Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực trạng kinh doanh vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của vietnam airlines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.3 KB, 68 trang )

Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

Lời nói đầu
* Tính cấp thiết của đề tài.
Xu thế toàn cầu hoá và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế đà kéo theo xu thế
toàn cầu hoá của vận tải hàng không. Điều này có thể khẳng định vận tải hàng
không, đặc biệt là vận tải hàng không quốc tế là một mắt xích quan trọng của
vận tải toàn cầu, sự phát triển của nó chịu tác động mạnh của quá trình toàn cầu
hoá kinh tế, tự do hoá thơng mại. Đồng thời vận tải hàng không cũng có những
tác động nhất định tới nền kinh tÕ thÕ giíi nãi chung vµ cđa tõng qc gia nãi
riªng.
HiƯn nay, sau khi ViƯt Nam më cưa nỊn kinh tế, tăng cờng giao lu buôn bán
quốc tế thì vận tải chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu là một vấn đề cần đợc
quan tâm chú ý để góp phần thực hiện chiến lợc kinh tế mà Đảng và nhà nớc ta
đà đề ra.Trong các ngành vận tải thì vận tải hàng không đóng một vai trò quan
trọng trong việc chyên chở hàng hoá quốc tế.
Vietnam Airlines là một hÃng hàng không còn non trẻ, thực tiễn và kinh
nghiệm kinh doanh trên thơng trờng vận tải hàng không quốc tế còn rất hạn
chế, đặc biệt là công tác vận chuyển và các dịch vụ phục vụ hàng hoá xuất nhập
khẩu bằng đờng hàng không còn rất khiêm tốn. Làm thế nào để thúc đẩy vận
chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của Vietnam Airlines bắt nhịp đợc với các nớc trong khu vực và quốc tế, đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu vận chuyển hàng
hoá xuất nhập khẩu khi mà nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh?
Chính vì vậy việc nghiên cứu, phân tích đánh giá công tác vận chuyển và dịch
vụ phục vụ hàng hoá xuất nhập khẩu tại các cảng hàng không quốc tế của
Vietnam Airlines - nòng cốt của hàng không dân dụng Việt Nam là hết sức cần
thiết.

Mục đích nghiên cứu
Mục đích của bài khoá luận này là phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh
vận chuyển và các dịch vụ phục vụ hàng hoá xuất nhập khẩu của HÃng hàng
không qc gia ViƯt Nam tõ ®ã ®a ra mét sè giải pháp nhằm thúc đẩy vận


chuyển hàng hoá xuất nhập khÈu ®èi víi Vietnam Airlines.

1


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận này là công tác vận chuyển và các dịch vụ
phục vụ chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu của Vietnam Airlines.
Phạm vi nghiên cứu : dựa trên thực trạng tình hình kinh doanh của hÃng hàng
không quốc gia Việt Nam trong khoảng thời gian 1990 - 2002 và so sánh với
một số hÃng hàng không quốc tế khác.
Phơng pháp nghiên cứu
Trong khoá luận này tác giả có sử dụng các phơng pháp diễn giải quy nạp, phơng pháp so sánh, đánh giá và phân tích đề nghiên cứu đối tợng từ đó đa ra các
giải pháp có khả năng giải quyết đợc những vấn đề mà thực tế đặt ra.
Nội dung và bố cục.
Bố cục của khoá luận này ngoài phần mở đầu, kết luận và các tài liệu tham
khảo, khoá luận gồm ba chơng.
Chơng 1: Khái quát về chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng hàng
không.
Chơng 2: Thực trạng kinh doanh vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của
Vietnam Airlines.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đờng hàng không của Vietnam Airlines.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng nhng do còn một số hạn chế nên khoá luận còn
nhiều thiếu sót, Tác giả mong nhận đợc sự góp ý bổ xung của các thầy cô giáo
và các bạn sinh viên.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trờng Đại học Ngoại Thơng, Khoa
kinh tế ngoại thơng, cùng các thầy cô giáo đà đào tạo và giúp đỡ Tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại trờng.

Đặc biệt là cô Phạm Thanh Hà cùng các đồng nghiệp đà tận tâm, nhiệt tình hớng dẫn và giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn lÃnh đạo Tổng công ty hàng không Việt Nam,
Xí nghiệp thơng mại mặt đất Nội Bài đà tạo điều kiện về thời gian, cung cấp số
liệu giúp Tác giả hoàn thành công việc của m×nh.

2


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Hà Nội tháng 12 năm 2003
Trần Quang Tuấn

Chơng 1. Khái quát về chuyên chở hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đờng hàng không.
I. Một số vấn đề cơ bản về vận tải hàng không.
1. Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải hàng không
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải hàng không quốc tế.
So với các phơng thức vận tải khác thì vận tải hàng không là một ngành còn rất
non trẻ, nếu vận tải hàng hải ra đời từ thế kỷ thứ năm trớc công nguyên thì vận
tải hàng không chỉ mới ra đời và phát triển từ đầu thế 20.
Ngời đặt nền móng cho vận tải hàng không là Leonardo Devinci (1452 -1519),
ông đà nghiên cứu chuyển động bay của loài chim từ đó ông đà thiết kế ra mô
hình cánh bay cho thiết bị bay sau này, đây là cột mốc đánh dấu công cuộc
chinh phục bầu trời của loài ngời.
Trớc khi chiếc máy bay đầu tiên của loài ngời ra đời thì phơng tiện vận tải hàng
không của con ngời là những chiếc khinh khí cầu.
+ Năm 1783, ở pháp, anh em nhà Montgolier và Charles đà chế ra khí cầu
hydro và khí nóng.
+ Năm 1897, tại Đức, Wolfert sáng chế ra khinh khí cầu dùng động cơ xăng
điều khiển đợc.


