Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THÚC đẩy XUẤT KHẨU TRÁI cây vào THỊ TRƯỜNG EU – cơ hội và THÁCH THỨC của DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SAU HIỆP ĐỊNH EVFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.57 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH

THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VÀO THỊ
TRƯỜNG EU – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SAU HIỆP
ĐỊNH EVFTA

KHOÁ LUẬN CỬ NHÂN KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH

THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VÀO THỊ
TRƯỜNG EU – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SAU HIỆP
ĐỊNH EVFTA
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ

KHỐ LUẬN CỬ NHÂN KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021


LỜI CẢM ƠN


MỤC LỤC




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WTO

Tổ chức Thương mại Thế giớI

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

EU

Liên minh châu Âu

EC

Ủy ban châu Âu

FTA

Hiệp định thương mại tự do

EVFTA

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên minh châu Âu

RCEP

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực


UKVFTA

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Vương quốc Anh

EFTA

Hiệp hội Mậu dịch tự do Châu Âu

UNCTAD

Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc

CBI

Trung tâm Xúc tiến Nhập khẩu

ACP

Nhóm 79 quốc gia Châu Phi, Caribbean và Thái Bình Dương

GSP

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập

SPS


Biện pháp vệ sinh dịch tễ, kiểm định động thực vật

TBT

Hàng rào kỹ thuật trong thương mại

ISO

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế

GAP

Quy trình thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt

HACCP

Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm

NPPO

Tổ chức bảo vệ thực vật quốc gia

IPPC

Công ước Bảo vệ Thực vật Quốc tế

MRL

Giới hạn mức tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật


SMS

Tiêu chuẩn tiếp thị cụ thể

GMS

Tiêu chuẩn tiếp thị chung
5


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Diện tích trồng cây ăn quả của Việt Nam (2015 - 2019)
................................................................................................................................
15
Biểu đồ 2.2: Giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam (2010 – 2017)
................................................................................................................................
17
Biểu đồ 2.3: Top 10 quốc gia nhập khẩu trái cây và rau quả hàng đầu thế giới
trong năm 2019
................................................................................................................................
20
Biểu đồ 2.4: Nguồn gốc xuất xứ của trái cây nhập khẩu vào EU (2015 – 2019)
................................................................................................................................
22
Bảng 2.1: Lượng trái cây nhập khẩu từ các nước trong khối của EU phân theo
chủng loại (2017 – 2020)
................................................................................................................................
24

Bảng 2.2: Lượng trái cây nhập khẩu từ các nước ngoài khối của EU phân theo
chủng loại (2017 – 2020)
................................................................................................................................
24
Bảng 2.3: Quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của một số thị trường
nhập khẩu trái cây Việt Nam
35

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm trở lại đây, với xu thế tồn cầu hóa ngày càng phát
triển, ngành nông nghiệp Việt Nam đã tham gia mạnh mẽ vào quá trình
hội nhập và mở rộng hoạt động thương mại với các quốc gia trên thế giới
thông qua các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Cho đến nay, các FTA
đã trải qua 4 thế hệ. Bắt đầu từ các FTA thế hệ thứ nhất tập trung vào việc
tự do hóa lĩnh vực thương mại hàng hóa (cắt giảm thuế quan, loại bỏ các
rào cản phi thuế quan), sang các FTA thế hệ thứ hai mở rộng phạm vi tự
do hóa sang các lĩnh vực dịch vụ nhất định (xóa bỏ các điều kiện tiếp cận
thị trường trong các lĩnh vực dịch vụ liên quan), đến FTA thế hệ thứ ba
tiếp tục mở rộng phạm vi tự do về đầu tư, và FTA thế hệ thứ tư còn liên
quan đến các lĩnh vực phi thương mại như môi trường... Theo Trung tâm
WTO VCCI, tính đến tháng 12/2020, Việt Nam tham gia vào 13 FTA đã
có hiệu lực, 2 FTA đã ký nhưng chưa phê chuẩn, sắp có hiệu lực (RCEP,
UKVFTA), 2 FTA đang đàm phán (Việt Nam – EFTA FTA, Việt Nam –
Israel FTA).
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập ngày càng sâu rộng, xuất
khẩu hàng hóa đang là một trong những ưu tiên hàng đầu của nền kinh tế

Việt Nam, đặc biệt là xuất khẩu hàng nơng sản, trong đó có trái cây. Bên
cạnh việc thực thi toàn bộ các cam kết sau khi gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) và các hiệp định thương mại truyền thống, Việt Nam
đã tích cực, chủ động tham gia các FTA thế hệ mới. Điển hình như Hiệp
định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) với
mức độ hội nhập sâu rộng và toàn diện nhất từ trước tới nay. Xu hướng
hội nhập quốc tế trong thời gian tới địi hỏi nơng nghiệp Việt Nam phải
chấp nhận cạnh tranh ngay lập tức, tuân thủ tiêu chuẩn thị trường trong cả
ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường.
Việt Nam là một quốc gia có ưu thế về phát triển nơng nghiệp, nhất
là với mơi trường khí hậu nhiệt đới cận xích đạo vơ cùng thích hợp để
7


