Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khoá luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà hậu bị tại trại Phạm Đình Dừa, Xã Yết Kiêu, Huyện Gia Lộc, Tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

KHUẤT VĂN MINH
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ HẬU BỊ TẠI TRẠI PHẠM ĐÌNH DỪA XÃ
YẾT KIÊU, HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Ngun - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------



KHUẤT VĂN MINH
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ HẬU BỊ TẠI TRẠI PHẠM ĐÌNH DỪA, XÃ
YẾT KIÊU, HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K46 -TY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn:


ThS. Đỗ Thị Lan Phương

Thái Nguyên - năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, để hồn thành Khóa
luận của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn,
sự giúp đỡ của các thầy, các cô trong Khoa Chăn ni Thú y, và Tập đồn
Olmix và Viphavet cùng chú Phạm Đình Dừa chủ trang trại.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn, sự giúp đỡ, cổ
vũ động viên của người thân trong gia đình.
Em xin cảm ơn Trường Đại học Nơng Lâm -Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện Khóa
luận này.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới lãnh đạo tâp đoàn Olmix và
Viphavet, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong về sự hợp tác giúp đỡ,
theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
Th.S Đỗ Thị Lan Phương đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện thành cơng khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hồn thành khóa luận.
Thái ngun,ngày 10 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Khuất Văn Minh



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch sử dụng vaccine của Công ty.................................................. 22
Bảng 4.2. Lịch dùng vaccine cho gà Lương Phượng ...................................... 36
Bảng 4.3. Kết quả cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng ......................................... 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) .............. 40
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vaccine cho gà ....................... 42
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh....................................................................... 44


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

G:

Gam

FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
TP:

Thành phố


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .............................................................. 2
1.2.1. Mục đích .......................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trại............................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.............................................................. 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại: .................................................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu ................................................................................... 5
2.2.1 . Đặc điểm của gà Lương phượng .................................................... 5
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của gia cầm sinh sản ............. 6
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng trứng của
gia cầm .............................................................................................. 13
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng gia cầm:...... 18
2.2.5. Những hiểu biết về cơng tác phịng bệnh cho gia cầm:................. 22
2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở gia cầm ................ 23
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 29
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .......................................... 29


v
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước .......................................... 31
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....33
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 33

3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 33
3.4.2. Phương pháp theo dõi .................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38
4.1. Kết quả ni dưỡng và chăm sóc đàn gà.............................................. 38
4.1.1. Cơng tác chăn nuôi ........................................................................ 38
4.1.2. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống ............................................................. 39
4.1.3. Cơng tác phịng bệnh bằng thuốc và vaccine cho gà ..................... 41
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên một đàn gà hậu bị ..... 42
4.5. Các công tác khác ................................................................................. 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận ................................................................................................ 46
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn ni. Trong đó,
ngành chăn ni gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp
ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngồi ra, chăn ni gia cầm cịn đóng góp
một phần khơng nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như công
nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc.
Tập quán chăn ni gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Ở
nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hầu như gia đình nào cũng có ni

một vài con. Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng
canh tận dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn ni nói
chung đã theo con đường thâm canh cơng nghiệp hóa, chăn ni tập trung.
Nhiều gia đình chăn ni với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn
nuôi gà công nghiệp đã khắc phục được nhiều đặc điểm của gà ta như về tốc
độ sinh trưởng và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng
hướng trứng, hướng thịt có giá trị cao với các dịng ơng, bà, bố, mẹ nhằm thay
đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
bước đầu đạt kết quả tốt.
Hiện nay, bên cạnh những giống gà hướng thịt, các giống gà hướng
trứng cũng ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư phát triển. Một trong
những giống gà sinh sản có năng suất cao, chất lượng trứng tốt, thích nghi với
điều kiện khí hậu của Việt Nam là giống gà Lương Phượng.


2
Chăn nuôi gà hướng trứng theo con đường thâm canh cơng nghiệp hóa,
chăn ni tập trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát triển
khá nhanh. Với những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà chuyên
dụng, những tiến bộ của ngành chăn nuôi gia cầm địi hỏi phải có quy trình
chăm sóc, ni dưỡng hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra phương thức nuôi
phù hợp mà vẫn đảm bảo khả năng sản xuất của giống.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn gà hậu
bị tại trại Phạm Đình Dừa, Xã Yết Kiêu, Huyện Gia Lộc, Tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni gà tại trại Phạm Đình Dừa, xã Yết Kiêu,
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.

