Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tài liệu Tiểu luận: Giới thiệu về vận tải đường biển_Vận đơn đường biển pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.7 KB, 34 trang )








Tiểu luận

Giới thiệu về vận tải
đường biển_Vận đơn
đường biển







VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN GVHD: Ths.PHAN CHUNG THUỶ

Page 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẬN TẢI ÐƯỜNG BIỂN
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác.
Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm các
tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên thế
giới. Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hi
ện
đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
* Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển:
-Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn


bán quốc tế.
-Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự
nhiên.
- Năng lực chuyên chở của v
ận tải đường biển rất lớn. Nhìn chung năng lực chuyên
chở của công cụ vận tải đường biển (tàu biển) không bị hạn chế như các công cụ của
các phương thức vận tải khác.
- Ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là giá thành thấp, năng lực vận chuyển
lớn, có thể chạy nhiều tàu cùng một lúc, cùng một tuyến đườ
ng, thời gian nằm chờ
tại các cảng giảm nhờ sử dụng container và các phương tiện xếp dỡ hiện đại; thích
hợp vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa, nhất là hàng có khối lượng lớn, giá trị
thấp như than đá, quặng, ngũ cốc..., phí vận tải không cao. Cạnh đó, chi phí đầu tư
xây dựng các tuyến đường hàng hải thấp do hầu hết tận dụng những tuy
ến giao
thông tự nhiên.
* Từ những đặc điểm kinh tế kỹ thuật nói trên của vận tải đường biển, ta có thể
rút ra kết luận một cách tổng quát về phạm vi áp dụng như sau:
- Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế.
- Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lượng lớn, chuyên chở
trên cự ly dài nhưng không đòi hởi thời gian giao hàng nhanh chóng.
* Tác dụ
ng của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế.
- Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế.
- Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển.
- Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị trường
trong buôn bán quốc tế.
- Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quố
c tế.



VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN GVHD: Ths.PHAN CHUNG THUỶ

Page 2
Trong thanh toán quốc tế , chứng từ vận tải là chứng từ quan trọng nhất vì nó xác
nhận quyền sở hữu hàng hóa và được dùng làm chứng từ chủ yếu để nhận hàng ở nơi đến
.Tùy theo phương thức vận tải mà có chứng từ vận tải khác nhau. Trên thực tế, việc vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu chủ yếu bằng đường biển nên vận đơn đường biển được
sử dụng phổ biến nhất.
I. ĐỊNH NGHĨA VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN (Marine Bill of Lading /
Ocean Bill of Lading).

Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi
hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển.
Tuy mỗi hãng tàu đều có mẫu vận đơn riêng, nhưng về nội dung chúng có
những điểm chung. Ở mặt trước của B/L có ghi rõ tên người gởi, người nhận (hoặc
"theo lệnh" ...), tên tàu, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, tên hàng, ký mã hiệu, s
ố lượng
kiện, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, cách trả cước (cước trả trước hay trả tại cảng
đến), tình hình xếp hàng, số bản gốc đã lập, ngày tháng cấp vận đơn .v.v.. Mặ t sau
ghi các điều kiện chuyên chở. Khi chuyên chở hàng vừa có hợp đồng vừa có vận đơn
thì quan hệ giữa người vận tải và người nhận hàng do vận đơn điề
u chỉnh, còn quan
hệ giữa người gởi hàng và người vận tải do hợp đồng thuê tàu điều chỉnh.
Vận đơn đường biển tuy về danh nghĩa do nhà người vận tải cấp,nhưng trong
thực tế công tác,người gởi hàng phải chuẩn bị sẳn trên cơ sở mẫu chứng từ do hãng
tàu cấp.Thuyền trưởng chỉ căn cứ vào biên lai thuyền phó để kí vào vận đơn đường
biển và phê chú nếu thấy cần.
Vận đơn đường biển được lập thành một số bản gốc. Trên các bản gốc, người
ta in hoặc đóng dấu các chữ "Original". Ngoài bộ vận đơn gốc, còn có một số bản sao,

trên đó ghi chữ "Copy". Chỉ có bản gốc của B/L mới có chức năng nêu trên, còn các
bản sao không có giá trị pháp lý như bản gốc, chúng chỉ dùng trong các trường hợp:
thông báo giao hàng, kiểm tra
* Tác dụ
ng của vận đơn:
Vận đơn đường biển có những tác dụng chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người xếp hàng,
nhận hàng và người chuyên chở.
- Thứ hai, vận đơn là căn cứ để khai hải quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Thứ ba, vận đơn là că
n cứ để nhận hàng và xác định số lượng hàng hoá người bán
gửi cho người mua và dựa vào đó để ghi sổ, thống kê, theo dõi xem người bán (người
chuyên chở) đã hoặc không hoàn thành trách nhiệm của mình như quy định trong hợp
VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN GVHD: Ths.PHAN CHUNG THUỶ