trồng trái cây. Những chủng loại trái cây này không chỉ dừng lại ở việc
tiêu thụ nội địa, mà còn mang tiềm năng tạo ra giá trị kinh tế to lớn khi
vươn tầm xuất khẩu sang các nước khác trên thế giới. Ngay sau khi Hiệp
định EVFTA có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, việc xuất khẩu nông sản nhiệt
đới sang một thị trường lớn mạnh và đầy tiềm năng như Liên minh Châu
Âu (EU) đã trở thành cơ hội vàng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Song
song với cơ hội liên kết chặt chẽ với thị trường này là những thách thức và
rào cản bắt buộc ngành nông nghiệp phải có những bước thay đổi và cải
tiến để phù hợp với tiêu chuẩn nhập khẩu của thị trường EU khó tính.
Như vậy, các doanh nghiệp sản xuất và chế biến trái cây xuất khẩu
của Việt Nam đang có những lợi thế gì cần phải giữ vững và phát huy,
cũng như những thách thức gì phải đối mặt và vượt qua để nắm bắt những
cơ hội một cách kịp thời nhất? Từ mối quan tâm đối với vấn đề kinh tế
nóng bỏng này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thúc đẩy xuất khẩu trái
cây vào thị trường EU – cơ hội và thách thức của doanh nghiệp Việt
Nam sau hiệp định EVFTA”. Thơng qua việc phân tích những thực trạng

xuất khẩu trái cây ở Việt Nam và thị trường nông sản châu Âu sau hiệp
định EVFTA, tôi mong muốn đưa ra một số giải pháp đề xuất giúp các
doanh nghiệp Việt Nam vượt qua những rào cản và phát triển bền vững ở
thị trường EU.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu này là đánh giá các thực trạng, vấn
đề còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu trái cây vào thị trường EU của
doanh nghiệp Việt Nam. Sau đó nghiên cứu và tìm hiểu những ngun
nhân dẫn đến thực trạng đó; từ đó, đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm
thúc đẩy xuất khẩu trái cây, giúp trái cây Việt Nam tìm được chỗ đứng ở
thị trường EU trong bối cảnh EVFTA.
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
- Hoạt động sản xuất và chế biến trái cây phục vụ lĩnh vực xuất khẩu ở
-

Việt Nam đang tồn tại những thực trạng gì?
Những nguyên nhân nào dẫn đến các thực trạng nêu trên?
8


-

Những biện pháp nào có thể giải quyết các thực trạng trên, đặc biệt là
trong bối cảnh hiệp định EVFTA?

3. Phạm vi nghiên cứu
-

Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến cuối năm 2020.
Về không gian: Các hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu

mặt hàng trái cây.

4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu định tính: Thơng qua phân tích các thơng tin
và số liệu thu thập được để mơ tả, giải thích và định hướng cho đối

-

tượng được nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tham khảo, nghiên cứu các loại
sách báo, các cơng trình nghiên cứu đi trước, các báo cáo và tài liệu từ

-

các cá nhân, tổ chức, hiệp hội…
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Tóm tắt, phân loại các số liệu
thu thập được; liên kết thông tin từ các số liệu; giải thích số liệu để trả
lời các câu hỏi giải thiết.

5. Cấu trúc bài nghiên cứu
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu nông sản, hàng rào phi
thuế quan và hiệp định EVFTA.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu trái cây Việt Nam vào thị trường EU
trong những năm gần đây.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu trái cây Việt Nam vào thị
trường EU.

9



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN, HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN VÀ HIỆP ĐỊNH EVFTA
1

Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu nông sản
1.1.1. Các khái niệm tương quan

Theo quan niệm của luật thương mại được Quốc hội thơng qua thì
xuất khẩu là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ quốc gia Việt Nam
hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực Hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Theo Thư viện mở
Việt Nam, xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hố và dịch vụ của một
quốc gia với phần cịn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thơng qua
quan hệ thị trường, trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với
mục tiêu là tạo ra lợi nhuận. Mục đích của hoạt động này là khai thác lợi
thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại
thương. Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ
khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hố nhưng cho đến nay nó
đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về khơng
gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có
thể diễn ra trong kéo dài hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi
toàn lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Đồng thời, nó
diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng
hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, cơng nghệ kỹ
thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích kinh

tế cho quốc gia. Khác với xuất khẩu dịch vụ, trong xuất khẩu hàng hố thì
hàng hố xuất khẩu là những sản phẩm hữu hình được sản xuất hoặc gia
cơng tại các cơ sở sản xuất hoặc các khu chế xuất nhằm mục đích tiêu thụ
tại nước ngoài.
10


Thúc đẩy xuất khẩu là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động
bán hàng hoá và dịch vụ cho các quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại
tệ hoặc trao đổi ngang giá. Việc thúc đẩy xuất khẩu là việc làm cần thiết,
bởi vì thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân,
tăng tiềm lực kinh tế, quân sự của một quốc gia.
Từ các phân tích trên, có thể đúc kết về khái niệm xuất khẩu nông
sản như sau: xuất khẩu nông sản là một hoạt động xuất khẩu hàng hoá;
các chủ thể xuất khẩu sẽ sản xuất và chế biến các mặt hàng nơng sản
trong nước nhằm mục đích bán ra nước ngoài để thu về lợi nhuận; việc
thúc đẩy xuất khẩu nông sản sẽ đem lại cho quốc gia nhiều lợi ích về phát
triển kinh tế và nâng cao đời sống xã hội.
Theo đó, chủ thể của của hoạt động xuất khẩu nông sản là các
doanh nghiệp đã được đăng ký giấy phép kinh doanh mặt hàng nông sản
theo quy định của pháp luật Việt Nam, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp thực
hiện việc bán sản phẩm này ra nước ngồi. Đối tượng của hoạt động xuất
khẩu nơng sản là các sản phẩm của ngành nơng nghiệp, có thể được sản
xuất, chế biến trong nội địa hoặc mua về để bán ra.
Lợi ích của hoạt động xuất khẩu nơng sản:
 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu nông sản: bán sản phẩm để thu về
nguồn lợi nhuận dùng cho việc tái đầu tư, nâng cao khả năng cạnh
tranh, mở rộng thị trường quốc tế…
 Đối với người lao động: tạo thêm cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập,
nâng cao mức sống người dân…

