Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TÍNH-GIÁ-CÁC-ĐỐI-TƯỢNG-KẾ-TOÁN1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.35 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
UNIVERSITY OF ECONOMICS AND LAWS

KHOA KINH TẾ
MÔN HỌC: NGUN LÝ KẾ TỐN

BÀI TẬP

TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KINH TẾ

GVHD: Phan Đức Dũng

Thành viên : Phạm Thanh Tuân

– K204010032

Nguyễn Trần Bảo Khuyên – K20401092
Nguyễn Ngọc Trâm Anh –K204010918
Lê Thị Thanh Hằng

-K204010922

Hồ Chí Minh, 4/2021


TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN
I) Khái niệm chung:
1) Khái niệm: Tính giá là phương pháp kế tốn sử dụng thước đo tiền tệ để xác
định trị giá của các đối tượng trong đơn vị theo nguyên tắc và nhu cầu nhất định.



2) Vai trị: Tài sản của doanh nghiệp ln ln vận động và chuyển hóa hình thái
biểu hiện của nó. Tất cả các tài sản có tại doanh nghiệp và sự vận động của nó
trong q trình sản xuất kinh doanh đều là đối tượng của kế toán. Để giúp cho
việc tổng hợp tồn bộ tình hình tài sản, sự vận động của tài sản cũng như nguồn
hình thành của nó; tính tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh; so sánh,
phân tích và đánh giá hoạt động… cần có một thước đo chung – đó là thước đo
tiền tệ. Vì vậy, trong hạch tốn kế tốn, tất cả cácđối tượng kế tốn đều phải quy
về hình thức tiền tệ.
3) Ý nghĩa:
+ Về mặt hạch toán: là đặc trưng cơ bản cho phép phản ánh và xácđịnh những
chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinhdoanh và quản lý tài
chính.
+ Về mặt quản lí nội bộ: cho phép xác định những căn cứ hoặc những chỉ tiêu
để thực hiện hạch toán nội bộ và đánh giá hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận
hoặc từng giai đoạn sản xuất cụ thể
+ Về mặt giám đốc đồng tiền: thơng qua phương pháp tính giá có thể xác lập
được những căn cứ để phản ảnh, giám đốc một cách thường xuyên, nhanh nhạy
và có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
4) Các nguyên tắc ảnh hưởng đến việc tính giá:
+ Nguyên tắc giá gốc: Yêu cầu của nguyên tắc này là việc đo lường, tính tốn
tàisản, cơng nợ, nguồn vốn và chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí.
+ Nguyên tắc hoạt động liên tục: việc ghi chép kế toán được đặt trên giả thiết là
doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất là khơng bị giải thể
trong tương lai gần. Vì thế, kế tốn sẽ khơng quan tâm đến giáthị trường của tài
sản, công nợ và nguồn vốn của doanh nghiệp.


+ Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này, quá trình kế tốn phải áp dụng
tất cả các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực và các phương pháp tính

tốn trên cơ sở nhất qn từ kỳ này sang kỳ khác.

+ Nguyên tắc khách quan: Để đảm bảo tính trung thực, đáng tin cậy của các
thôngtin trên báo cáo tài chính, việc ghi chép kế tốn phải ln có chứng từ gốc
kèmtheo. Chứng từ gốc là những bằng chứng khách quan của thơng tin kế tốn.
+ Ngun tắc thận trọng: Khi có nhiều giải pháp để lựa chọn trong việc ghi
chép kế tốn thì hãy chọn giải pháp có ít ảnh hưởng nhất tới vốn của chủ sở hữu.
5) Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tính giá:
+ Yếu tố ảnh hưởng của mức giá thay đổi: nguyên tắc này địi hỏi phải hạch
tốn tài sản theo thực tế phát sinh. Tuy vậy, khi mức giá chung trong nền kinh tế
thay đổi (lạm phát hoặc giảm phát) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tài sản trong
doanh nghiệp. Trong trường hợp này đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá lại tài
sản hiện có nhằm đánh giá đúng năng lực hoạt động của mình. Theo qui định,các
doanh nghiệp đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước.
+ Yếu tố yêu cầu quản lý nội bộ và đơn giản hóa cơng tác kế tốn: trong thực
tế hoạt động của nhiều doanh nghiệp đôi khi xảy ra nhiều nghiệp vụ phát sinh mà
không thể xác định được ngay giá thực tế của chúng tại thời điểm đó chẳng hạn
như giá xuất kho vật tư, hàng hóa, giá thành của thành phẩm nhập kho… hoặc có
những đối tượng kế tốn mà giá thực tế ln ln biến động như ngoại tệ. Vì vậy
để ghi chép kịp thời ngay khi nghiệp vụ phát sinh với mục đích là nhằm đơn giản
hóa cơng việc kế tốn cũng như đáp ứng u cầu quản lý kịp thời các đối tượng
kế tốn đó, kế tốn có thể sử dụng giá tạm tính hay cịn được gọi là giá hạch tốn
để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến đối tượng này.