3


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
+ Năm 1900, tại Đức, Zeppeling chế tạo ra khí cầu có hai động cơ xăng, năm
1906 ông đà cải tiến thế hệ khinh khí cầu này.
Tuy nhiên sức chở của khinh khí cầu là rất nhỏ, nó chỉ đáp ứng đợc nhu cầu du
lịch hay thám hiểm, vận chuyển th tín với khối lợng khiêm tốn trong khi nhu
cầu vận chuyển hàng hoá của con ngời ngày càng tăng theo sự phát triển của
thơng mại thế giới.
Chiếc máy bay đầu tiên của loài ngời đợc ra đời năm 1903 tại Mỹ do anh em
nhà Wright chế tạo, đây là loại máy bay hai tầng cánh gỗ, động cơ chạy bằng
xăng.
Cho đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 -1918) và đặc biệt là trong
cuộc chiến tranh thế giới lần hai (1939 - 1945) để đáp ứng nhu cầu vận tải phục
vụ mục đích quân sự, ngành hàng không thế giới đà có những tiến bộ vợt bậc
trong việc chinh phục khoảng không về thời gian, độ cao, khoảng cách.
Sau chiến tranh thế giới lần hai, với những thành tựu về khoa học kỹ thuật và
sau này là sự phát triển về công nghệ đà góp phần quan trọng trong việc phát
triển vận tải hàng không quốc tế nói chung và vận tải hàng không của mỗi quốc
gia nói riêng, sự tiến bộ này thể hiện ë viƯc øng dơng c¸c tiÕn bé khoa häc kÜ
tht vào việc chế tạo sản xuất và điều khiển máy bay.
+ Động cơ máy bay : đầu tiên là động cơ piston, sau đó là động cơ tuabin cánh
quạt, và bây giờ là động cơ tuabin phản lực, mạnh hơn gấp nhiều lần.
+ Vật liệu chế tạo máy bay : chiếc máy bay đầu tiên làm bằng gỗ, sau đó là
bằng nhôm và thép, khối lợng của máy bay rất lớn sức chở nhỏ cho nên ngày
nay họ sử dụng vật liệu tổng hợp composite vừa nhẹ vừa bền hơn nhiều lần so
với các loại vật liệu cũ, nâng hiệu suất chở của máy bay lên.
+Máy tính điện tử và công nghệ thông tin hiện đại đợc sử dụng trong điều

khiển bay và hớng dẫn bay từ mặt đất.
+ Đối tợng chuyên chở đa dạng hơn, khối lợng vận tải ngày càng tăng. Trớc
chiến tranh thế giới lần thứ hai thì vận tải hàng không chủ yếu phục vụ mục
đích quân sự. Sau chiến tranh thế giới hai vận tải hàng không vẫn phục vụ mục
đích quân sự, song vận tải hàng hoá và hành khách mới là trọng tâm của vận tải
hàng không.
Lúc mới ra đời, do chi phí vận tải hàng không là rất lớn nên đối tợng của vận tải
hàng không lúc bấy giờ là hành khách công vụ, th tín, hàng hoá có giá trị cao.
4


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Ngày nay đối tợng vận tải hàng không là hành khách du lịch, thơng nhân, hàng
hoá cũng đa dạng hơn rất nhiều, không phải chỉ có hàng có giá trị cao mà có
thể là hàng mùa vụ, hàng giao ngay..
Sức chở của máy bay cũng tăng lên rất nhiều lần, từ những chiếc máy bay động
cơ piston DC3 sản xuất năm 1936 với tốc độ 282 km/h trọng tải 2,7 tấn và chỉ
chở tối đa 21 ngời, cho đến nay chỉ trong vài chục năm chúng ta đà có những
loại máy bay chuyên chở đợc 660 hành khách tơng đơng với 68 tấn hàng hoá
nh máy bay B747 - 400, hay hÃng Atonov của Nga sản xuất loại máy bay
chuyên dụng dùng cho vận tải, nó có thể chuyên chở đợc cả một chiếc Airbus
loại vừa, trong tơng lai gần đây hÃng Airbus sẽ cho ra đời loại A340 - 800 có
sức chở tới 800 hành khách và tốc độ bay đà vợt gấp hai lần tốc độ âm thanh
nh loại Concord của Pháp và Anh sản xuất. (1)

1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải hàng không Việt Nam.
Nếu vận tải hàng không thế giới ra đời từ đầu thế kỷ 20 thì mÃi đến giữa thế kỷ
20 này thì vận tải hàng không Việt Nam mới bắt đầu những bớc đi đầu tiên.
Tháng 10 - 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Geneve đợc ký kết,
Việt nam đà tiếp quản sân bay Gia Lâm - Hà Nội từ quân viễn chinh Pháp.

Tháng 1 - 1956, theo quyết định của Thủ tớng chính phủ, cục hàng không dân
dụng Việt Nam đợc thành lập, trực thuộc Bộ quốc phòng.
Giai đoạn từ 1956 - 1975.
Ngày 1/5/1956 đờng bay quốc tế đầu tiên Hà Nội - Bắc Kinh đợc khai trơng sau
khi Việt Nam kí hiệp định hàng không với Trung Quốc.
Tháng 1/1959 Cục không quân thuộc Bộ quốc phòng đợc thành lập
Tháng 5/1959 Tại sân bay Gia Lâm, cục không quân đà thành lập trung đoàn
không quân vận tải đầu tiên, tiền thân của hÃng hàng không quốc gia Việt Nam
ngày nay.
Thời gian này hàng không Việt Nam mới chỉ có 5 chiếc máy bay của Pháp để
lại, chủ yếu phục vụ nhu cầu vận tải quân sự.
Giai đoạn từ 1976 - 1989
Tháng 2/1976 Chính phủ ban hành nghị định 28CP thành lập tổng cục hàng
không dân dụng Việt Nam thuộc Bộ quốc phòng. Lúc này ngoài các loại máy
bay chiếm đựơc từ thời Pháp và một số máy bay do Liên Xô cũ viện trợ ta còn
có các loại DC 6, DC 4, DC 3 chiếm đợc của Mỹ nguỵ.
5


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Đờng bay quốc tế cũng đợc mở thêm với Lào,Thái Lan, Malaysia, Singapore,
Philippine. Việt Nam đà xây dựng 3 sân bay quốc tế gồm Nội Bài, Tân Sơn
Nhất, Đà Nẵng, tuy nhiên chỉ có hai sân bay Nội Bài và Tân sơn nhất là hoạt
động mạnh.
Giai đoạn từ 1990 đến nay.
Tháng 8/1989 Tổng công ty hàng không Việt Nam đợc thành lập nh là một đơn
vị kinh tế quốc doanh thuộc Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam, tách
hoạt động hàng không dân dụng ra khỏi Bộ quốc phòng.
Tháng 3/1990 Chính phủ giao cho Bộ giao thông vận tải quản lý ngành hàng
không dân dụng, giải thể Tổng cục hàng không dận dụng Việt Nam.