 Đối với Nhà nước: thu về nguồn ngoại tệ để duy trì hoạt động ngoại
thương và hỗ trợ nhập khẩu, tăng ngân sách quốc gia, cải thiện kinh tế
- xã hội, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu nông sản

Thứ nhất, đối tượng xuất khẩu là hàng nông sản. Nông sản xuất
khẩu là một loại hàng hố được xuất khẩu và bán trên thị trường nước
ngồi, vì vậy nó phải đáp ứng các tiêu chuẩn của nước nhập khẩu cũng
11


như nhu cầu của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu về các chỉ số dinh
dưỡng, an toàn thực phẩm, an tồn kỹ thuật, mơi trường trồng trọt, quy
trình chế biến… Do đặc trưng là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu có thể ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người tiêu dùng, nơng sản có nguồn gốc từ
các nước đang phát triển như Việt Nam phải chịu sự kiểm soát nghiêm
khắc về vệ sinh an toàn thực phẩm từ các nước nhập khẩu, nhất là tại một
thị trường khó tính như châu Âu.
Thứ hai, chủ thể của hoạt động xuất khẩu nông sản là các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu nông sản. Các thương lái và nông dân ở
nước sở tại được coi là các trung gian trong quá trình xuất khẩu nông sản.
Thứ ba, người bán và người mua nông sản xuất khẩu là hai chủ thể
sinh sống ở những quốc gia khác nhau về nhu cầu, thói quen, quan niệm
văn hoá, phong tục tập quán…
Thứ tư, yếu tố thời vụ và dự báo sản lượng thu hoạch là yếu tố quan
trọng trong buôn bán nông sản. Doanh nghiệp cần lưu ý một vài thời điểm
đặc biệt khiến nhu cầu nông sản ở nước nhập khẩu tăng đáng kể. Trên cơ
sở này, khi xuất khẩu nông sản, doanh nghiệp cần tính đến nhu cầu theo
mùa để điều chỉnh sản lượng và kế hoạch cung cấp.
Thứ năm, trong thời đại hội nhập quốc tế, việc xuất khẩu nông sản

phụ thuộc rất nhiều với thị trường thế giới. Các Hiệp định thương mại tự
do đã ký kết nhìn chung đem lại nhiều tác động tích cực cho việc phát
triển xuất khẩu. Bên cạnh đó, các thay đổi về cung cầu sản phẩm, về tình
kinh tế và chính sách của các nước nhập khẩu và các nước đối thủ cạnh
tranh đều sẽ có ảnh hưởng lên hoạt động xuất khẩu nơng sản của nước
xuất khẩu. Vì vậy, các nước cần phải nâng cao khả năng dự báo thị trường
và linh hoạt điều tiết để thích nghi với biến động của thị trường quốc tế.
1.1.1. Các hình thức xuất khẩu nơng sản thơng dụng ở Việt Nam
1.1.1.1.

Xuất khẩu trực tiếp

12


Đây là hình thức xuất khẩu truyền thống, là hình thức xuất khẩu do
một doanh nghiệp trong nước trực tiếp xuất khẩu hàng hố cho một doanh
nghiệp nước ngồi thơng qua các tổ chức của chính mình. Để thực hiện
hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công việc:
Giục mở L/C và kiểm tra luận chứng (nếu hợp đồng quy định sử dụng
phương pháp tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng
hoá làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục
thanh toán và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
 Việc bn bán hàng hóa sẽ được thỏa thuận và đám phán trực
tiếp. Hình thức này sẽ giảm thiểu được tối đa rủi ro trong việc
xuất khẩu hàng giữa các bên.
 Cả hai bên đều sẽ giảm được tối đa mức chi phí trung gian.
Gián tiếp làm tăng lên mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để có thể phát huy được tính

độc lập của mình và nắm được thế chủ động trong vấn đề tiêu
thụ sản phẩm của cơng ty mình.
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
 Chi phí để giao dịch trực tiếp cao trong vấn đề tìm kiếm thị
trường cũng như tiếp thị khách hàng.
 Rủi ro trong kinh doanh lớn vì khơng có điều kiện nghiên cứu
các thông tin kĩ về bạn hàng.
 Các cán bộ tham gia xuất khẩu phải có trình độ kĩ thuật, chun
mơn nghiệp vụ cao.
1.1.1.2.

Xuất khẩu gián tiếp

Đây là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp xuất khẩu và nhập
khẩu phải thông qua dịch vụ của tổ chức thứ ba làm trung gian trực tiếp
tiến hành công việc xuất khẩu. Các trung gian có thể là: cơng ty quản lý
xuất khẩu, đại lý trung gian xuất khẩu…
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp:
13


 Các tổ chức trung gian thường thường nắm rõ về chính sách thị
trường của nước nhập khẩu nên có thể đẩy nhanh việc mua bán.
 Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng có thể giảm bớt được chi phí
nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh
doanh, am hiểu thị trường giảm được rủi ro, giảm các chi phí
trong q trình giao dịch.
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp:
 Doanh nghiệp xuất khẩu không tiếp xúc trực tiếp với khách

hàng có thể dẫn đến bị thụ động, không thể đáp ứng đúng và kịp
thời nhu cầu của khách hàng.
 Phụ thuộc nhiều vào trung gian, phải chia sẻ lợi nhuận với trung
gian, và đặc biệt là khơng kiểm sốt được trung gian.
1.2.