II) Tính giá một số đối tượng kế tốn chủ yếu:


1) Tính giá tài sản cố định:
- Tài sản cố định tài sản có hình thái vật chất hoặc khơng có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp

với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định. Theo trên, khi xét trên góc độ hình thái
biểu hiện, tài sản cố định gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình.
- Việc tính giá tài sản cố định được căn cứ trên cơ sở giá trị của tài sản cố định tài
thời điểm bắt đầu đưa tài sản cố định vào sử dụng. Giá trị ban đầu này còn được
gọi là nguyên giá. Theo chuẩn mực kế toán số 3 – Tài sản cố định hữu hình và
chuẩn mực kế tốn số 4 – Tài sản cố định vơ hình thì ngun giá tài sản cố định
là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính
đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
− Đối với tài sản cố định do mua sắm:
Nguyên giá = Giá mua thực tế + chi phí trước khi sử dụng và các khoản
khác
Chi phí trước khi sử dụng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạythử,
chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng. Các
khoảnkhác như thuế, lệ phí trước bạ…
− Đối với tài sản cố định do xây mới:
Nguyên giá = Giá thành thực tế (hoặc giá thành quyết toán) + Chi phí
trước khi sử dụng
− Đối với tài sản cố định được cấp:
Nguyên giá = Giá trị còn lại ghi trong sổ của đơn vị cấp + Chi phí trước khi
sử dụng
-Đối với tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá= Giá trị hợp lí + Chi phí trước khi sử dụng


2) Tính giá hàng tồn kho:
- Theo Chuẩn mực kế toán số 2, hàng tồn kho trong doanh nghiệp là những tài
sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; Đang trong quá
trình sản xuất, kinh doanh dở dang; Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử
dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
- Việc tính giá hàng tồn kho là phải xác định 2 vấn đề quan trọng sau: (1) Xác

định giá thực tế nhập kho. (2) Phân bổ giá trị thực tế của tài sản dự trữ cho giá trị
tồn kho cuối kỳ và giá trị xuất kho trong kỳ.
- Có nhiều phương pháp tính giá tồn kho. Tuy nhiên cho dù tính giá tồn kho với
nguyên tắc nào thì cũng phải đảm bảo tính cân đối sau:
Giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Giá trị vật tư, hàng hóa nhập kho
trong kỳ = Giá trị vật tư,hàng hóa xuấtkho trong kỳ + Giá trị vật tư, hàng
hóa tồn kho cuối kì.
-Để đảm bảo nguyên tắc giá gốc trong việc tính giá hàng tồn kho, chúng ta phải
tính giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế nhằm phản ánh đúng, đủ chi phí thực
tế doanh nghiệp bỏ ra để có được những tài sản đó. Giá mua thực tế được tính
theo cơng thức sau:
Giá mua thực tế củatài sản = Giá ghi trênhóa đơn của người bán + Chi phí
mua -Chiết khấu thương mại, hàng trả lại, giảm giá ( nếu có )
a) Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách
thườngxuyên, liên tục tình hình nhập, xuất và tồn kho của hàng hóa, thành phẩm,
nguyênvật liệu trên sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh ngiệp vụ nhập, xuất
kho. Mốiquan hệ giữa nhập, xuất và tồn kho được thể hiện qua công thức:


Trị giá tồn kho đầu kỳ + Giá trị nhập kho trong kỳ - Giá trị xuất kho trong
kỳ = Giá trị tồn kho cuối kỳ
Để tính giá xuất kho, Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn phương
pháp:Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO – First In First Out), phương
pháp nhậpsau – xuất trước (LIFO – Last In First Out), phương pháp thực tế đích
danh vàphương pháp bình qn gia quyền.
Ví dụ : Có tình hình nhập, xuất và tồn kho của nguyên vật liệu chính A tại 1
doanhnghiệp trong tháng 01/N như sau:
TRÍCH YẾU


SỐ LƯỢNG

ĐƠN GIÁ

THÀNH TIỀN

01/01/N Tồn kho

( ĐƠN VỊ )
10

(đ)
100

(đ)
1000

vật tư A
02/01/N Nhập

15

110

1065

kho vật tư A
03/01/N Xuất vật

12


tư A
15/01/N Nhập

20

120

2400

kho vật tư A
20/01/N Xuất vật

15

tư A
25/01/N Nhập

5

124

3100

kho vật tư A
31/01/N Xuất vật

20

tư A

Tồn kho cuối

23

ngày 31/01/N
Yêu cầu: Hãy xác định giá trị xuất kho theo các phương pháp tính giá: Phương
pháp nhập trước – xuất trước (FIFO – First In First Out).
Theo Chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho, phương pháp nhập trước, xuất
trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất


trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Theo phương pháp nhập trước, xuất trước, giá trị xuất kho trong tháng 01/N ở ví
dụ trên được tính như sau:
− Trị giá xuất kho ngày 03/01 = (10 x 100) + (02 x 110) = 1.220 đ
 Trị giá tồn kho cuối ngày = 13 x 110 = 1.430 đ
− Trị giá xuất kho ngày 20/01 = (13 x 110) + (02 x 120) = 1.670 đ
 Trị giá tồn kho cuối ngày = 18 x 120 = 2.160 đ
− Trị giá xuất kho ngày 31/01 = (18 x 120) + (02 x 124) = 2.408 đ
 Trị giá tồn kho cuối ngày = 23 x 124 = 2.852 đ
 Trị giá xuất kho trong tháng 01/N = 1.220 + 1.670 + 2.408 = 5.298 đ
Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO – Last In First Out):
- Theo Chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho, phương pháp nhập sau, xuất
trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau
thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trước đó.

-Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Theo phương pháp nhập sau, xuất trước, giá trị xuất kho trong tháng 01/N ở ví
dụ trên được tính như sau:
Ta thấy:
− Trị giá xuất kho ngày 03/01 = 12 x 110 = 1.30đ


 Trị giá tồn kho cuối ngày = (03 x 110) + (10 x 100) = 1.330đ
− Trị giá xuất kho ngày 20/01 = 15 x 120 = 1.800đ
 Trị giá tồn kho cuối ngày = (05 x 120) + (03 x 110) + (10 x 100) =1.930đ
− Trị giá xuất kho ngày 31/01 = 20 x 124 = 2.480đ
 Trị giá tồn kho cuối ngày = (05 x 124) + (05 x 120) + (03 x 110) +(10 x
100) = 2.550đ
 Trị giá xuất kho trong tháng 01/N = 1.320 + 1.800 + 2.480 = 5.600đ
Phương pháp thực tế đích danh:
- Phương pháp thực tế đích danh là phương pháp mà hàng tồn kho xuất ra
thuộc lần nhập kho nào thì lấy giá nhập kho của lần nhập kho đó làm giá xuất
kho.
- Theo đó, giá xuất kho của phương pháp này được tính theo cơng thức:

Xk = Qk x Ck
Trong đó: Xk là giá trị xuất kho lần kQk là số lượng nhập kho lần k
Ck là đơn giá nhập kho lần k.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền:
- Theo Chuẩn mực kế tốn số 02, hàng tồn kho, phương pháp bình qn gia
quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của

từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.