Page 3
đồng mua bán ngoại thương (vận đơn).
- Thứ tư, vận đơn cùng các chứng từ khác của hàng hoá lập thành bộ chứng từ thanh
toán tiền hàng.
- Thứ năm, vận đơn là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ khiếu nại người bảo
hiểm, hay những người khác có liên quan.
- Thứ sáu, vận đơn còn được sử dụng làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyể
n
nhượng hàng hoá ghi tren vận đơn …….

II. BA CHỨC NĂNG CƠ BẢN
:
- Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở.
Vận đơn là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để
chở.Vận đơn là bằng chứng chứng minh cho số lượng , khối lượng,tình trạng của bên

hàng hoá đã đuợc giao.Tại cảng đến ,người chuyên chở cũng phải giao cho người
nhận theo đ
úng trọng lượng ,khối luợng ,tình trạng của hàng hoá như lúc nhận ở cảng
đi ,khi người nhận xuất trình vận đơn phù hợp.
- Là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường
biển (Contract of Carriage) .Mặc dù bản thân vận đơn đường biển không phải là một
hợp đồng vận tải , vì nó chỉ có chử kí của mộ
t bên nhưng vận đơn có giá trị như một
hợp đồng vận tải đường biển. Nó không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người
chuyên chở và người nhận hàng hoặc người cầm vận đơn. Nội dung của vận đơn
không chỉ được thể hiện bằng những điều khoản trên đó mà còn bị chi phối bởi các
công ước quốc tế v
ề vận đơn và vận tải đường biển.
- Là một chứng từ sở hữu hàng hóa (Document of Title), quy định hàng hóa
sẽ giao cho ai ở cảng đích, do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển
nhượng B/L. Ai có vận đơn trong tay ,người đó có quyền sở hữu hàng hoá ghi trên đó.
Do có tính chất sở hữu nên vận đơn là chứng từ lưu thông được (Negotiable). Người
ta có thể mua bán , chuyển nhượng hàng hoá ghi trên vận đơn bằng cách mua bán,
chuyển nhượng v
ận đơn.

III. PHÂN LOẠI
:
1) Nếu xét theo dấu hiệu trên vận đơn có ghi chú xấu về hàng hóa hay không, thì
vận đơn được chia làm hai loại:
- Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L) là vận đơn không có ghi chú khiếm khuyết
của hàng hóa hay bao bì.Hay nói một cách khác , trên vận đơn không có những ghi
chú , những nhận xét xấu hoặc những bảo lưu về tình trạng bên ngoài của hàng hoá.
VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN GVHD: Ths.PHAN CHUNG THUỶ


Page 4
Những điều ghi chung chung như : "người gửi hàng xếp và đếm , niêm phong và kẹp
chì", "không biết về số lượng , phẩm chất , nội dung bên trong", "bao bì dùng lại ,
thùng cũ"…không làm mất tính hoàn hảo của vận đơn. Một vận đơn và người chuyên
chở hay đại diện của họ không ghi chú gì thì cũng coi là vận đơn hoàn hảo.
Lấy được một vận đơn hoàn hảo có y nghĩa rất quan trọng trong thương
mại qu
ốc tế.Người mua cũng như ngân hàng đều yêu cầu phải có vận đơn hoàn hảo,
vận đơn hoàn hảo là bằng chứng hiển nhiên của việc xếp hàng tốt.
Muốn lấy được vận đơn hoàn hảo thì khi xếp hàng lên tàu phải đảm bảo
hàng không bị hư hỏng đổ vỡ , bao bì không bị rách , không bị ướt, nghĩa là phải có
một biên lai Thuyền phó (Mate's Receipt) sạch. Trong trường hợp biên lai Thuyền
phó không sạ
ch , người gửi hàng có thể xuất trình thư bảo đảm ( Letter of Indemnity)
cam kết chịu mọi hậu quả xảy ra để yêu cầu Thuyền trưởng cấp vận đơn hoàn hảo.
Tuy nhiên thư đảm bảo đó không có giá trị pháp lí , không được các toà án thừa nhận,
nên các Thuyền trưởng khôn ngoan thường không chấp nhận
- Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L) ngược với vận đơn hoàn hảo là
loại vận đơn trên đó người chuyên ch
ở có ghi chú xấu về tình trạng hàng hóa hay
bao bì.
Ví dụ
: Vận đơn bị Thuyền trưởng ghi chú : Kí mã hiệu không rõ , một số
bao bì bị rách , thùng chảy…Vận đơn không hoàn hảo không được ngân hàng chấp
nhận để thanh toán tiền hàng.

