật ( có thể gọi đây là trị chơi
“charades” nhưng tơi đã thay đổi một chút để các em cảm thấy đây là một trò
chơi mới ) tôi sẽ chia lớp thành hai đội và cử đại diện mỗi đội bốn em, tôi sẽ đặt
dưới đất trước mỗi đội bốn bức tranh về con vật các em vừa mới học. Học sinh
của hai đội xếp thành hai hàng, từng học sinh nhảy lò cò về phía các bức tranh ,
từng em cầm một tranh lên rồi diễn tả về con vật trong tranh để đồng đội gọi tên
được các con vật, sau đó chạy về chỗ của mình. Học sinh lặp lại hoạt động cho
đến khi bốn học sinh đều thực hiện xong bốn bức tranh. Đội nào lò cò nhanh
hơn , diễn tả đúng đễ đồng đội gọi tên đúng các con vật sẽ giành chiến thắng và
được giáo viên tuyên dương. Có thể từ trị chơi “ charades “ này giáo viên có
thể sáng tạo ra nhiều hình thức chơi khác nhau thì nó sẽ trở thành một trị chơi
mới đối với học sinh Giờ học từ vựng được học một cách thoải mái nhẹ nhàng
và vui tươi giúp mọi đối tượng học sinh ngày càng tích cực tham gia vào tiết học
từ vựng. Bên cạnh việc sử dụng trò chơi để dạy từ vựng giáo viên cũng có thể
linh hoạt sử dụng trị chơi để dạy cấu trúc câu mới hoặc ơn luyện cấu trúc câu cũ
cũ, kết hợp với ngôn ngữ thể hình, cử chỉ điệu bộ. Ví dụ khi dạy cấu trúc “ I
can..../ we can....” , sau khi cho các em quan sát tranh và ghi nhớ các từ trong

luan van, khoa luan 7 of 66.


tai lieu, document8 of 66.

8

tranh như: “ sing, dance, cook, swim”. Giáo viên chia lớp thành hai đội mỗi đội
lần lượt cử đại diện mỗi đội hai bạn lên tham gia chơi. Giáo viên đặt bốn vòng
tròn trên sàn lớp học và đặt bên cạnh mỗi vòng tròn một tranh sau đó mở nhạc
cho các em nhảy múa một vịng và yêu cầu khi giáo viên bấm nhạc tạm dừng
học sinh phải bước vào trong vịng trịn , nhìn tranh và sử dụng mẫu câu và cử
chỉ điệu bộ để diễn đạt. Nếu một học sinh bước vào một vòng trịn có tranh “
run” tự chạy tại chỗ và nói “ I can run”. Các học sinh ở các vòng tròn còn lại
làm tương tự. Nếu hai học sinh bước vào cùng một vịng trịn thì cả hai cùng nói
“ We can run”. Sau khi lần lượt từng học sinh ở trong các vòng tròn đã diễn đạt
được các câu thì giáo viên mời các học sinh khác và tiếp tục thực hiện lại hoạt
động như trên. Tùy theo bài học mà giáo viên tạo ra những trò chơi sinh động và
vui nhộn phù hợp với từng bài học va phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Dạy
từ vựng bằng cách sử dụng trò chơi làm cho tiết học nhẹ nhàng khơng khí lớp
học trở nên vui tươi thoải mái, điều này đã kích thích sự tham gia nhiệt tình vào
quá trình học của mọi đối tượng học sinh. Các hoạt động vui chơi ln u cầu
phải có sự kết hợp giữa các kỹ năng khác như vận động, suy luận, tư duy logic,
giao tiếp, khả năng làm việc nhóm,… Việc các em học từ vựng tiếng Anh thơng
qua các trị chơi góp phần khơng nhỏ vào việc cải thiện các kỹ năng cần thiết
trên. Để các em vô tư hịa mình vào những trị chơi vui nhộn và cùng khám phá
những điều thú vi về bài học, về cuộc sống xung quanh các em, đây chính là
điều thành công của mỗi tiết học mà người giáo viên mang đến cho những học
sinh của mình.
Trong phạm vi đề tài tài tôi không thể liệt kê hết tất cả những trị chơi mà tơi đã

từng tạo ra trong q trình dạy từ vựng mới cho các em học sinh ở tiểu học. Tơi
xin phép đưa ra một vài ví dụ sử dụng trò chơi để dạy từ vựng nhằm mục đích
nhấn mạnh tầm quan trọng cũng như hiệu quả của việc sử dụng trò chơi trong
dạy từ vựng cho các bạn đồng nghiệp tham khảo. và các bạn sẽ cùng tơi tìm ra
nhiều trị chơi khác nhau, hình thức chơi khác nhau ngày càng đa dạng hơn để
tạo cho học sinh ngày càng hứng thú say mê hơn với giờ học từ vựng.

luan van, khoa luan 8 of 66.


tai lieu, document9 of 66.