Tháng 6/1992 Thủ Tớng chính phủ quyết định lập Cục hàng không dân dụng
Việt Nam thuộc Bộ giao thông vận tải và bu điện.
Tháng 8/1994 Theo quyết định của Thủ tớng chính phủ, HÃng hàng không quốc
gia Việt Nam ra đời gọi tắt là Vietnam Airlines trực thuộc Cục hàng không.
Tháng 5/ 1995 theo nghị định 32 của Thủ Tớng chính phủ tách Cục hàng không
dân dụng Việt Nam ra khỏi bộ giao thông vận tải và trực tiếp quản lý.
Tháng 5/2003 Chính phủ lại quyết định trả lại cho Bộ giao thông vận tải quản
lý Cục hàng không dân dụng Việt Nam.
Cũng trong thời gian này, vận tải hàng không cũng có những phát triển đáng
kể.
Về đội bay, từ chỗ chỉ có năm chiếc máy bay thế hệ đầu tiên do Pháp để lại thì
nay hàng không Việt Nam đà có một đôi bay hiện đại gồm các loại máy bay
của các hÃng sản xuất nổi tiếng thế giới nh Boeing, Airbus, ATR 72, Folker..
Về đờng bay thì ngoài các đòng bay trong nớc chúng ta đà có các đòng bay tới
tất cả các châu lục trên thế giới nh Mỹ, Pháp, Australia, Nhật Bản,Các tiểu vơng quốc Arap...
Hàng không Việt Nam đà tham gia vào tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO) năm 1980, đây là tổ chức quan trọng nhất trong lĩnh vực hàng không
dân dụng, chúng ta cũng có tên trong hiệp hội vận tải hàng không quốc tế
(IATA). đây là một điều thuận lợi cho việc phát triển vận tải hàng không ở Việt
Nam trong thời kì mà nớc ta đang tiến hành hội nhập kinh tế với khu vực và thế
giới.( 2)

2. Đặc điểm của vận tải hàng không
6


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Vận tải hàng không nói theo nghĩa rộng là sự tập hợp các yếu tố kinh tế kỹ
thuật nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả. nếu
nói theo nghĩa hẹp thì vận tải hàng không là sự di chuyển của máy bay trong

không gian hay cụ thể hơn là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành
lý, bu kiện từ một địa điểm này đến một địa điểm khác bằng máy bay.
Vận tải hàng không có những đặc thù riêng của nó mà các ngành khác không
có đợc.

2.1 Các u điểm của vận tải hàng không.
-Tuyến đờng trong vận tải hàng không là không trung và hầu nh là đờng thẳng,
không phụ thuộc vào địa hình mặt đất, mặt nớc, không phải đầu t xây dựng.
Tuy nhiên việc hình thành các đờng bay cũng phụ thuộc ít nhiều vào điều kiện
địa lý, khí tợng của từng vùng. Thông thờng đờng hàng không bao giờ cũng
ngắn hơn đờng đờng sắt và đờng bộ khoảng 20% và đờng biển là 30%
-Tốc độ vận tải cao, thời gian vận tải ngắn. Có thể nói vận tải hàng không có
tốc độ cao nhất rút ngắn thời gian vận tải. Nếu nh trên một quÃng đờng 500 km
thì với loại máy bay bình thờng chỉ mất khoảng 1 giờ thì tầu hoả mất hơn 8 giờ,
ôtô là 10 giờ, và đờng biển là 27 giờ.
-Vận tải hàng không luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao : do tốc độ cao và chủ
yếu là chuyên chở con ngời và hàng hoá có giá trị cao vì vậy cần một sự an toàn
tuyệt đối trong quá trình vận tải bởi tính chất huỷ diệt nghiêm trọng một khi tai
nạn xảy ra cho nên vận tải hàng không không cho phép một sự sai sót nào kể cả
nhỏ nhất . Vận tải hàng không luôn cải tiến và ứng dụng những công nghệ tiên
tiến của thế giới.
- Do đặc tính trên mà vận tải hàng không đợc coi là an toàn nhất, tỉ lệ tai nạn,
thiệt hại trong vận tải bằng đờng hàng không thấp hơn rất nhiều so với các hình
thức vận tải khác.
-Vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ có tiêu chuẩn cao hơn hẳn các phơng
thức vận tải khác, đợc đơn giản hoá về thủ tục và chứng từ do máy bay bay
thẳng ít qua các trạm kiểm tra, kiểm soát.
Tuy nhiên vận tải hàng không cũng có những hạn chế của nó.
2.2 Các hạn chế của vận tải hàng không.


7


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
- Cớc phí vận tải hàng không rất cao do chi phí trang thiết bị, chi phí máy bay,
chi phí các dịch vụ phục vụ. nếu so sánh cớc vận tải hàng không cho 1 kg hàng
trên cùng một tuyến đờng từ Hàn Quốc đi Marseille của Pháp thì cớc máy bay
là 6 USD trong khi đó tàu biển chỉ khoảng trên dới 1USD. Giá cớc cao nên vận
tải hàng không bị hạn chế đối với việc vận chuyển mặt hàng có giá trị thấp,
khối lợng lớn do chi phÝ vËn chun chiÕm mét tØ lƯ qu¸ lín trong giá bán của
hàng hàng hoá , nh vậy sức cạnh tranh của hàng hoá dó sẽ bị suy giảm so với
các mặt hàng cùng chủng loại, hay mặt hàng thay thế.
- Vận tải hàng không cũng bị hạn chế trong việc chuyên chở hàng hoá khối lợng lớn, hàng cồng kềnh do máy bay có trọng tải và dung tích nhỏ, loại máy
bay lớn nhất hiện nay chỉ có khả năng chuyên chở tối đa 110 tấn hàng, nếu kết
hợp chở khách với chở hàng thì chỉ khoảng 15 - 20 tấn. Trong khi đờng biển có
những con tàu có thể chuyên chở tới hàng chục vạn tấn.
- Vận tải hàng không đòi hỏi đầu t lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cho máy bay,
sân bay, trang thiết bị, nhà ga, hệ thống dịch vụ,..Do vậy các nớc đang phát
triển, các nớc nghèo gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển vận tải hàng
không do thiếu vốn, thiếu thiết bị công nghệ hiện đại.