2) Nếu xét theo dấu hiệu người vận tải nhận hàng khi hàng đã được xếp lên tàu
hay chưa, thì B/L được chia làm hai loại:
- Vận đơn đã xếp hàng (Shipped on board B/L) nghĩa là vận đơn đã được
cấp khi hàng hóa đã nằm trên tàu. Đây là loạ

i vận đơn được dùng phổ biến vì người
mua khi yêu cầu xuất trình bộ chứng từ để thanh toán tiền hàng thường yêu cầu xuất
trình vận đơn đã xếp hàng ,tức là hàng hoá thực sự được xếp lên tàu . Việc đã xếp
hàng lên tàu ( On Board) được thể hiện trên vận đơn như sau:
+ Nếu trên vận đơn (ở góc dưới bên phải) có chữ in sẵn "Nhận để xếp"
(Received for Shipment hoặc Taken in Charge), thì khi Thuyền trưở
ng kí vận đơn ,
phải ghi thêm chữ "Đã xếp hàng lên tàu , ngày tháng năm " để chứng minh cho việc
dã xếp hàng, thể hiện bằng tiếng Anh là "Laden on Board 5 October 1997" hoặc
"Shipped on Board 5 October 1997" và ngày đó là ngày giao hàng.
VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN GVHD: Ths.PHAN CHUNG THUỶ

Page 5
+Nếu trên vận đơn có ghi sẵn chữ "Shipped on Board", thì không cần ghi
thêm gì để chứng minh cho việc đã xếp ,mà ngày kí vận đơn chính là ngày xếp hàng
lên tàu cũng là ngày giao hàng.
- Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L) là vận đơn
được cấp trước khi hàng hóa được xếp lên tàu. Trên B/L không ghi rõ ngày, tháng
được xếp xuống tàu. Sau khi xếp hàng xuống tàu, người gửi hàng có thể đổi lấy vận
đơn đã xếp hàng. Loại vận đơn này có thể bị ngân hàng từ
chối thanh toán trừ khi thư
tín dụng (L/C) quy định cho phép .Khi hàng đã thực sự xếp lên tàu, có thể đóng dấu
hoặc ghi thêm chữ "Đã xếp" để biến thành vận đơn đã xếp hàng.
3) Nếu xét theo dấu hiệu qui định người nhận hàng sẽ có các loại vận đơn:
- Vận đơn theo lệnh (B/L to order) là vận đơn trên đó không ghi rỏ họ tên ,
địa chỉ của người nhận hàng mà ghi chữ :"Theo lệ
nh" (to order) hoặc có ghi tên người
nhận hàng đồng thời ghi thêm chử "Hoặc theo lệnh" (or order) .Trên vận đơn theo
lệnh có thể ghi rỏ theo lệnh của người gửi hàng, của người nhận , của ngân hàng .Nếu
không ghi rỏ theo lệnh của ai thì hiểu là theo lệnh của người gửi hàng.

