Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Dịch vụ hệ sinh thái biển hướng tới phát triển bền vững: Nhu cầu nghiên cứu lượng giá ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.77 KB, 3 trang )

ất cả các giá trị dịch vụ. Tổng giá trị ước tính đạt năm 2015 khoảng 599 tỷ VND, tương ứng 94
tỷ VND/ha HST.
Tại Cồn Cỏ, tương tự Bạch Long Vĩ, HST vùng triều, san hô, rạn đá được lượng giá đạt tổng
giá trị năm 2015 khoảng 268 tỷ VND, trung bình đạt 307 tỷVND/ha HST.
Tại Thổ Chu, HST vùng triều, san hô và đáy mềm đến độ sâu trên 30m nước (trong khoảng
30-50m) được lượng giá. Tổng giá trị ước đạt năm 2015 khoảng 565 tỷ VND, trung bình là 125
tỷVND/ha HST.
5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU LƯỢNG GIÁ DỊCH VỤ HST BIỂN Ở VIỆT NAM
Công cụ kinh tế phục vụ quản lý sử dụng bền vững HST là một nhóm cơng cụ mạnh, đảm bảo
tính bền vững về tài chính cho các chương trình nghiên cứu, quản lý và bảo vệ môi trường và tài
nguyên biển. Các kết quả nghiên cứu về dịch vụ HST và lượng giá dịch vụ HST biển là cơ sở quan
trọng để xây dựng công cụ kinh tế trong quản lý. Tuy nhiên, các nghiên cứu về dịch vụ HST và
lượng giá HST biển nói chung cịn ít được quan tâm. Qua một số cơng trình nghiên cứu, nhiều hạn

257


Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2019

chế đã bộc lộ liên quan đến hệ thống cơ sở dữ liệu, phương pháp lượng giá, thời gian nghiên cứu
cũng như nguồn nhân lực được đào tạo chuyên nghiệp… Để dần lấp đầy những khoảng trống và
nâng cao chất lượng nghiên cứu, cần xem xét đến một số vấn đề cơ bản sau:
- Nguồn nhân lực nghiên cứu về kinh tế sinh thái biển cần được chú trọng đào tạo, đặc biệt đào
tạo thông qua hợp tác quốc tế.
- Hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu về dịch vụ HST và lượng giá dịch vụ HST biển bằng các nhiệm
vụ các cấp do các quĩ hoặc chương trình trọng điểm tài trợ. Nhiều giá trị dịch vụ HST biển hiện
nay chưa có cơ sở để lượng giá như giá trị phòng hộ, giá trị lọc dinh dưỡng của các quần xã sinh
vật, đa dạng sinh học, cơ sở cung cấp thức ăn, nơi sinh cư và hấp thụ CO2, nguồn giống… do
thiếu nghiên cứu chuyên sâu.
- Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ lượng giá kinh tế, trong đó đặc biệt chú ý đến các dữ liệu
liên quan đến giá trị hàng hóa của các chức năng HST, chính sách chia sẽ dữ liệu của các ban


ngành và địa phương, chuỗi số liệu thống kê nhiều năm về phát triển kinh tế, giá cả dịch vụ.
- Định kỳ đánh giá các biến động của HST biển làm cơ sở xác định định kỳ các giá trị HST biển
phục vụ công tác quản lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Thị Minh Huyền, Hoàng Thị Chiến và nnk, 2010. Lượng giá kinh tế rạn san hô Cù Lao Chàm –
Quảng Nam. Kỷ yếu Hội nghị kỷ niệm 35 năm thành lập Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam. Tr
296-304.
[2]. Trần Đình Lân, Nguyễn Thị Minh Huyền, Nguyễn Thị Thu, Hoàng Thị Chiến, Trần Mạnh Hà, Nguyễn
Văn Thành, 2018. Lượng giá kinh tế các hệ sinh thái biển ở một số đảo trên vùng biển Việt Nam. NXB
Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội, 453tr.
[3]. Đỗ Nam, 2005. Lượng giá kinh tế của các bãi cỏ biển ở hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Kỷ yếu Hội
thảo quốc gia về đầm phá Thừa Thiên – Huế. 12/2005,. Tr 464-477.
[4]. Nguyễn Hoang Trí, 2006. Lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn – Nguyên lý và ứng dụng. NXB
Đại học Kinh tế quốc dân.Hà Nội, 139 tr.

MARINE ECOSYSTEM SERVICES TOWARDS SUSTAINABLE
DEVELOPMENT: NEEDS OF VALUING RESEARCH IN VIETNAM
Tran Dinh Lan
Institute of Marine Environment and Resources, VAST, Email:
ABSTRACT
Ecosystem services are paid much research attention for years to territorial ecosystems,
particularly forests and gained outcomes that are used for management, restoration and
development of the ecosystems. However, for marine ecosystems of Vietnam, researches in
ecosystem services and their valuation are still not much concentrated. At the beginning, there were
some studies focusing on mangrove ecosystems in coastal conservation areas or biosphere reserves.
Recently in several coastal and marine areas, few studies were done for sea grasses and coastal
lagoons, corals with limitations in methods, data sets, values varying with time, etc. This report
overviews typically valuable ecosystems in Vietnam seas and an example on valuation of marine
ecosystem services on islands then proposes key issues for research in marine ecosystem valuation
in coming years.

Key words: Ecosystem, service, valuation, Vietnam Sea.

258



×