Lý luận chung về hàng rào phi thuế quan

1.2.1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan

Thuế quan là tên gọi chung chỉ các loại thuế đánh vào hàng hóa
trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế quan ra đời với mục đích chính
góp phần đảm bảo về nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo hộ sản
xuất cho các doanh nghiệp, cơng ty trong nước. Bằng cách đánh thuế cao
hàng hóa nhập khẩu, Nhà nước sẽ tạo áp lực tăng giá bán của hàng hóa
thuộc diện này. Từ đó, giúp các nhà sản xuất trong nước có lợi thế hơn
trong việc cạnh tranh về giá với hàng hóa nước ngồi. Bên cạnh hàng rào
thuế quan, hàng hóa trong q trình nhập khẩu từ quốc gia này vào quốc
gia khác còn cần đối mặt với những trở ngại khác đến từ các hàng rào phi
thuế quan.
Hàng rào phi thuế quan trong thương mại quốc tế có thể được hiểu
là các rào cản thương mại không dựa trên thuế quan mà sử dụng các quy
định mang tính hành chính và tính kỹ thuật nhằm mục đích chống lại sự
thâm nhập của hàng hố từ nước ngoài, bảo vệ người tiêu dùng và nền sản
xuất trong nước.
14


Hàng rào phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, có thể kể
đến như: các biện pháp cấm nhập hoặc xuất khẩu; hạn ngạch về số lượng

và giá trị được phép xuất nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định; các hàng
rào kỹ thuật trong thương mại (TBT); các biện pháp vệ sinh dịch tễ, kiểm
định động thực vật (SPS); các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, nguồn gốc
xuất xứ, bảo vệ môi trường; các quy định chuyên ngành về điều kiện sản
xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm… Hàng rào phi thuế quan được
chia làm hai bộ phận chính, đó là:
 Hàng rào hành chính: Là các quy định có tính chất mệnh lệnh hành
chính nhà nước nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế nhập khẩu. Bao
gồm: các quy đinh pháp luật về cấm xuất nhập khẩu, giấy phép,
hạn ngạch, tỷ lệ nội địa hoá bắt buộc…
 Hàng rào kỹ thuật: Chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật như nguồn
gốc xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định đối
với nguyên vật liểu, quy trình sản xuất, đóng gói, vận chuyển…
Đây là các tiêu chuẩn kỹ thuật được một quốc gia đặt ra với hàng
hoá tiêu thụ trong nội địa, nhưng trên thực tế, nó lại được sử dụng
như cơng cụ để hạn chế hàng hoá nhập khẩu vào nội địa.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam chịu tác động của 44.408 rào cản phi
thuế quan. Trong tổng số rào cản phi thuế quan của Việt Nam, có 54% là
các rào cản TBT và 27% thuộc biện pháp kiểm dịch động, thực vật SPS.
Theo số liệu thống kê của Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại
và phát triển (UNCTAD), có thể thấy được một số đặc điểm về hàng rào
phi thuế quan áp dụng đối với xuất khẩu Việt Nam như sau: 1 - Rào cản
phi thuế quan tập trung vào TBT của nhóm hàng cơng nghiệp chế biến và
SPS của nhóm hàng nông sản; 2 - Hàng xuất khẩu của Việt Nam cịn ít
chịu tác động của các biện pháp phịng vệ thương mại của thế giới; 3 - Số
lượng rào cản phi thuế quan đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam hầu như
không phụ thuộc vào các hiệp định thương mại tự do song phương mà
theo tình hình chung của thế giới (TS. Nguyễn Bích Thuỷ, 2020).
15



 Các rào cản kỹ thuật (TBT):
Theo Tổ chức Thương mại thế giới, TBT là các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và quy
trình đánh giá sự phù hợp của hàng hoá nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật đó. Về lý thuyết, rào cản kỹ thuật được sử dụng để bảo
vệ sức khỏe và an toàn của con người, môi trường sinh thái... Hiệp định
TBT do WTO ban hành gồm 3 loại biện pháp kỹ thuật mang tính thống
nhất trên phạm vi tồn cầu:
Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations): là những yêu cầu kỹ
thuật bắt buộc áp dụng (các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ).
Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards): là các yêu cầu kỹ thuật
được chấp thuận bởi một tổ chức đã được công nhận, nhưng khơng có giá
trị áp dụng bắt buộc.
Quy trình đánh giá sự phù hợp (conformity assessment procedure):
dùng để xác định việc đáp ứng các yêu cầu liên quan trong quy chuẩn kỹ
thuật hoặc tiêu chuẩn.
 Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật (SPS):
Theo WTO, Hiệp định SPS là một khuôn khổ pháp lý bao gồm tất
cả luật, nghị định, quy định, điều kiện, yêu cầu bắt buộc có tác động đến
thương mại quốc tế nhằm bảo vệ cuộc sống, sức khỏe con người, vật nuôi,
động vật hay thực vật thông qua việc bảo đảm an toàn thực phẩm, ngăn
chặn sự xâm nhập của các dịch bệnh có nguồn gốc từ động vật hay thực
vật. Biện pháp SPS có thể là các yêu cầu về chất lượng, quy trình đóng
gói, bao bì, kiểm dịch, cách lấy mẫu, phương pháp thống kê, phương thức
vận chuyển động vật hay thực vật...