9

5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Phương pháp này đã được áp dụng tại
các khối lớp của Trường Tiểu học An Lộc A và trong cụm Tiếng Anh của Thị xã
Bình Long đã thu được những hiệu quả thiết thực.
6. Những thông tin cần được bảo mật: Khơng có
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Để có được vốn từ vựng dồi
dào, địi hỏi các em phải có một sự nỗ lực rất lớn, một sự quyết tâm học tập hết
khả năng của bản thân mình. Chính vì vậy, việc được trang bị thêm về cơ sở vật
chất, sự quan tâm, giúp đỡ của nhà trường, gia đình và giáo viên là rất cần
thiết. Nhận thức rõ điều đó, mỗi giáo viên cần phải dành một sự quan tâm
thường xuyên đến các em, động viên, uốn nắn kịp thời để tạo điều kiện tốt nhất
giúp các em phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo trong học tập.
8. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến:
8.1. Kết quả đạt được
Sử dụng trò chơi trong giờ dạy từ vựng Tiếng Anh, tôi thấy các em cảm thấy
giờ học Tiếng Anh nhẹ nhàng và thoải mái hơn và tự tin hơn vì các em vừa được
học vừa được chơi và có nhiều phần thực hành phong phú nhớ được nhiều từ

vựng hơn, dần dần vốn từ của các em cũng tăng lên rõ rệt. Bên cạnh đó các em
cảm thấy giảm bớt áp lực và cảm thấy bớt nhàm chán khi học từ vựng Tiếng
Anh, điều này giúp các em yêu thích việc học từ vựng hơn và học tập ngày càng
tiến bộ hơn. Chính điều này giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp với bạn bè
thầy cô và mọi người xung quanh khi vốn từ vựng của mình ngày một tăng lên.
Với tinh thần thực hiện theo sáng kiến trên trong HKI năm học 2020-2021 đạt
được những kết quả như sau:
Năm

Yêu

Sĩ số

Năm 1

34

26

76.5

8

23.5

2020-

Năm 2

40


30

75.0

10

25.0

2021

Năm 3

33

25

75.8

8

24.2

Hai 2

41

32

78.9


9

21.1

học

luan van, khoa luan 9 of 66.

thích

%

Khơng

Lớp

u thích

%


tai lieu, document10 of 66.

10

39

Một 2


30

76.9

9

23.1

Nhờ áp dụng phương pháp trên mà số lượng học sinh yêu thích học từ vựng mơn
Tiếng Anh đã tăng lên khá rõ rệt. Chính vì vậy năm học 2020-2021 chất lượng
kiểm tra cuối kì I cũng đạt được những kết quả nhất định như sau:
Năm
học

20202021

Lớp

Sĩ số

HTT

%

HT

%

CHT %


Năm 1

34

25

73.5

9

26.5

0

0

Năm 2

40

30

75.0

10

25.0

0


0

Năm 3

33

19

57.6

14

42.4

0

0

Hai 2

41

34

82.9

7

17.1


0

0

Một 2

39

29

74.4

10

25.6

0

0

8.2. Bài học kinh nghiệm:
Để việc giảng dạy từ vựng đạt kết quả tốt thì người giáo viên cần:
- Phải tự học tập, tìm tịi và nghiên cứu về chun mơn nghiệp vụ để nâng cao
hiệu quả giờ dạy để giúp cho tiết học ngày càng nhẹ nhàng vui tươi và thoải mái
hơn, đồng thời ngày càng thu hút càng nhiều mọi đối tượng học sinh tham gia
nhiệt tình trong giờ học từ vựng tiếng Anh.
- Tạo ra được giờ học sôi nổi nhẹ nhàng, các em sẽ chú ý hứng thú nghe. Học
sinh hiểu nhanh nắm bắt được vấn đề một cách chắc chắn linh hoạt mang tính
khoa học. Các em được thực hành từ vựng nhiều thì khả năng ghi nhớ từ đã học
sẽ được lâu và bền vững. Các được em lĩnh hội tri thức bằng chính khả năng của

mình.
- Phải nắm rõ trình độ, năng lực, sở thích và tâm lí lứa tuổi các em. Phân loại
được học sinh thì giáo viên mới có thể áp dụng những phương pháp dạy học phù
hợp với các em. Đồng thời thường xuyên tuyên dương khen ngợi các em trước
lớp để động viên khích lệ các em.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
luan van, khoa luan 10 of 66.


tai lieu, document11 of 66.

11

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
An Lộc, ngày 2 tháng 01 năm 2021
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thị Thơm
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có):
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………
……………………………………….....................................................................
.................................................................................................................................

luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

luan van, khoa luan 12 of 66.

12



×