Trường hợp 1: Tính giá bình qn vào cuối kỳ: trong tháng chỉ theo dõi
lượng xuất kho, cuối tháng tính giá nhập kho bình qn, sau đó tính trị giá
xuất kho theo giá nhập bình qn. Theo ví dụ trên ta có:

TRÍCH YẾU

SỐ

ĐƠN

LƯỢNG

GIÁ

( ĐƠN VỊ )
10
15
20
25
70

01/01/00 Tồn kho vật tư A
02/01/00 Tồn kho vật tư A
15/01/00 Tồn kho vật tư A

25/01/00 Tồn kho vật tư A
TỔNG CỘNG:

THÀNH
TIỀN

(đ)
100
110
120
124

(đ)
1000
1650
2400
3100
8150

 Trị giá xuất kho = 47 đv x 116,43 = 5.472đ
 Trị giá tồn kho = 8.150 – 5.470 = 2.678đ
Trường hợp 2: Xác định giá trị xuất kho theo phương pháp tính giá bình qn
theo từng lần nhập (hay cịn gọi là phương pháp bình qn gia quyền liên hồn).
Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kho, kế tốn sẽ tính ra đơn giá nhập kho
bình quân. Khi xuất kho sẽ tính giá trị xuất kho dựa trên đơn giá nhập kho
bìnhqn đã tính.
Theo ví dụ trên ta có:
Nhập kho
SL


ĐƠN TT

Xuất kho
SL

ĐƠN

Tồn kho

TT

SL

ĐƠN

TT

Ngày

GIÁ

GIÁ

GIÁ

(đ)

01/01/N

(đ)

100

(đ)
100

100

106

0
265

106

0
137

02/01/N
03/01/N

10
15

110

1000

10

1650


25
12

106

127
2

13

8


15/01/N

20

120

2400

20/01/N

33
15

114,48

171


114,8

377

114,8

8
206

43

120,0

1
516

23

2
120,0

7
276

23

2
120,0


1
276

2

1

18

7
25/01/N

25

124

3100

31/01/N
TỔNG CỘNG

20
70

8150

47

120,0


240

2

0
538
9

Ta có trị giá xuất kho ngày 03/01 = (2.650/25) x 12 = 1.272(đ)
 Trị giá tồn kho cuối ngày = (2.650/25) x 13 = 1.378(đ)
Ta có trị giá xuất kho ngày 20/01 = (3.778/33) x 15 = 1.717(đ)
 Trị giá tồn kho cuối ngày = 3.778 – 1.717 = 2.061(đ)
Ta có trị giá xuất kho ngày 31/01 = (5161/43) x 20 = 2.400(đ)
 Trị giá tồn kho cuối ngày = 5.161 – 2.400 = 2.761(đ)
b) Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Là phương pháp mà kế toán chỉ theo dõi các nghiệp vụ nhập kho, cuối kỳ tiến
hành kiểm kê tình hình tồn kho, tính giá tồn kho theo phương pháp tính giá đã
chọn rồi xác định trị giá xuất kho cho cả kỳ theo công thức:
Trị giá tồn kho đầu kỳ + Giá trị nhập kho trong kỳ - Giá trị tồn kho cuối kỳ
= Giá trị xuất kho trong kỳ
Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO – First In First Out)
Theo ví dụ ở trên, giá trị tồn kho cuối ngày 31/01 = 23 x 124 = 2.852(đ).
Vậy, giá trị xuất kho trong tháng = 8.150 – 2.852 = 5.298(đ)
Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO – Last In First Out)


Theo ví dụ ở trên: Giá trị tồn kho cuối ngày 31/01 = (10 x 100) + (13 x 110)
=2.430(đ).
Vậy, giá trị xuất kho trong tháng = 8.150 – 2.430 = 5.720(đ)
Phương pháp thực tế đích danh:

Theo ví dụ ở trên, giả sử theo số liệu đã cho, kiểm kê thấy trong số 23 đơn vị sản
phẩm tồn kho cuối kỳ có 10 đơn vị sản phẩm thuộc lần mua ngày 15/01, 10 đơn
vị sản phẩm thuộc lần mua ngày 25/01 và 3 đơn vị sản phẩm thuộc lần mua ngày
02/01.
Vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ = (03 x 110) + (10 x 124) + (10 x 120) =
2.770(đ)
 Suy ra, giá trị xuất kho trong kỳ = 8.150 – 2.770 = 5.380(đ)
Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo ví dụ ở trên, giá trị tồn kho ngày 31/01 = 23 x (8.150/70) = 2.678(đ)
 Suy ra, giá trị xuất kho trong kỳ = 8.150 – 2.852 = 5.298(đ)



×