1.2.2. Hàng rào phi thuế quan của Liên minh Châu Âu

Liên minh Châu Âu có chính sách thuế quan tương đối thấp hơn so

với các cường quốc kinh tế khác và có xu hướng giảm, nhưng đây lại là
16


một thị trường có chính sách bảo hộ chặt chẽ với các hàng rảo phi thuế
quan vô cùng nghiêm ngặt. Hai mặt hàng bị EU áp dụng nhiều rào cản
thuế quan nhất là dệt may và nơng sản (trong đó có trái cây).
• Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật:
Tại EU, đây là biện pháp bảo hộ phi thuế quan chủ yếu và phổ biến
nhất cho hàng hoá nhập khẩu từ các nước khác. Hệ thống này được cụ thể
hoá qua 5 tiêu chuẩn sản phẩm, gồm: tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ
sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ
môi trường và tiêu chuẩn về lao động. Đối với nhiều nước xuất khẩu là
nước đang phát triển như Việt Nam rất khó để có thể đáp ứng được các
tiêu chuẩn bảo vệ mơi trường và tiêu chuẩn về lao động.
• Giấy chứng nhận vệ sinh và kiểm dịch động thực vật:
Quy định về vệ sinh và kiểm dịch động thực vật được áp dụng chủ
yếu cho các mặt hàng nông sản. Giấy chứng nhận vệ sinh và kiểm dịch
phải được cấp bởi nước có sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu
phải được giám định bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền của nước xuất
khẩu, đảm bảo rằng sản phẩm xuất khẩu không bị nhiễm khuẩn hay dư
lượng kháng sinh. Đây là rào cản tương đối khó khăn cho các nước đang
phát triển, khi quy trình bảo quản hàng hóa cịn chưa được chuẩn hóa và
việc lạm dụng kháng sinh vẫn cịn rất phổ biến.
• Quy tắc xuất xứ:
Tiêu chuẩn xuất xứ chỉ ra cách xác định nước xuất xứ của sản
phẩm. Có 2 tiêu chuẩn xuất xứ được EU áp dụng: tiêu chuẩn “xuất xứ toàn
bộ” và tiêu chuẩn “xuất xứ có thành phần nhập khẩu”. Đối với các sản
phẩm được sản xuất toàn bộ tại quốc gia được hưởng Hệ thống ưu đãi
thuế quan phổ cập (GSP), sản phẩm này được xem là có xuất xứ và sẽ

được hưởng GSP. Tuy nhiên, đối với các sản phẩm có thành phần nhập
khẩu, EU quy định hàm lượng sáng tạo trong sản phẩm tại nước hưởng
GSP phải đạt ít nhất 60% giá trị của hàng hóa.
• Hạn ngạch:
Áp dụng phổ biến nhất cho mặt hàng dệt may ở EU là hạn ngạch số
lượng. Mỗi nước xuất khẩu dệt may lớn sang EU sẽ bị quy định một số
lượng cụ thể mà họ có thể xuất sang thị trường EU. Đối với nông sản, mặt
17


hàng được áp dụng hạn ngạch chủ yếu là gạo. Ngồi ra, EU có áp dụng
một số hạn ngạch ưu đãi cho một số nước nhất định trong những thời điểm
nhất định.
• Các biện pháp thương mại tạm thời:
Các biện pháp này chủ yếu gồm trợ cấp và chống bán phá giá. Các
hàng hóa nhập khẩu vào EU mà được hưởng trợ cấp của chính phủ nước
xuất khẩu thì EU sẽ áp dụng các biện pháp trừng phạt nếu việc trợ cấp này
ảnh hưởng đến thị trường nội địa của EU. Khi một hàng hóa nhập khẩu
được bán giá thấp hơn nhiều so với một hàng hóa sản xuất tại EU, EU sẽ
thực hiện các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu và
chống hàng giả bằng việc áp dụng thuế “chống xuất khẩu bán phá giá”.
1.3.

Hiệp định EVFTA
Hiệp định EVFTA được đàm phán và chính thức có hiệu lực vào

ngày 01 tháng 8 năm 2020, trong bối cảnh quan hệ song phương Việt Nam
– EU ngày càng phát triển tốt đẹp, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế - thương
mại. EU hiện đang là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của
Việt Nam với kim ngạch hai chiều năm 2019 đạt 56,45 tỷ USD, trong đó

xuất khẩu đạt 41,5 tỷ USD, nhập khẩu từ EU đạt 14,9 tỷ USD. Việc Hiệp
định EVFTA được đưa vào thực thi được kỳ vọng sẽ tạo cú hích lớn cho
xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất
khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông, thủy sản cũng như những mặt hàng
Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh.
EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi
ích cho cả Việt Nam và EU, đồng thời cũng phù hợp với các quy định của
Tổ chức Thương mại thế giới.
Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi
nhớ kèm theo với các nội dung chính là: thương mại hàng hóa (gồm các
quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan
và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm, các
rào cản kỹ thuật trong thương mại, thương mại dịch vụ (gồm các quy định
chung và cam kết mở cửa thị trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh
tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ,
18


thương mại và phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn
đề pháp lý - thể chế.
Việc ký kết và thực thi Hiệp định EVFTA đã đưa Việt Nam trở
thành đối tác hàng đầu của EU trong ASEAN và là một trong những nước
Châu Á - Thái Bình Dương mà EU có quan hệ sâu rộng nhất cả về chính
trị, kinh tế, thương mại, hợp tác phát triển, môi trường, năng lượng bền
vững và an ninh quốc phòng.
EVFTA sẽ tiến tới loại bỏ thuế đối với 99% tất cả hàng hóa được
giao dịch giữa EU và Việt Nam. Việc kinh doanh tại Việt Nam cũng sẽ trở
nên dễ dàng hơn đối với các công ty châu Âu: Giờ đây họ sẽ có thể đầu tư
và được quyền tham dự vào các hợp đồng chính phủ với cơ hội cạnh tranh
ngang bằng với các doanh nghiệp địa phương. EVFTA sẽ tiến tới loại bỏ