3. Vai trò của vận tải hàng không trong nền kinh tế quốc dân và
trong quá trình hội nhập của Việt Nam với khu vực và quốc tế.
3.1 Vận tải hàng không trong nền kinh tế quốc dân.
Vận tải nói chung và vận tải hàng không nói riêng có vai trò rất quan trọng và
có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, cũng nh đối
với nền kinh tế thế giới, đặc biệt nó thúc đẩy quá trình buôn bán quốc tế và hội
nhập giữa các níc trong khu vùc trªn thÕ giíi. HƯ thèng vËn tải hàng không
phục vụ tất cả các lĩnh vực của đời sống xà hội nh sản xuất, lu thông, tiêu dùng
quốc phòng, do đó nó phản ánh trình độ phát triển của một đất nớc. Vai trò của

vận tải hàng không thể hiện rõ nét ở những mặt sau.
- Vận tải hàng không là một trong những nhân tố thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân, tăng cờng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Thực tế, khi vận tải hàng không
phát triển kéo theo nhiều lĩnh vực kinh tế khác cùng phát triển, là phơng tiện
vận tải kết nối nhiỊu vïng trong mét qc gia vµ nhiỊu qc gia trên toàn thế
giới đảm bảo hệ thống lu thông quan trọng của các hoạt động kinh tế quốc tế,
8


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
góp phần khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa các vùng,miền, góp
phần cải thiện đời sồng nhân dân. Mở đờng hàng không cũng có nghĩa là mở
thêm một cửa khẩu quốc tế, mở rộng hợp tác kinh tế, chính trị, văn hoá, du lịch.
Nh vậy vận tải hàng không đà đáp ứng nhu cầu di chuyển hàng hoá và hàng
khách ngày càng tăng trong xà hội.
- Doanh thu của ngành hàng không đóng góp một phần không nhỏ ngoại tệ cho
đất nớc, nó tác động đến tình hình cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia,
nhất là với những nớc đang và kém phát triển, nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu
còn thấp. Nh vậy vận tải hàng không đóng góp một phần đáng kể trong tổng
sản phẩm xà hội.
- Ngoài ra vận tải hàng không cũng góp phần tăng cờng khả năng quốc phòng,
bảo vệ đất nớc, đồng thời nó cũng giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận
lực lợng lao động trong xà hội.

3.2 Vận tải hàng không trong quá trình héi nhËp cđa ViƯt Nam víi
nỊn kinh tÕ khu vùc và thế giới.
Tự do hoá thơng mại đợc khởi xớng từ Bắc Mỹ và Châu Âu sau đó lan toả sang
châu á và hầu hết các khu vực trên thế giới. Hiện nay xu thế này đang diễn ra
với tốc độ nhanh và theo các cấp độ khác nhau nh tiểu khu vực, khu vực và toàn
cầu.

Khi xu thế toàn cầu hoá thơng mại trong nền kinh tế thế giới ngày càng phát
triển đà kéo theo xu thế toàn cầu hoá vận tải trong đó có vận tải hàng không,
cũng theo các cấp độ tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu. Nếu nh trong hợp tác
kinh tế quốc tế cã c¸c tỉ chøc kinh tÕ nh WTO, APEC, AFTA, NAFTA.. thì
biểu hiện về liên kết vận tải hàng không có IATA, ICAO.
Trớc xu thế của thời đại, việc tham gia vào quá trình toàn cầu hoá khu vực hoá
cùng víi viƯc thùc hiƯn chÝnh s¸ch më cưa nỊn kinh tế Việt Nam nói chung và
vận tải hàng không nói riêng là thực sự cần thiết và là một đòi hỏi mang tính
khách quan. Tại đại hội Đang lần thứ IX Bộ chính trị ra quyết định số 07 - NQ /
TW ngµy 27/11/2001 vỊ héi nhËp kinh tÕ qc tế nhằm tạo thế và lực mới cho
cho công cuộc phát triển kinh tế tiến nhanh tiến mạnh và vững chắc trong thế kỉ
21.
Trớc năm 1990, hệ thống các nớc XÃ hội chủ nghĩa cha sụp đổ, Việt Nam hầu
nh chỉ quan hệ về kinh tế chính trị với các nớc thuộc Liên Xô cũ và các nớc XÃ
9


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
hội củ nghĩa ở Đông Âu, cho nên hệ thống mạng đờng bay của hàng không
Việt Nam rất hạn chế, chỉ có Liên Xô, rồi từ đây hàng hoá, hành khách mới
chuyển chặng bay đi các nớc khác.
Sau năm 1990, sau khi mà chúng ta thực hiện đờng lối đổi mới phát triển kinh
tế, Việt Nam đà đạt đợc một số thành tựu kinh tế đáng kể đa Việt Nam thoát
khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế, lạm phát bị đẩy lùi (từ 774,7 % năm 1986
xuống còn 12,5 % năm 1995 và nay chỉ còn là 1 con số) đây là một thành công
lớn của chính sách kinh tế của Việt Nam mà thế giới đánh giá rất cao, nhịp độ
tăng trởng bình quân GDP giai đoạn1991 -1995 là 8,2% và giai đoạn 1996 2000 là 7% (3). Trong thời gian này, quan hệ hợp tác quốc tÕ cđa ViƯt Nam cã
nhiỊu chun biÕn, nh viƯc ViƯt Nam tham gia chính thức vào khối ASEAN
năm 1995, quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ đợc bình thờng hoá cũng
đà góp phần mở rộng quan hệ quốc tÕ cđa ViƯt Nam, hiƯn nay ViƯt Nam cịng