Vận đơn theo lệnh có đặc điểm có thể chuyển nhượng được cho người
khác bằng cách kí hậu (Endorsement) .Nếu là vận
đơn theo lệnh của người gửi hàng,
thì người gửi hàng phải kí hậu người nhận hàng mới nhận được hàng.Có thể kí hậu để
trống ( in Blank), kí hậu cho một người cụ thể hay theo lệnh của một người nào đó.
Nếu không kí hậu, chỉ người gửi hàng mới nhận được hàng. Vận đơn kí phát theo lệnh
của một ngân hàng trong trường hợp ngân hàng muốn khống chế hàng hoá của ng
ười
nhập khẩu(người nhập khẩu vay tiền của ngân hàng để mua hàng). Để nhận được
hàng phải có kí hậu chuyển nhượng của ngân hàng vào vận đơn.
Vận đơn theo lệnh được sử dụng rộng rải trong buôn bán quốc tế bởi vì nó
là một chứng từ có thể lưu thông được.
- Vận đơn đích danh (B/L to named person) or (straight B/ L) là B/L trong
đó có ghi rõ tên và địa chỉ người nhận hàng, do đó hàng chỉ có thể giao
được cho
người có tên trong B/L. Loại vận đơn này không thể chuyển nhượng đựơc bằng cách
kí hậu.
- Vận đơn xuất trình (Bearer B/L) hay vận đơn vô danh, là vận đơn trong
đó không ghi rõ tên người nhận hàng, cũng không ghi rõ theo lệnh của ai. Người
chuyên chở sẽ giao hàng cho người cầm vận đơn xuất trình cho họ. Vận đơn này
thường được chuyển nhượng bằng cách trao tay.


VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN GVHD: Ths.PHAN CHUNG THUỶ

Page 6

4) Nếu theo dấu hiệu hàng hóa được chuyển bằng một hay nhiều tàu thì có các loại
vận đơn:
- Vận đơn đi thẳng (Direct B/L) cấp cho hàng hóa được chuyên chở bằng

một con tàu đi từ cảng xếp đến cảng đích, nghĩa là tàu chở đi từ cảng đến cảng
- Vận đơn đi suốt (Through B/L) là B/L dùng trong trường hợp chuyên
chở hàng hóa giữa các cảng bằ
ng hai hoặc nhiều tàu thuộc hai hay nhiều chủ khác
nhau. Người cấp vận đơn đi suốt phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trên chặng đường
từ cảng xếp đến cảng dỡ cuối cùng.
- Vận đơn địa hạt (Local B/L) là B/L do các tàu tham gia chuyên chở cấp,
loại B/L này chỉ có chức năng là biên lai nhận hàng hóa mà thôi.
- Vận đơn đa phương thức (vận tải liên hợp ) : Vận đơn v
ận tải đa phương
thức (Multimodal Transport B/L) hay vận đơn vận tải liên hợp (Combined Transport
B/L) là vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hoá được chuyên chở từ nơi đi
đến nơi đến bằng hai hay nhiều phương thức vận tải khác nhau. Vận đơn này có đặc
điểm:
+ Trên vận đơn thường ghi rõ nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng,
người cấp B/L này phải là người chuyên ch
ở .
+Ghi rõ việc được phép chuyển tải, các phương thức vận tải tham gia và nơi
chuyển tải.
+Người cấp vận đơn này phải chịu trách nhiệm về hàng hoá từ nơi nhận
hàng để chở ( có thể nằm sâu trong nội địa ) đến nơi giao hàng (có thể nằm sâu trong
nội địa của nước đến)

* Ngoài các loại B/L cơ bản kể trên, trong thực tế còn gặp các loại B/L
khác nh
ư:
- Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (Charter party B/L) là loại B/L do
thuyền trưởng cấp. Loại này chỉ in một mặt, còn mặt sau để trắng (nên còn có tên gọi
là B/L lưng trắng - Blank back B/L). Trừ khi có quy ịnh riêng trong L/C, các ngân
hàng sẽ từ chối các loại vận đơn này.

- Vận đơn hỗn hợp (Combined B/L) là loại vận đơn chở hàng bằng nhiều
loại phương tiện vận tải khác nhau, trong đó có vận t
ải bằng đường biển. Loại vận
đơn này đã được phòng Thương mại Quốc tế thừa nhận trong khuôn khổ Hiệp hội
những người vận tải FIATA nên được gọi là FIATA combined B/L.
VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN GVHD: Ths.PHAN CHUNG THUỶ

