Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.94 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 5/01/2016 Ngày dạy : /01/2016. Tuần: 23 Tiết: 106 - 107. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn nghị luận xã hội có sử dụng các kiến thức về lí thuyết đã học. 2. Kĩ năng: Kiểm tra kĩ năng làm bài nghị luận về một sv hiện tượng đời sống xã hội. 3. Thái độ: Có thái độ đúng đắn với các hiện tượng trong đời sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Ra đề +đáp án+ biểu điểm. 2. Học sinh: Chuẩn bị theo yêu cầu Sgk. III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định : Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị cho giờ viết bài của H/s 3.Bài mới: Chúng ta đã tìm hiểu các yếu tố nghị luận về một hiện tượng đời sống giờ học này các em vận dụng kiến thức đã học và tạo lập 1 văn bản theo yêu cầu. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS HOẠT ĐỘNG 1 : Ghi đề bài - Gv chép đề bài lên bảng. - Đọc lại đề giải quyết những thắc mắc của học sinh? - Hs đọc to, rõ ràng đề bài. HOẠT ĐỘNG 2 :Yêu cầu chung Gv: Xác định kiểu bài, nội dung và hình thức cần viết. Hs xác định.. Gv dự kiến thang điểm chấm bài theo bố cục 3 phần, đảm bảo cả về hình thức và nội dung.. NỘI DUNG BÀI DẠY I. ĐỀ BÀI Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về vấn đề trên. II. YÊU CÂU CỦA BÀI LÀM 1. Nội dung: a. Kiểu bài: Nghị luận về sự vật, hiện tượng trong xã hội. b. Nội dung: Hậu quả ghê gớm của việc vứt rác thải bừa bãi. c. Hình thức: Đảm bảo bố cục 3 phần chặt chẽ, mạch lạc, trình bày sạch, khoa học. 2. Đáp án chấm: a. Mở bài: (1,5 điểm) - Giới thiệu hiện tượng vứt rác bừa bãi là phổ biến hiện nay. - Nêu khái quát tác hại của việc làm này. b.Thân bài: (6 điểm) - Nªu t×nh h×nh hiÖn nay. - Ph©n tÝch nguyªn nh©n + Nguyªn nh©n : Chñ quan. + Nguyªn nh©n : Kh¸ch quan. - Ph©n tÝch hËu qu¶. + Từ gia đình. + Cộng đồng xã hội. - Gi¶i ph¸p + Tuyên truyền vận động giáo dục ý thức, t tởng..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> + C¸c biÖn ph¸p xö lÝ. c. Kết bài: (1,5 điểm) - Khẳng định (phủ định) lại vấn đề vứt rác bừa bãi. - Rút ra bài học cho bản thân. * Lưu ý: Trình bày sạch sẽ, khoa học, bố cục rõ ràng, mạch lạc. (1,0 điểm) 4. Củng cố : Củng cố các kiến thức về cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, nhận xét về thái độ làm bài của Hs. 5. Dặn dò: *Bài cũ: Xem lại kiểu bài nghị luận xã hội tìm đọc các bài văn mẫu. *Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp theo: Chó Sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten: - Đọc văn bản, tìm hiểu về tác giả. - Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của văn bản qua các câu hỏi hướng dẫn ở Sgk. V. RÚT KINH NGHIỆM ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------******************************* Ngày soạn: 5/01/2016 Ngày dạy : /01/2016. Tuần: 23 Tiết: 108 - 109. CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG TEN ( Trích ) - Hi-pô-lit ten I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Đặc trưng của những sáng tác nghệ thuật là yếu tố tượng tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. - Cách lập luận của tác giả trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch về nghị luận văn chương. - Nhận ra và phân tích được các yếu tố của lập luận ( Luận điểm, luận cứ, luận chứng) trong văn bản. - Hiểu được cách dùng biện pháp so sánh hình tượng con cừu và chó sói của Laphôngten nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. 3. Thái độ: Gi¸o dôc t×nh c¶m nh©n v¨n. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo có liên quan. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, giảng bình, thảo luận. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định : Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Bài cũ : Gv: Phân tích những điểm mạnh, yếu của con người Việt Nam..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Cái mạnh truyền thống: Thông minh, nhạy bén với cái mới Cái yếu được tiềm ẩn trong cái mạnh đó là thiếu kiến thức, kĩ năng thực hành. - Cái mạnh: Cần cù, sáng tạo trong công việc. cái yếu đó là thiếu tỉ mỉ. - Cái mạnh: Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau trong lịch sử dựng, giữ nước xong thực tế hiện nay còn đố kị nhau. - Cái mạnh: Bản tính thích ứng nhanh Cái yếu: Kì thị kinh doanh + thói quen bao cấp, ỷ lại, kém năng động, tự chủ, khôn vặt, …… 3. Bài mới: Ở lớp 8 đã học bài Đi bộ ngao du của nhà văn Pháp Ruxô – bài văn mang tính chất nghị luận xã hội. Đến lớp 9 chúng ta được làm quen với bài nghị luận văn chương của nhà văn Pháp là H.Ten qua bài “Chó sói và cừu…”. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS Tiết 1 HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm: - Gọi Hs đọc chú thích * Gv: Nêu vài nét về tác giả. Hs trả lời. Gv: Giới thiệu công trình nghiên cứu nổi tiếng của tác giả: Tác giả của công trình nghiên cứu văn học nổi tiếng “La Phông Ten và thơ ngụ ngôn của ông” (3 phần, mỗi phần nhiều chương). Gv: Nêu vị trí và phương thức biểu đạt của đoạn trích ?. NỘI DUNG BÀI DẠY I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Tác giả: Hi - pô - lít Ten (1828 – 1893 ) là nhà triết học, nhà sử học và nhà nghiên cứu văn học, Viện sĩ Viện Hàn Lâm Pháp. 2.Tác phẩm:. - Đoạn trích từ chương II, phần 2 của công trình nghiên cứu. - Phương thức biểu đạt: Nghị luận. Gv:Đọc mẫu, nêu cách đọc (thơ đúng nhịp; Lời doạ 3. Đọc – Bố cục: dẫm của chó sói, van xin thê thảm của cừu non). Gọi 2 Hs lần lượt đọc tiếp. Gv: Tìm bố cục đoạn trích ? - Bố cục: + Từ đầu -> "tốt bụng như thế": Nhìn nhận của Buy-phông và La- phông-ten về cừu. + Còn lại: Nhìn nhận của Buy-phông và Laphông-ten về chó sói. Gv: Xác định mạch NL ở từng phần ? - Mạch nghị luận: Hs : Khi bàn về con cừu t/g thay bước 1 bằng trích + Dưới ngòi bút của La Phông-ten. đoạn thơ ngụ ngôn LPTen nhờ đó bài văn nghị luận + Dưới ngòi bút của Buy-Phông. trở nên sinh động hơn. + Dưới ngòi bút của La Phông-ten. HOẠT ĐỘNG 2 : Phân tích văn bản II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: Hs đọc đoạn 1. 1. H×nh tîng Cõu díi con m¾t cña La Ph«ng ten vµ Buy ph«ng. Gv: Dưới con mắt của nhà khoa học Buy phông, a. Theo Buy- Ph«ng - Sợ sệt, nhút nhát, đần độn, không biết trốn cừu là con vật như thế nào ? tr¸nh s nguy hiÓm. Hs tái hiện, Gv tổng kết. - Không nói đến tình mẫu tử thân thơng. b. Theo La Ph«ng - ten Gv: Trong con mắt của nhà thơ, Cừu cú phải là - Hình ảnh con cừu cụ thể, đã đợc nhân hoá nh một chú bé ngoan đạo, đáng thơng, nhỏ con vật đần độn, sợ hãi không ? Vì sao ? bÐ, yÕu ít vµ hÕt søc téi nghiÖp. Học sinh thảo luận nhóm. - Không tuỳ tiện bịa đặt mà căn cứ vào Gv định hướng: Ngoài những đặc tớnh trờn Cừu dịu những đặc điểm cơ bản vốn có của loài cừu:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> dàng, tội nghiệp, đáng thương, tốt bụng, giàu tình cảm. Cừu sợ sệt nhưng không đần độn. Sắp bị Sói ăn thịt mà Cừu vẫn dịu dàng, rành mạch đáp lời Sói. Không phải vì Cừu không ý thức được rằng mình đang bị đe doạ mà thể hiện tình mẩu tử cao đẹp, là sự chịu đựng tự nguyện, sự hy sinh của Cừu mẹ cho con bất chấp sự hiểm nguy.. HiÒn lµnh, nhót nh¸t, téi nghiÖp. - Tỏ thái độ xót thơng tội nghiệp, thơng cảm. - Nhắc đến tình mẫu tử cảm động.. 2. Hình tượng chó Sói trong con mắt của nhà thơ và nhà khoa học a. Theo Buy- Ph«ng - Sói là một tên bạo chúa, đáng ghét. -Thói quen sống cô độc và