lµ thµnh viên của Diễn đàn khu vực châu á - Thái Bình Dơng (APEC) và sắp
tới nớc ta cũng sẽ gia nhập tổ chức thơng mại lớn nhất thế giới (WTO), điều
này sẽ mở ra những triển vọng và thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam
nói chung và ngành vận tải hàng không nói riêng.
Cùng với sự hội nhập của đất nớc, ngành vận tải hàng không đà không ngừng
phát triển, nếu nh trớc thời kì đổi mới, vận tải hàng không chủ yếu thực hiện
nhiệm vụ chính trị phục vụ các đờng bay trong nớc và một vài đờng bay quốc tế
ngắn bừng các loại máy bay thế hệ cũ, trọng tải nhỏ. Sản lợng vận tải năm 1976
chỉ đạt 21000 lợt khách, 3000 tấn hàng hoá. Đến nay Vietnam Airlines đà có
hơn 50 đờng bay tới 27 thành phố trên thế giới sản lợng vận tải năm 1999 là 2.6
triệu lợt khách và 42000 tấn hàng hoá, năm 2001 là 48000 tấn hàng hoá (4).
Vietnam Airlines có quan hệ hàng không với 42 quốc gia và lÃnh thổ ở khắp
các châu lục trên thế giới, Vietnam Airlines cũng đà tham gia tổ chức hàng
không quốc tế ICAO, IATA, AAPA, và tổ chức "Hợp tác vận tải hàng không
tiểu vùng sông Mekong" gồm các thành viên là Campuchia, Mianma, Lào, Việt
Nam.
Sự tiêu vong của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam cũng
đồng nghĩa với việc chúng ta mất đi một lực lợng dự bị quan trọng trong chiến
lợc phát triển kinh tế độc lập tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nớc.Xuất phát từ yếu tố này quan điểm chủ đạo thực hiƯn héi nhËp qc tÕ vỊ
10


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
vận tải hàng không Việt Nam là chủ ®éng héi nhËp quèc tÕ theo híng tù do
hãa, cã sự hỗ trợ cần thiết của nhà nớc đảm bảo sự tham gia bền vững của Việt
Nam vào thị trờng vận tải hàng không khu vực và thế giới từng bíc theo lé tr×nh
: TiĨu vïng Campuchia - Myama - Lào - Việt Nam, ASEAN, APEC và WTO
trên cơ sở nguyên tắc độc lập tự chủ và định hớng XHCN.(5)
Nh vậy, vận tải hàng không và quá trình hội nhập cđa ViƯt Nam víi khu vùc vµ
thÕ giíi cã mèi quan hệ hữu cơ không thể tách rời trong quá trình phát triển đất

nớc.

II. Cơ sở pháp lý của chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đờng hàng không quốc tế.
1. Nguồn luật điều chỉnh
1.1Các nguồn luật quốc tế.
1.1.1Công ớc Vacsava 1929.
Cho đến nay công ớc thống nhất một số quy tắc về vận tải hàng không quốc tế
đợc kí tại Vacsava ngày 12/10/1929 vẫn đợc coi là công ớc chủ yếu của vận tải
hàng không. Công ớc này áp dụng đối với đối với tất cả việc vận chuyển quốc
tế bằng máy bay. Công ớc đựơc chia thành 5 chơng và 41 điều khoản.
Chơng 1 : Khái niệm và phạm vi áp dụng của công ớc.
Chơng 2 : Các qui định liên quan đến chứng từ vận chuyển về hành khách,
hành lý, phiếu gửi hàng, vận đơn hàng không
Chơng 3 : Các qui định về trách nhiệm của ngời chuyên chở.
Chơng 4 : Các qui định về chuyên chở hỗn hợp.
Chơng 5 : Các qui định về tham gia công ớc và bÃi ớc.
Các qui định chủ yếu liên quan đến vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu là
Chứng từ vận tải hàng không - không vận đơn (AWB), các qui định trách nhiệm
của ngời chuyên chở.
11


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
1.1.2 Những sửa đổi bổ xung công ớc Vacsava 1929 có liên quan tới vận
chuyển hàng hoá quốc tế nh sau.
Nghị định th Hague1955 ( kí vào tháng 9/1955) : Sửa đổi công ớc để thống
nhất một số qui tắc liên quan đến vận tải hàng không quốc tế.
Theo nghị định th này thì ngời chuyên chở không đợc hởng miễn trách đối với
những tổn thất về hàng hoá do lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ huy và điều hành máy

bay. Nhng ngời chuyên chở hàng không đợc hởng miễn trách khi mất mát, h
hại hàng hoá là do kết quả nội tỳ, ẩn tỳ và phẩm chất hàng hoá chuyên chở gây
ra.
Công ớc Guadalajara 1961 ( kí vào tháng 9/1961) bổ xung cho công ớc
Vacsava 1929 liên quan tới vận tải hàng không quốc tế đợc thực hiện bởi
một ngời khác không phải là ngời chuyên chở theo hợp đồng.
Theo công ớc này thì ngời chuyên chở theo hợp đồng là ngời ký hợp đồng vận
chuyển đợc điều chỉnh bằng công ớc Vacsava 1929 với ngời gửi hàng hay với
ngời thay mặt ngời gửi hàng.
Ngời chuyên chở thực sự là một ngời khác không phải là ngời chuyên chở theo
hợp đồng, thực hiện toàn bộ hay một phần hợp đồng vận chuyển.
Công ớc này quy định, cả ngời chuyên chở theo thực sự và ngời chuyên chở
theo hợp đồng đều phải chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Nhng khi bao
gồm cả vận chuyển kế tiếp thì ngời chuyên chở theo hợp đồng có trách nhiệm
đối với toàn bộ quá trình vận tải, ngời chuyên chở thực sự chỉ phải chịu trách
nhiệm đối với phần thực hiện của mình.
Nghị định th Guatamala 1971. Qui định chi tiết hơn cách tính trọng lợng
hàng hoá để xem xét bồi thờng.
Theo nghị định th này, trong trờng hợp hàng hoá bị mất mát h hại hoặc giao
chậm một phần thì trọng lợng đợc xem xét để xác định số tiền mà ngời chuyên
chở phải chịu trách nhiệm bồi thờng là trọng lợng của một hay nhiều kiện hàng
hoá bị tổn thất. Nhng nếu phần hàng hoá bị mất mát h hại hay giao chậm lại
ảnh hởng tới giá trị của các kiện khác ghi trong cùng một vận đơn hàng không
thì toàn bộ trọng lợng của một kiện hay nhiều kiện khác ấy cũng đựơc xem xét
vào giới hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở.
Các nghị định th Montreal 1975. (Bản 1, bản 2, bản 3, bản 4.)
Bản 1. Sửa đổi công ớc Vacsava 1929
12



Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Bản 2. Sửa đổi công ớc Vacsava 1929 đà đợc sửa bằng nghị định th
Hague 1955.
Bản 3. Sửa đổi công ớc Vacsava 1929 đà đợc sửa bằng nghị định th
Guatamala 1971
Bản 4. Sửa công ớc quốc tế kí tại Warsaw 1929 đà đựơc sửa bởi Hague
1955
Trong nghị định th này qui định một số điểm khác
Giới hạn trách nhiệm thể hiện bằng đồng SDR chứ không phải đồng FRF nh
công ớc Vacsava 1929. Giới hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở với 1 kg
hàng hoá là 17 SDR/kg
Tăng thêm miễn trách cho ngời chuyên chở hàng không khi hàng hoá bị tổn
thất h hại :
+ Do thiếu sót trong đóng gói bao bì của ngời chuyên chở, ngời phục vụ hay
ngời đại lý của họ thực hiện.
+Do hành ®éng xung ®ét vị trang, chiÕn tranh.
+ Do hµnh ®éng của chính quyền nhân dân thực hiện có liên quan tới xuất nhập
khẩu và quá cảnh. (6)

1.2Luật Việt Nam
Việc chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng hàng không Việt Nam đợc thực hiện trên cơ sở luật hàng không dân dụng Việt Nam, điều lệ vận chuyển
hàng hoá quốc tế của hÃng hàng không quốc gia Việt Nam.
1.2.1. Thể lệ tạm thời vận chuyển hàng không quốc tế 1979 (7)
Thể lệ tạm thời vận chuyển hàng không quốc tế do Cục vận chuyển Bộ quốc
phòng ban hành ngày 30/3/1979, thực chất những qui định của bản thể lệ đựơc
dựa trên một số nội dung cơ bản của Công íc Vacsava 1929 ¸p dơng cho viƯc
vËn chun qc tÕ bằng đờng hàng không ở Việt Nam nhằm mục đích đáp ứng
kịp thời cho sự phát triển về vận tải hàng không quốc tế trong khi mà Việt Nam
cha có luật hàng không dân dụng. Bản thể lệ tạm thời này gồm 8 chơng và 84
điều nội dung chủ yếu gồm các qui định liên quan đến vận chuyển hành khách,

vận tải hàng hoá, hành lý, qui định về thủ tục hành chính, trách nhiệm bồi thờng của ngời chuyên chở.
Chơng1: Các định nghĩa, khái niệm cơ bản liên quan tới vận tải hàng không.
Chơng 2: Qui định về phạm vi ¸p dơng thĨ lƯ.
13


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Chơng 3: Những qui định về vận chuyển hành khách.
Chơng 4: Qui định về vận chuyển hành lý
Chơng 5: Qui định về vận chuyển hàng hoá
Chơng 6: Qui định về thủ tục hành chính
Chơng 7: Qui định trách nhiệm bồi thờng của ngời chuyên chở hàng không.
Chơng 8: Qui định thủ tục khiếu nại.
1.2.2. Luật hàng không dân dụng Việt Nam 1992.
Để có cơ sở pháp lý điều chỉnh các hoạt động vận tải hàng không ngày càng
phát triển, khai thác một cách có hiệu quả các tiềm năng về hàng không, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, mở rộng giao lu hợp tác quốc tế. Ngày
26/12/1991 Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 10 đà thông qua luật hàng không
dân dụng Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 1/6/1992.
Luật hàng không dân dụng Việt Nam gồm 10 chơng và 110 điều, qui định các
nội dung cơ bản sau.
Chơng 1: Những qui định chung
Chơng 2: Qui định về tàu bay
Chơng 3: Qui định về cảng hàng không.
Chơng 4: Qui định về tổ bay
Chơng 5: Qui định về hoạt động bay.
Chơng 6: Qui định về vận chuyển hàng không.
Chơng 7: Qui định trách nhiệm bồi thờng thiệt hại.
Chơng 8: Thanh tra an toàn hàng không
Chơng 9: Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp.

Chơng 10: Điều khoản cuối cùng.
Theo qui định của luật này, phạm vi đối tợng hoạt động hàng không dân dụng
mở rộng cho tất cả các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế xà hội
trong và ngoài nớc đợc phép kinh doanh vận tải hàng không trên cơ sở bình
đẳng trớc pháp luật và tôn trọng chủ quyền của nhau.
Qui định về đăng kí quốc tịch của tàu bay, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nớc đều đựơc phép đăng kí tại Việt Nam.
Theo bộ luật này thì chỉ có doanh nghiệp vận chuyển hàng không đợc thành lập
theo quy định pháp luật của Việt Nam mới đợc phép kinh doanh vËn chuyÓn
14


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
công cộng bằng tàu bay. Các hÃng vận chuyển hàng không nớc ngoài không
đựơc phép vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bu phẩm trong lÃnh thổ
Việt Nam, mà chỉ đợc phép vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý từ nớc
ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nớc ngoài trên cơ sở hiệp định hàng
không đà kí kết với chính phủ Việt Nam.
Sau đó luật hàng không dân dung Việt Nam 1992 đà đợc bổ sung sửa đổi một
số điều
+ Qui định cụ thể hơn về doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam phải
có trụ sở chính tại Việt Nam, trong trờng hợp doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài thì bên Việt Nam phải có điều kiện về vốn và quyền kiểm soát thực tế
theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp, thông lệ quốc
tế.
+ Qui định về trách nhiệm của ngời chuyên chở trong việc bồi thờng thiệt hại
đối với việc gây tử vong hoặc tổn thất sức khoẻ của cá nhân và ngời thứ 3 dới
mặt đất không quá 150000 USD.
Hành lý, hàng hoá, bu phẩm bu kiện phải đợc kiểm tra an ninh trớc khi đa lên
máy bay..