Page 7
- Vận đơn rút gọn (Short B/L) là loại vận đơn tóm tắt những điều khoản
chủ yếu.
- Vận đơn đến chậm (Stale B/L) : Trong trường hợp hàng hoá được
chuyên chở trên tàu chuyển , khi nhận hàng , người vận tải cấp cho chủ hàng một vận
đơn theo hợp đồng thuê tàu. Thông thường trong một vận đơn này không bao gồm
mục " Cơ sở pháp lí của vận đơn " và các điều kho
ản về trách nhiệm và miễn trách
nhiệm của người vận tải. Về những vấn đề này, người ta vẫn chiếu đến hợp đồng thuê
tàu và đến công ước Bruxelles. Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu muốn có tác dụng
đầy đủ phải có hợp đồng thuê tàu kèm theo (và trên vận đơn phải dẫn chứng đến các
điều khoản của hợp đồng kèm theo).
- Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (Charter Party B/L)
: là vận đơn được
phát hành trong trường hợp hàng hoá được chuyên chở theo một hợp đồng thuê tàu
chuyến và trên đó có ghi câu " Phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu" hoặc câu "Sử dụng
với hợp đồng thuê tàu" (to used with Charter Party). Ví dụ vận đơn CONGEBILL
được phát hành sử dụng kèm hợp đồng thuê tàu mẫu GENCON, có ghi câu: All
Terms and condition as Overleaf are herewith Incorporate" (tất cả điều kiện , điều
khoản ở mặt sau được gắn liền theo đây).
- Vận đơ
n đã xuất trình tại cảng gửi (B/L Surrendered): Thông thường
muốn nhận hàng tại cảng đến , người nhận hàng phải xuất trình vận đơn gốc. Trong

thực tế có nhiều trường hợp hàng đã đến nhưng vận đơn chưa đến do đó không nhận
được hàng. Để khắc phục tình trạng này và để tiết kiệm chi phí gửi vận đơn gốc ,trong
những năm gần đ
ây người ta dùng một loại vận đơn gọi là vận đơn đã xuất trình tại
cảng gửi. Đây là loại vận đơn thông thường , chỉ khác là khi cấp vận đơn này , người
chuyên chở hoặc đại lí đóng thêm dấu "Đã xuất trình" (Surrendered), đồng thời điện
báo "Express Release" cho đại lí tại cảng đến biết để đại lí giao hàng cho người nhận
mà không cần xuất trình B/L gốc.Người gửi hàng ch
ỉ cần Fax bảng vận đơn này đến
người nhận là người nhận có thể nhận được hàng.
- Giấy gửi hàng đường biển (Sea Waybill): Do sự tiến bộ về khoa học kĩ
thuật trong ngành vận tải nên tốc độ đưa hàng trong thương mại quốc tế rất nhanh
chóng.Như đã nói ở trên, nhiều trường hợp hàng đã đến cảng đích nhưng vận đơn g
ửi
qua ngân hàng hoặc bưu điện vẫn chưa đến.Người nhận không nhận được hàng. Hơn
nữa cuộc cách mạng thông tin trong những năm qua , việc sử dụng rộng rãi mạng vi
tính ở tất cả các nước trên thế giới tạo ra một khả năng buôn bán thông qua trao đổi
dữ liệu điện tử( EDI) mà không cần chứng từ kể cả vận đơn đường biển.Vậ
n đơn
đường biển cùng với một loạt giấy tờ, chứng từ khác trong thương mại quốc tế trở
VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN GVHD: Ths.PHAN CHUNG THUỶ

Page 8
thành trở ngại và tốn kém.Vì vậy người ta đề nghị sử dụng một chứng từ không lưu
thông (Non-Negotible) để thay thế vận đơn truyền thống đó là "Giấy gửi đường biển".
Giấy gửi đường biển này có ưu điểm là người nhận có thể nhận hàng khi
xuất trình giấy tờ , chứng từ để nhận dạng , chứ không cần xuất trình bản thân "Giấy
g
ửi hàng đường biển".
Nhược điểm của nó là không thể dùng khống để khống chế hàng hoá , vì

vậy hiện tại " Giấy gửi hàng đường biển" chỉ mới được dùng để gửi các dụng cụ gia
đình, hàng mẫu .hàng triển lãm,hàng phi mậu dịch… và trong buôn bán theo phương
thức ghi sổ với bạn hàng tin cậy.
- Vận đơn bên thứ ba (Third Party B/L): là vận đơn mà trên đó ghi người
hưởng lợi L/C không phải là ng
ười gửi hàng (Shipper) mà là người khác.
Vận đơn này sử dụng trong trường hợp khi một nhà máy hay xí nghiệp
xuất khẩu uỷ thác qua một đơn vị xuất nhập khẩu. Nếu L/C có quy định chấp nhận cả
vận đơn bên thứ ba thì có nghĩa là vận đơn và chứng từ gửi hàng khác được phép ghi
tên người gửi hàng không phải là người hưởng lợi L/C,chứ không liên quan đến người
kí phát chứng từ.
- Vận
đơn có thể thay đổi (Switch B/L) là vận đơn cho phép thay đổi một số
chi tiết trên B/L như cảng xếp hàng,cảng dỡ hàng, số lượng hàng, người gửi,ngày kí
v.v..