thuế đối với 99% tất cả hàng hóa được giao dịch giữa EU và Việt Nam.
Cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ trong Hiệp định EVFTA chắc
chắn sẽ thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - EU, giúp mở rộng hơn
nữa thị trường cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Với cam kết xóa bỏ thuế
nhập khẩu lên tới gần 100% biểu thuế và giá trị thương mại mà hai bên đã
thống nhất, cơ hội gia tăng xuất khẩu cho những mặt hàng Việt Nam có lợi
thế như dệt may, da giày, nông thủy sản (kể cả gạo, đường, mật ong, rau
củ quả, trái cây), đồ gỗ, v.v. là rất đáng kể; đồng thời giúp người tiêu dùng
Việt Nam được tiếp cận nguồn cung các sản phẩm và dịch vụ chất lượng
cao từ EU trong các lĩnh vực như dược phẩm, chăm sóc sức khỏe, xây
dựng hạ tầng và giao thơng cơng cộng…
Cùng với việc tăng cường quan hệ tổng thể với EU, Hiệp định
Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU cũng tạo điều kiện rất tốt để Việt
Nam và từng nước thành viên có thể mở ra những cơ hội hợp tác mới trên
cơ sở lợi thế của từng nước, đưa hợp tác song phương giữa Việt Nam và
từng nước thành viên ngày càng đi vào thực chất, bền vững.

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VIỆT NAM
VÀO THỊ TRƯỜNG EU TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1

Tình hình sản xuất và xuất khẩu trái cây của Việt Nam
Trong định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, trái cây được coi là một trong 9 ngành
hàng chủ lực, bên cạnh các ngành hàng thủy sản, lúa gạo, hạt điều, chế
biến và xuất khẩu gỗ, đồ gỗ, cà phê, cao su, hồ tiêu.

Việt Nam là quốc gia có lợi thế về sản xuất nhiều loại trái cây nhiệt
đới, nhưng năng lực xuất khẩu vẫn còn hạn chế và giá trị xuất khẩu sang
một trong những thị trường nhập khẩu hoa quả lớn nhất thế giới như EU
cũng cịn rất khiêm tốn.
1.3.1. Tình hình sản xuất

Biểu đồ 2.1: Diện tích trồng cây ăn quả của Việt Nam (2015 - 2019)
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Trong tồn ngành nơng nghiệp, ngành trái cây có tiềm năng lớn về
cả sản xuất và xuất khẩu, vì Việt Nam là nước nhiệt đới được thiên nhiên
ưu đãi về điều kiện đất đai và khí hậu nóng ẩm rất phù hợp cho sản xuất
đa dạng các loại trái cây.
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc (FAO),
Việt Nam hiện là quốc gia có diện tích và sản lượng trồng cây ăn quả nhiệt
đới khá lớn ở khu vực châu Á. Từ năm 2000 đến năm 2019, nhìn chung
tổng diện tích trồng cây ăn quả ở Việt Nam đã tăng gấp đôi. Đặc biệt,
trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019, diện tích trồng cây ăn quả đã
được mở rộng đáng kể và tăng dần qua các năm, cụ thể là từ 824.000 ha
trong năm 2015 lên đến gần 1,1 triệu ha vào năm 2019. Năm 2018, diện
tích cây ăn quả đạt xấp xỉ 1 triệu ha, với tổng sản lượng đạt 8 triệu tấn.

20


Trong đó, có 14 loại trái cây có diện tích trồng lớn với quy mơ trên
10 nghìn ha/chủng loại, bao gồm: chuối (144,7 ha); tiếp đến là xồi (99,6
nghìn ha); thanh long (55,4 ha); cam (97,4 nghìn ha); bưởi (85,2 nghìn
ha); nhãn (78,8 nghìn ha); vải (58,3 nghìn ha); sầu riêng (47,3 nghìn ha);
chơm chơm (24,6 nghìn ha); mít (24 nghìn ha); quýt (15 nghìn ha); bơ (14
nghìn ha); dứa (47,1 nghìn ha); na (11 nghìn ha) (Cục Trồng trọt, 2019).

Theo thống kê của Cục trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn), giai đoạn từ 2015 đến tháng 8/2019, diện tích cây ăn trái của
khu vực phía Nam đạt khoảng 600.000 ha; tổng sản lượng đạt 6,6 triệu
tấn, chiếm 67% sản lượng trái cây của cả nước.
Việt Nam là một trong số ít các quốc gia trên thế giới sản xuất
nhiều loại trái cây nhiệt đới với sản lượng lớn. Năm 2014, Việt Nam có 6
loại trái cây mà sản lượng thuộc top 10 thế giới, đó là: vải, thanh long,
nhãn, dừa, chanh leo và dưa hấu. Tuy nhiên, sản xuất trái cây ở Việt Nam
vẫn còn mang tính nhỏ lẻ và manh mún. Hầu hết các nhà sản xuất trái cây
ở Việt Nam là các hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ nằm rải rác ở các
khu vực khác nhau. Chỉ có một số ít khu vực chuyên canh trái cây, và
phần lớn nằm ở miền Nam Việt Nam. Trong đó, riêng khu vực Đồng bằng
sơng Cửu Long là vùng trồng cây ăn quả chủ lực của cả nước, diện tích
sản xuất cây ăn quả đạt 350.000 ha, đây cũng là nơi trồng hầu hết các loại
trái cây nhiệt đới ngon nhất của Việt Nam, chẳng hạn như thanh long, xoài
và chanh leo. Theo kế hoạch, diện tích cây ăn quả của khu vực Đồng bằng
sơng Cửu Long đến năm 2030 sẽ tăng thêm 330.000 ha, đạt 680.000 ha.
Bên cạnh việc trồng trái cây tươi, ngành công nghiệp chế biến trái
cây cũng đang được các doanh nghiệp Việt Nam chú trọng đầu tư phát
triển. Ngành này hiện chiếm khoảng 10% tổng sản lượng trái cây toàn
quốc. Những sản phẩm từ trái cây trải qua quá trình chế biến có thể bảo
quản được lâu dài hơn sau thu hoạch, đồng thời phục vụ cho tiêu thụ và
xuất khẩu khi mà nhu cầu về mặt hàng này ngày càng tăng ở cả thị trường
trong nước và quốc tế do tính thuận tiện, dùng được ngay mà vẫn có giá
21