tụ bầy đàn của Tiết 2 loµi sãi. Hs đọc đoạn 2. GV : Díi ngßi bót cña Buy - Ph«ng, con chã sãi → Sống thì có hại, chết thì vô dụng. hiện lên nh một động vật ăn thịt nh thế nào? Hs: Nhµ sinh vËt häc miªu t¶ vµ gi¶i thÝch thãi quen b. Theo La Ph«ng - ten sống cô độc và tụ bầy đàn của loài sói khi sống - Đó cũng là một bạo chúa khát máu. bình thờng, khi tấn công con mồi to lớn hơn Khái - Nhng đó cũng là một tính cách phức tạp : §éc ¸c mµ khæ së bÊt h¹nh, trém cíp hay qu¸t thµnh quy luËn chung cña loµi sãi. Gv: Theo La Phông ten, chó Sói có hoàn toàn là m¾c mu. Cừu tuy đáng ghét nhưng đáng con bạo chúa khát máu, đáng ghét không ? Vì sao ? thương. Gv: Nhà thơ đã quan niệm về chó Sói như thế nào ? =>Vừa là bi kịch, vừa hài kịch. Ý kiến của em về quan niệm ấy ? Hs : Sói là tính cách phức tạp : độc ác, khổ sở, trộm cướp, bất hạnh, vụng về, gã vô lại thường xuyên bị 3. Sù s¸ng t¹o cña nhµ nghÖ sÜ. - Nhà khoa học: tả chính xác, khách quan, ăn đòn, đói meo, truy đuổi. -> Sói vừa là bi kịch độc ác và là hài kịch của sự dựa trên sự quan sát, nghiên cứu và phân tích để khẳng định những đặc tính cơ bản ngu ngốc. Gv: Theo em, Buy phông đã tả hai con vật bằng của từng loài vật . phương pháp nào, nhằm mục đích gì ? Còn - Nhà nghệ sĩ : tả với quan sát tinh tế, nhạy Phông ten nhà nghệ sĩ, ông tả hai con vật bằng cảm trái tim, trí tưởng tượng phong phú ... phương pháp nào, nhằm mục đích gì khác ? Hs: Đó là đặc điểm, bản chất của sáng tạo nghệ thuật. Nghệ sĩ tả bằng tưởng tượng, nhập thân vào đối tượng -> La Phông ten viết về hai con vật là để người đọc hiểu thêm về đạo lí trên đời. Đó là sự đối mặt giữa thiện và ác, kẻ yếu và kẻ III. Tổng kết mạnh. Chú Cừu và Sói đều đã được nhân hoá, 1. Nghệ thuật nghị luận của H. Ten. nói năng, hoạt động như người, tâm trạng khác - Phân tích, so sánh, chứng minh -> Luận điểm được nổi bật, sáng tỏ, sống động, nhau. thuyết phục. Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết Gv: Cách luận chứng của H. ten trong văn bản là - Mạch nghị luận được triển khai theo trình tự hợp lí. gì và như thế nào ? Tác dụng ? Hs trao đổi - Gv định hướng: So sánh hình tượng - Bố cục chặt chẽ. con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn La 2. Nội dung H.Ten nêu đặc trưng của sáng tác nghệ Phông – ten với những dòng viết về hai con vật ấy thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ của nhà khoa học Buy – phông. riêng của nhà văn. Gv: Từ cách lập luận đó, em hãy rút ra nội dung của văn bản. Hs trả lời, Gv chốt. 4. Củng cố : Lồng vào tổng kết..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 5. Dặn dò: *Bài cũ: Đọc lại văn bản, đọc tham khảo bài thơ “Chó sói và chiên con”, nắm nội dung và nghệ thuật. *Bài mới: Chuẩn bị bài Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí : - Tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. - Làm bài tập luyện tập. V. RÚT KINH NGHIỆM --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------******************************* Ngày soạn: 5/01/2016 Ngày dạy : /01/2016. Tuần: 23 Tiết: 110. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: Đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kĩ năng: - Làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Nắm đặc trưng kiểu bài. So sánh sự giống và khác nhau giữa kiểu bài nghị luận vấn đề tư tưởng, đạo lí với sự việc, hiện tượng đời sống. 3. Thái độ: Hình thành thói quen bày tỏ thái độ nhận định của mình về một vấn đề đạo đức. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, Sách tham khảo. 2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, gợi mở, diễn giảng. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định : Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Kiểm tra bài cũ: - Hỏi: Thế nào là nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống ? → Trả lời: Là trình bày quan điểm, tư tưởng của mình về một vấn đề của sự việc hiện tượng trong cuộc sống. - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của Hs. 3. Bài mới: Nghị luận về một vấn đề về tư tưởng đạo lí là một lĩnh vực rộng lớn: bàn bạc về những vấn đề chính trị, chính sách, đạo đức, lối sống, những vấn đề có tầm chiến lược, tư tưởng triết lí đến những sự việc về một vấn đề tư tưởng đạo lí. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1 : Xác định kiểu bài nghị luận về I. Tìm hiểu bài nghị luận vệ một vấn đề tư một vấn đề tư tưởng đạo lí . tưởng, đạo lí . 1. Xét ví dụ:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Học sinh đọc văn bản mẫu SGK. Gv: Văn bản bàn về vấn đề gì ? Gv: Xác định bố cục của bài văn. Học sinh tự xác định .. Gv: Xác định các câu mang luận điểm chính trong bài ? Hs đánh dấu các câu có luận điểm chính trong bài: bốn câu của đoạn mở bài, câu mở đoạn và hai câu kết đoạn hai, câu mở đoạn ba, câu mở đoạn và câu kết đoạn bốn. Gv: Bài văn đã sử dụng phép lập luận nào là chính ? Gv: Phân biệt bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng xã hội . Hs: Sự khác biệt giữa bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là: một đằng từ sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn đề tư tưởng; còn một đằng dùng giải thích, chứng minh,...làm sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống con người. Gv: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là gì? Trình bày yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí. Hs trả lời, Gv nhận xét, bổ sung. Hs đọc to ghi nhớ. Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập. Học sinh đọc văn bản : Thời gian là vàng. Gv: Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào? Gv: Vấn đề nghị luận của bài văn là gì ? Gv: Chỉ ra các luận điểm chính của văn bản ấy . Hs chỉ ra các luận điểm, Gv nhận xét, chốt ý.. Văn bản : Tri thức là sức mạnh. - Vấn đề nghị luận : Sức mạnh của tri thức. - Bố cục : 3 phần : + MB ( đoạn 1 ) : nêu vấn đề cần bàn luận . + TB : ( đoạn 2, 3 ) : nêu 2 ví dụ chứng minh tri thức là sức mạnh : Thứ nhất : Tri thức có thể cứu một cái máy khỏi số phận một đống phế liệu. Thứ hai : Tri thức là sức mạnh của c/m. + KB : Phê phán một số người không biết quý trọng tri thức và sử dụng tri thức không đúng chỗ.. - Phép lập luận : chứng minh.. 2. Kết luận: Ghi nhớ (Sgk).. II. Luyện tập - Văn bản nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí . - Vấn đề nghị luận : Sự quý giá của thời gian . - Các luận điểm chính : + Thời gian là sự sống. + Thời gian là thắng lợi. + Thời gian là tiền. + Thời gian là tri thức. - Phép lập luận : Phân tích + chứng minh.. Gv: Phép lập luận chủ yếu của bài văn là gì ? Hs trả lời, Gv giải thích thêm. 4. Củng cố : Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn:.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Nội dung: Làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,…để chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. - Hình thức: Bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động. 5. Dặn dò: * Bài cũ: Học bài theo ghi nhớ, tham khảo một số bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. * Bài mới: Soạn bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn: - Tìm hiểu việc liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn, một số phép liên kết thường dùng trong tạo lập văn bản. - Làm các bài tập. V. RÚT KINH NGHIỆM --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Kí duyệt tuần 23 Ngày tháng 01 năm 2016.
<span class='text_page_counter'>(8)</span>