IV. NỘI DUNG CỦA VẬN ĐƠN:

Theo quy tắc Hamburg, vận đơn đường biển, ngoài các chi tiết khác phải có các chi
tiết sau đây:
- Tính chất chung của hàng hoá, những mã hiệu chính để nhận dạng hàng hoá,
tính chất nguy hiểm của hàng hoá (nếu có), số lượng, trọng lượng của hàng
hoá, các chi tiết khác do người gửi hàng cung cấp.
- Tình trạng bên ngoài của hàng hoá.
- Tên và trụ sở kinh doanh chính của người chuyên chở.
- Tên người gửi hàng.
- Tên người nhận hàng nế
u do người gửi hàng chỉ định.
- Cảng xếp hàng theo hợp đồng vận tải đường biển và ngày mà người chuyên
chở nhận hàng để chở.

- Cảng dỡ hàng.
- Số lượng bản vận đơn gốc.
VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN GVHD: Ths.PHAN CHUNG THUỶ

Page 9
- Nơi phát hành vận đơn.
- Chữ kí của người chuyên chở hoặc người thay mặt người chuyên chở.
- Khoản cước do người nhận trả.
- Điều nói về việc áp dụng Công ước.
- Điều nói về việc hàng sẽ hoặc có thể chở trên boong.
- Ngày hoặc thời hạn giao hàng tại cảng dỡ, nếu có thoả thuận giữa các bên.
- Tho
ả thuận tăng thêm giới hạn trách nhiệm(nếu có).
Về mặt hình thức, vận đơn của các hãng tàu thường một khuôn mẫu tương
đối giống nhau. Các vận đơn đều gồm hai mặt. Mặt trước được chia thành từng ô và
có các chi tiết, theo thứ tự từ trên xuống dưới là: Tên hãng tàu, người gửi hàng, người
nhận hàng, bên thông báo, tên tàu, cảng xếp, cảng dỡ, số vận đơn, số phiếu lưu cước
tham chiếu xuất khẩu, đại lí giao nhận, nơi xuất xứ của hàng hoá, những chi tiết do
người gửi hàng cung cấp (tên hàng, kí mã hiệu, trọng lượng, số lượng, thể tích, số
container…), cước phí, phụ phí, trước trả trước hay sau, số lượng bản gốc, ngày phát
hành vận đơn, ngày xếp hàng hay ngày nhận hàng, chữ kí… Mặt sau của vận đơn in
sẵn các điều kiện, điều khoản chuyên chở (terms and Condition of Carriage) như: các
định nghĩa, điều khoản tối cao, cước phí và phục phí, trách nhiệm của người chuyên
chở, đi thuê lại, thông báo tổn thất và thời hạn khiếu nại, giao hàng, kiểm tra hàng
hóa, container do người gửi hàng đóng, hàng dễ vỡ, hàng nguy hiểm, cầm giữ hàng,
tổn thất chung, giải quyết tranh chấp; điều khoản hai tàu đâm va nhau đều có lỗi, điều
khoản New Jason…

V. NGUỒN LUẬT ĐIỀU CHỈ
NH CỦA VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN.

Vận đơn của các hãng tàu có thể khác nhau về hình thức và nội dung chi tiết
các điều khoản. Nhưng tất cả các vận đơn được phát hành liên quan đến vận chuyển
hàng hoá bằng đường biển quốc tế đều do một nguồn lực duy nhất điều chỉnh – đó là
các Công ước quốc tế về vận đơn và vận tải đường biển. Các quy phạm pháp luật
quốc tế
này quy định những vấn đề quan trọng trong chuyên chở hàng hoá bằng
đường biển như: Trách nhiệm của người chuyên chở, người gửi hàng, hình thức và
nội dung vận đơn, thông báo tồn thất, kiếu nại và kiện tụng…


VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN GVHD: Ths.PHAN CHUNG THUỶ