tri dinh dưỡng như sản phẩm tươi. Trong 10 năm qua, hàng ngàn nhà máy
chế biến trái cây được thành lập ở Việt Nam, tuy nhiên, chỉ có khoảng 100
nhà máy sử dụng cơng nghệ cao và có khả năng sản xuất quy mơ lớn

(Vietrade, 2016). Có thể thấy, do năng lực chế biến còn yếu kém nên đa
phần trái cây chỉ được chế biến thơng qua hình thức sấy khô hoặc đông
lạnh, việc sản xuất nước hoa quả vẫn cịn rất hạn chế do kỹ thuật và cơng
nghệ xử lý lạc hậu.
1.3.2. Tình hình xuất khẩu

Biểu đồ 2.2: Giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam (2010 – 2017)
(Nguồn: Tổng hợp từ UN Comtrade)

Trong khu vực ASEAN, Việt Nam là quốc gia xuất khẩu rau quả và
trái cây đứng thứ 3 trong số 5 nhà xuất khẩu chính, chỉ sau Phillipines và
Thái Lan. Các mặt hàng rau quả xuất khẩu của Việt Nam đã xuất khẩu tới
hơn 170 quốc gia và vùng lãnh thổ. Kim ngạch xuất nhập khẩu của ngành
rau quả và trái cây đạt hơn 3,8 tỷ USD trong năm 2018, trong đó chỉ riêng
kim ngạch xuất khẩu trái cây đạt 3,13 tỷ USD, chiếm 82,05% tổng kim
ngạch xuất khẩu rau quả và trái cây (Cục Trồng trọt, 2019).
Giá trị trái cây xuất khẩu của Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao
nhất trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017, với tốc độ trung bình
hàng năm là 53%. Năm 2011, giá trị xuất khẩu trái cây là 1,733 tỷ USD,
chiếm 2% thị trường xuất khẩu trái cây thế giới; năm 2014 tăng lên 2,57 tỷ
USD, tăng trưởng cả năm là 21%, chiếm 2,5% thị trường xuất khẩu trái
cây thế giới. Trong những năm gần đây, xuất khẩu trái cây của Việt Nam
đã có những bước tiến dài. Giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam đạt
3,27 tỷ USD vào năm 2015; năm 2016 đạt 4,612 tỷ USD, chiếm 4,2% thị
trường xuất khẩu trái cây thế giới. Năm 2017, lượng trái cây xuất khẩu
của Việt Nam đã tăng vọt lên 6,167 tỷ USD, chiếm 5,3% thị trường xuất
khẩu trái cây thế giới, là quốc gia đứng thứ bảy về xuất khẩu trái cây trên
thế giới (Dong Qin và Pham Thi Xuan Huong, 2019).
22



Mặc dù đã được xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia, trái cây Việt Nam
vẫn phụ thuộc rất nhiều vào thị trường Trung Quốc (chiếm 75% tổng giá
trị xuất khẩu), trong khi tổng thị phần của EU, Mỹ và Hàn Quốc chỉ chiếm
11% tổng giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam.


Nguyên nhân nào khiến giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam
vẫn cịn thấp?
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng dù có lợi thế trong hoạt

động sản xuất nhưng giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam vẫn còn rất
khiêm tốn so với các nước đang phát triển khác.
Đầu tiên có thể kể đến là những hạn chế của doanh nghiệp Việt
Nam trong quy trình đóng gói, bảo quản và vận chuyển trái cây. Mặt hàng
này thường dễ hư hỏng và có thời hạn sử dụng rất ngắn, đòi hỏi doanh
nghiệp phải bỏ ra chi phí lớn cho bảo quản và vận chuyển. Bên cạnh đó,
đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam có nguồn tài chính khá yếu
kém, khơng đủ tài lực và kinh nghiệm chuyên môn cho việc xây dựng và
bảo vệ thương hiệu kinh doanh.
Tuy nhiên, theo Hiệp hội Trái cây Việt Nam, nguyên nhân chính
của thực trạng này là do tiêu chuẩn chất lượng của các nước nhập khẩu
quá khắt khe, đặc biệt là các yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực
phẩm. Những rào cản này càng tăng lên khi thuế quan giảm dần theo thời
gian để phù hợp với các cam kết của WTO và các hiệp định thương mại
khác với Việt Nam. Điều này làm việc xin được giấy phép nhập khẩu của
các nước trở nên cực kỳ khó khăn và tốn kém thời gian, chi phí. Thậm chí,
ngay cả khi sản phẩm đã có giấy phép nhập khẩu vẫn có thể bị từ chối nếu
không đáp ứng tất cả các yêu cầu do nhà nhập khẩu đặt ra. Lý do các mặt
hàng trái cây của Việt Nam bị từ chối là vì năng lực tuân thủ quy định của