1.2.3. Điều lệ vận chuyển hàng hoá quốc tế của HÃng hàng không quốc gia
Việt Nam 1993
Năm 1993, HÃng hàng không quốc gia Việt Nam đà ban hành "Điều lệ vận
chuyển hàng hoá quốc tế của HÃng hàng không quốc gia Việt Nam" để cụ thể
hoá những điều đợc qui định trong luật hàng không dân dụng Việt Nam 1992.
Bản điều lệ này thay thế cho " Thể lệ tạm thời vận chyển hàng không quốc tế "
ban hành năm 1979. Bản điều lệ này có 4 phần gồm những nội dung chủ yếu
sau.
Phần 1 : Qui định chung
Phần 2 : Chấp nhận vận chuyển
Phần 3 : Cớc vận chuyển
Phần 4 : Các dịch vụ và cớc phí liên quan.
Ngoài ra các hÃng hàng không hoạt động tại Việt Nam còn phải chịu sự điều
chỉnh của Luật thơng mại. Bộ luật này điều chỉnh các hoạt động hành vi thơng
mại, xác định địa vị pháp lý của thơng nhân và các nguyên tắc chuẩn mực trong
hoạt động thơng mại tại Việt Nam.
15


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

2. Trách nhiệm của ngời chuyên chở hàng không đối với hàng
hoá
2.1. Trách nhiệm của ngời chuyên chở theo công ớc Vacsava 1929
Thời hạn trách nhiệm
Thời hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở là khoảng thời gian và không gian
mà ngời chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất của hàng hoá
chuyên chở.
Theo công ớc Vacsava, ngời chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với hàng
hoá trong quá trình vận chuyển bằng máy bay từ sân bay đi đến sân bay đến,

nghĩa là trách nhiệm của ngời chuyên chở tính từ khi hàng hoá bắt đầu nằm
trong sự bảo quản của ngời chuyên chở hàng không, ở trong cảng hàng không,
ở trong máy bay hoặc bất cứ nơi nào mà máy bay phải hạ cánh ở ngoài cảng
hàng không.
Thời hạn này cũng đợc mở rộng cho việc vận chuyển hàng hoá bằng đờng bộ,
đờng biển hoặc đờng sông tiến hành ngoài cảng hàng không nhằm mục đích
lấy hàng, giao hàng hoặc chuyển tải hàng trong thời gian thực hiện hợp đồng
vận chuyển bằng máy bay.
Cơ sở trách nhiệm của ngời chuyên chở hàng không.
Theo công ớc Vacsava 1929, ngời chuyên chở phải chịu trách nhiệm về thiệt
hại trong trờng hợp mất mát, thiếu hụt, h hỏng hàng hoá xẩy ra trong quá trình
vận chuyển hàng không, ngời chuyên chở cũng phải chịu trách nhiệm về những
thiệt hại do việc chậm vận chuyển hàng gây ra.
Tuy nhiên ngời chuyên chở đựơc miễn trách nếu anh ta chứng minh đợc rằng
anh ta hoặc đại lý của anh ta đà áp dụng mọi biện pháp cần thiết, hợp lý để
tránh thiệt hại hoặc không thể áp dụng những biện pháp nh vậy nhng thiệt hại
vẫn xảy ra.
Ngời chuyên chở cũng đợc miễn trách nếu lỗi đó là do hoa tiêu, chỉ huy hoặc
vận hành máy bay mà ngời chuyên chở hay đại lý của họ đà áp dụng mọi biện
pháp cần thiết, hợp lý, trong khả năng cho phép nhng thiệt hại vẫn xảy ra.
Giới hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở hàng không.
Giới hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở hàng không là số tiền lớn nhất mà
ngời chuyên chở phải bồi thờng cho một đơn vị hàng hoá bị tổn thất, mất mát

16


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
trong trờng hợp tính chất và giá trị của hàng hoá không đợc kê khai trên vận
đơn.

Theo công ớc Vacsava 1929, nếu giá trị hàng hoá đợc kê khai trên không vận
đơn thì giới hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở là trị giá ghi trên không vận
đơn. Tuy nhiên, nếu giá trị hàng hoá đợc kê khai trên không vận đơn lớn hơn
giá trị thực tế của hàng hoá lúc giao hàng thì ngời chuyên chở chỉ phải bồi thờng theo giá trị thực tế của hàng hoá.
Nếu giá trị hàng hoá không đợc kê khai thì mức đền bù tổn thất hàng hoá tối đa
là 250 FRF/ kg. ( đồng FRF đợc bảo đảm bằng 65,5 mg vàng, độ nguyên chất
là 9/10).
Trong trờng hợp ngời chuyên chở có ý gây tổn thất thì họ không đợc hởng giới
hạn trách nhiệm nh trên.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, của ngành vận tải hàng không,
một số qui định trớc đây không còn phù hợp nữa, để đáp ứng nhu cầu vận tải trớc những thay đổi đó thì công ớc Vacsava 1929 cũng đà đợc bổ xung và sửa
chữa nhiều lần. Các công ớc, hiệp định, nghị định th chủ yếu sửa đổi bổ xung
giới hạn trách nhiệm bồi thờng của ngời chuyên chở hàng không đối với tai nạn
về hành khách, thiệt hại về hàng hoá hành lý và thời hạn thông báo tổn thất,
khiếu nại ngời chuyên chở.
2.2. Theo qui định của luật hàng không dân dụng Việt Nam 1992
Luật hàng không dân dụng Việt Nam và điều lệ vận chuyển hàng hoá quốc tế
của hÃng hàng không quốc gia Việt Nam qui định trách nhiệm của ngời chuyên
chở nh sau:
Ngời chuyên chở có nghĩa vụ chuyên chở hàng hoá đà thoả thuận trong hợp
đồng tới địa điểm đến và trả hàng cho ngời có quyền nhận.
Khi hàng hoá đà đợc vận chuyển đến nơi giao hàng, ngời chuyên chở có nghĩa
vụ thông báo cho ngời có quyền nhận hàng đến nhận hàng.
Trong trờng hợp ngời nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng không thể giao
cho ngời nhận hàng đợc thì ngời vận chuyển có nghĩa vụ cất giữ hàng hoá và
thông báo cho ngời gửi hàng biết. Các phí tổn phát sinh do ngời gửi hàng chịu.
Thời hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở.
Ngời chuyên chở chịu trách nhiệm đối với hàng hoá, hành lý trong quá trình
vận chuyển bằng máy bay. Qúa trình vận chyển hàng hoá, hµnh lý kÝ gưi b»ng
17



Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
máy bay đợc tính từ thời điểm ngời gửi hàng giao hàng hoá cho ngời vận
chuyển tới thời điểm ngời vận chuyển trả hàng cho ngời có quyền nhận.
Cơ sở trách nhiệm của ngời chuyên chở.
Luật hàng không dân dụng Việt Nam qui định cơ sở trách nhiệm của ngời
chuyên chở nh sau:
Ngời chuyên chở chịu trách nhiệm bôi thờng thiệt hại do mất mát, thiếu hụt
hoặc h hỏng hàng hoá, hành lý ký gửi trong quá trình vận chuyển hàng bằng tàu
bay.
Ngời vận chuyển cũng phải chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại xảy ra do sù
chËm trƠ trong viƯc vËn chun vµ giao hµng, trõ khi chứng minh đợc rằng nhân
viên hoặc đại lý của mình đà áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại hoặc
không thể áp dụng những biện pháp nh vậy nhng thiệt hại vẫn xảy ra.
+Các trờng hợp ngời chuyên chở đợc miễn trách theo qui định của luật hàng
không dân dụng Việt Nam.
Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hoá hành lý kí gửi
Do hành động bắt giữ, cỡng chế của chính quyền địa phơng hoặc toà án sở tại.
Do xung đột vũ trang, chiến tranh, nội chiến.
Do lỗi của ngời gửi hàng, ngời nhận hàng, ngời áp tải hàng đợc ngời gửi hàng
cử đi kèm theo hàng hoá.

Giới hạn trách nhiệm của ngời chuyên chở.
Đây là số tiền lớn nhất mà ngời chuyên chở phải bồi thờng khi có tổn thất, mất
mát xảy ra trong phạm vi trách nhiệm của mình trong trờng hợp tính chất, giá
trị của hàng hoá đó không đợc kê khai trên vận đơn hàng không (theo diều 76
Luật hàng không dân dụng Việt Nam).
+ Nếu hàng hoá đà đợc kê khai giá trị thì bồi thờng theo giá trị kê khai
+ Nếu giá trị kê khai lớn hơn giá trị thực tế thì căn cứ vào giá trị thực tế.

+ Nếu không kê khai trị giá thì bồi thờng theo giá trị thiệt hại thực tế của hàng
hoá đó. Mức bồi thờng thiệt hại của ngời chuyên chở trong trờng hợp đà nói ở
trên không vợt quá giới hạn trách nhiệm dân sự của ngời chuyên chở.
+ Nếu không xác định đợc giá trị thiệt hại thực tế, thì mức bồi thờng đợc tính
tới giới hạn trách nhiệm dân sự của ngời chuyên chở.
18


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Giới hạn trách nhiệm dân sự của ngời chuyên chở đợc qui định cho hàng hoá,
hành lý kí gửi là 20USD/kg hoặc 9,07USD/pound.
Đối với hành lý xách tay hay hành lý hành khách tự bảo quản thì giới hạn trách
nhiệm dân sự là 400USD/hành khách trong trờng hợp tổn thất toàn bộ xảy ra.
Nếu có một điểm đi, đến hay một điểm dừng thoả thuận thuộc Mỹ thì giới hạn
trách nhiệm của ngời chuyên chở là 1250USD/hàng khách.
Ngoài mức bồi thờng này ngời chuyên chở phải hoàn lại ngêi gưi hµng cíc phÝ,
phơ phÝ vËn chun sè hµng hoá bị thiệt hại do lỗi của ngời chuyên chở.
3. Qui định của công ớc Vacsava về vận đơn hàng không (Airway bill)
- Là bằng chứng của một hợp đồng vận tải đà đợc kí kết giữa ngời chuyên chở
và ngời gửi hàng.
- Là bằng chứng về việc ngời chuyên chở hàng không đà nhận hàng.
- Là giấy chứng nhận bảo hiểm cho hàng hoá vận chyển bằng đờng hàng không
(trong trờng hợp mà giá cớc đà bao gồm cả phí bảo hiểm).
- Là chứng từ kê khai hải quan cho hàng hoá.
- Là hớng dẫn đối với nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên
chở hàng hoá
Điểm khác biệt của vận đơn hàng không với vận đơn đờng biển là vận đơn hàng
không không phải là bằng chứng về quyền sở hữu hàng hoá, nên nó không phải
là loại vận đơn có thể giao dịch đợc. Nguyên nhân là do tốc độ của vận tải hàng
không quá nhanh, hàng hoá đợc giao trong một thời gian ngắn trong khi đó nếu

gửi chứng từ vận tải hàng không từ ngời xuất khẩu qua ngân hàng của họ tới
ngân hàng của ngời nhập khẩu để rồi ngân hàng của ngêi nhËp khÈu gưi cho
ngêi nhËp khÈu mÊt mét kho¶ng thêi gian dµi.

19


Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK cña VNA

20



×