Page 10
Hiện nay có 2 nguồn luật quốc tế chính về vận tải biển, đó là:
- Công ước quốc tế để thống nhất một số thể lệ về vận đơn đường biển, gọi tắt là
Công ước Brussels 1924 và hai Nghị định thử sửa đổi Công ước Brussels 1924 là : +
Nghị định thư sửa đổi Công ước Brussels 1924 gọi tắt là nghị định thư 1968. (Visby
Rules - 1968) Nghị định th
ư năm 1978
- - Công ước của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hoá bằng đường
biển, gọi tắt là Công ước Hamburg 1978.
Những lưu ý khi sử dụng vận đơn đường biển
Vận đơn đường biển là một chứng từ quan trọng trong giao nhận vận chuyển, bảo
hiểm, thanh toán và khiếu nại (nếu có). Trong thực tiễn sử dụng vận đơn phát sinh
nhiề
u tranh chấp gây ảnh hưởng đến các bên liên quan do các bên chưa thực sự hiểu
hoặc có những cách hiểu khác nhau về giá trị pháp lý của vận đơn, về nội dung và
hình thức của vận đơn…
Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
Tại Việt Nam, nguồn luật điều chỉnh vận đơn đường biển là Luật Hàng hải Việt Nam

được ban hành vào ngày 30 tháng 06 năm 1990 và có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01
năm 1991. Về cơ b
ản, Luật Hàng hải giống Qui tắc Hague- Visby
Giá trị pháp lý của vận đơn:
Theo thông lệ Hàng hải Quốc tế (công ước Brussels 1924, điều 1 khoản b) và Bộ luật
Hàng hải Việt nam (điều 81 khoản 3) thì vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ
giữa người nhận hàng và người chuyên chở. Khi xảy ra thiếu hụt, hư hỏng, tổn thất….
đôí với hàng hoá ở cả
ng đến thì người nhận hàng phải đứng ra giải quyết với người
chuyên chở căn cứ vào vận đơn. Trên lý thuyết thì như vậy nhưng trong thực tế có rất
nhiều tranh chấp phát sinh xung quanh vấn đề này. Cụ thể là:
Trong thương mại hàng hải quốc tế thường lưu hành phổ biến 2 loại vận đơn: vận đơn
loại thông thường (gọi là Conline bill) và vận đơn cấp theo hợp
đồng thuê tàu (gọi là
Congen bill). Điểm khác nhau cơ bản của 2 loại vận đơn này là: Conline bill chức đầy
đủ mọi quy định để điều chỉnh quan hệ giữa người nhận hàng và người chuyên chở
như phạm vi trách nhiện, miễn trách, thời hiệu tố tụng, nơi giải quyết tranh chấp và
luật áp dụng, mức giới hạn bồi thường, các quy định về chuyển tải, giải quy
ết tổn thất
chung, những trường hợp bất khả kháng…. Thông thường loại vận đơn này có đầy đủ
3 chức năng như điều 81 Bộ luật Hàng hải Việt nam quy định.
Ngược lại, Congen bill được cấp phát theo một hợp đồng thuê tàu chuyến nào đó.
Loại này thường chỉ có chức năng là một biên nhận của người chuyên chở xác nhận
VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN GVHD: Ths.PHAN CHUNG THUỶ

Page 11
đã nhận lên tàu số hàng hoá được thuê chở như đã ghi trên đó. Nội dung của loại vận
đơn này rất ngắn gòn và bao giờ cũng phải ghi rõ: phải sử dụng cùng với hợp đồng
thuê tàu (to be used with charter parties). Ngoài ra trong vận đơn loại này bao giờ
cũng có câu: mọi điều khoản, mọi quy định miễn trách nhiệm cho người chuyên chở

đã ghi trong hợp đồng thuê tàu kể cả các điều khoản luật áp dụng và tr
ọng tài phải
được áp dụng cho vận đơn (All terms and conditions, leberties and exceptions of the
charter party, dated as overleaf, including the law and abitration clause, are herewwith
incorporated).
* Theo quy định của UCP 600, những vấn đề cần quan tâm tới chứng từ chuyên
chở hàng hóa bằng đường biển cụ thể như sau:
Các loại chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
UCP 600 đã chia chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển thành 3 loại:
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
- Giấy gửi hàng bằng đường biể
n không lưu thông (Non-Negotiable Seawaybill)
- Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (Charter Pary Bill of Lading)
Như vậy khi gửi hàng bằng đường biển, tùy theo yêu cầu của tín dụng chứng từ, các
loại chứng từ trên đây đều được ngân hàng coi là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng
đường biển và chấp nhận để thanh toán.
* Hình thức của chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
Chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển có thể phát hành dướ
i hai hình thức:
- Chứng từ giấy: Đối với chứng từ giấy thì bao gồm 2 mặt: mặt 1 sẽ chứa đựng những
nội dung theo quy định, mặt 2 chứa đựng các điều kiện và điều khoản chuyên chở.
- Chứng từ điện tử: Đối với chứng từ điện tử, UCP 600 không đề cập trong nội dung,
mà sẽ có bản phụ trương h
ướng dẫn cụ thể kèm theo. Nếu phát hành dưới dạng điện
tử thì không bao gồm 2 mặt mà bao gồm 2 bộ phận hợp thành: bộ phận thứ nhất gọi là
chứng từ vận đơn điện tử (Electronic Bill of Lading text) và bộ phận thứ hai gọi là
trang đăng ký chuyển đổi.
Song phát hành dưới hình thức nào cũng phải đảm bảo những nội dung được quy định
trong UCP 600.
* Nội dung của ch

ứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
Tên gọi của chứng từ
Chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển cho dù được gọi như thế nào,
UCP 600 không quan tâm, miễn là nội dung của chứng từ đáp ứng những quy định
của UCP.
Ví dụ: Một chứng từ khi xuất trình tại ngân hàng có tiêu đề: "Bill of Lading or
Seawaybill for Combined transport Shipment or port to port Shipment" chưa phải là
VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN GVHD: Ths.PHAN CHUNG THUỶ

Page 12
cơ sở để ngân hàng chấp nhận hay từ chối, mà việc chấp nhận hay từ chối sẽ phụ
thuộc vào nội dung chứng từ thể hiện theo quy định.
Người phát hành và người ký chứng từ
+ Người phát hành chứng từ: Đối với vận đơn đường biển và giấy gửi hàng bằng
đường biển, phải chỉ rõ tên người chuyên chở (indicate the name of the carrier),
nhưng không được thể hiện và ghi là phụ thu
ộc vào hợp đồng thuê tàu (contain no
indication that it is subject to a charter party).
Đối với vận đơn theo hợp đồng thuê tàu, không cần chỉ rõ tên người chuyên chở,
nhưng có ghi là phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu (containing an indication that it is
subject to charter party).
+ Người ký chứng từ: Theo UCP 600, người ký các chứng từ chuyên chở hàng hóa
bằng đường biển cụ thể như sau:
Đối với vận đơn đường biển và giấy gửi hàng bằng đường biển, người ký chứng từ
có thể là người chuyên chở hay
đại lý hoặc người thay mặt người chuyên chở; thuyền
trưởng hay đại lý hoặc người thay mặt thuyền trưởng.
Đối với vận đơn theo hợp đồng thuê tàu, người ký chứng từ có khác đôi chút so
với người ký chứng từ trên vận đơn đường biển và giấy gửi hàng bằng đường biển.
Cụ thể, người ký vận đơn theo hợp đồng thuê tàu có thể là thuyền trưởng hay đại lý

ho
ặc người thay mặt thuyền trưởng; chủ tàu hay đại lý hoặc người thay mặt chủ tàu;
người thuê tàu hay đại lý hoặc người thay mặt người thuê tàu (người thuê tàu thường
gọi là người chuyên chở).
Người ký chứng từ, khi ký phải thể hiện rõ tư cách pháp lý của mình. Riêng đối với
đại lý, khi ký, ngoài việc thể hiện là đại lý, còn phải ghi rõ đại lý cho ai, nghĩa là phải
ghi rõ tên của người mà mình là đại lý cho họ.
* Xếp hàng lên tàu
Trên các chứng t
ừ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, UCP 600 quy định rất cụ
thể về hàng xếp lên tàu. Chứng từ vận chuyển phải chỉ rõ hàng hóa đã được xếp lên
con tàu chỉ định tại cảng giao hàng quy định trong thư tín dụng (indicate that the
goods have been shipped on board a name vessel at the port of loading stated in the
credit). Nội dung này trên chứng từ có thể được thể hiện bằng hai cách, hoặc là một
cụm từ in sẵn (pre-printed wording) hoặc là một ghi chú là hàng đã được xếp lên tàu
và có ghi ngày xếp hàng lên tàu (an onboard notation indicating the date on wich the
goods have been shipped in board).
* Ngày giao hàng
Theo quy định của UCP 600 thì ngày phát hành vận đơn sẽ được coi là ngày giao
hàng (the date of issuance of the Bill of Lading will be deemed to be the date of

×