nước nhập khẩu rất thấp, thường vi phạm các tiêu chuẩn về chất lượng,
kiểm dịch hoặc các yêu cầu về an toàn thực phẩm.
Bởi vì những vấn đề kể trên nên xuất khẩu trái cây của Việt Nam
vẫn phải phụ thuộc quá mức vào thị trường dễ tính như Trung Quốc, một
23


thị trường có nhu cầu trái cây rất lớn, mức thuế quan dành cho Việt Nam
thấp và các yêu cầu nhập khẩu cũng khơng khắt khe. Nhưng chính sự phụ
thuộc này dẫn đến nhiều thiệt thòi cho doanh nghiệp và nông dân Việt
Nam khi bị các thương lái Trung Quốc ép giá. Theo báo cáo của Tổng cục
Hải quan năm 2018, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu rau quả, trái cây
lớn nhất của Việt Nam, chiếm hơn 70% kim ngạch xuất khẩu rau quả, trái
cây, tuy nhiên, giá trị nhập khẩu của Trung Quốc chỉ bằng khoảng 3%
tổng kim ngạch xuất khẩu.
1.4.

Tiềm năng xuất khẩu trái cây Việt Nam vào thị trường EU
trong bối cảnh hiệp định EVFTA

1.4.1. Tình hình nhập khẩu trái cây của EU những năm gần đây

Liên minh Châu Âu là một trong những thị trường chiến lược hàng
đầu của các quốc gia sản xuất trái cây nhiệt đới. Đây là một trong những
thị trường rộng lớn nhất, giàu có nhất và trưởng thành nhất, với dân số
hơn 500 triệu người tiêu dùng, những cư dân ở đây thường xun địi hỏi
sự sẵn có quanh năm của các sản phẩm tươi và với nhu cầu ngày càng
tăng đối với các sản phẩm mới lạ.
Biểu đồ 2.3: Top 10 quốc gia nhập khẩu trái cây và rau quả hàng đầu
thế giới trong năm 2019

(Nguồn: UN Comtrade, 2019)
Liên minh Châu Âu hiện chiếm 45% giá trị thương mại toàn cầu
đối với trái cây và rau quả tươi. Đáng chú ý, 5 trong số 10 nước nhập khẩu
hàng đầu thế giới là quốc gia ở châu Âu (Hà Lan, Pháp, Đức, Tây Ban
Nha, Ý). Nhu cầu tổng thể lớn và tương đối ổn định, nhưng nhu cầu ngắn
hạn và giá cả thay đổi thường xuyên.
EU được đánh giá là một thị trường tiềm năng của trái cây nhiệt đới
và rau quả trái vụ. Cơ hội tốt nhất cho các nhà xuất khẩu từ các nước đang
phát triển là các sản phẩm đang được người tiêu dùng ưa chuộng nhưng
sản xuất không đủ hoặc hạn chế ở châu Âu, như bơ, xồi và khoai lang.
Ngồi ra, có những cơ hội tiềm năng để xuất khẩu các sản phẩm trái vụ để
bổ sung cho nguồn cung trái cây, quả mọng và dưa hấu tại địa phương.

24


T I2 @ 2 (!

T

h / % 1t

#c

B/

R S/ C D /f
/> l

4


H

k

=

T2 />

5* Mm T5

E

k

&*

-

T< /

/

Q />

-s + /

t 4

/ /> ?

X 7I> H

! MQ R S/ T

4= 4. />Y -. TU e 4
5

S >

/[

/>•

R S/ C D M

#

R S/ C D + M
/

w

p

M2 4

K /I

# 45
\*


# -? Y/
-

T

/&

/> l

E

/ /> ? /f
- 1

/>

\

/

/>2



4
3 /

T2


Y

!

/* T
4

12

#

/ ổ

&*

/

D

pH 4

9Oc @%

-EH

T2 />

&* 45 >

J


+n/

#

4

^_`vH

/> *= /

/

\ *

#H

R S/ C D

c
/ /> ? -L /[
&* /

45 >

QH

45 1 H Q

c s -?


Z /f M0 C / <
H -Z

\

T<

/ h />l / 5

45 Q

EC Y :


/ Y

Z

k

T2

/-

E

t

T2


/>

< -? />Z

/ - c T I2 T

: C D C
/*

| T0 /[

s 1t R S/ C D M

/-

&* /> *= /

E / ? /: 1V
!

T

w

Q

[ c

T5


-S/ -

S/ T5 -s MQ />

/>

-EH 92>2 2 T5

* 9IR 2 w

452 / . /> h

YT 2-

E T<

& ' c•

R S/ C D />

Q
w

45 - = C
*

2c

45


S 1Z 152

D

+{

c T>2

+ H Q -: 45
H E >S/
=
-

\

!

7 H 92>2 2H

h/ p / : /

&*

=

- /[

(:


2 / . /> h

2 /-

T2 />
2

4= C Y :

T

D

E/

c 92>2 2 45

`ig† 452 [

C / < 4
MQ
T>2 45 / : C…

12

E/

S/

/>% H


2

R S/ C D
4=

-E T5 K /I

T -L R S/ C D

4

/>

V/

T Mm /

/ /

(: H •
H 9IR 2 45 K /I T }
3Y 1V
7I> 45
7 T5
4= 2

/-

T <


T

e
/ &

2 45 M0 /

4V 3 /
T2

5* -?

: 452 / . /> h
/>. \

40 @n ' c

^W

/

E
&*H
5$ H

/>

&*


/ - H

S

2 / . /> h
5* Mm C E C [

M% / .T

H -s + / T5 C

#c


×