- Tìm hiểu và thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc gà.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kiến thức thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Biết và thực hiện được đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng gà hậu bị
tại trại.
- Đánh giá quá trình sinh trưởng và phát triển của gà ở từng giai đoạn
khác nhau.
- Biết đánh giá hiệu quả kinh tế của một giống thông qua các chỉ tiêu
kỹ thuật.
- Bản thân sinh viên có cơ hội rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trại
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Trại Phạm Đình Dừa thuộc xã Yết Kiêu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương,
xã Yết Kiêu nằm trên trục đường 39C cách trung tâm huyện khoảng 3 km về
phía Tây Bắc, phía Đơng giáp xã Gia Hồ, phía Tây giáp xã Cổ Bì (huyện Bình
Giang), phía Bắc giáp xã Trùng Khánh, phía Nam giáp xã Lê Lợi.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Hải Dương nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm
4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Nhiệt độ trung bình 23,30C, Số giờ
nắng trong năm: 1.524 giờ, Độ ẩm trung bình 85 - 87%.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Yết Kiêu là xã có từ lâu đời, người dân địa phương qua các thế hệ nối
tiếp nhau đã tạo nên, giữ gìn và phát huy những giá trị của các di sản văn hoá

do các thế hệ người Yết Kiêu để lại cho đến ngày nay cịn khá phong phú, như
hệ thống đình, đền, chùa, miếu thờ các vị thần, các danh tướng, đặc biệt xã có
ngơi đền Qt thờ danh tướng Yết Kiêu có từ thời Trần được nhân dân lập lên
ngay trên chính mảnh đất của gia đình Yết Kiêu xưa, Đền Quát đã được nhà
nước xếp hạng cơng nhận di tích lịch sử quốc gia. Năm 2004 đã được tỉnh đầu
tư trùng tu tôn tạo với quy mô lớn, tạo cho Yết Kiêu trở thành nơi du lịch văn
hoá trong tương lai. Xã có mơn thể thao truyền thống đua thuyền trải, tương
truyền có từ thời Yết Kiêu để lại nay đã trở thành một hoạt động văn hoá phát
triển mạnh ở địa phương, xã cịn có nghề đan lưới vó, ấp trứng vịt và nghề
chài lưới.


4
Đời sống văn hoá xã hội được nâng lên, bộ mặt nông thôn ngày càng
đổi mới. Năm 1998 làng Khuông Phụ được cơng nhận làng văn hố. Xã có 1
trạm y tế, 3 trường học (mầm non, tiểu học, THCS). Nghĩa trang liệt sỹ của xã
có đài Tổ quốc ghi công, văn bia khắc tên, tuổi, ngày hy sinh và 162 phần mộ
các liệt sỹ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty TNHH Olmix Asialand Việt Nam thuộc Tập đoàn Olmix của
Pháp đã tổ chức khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất phụ gia
thức ăn chăn nuôi với công suất 5.000 tấn/năm.
-Với nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO và vận hành theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008, Olmix Asialand Việt Nam tự hào mang đến nhà chăn ni
nhóm sản phẩm thành phẩm nhập khẩu được san lẻ tại Olmix Asialand, góp
phần hạ giá thành sản phẩm: bằng qui trình sản xuất được kiểm sốt nghiêm
ngặt, sản phẩm được kiểm soát chất lượng từ đầu vào, trên chuyền sản xuất
đến hồn tất qui trình sản xuất. Sản phẩm chỉ được xuất xưởng khi đã hoàn tất
khâu kiểm tra chất lượng thành phẩm tại phòng kiểm tra chất lượng.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại:

- Trên khuôn viên chuồng trại rộng 1.200 m2, trại nuôi khoảng 4.000
gà mái đẻ trứng và 400 gà trống. Mỗi lứa, trại chỉ nuôi đẻ trứng trong 10
tháng rồi thay lứa gà mới. Bên cạnh chuồng ni gà đẻ, cịn có chuồng ni
gà hậu bị để thay thế kịp thời.
- Bên cạnh hệ thống chuồng trại chun ni gà đẻ trứng, trại cịn có
xưởng ấp trứng với 14 buồng ấp trứng tự động hóa, mỗi buồng ấp được 1,6
vạn trứng. Trung bình khoảng 4 ngày trại lại xuất xưởng khoảng 2 vạn gà con,
có lúc cao điểm còn 3 vạn gà con/3 ngày.
- Được đánh giá chất lượng ngon hơn so với các loại gà thơng thường,
do đó, thị trường gà lai chọi của trại hiện nay trải khắp từ Bắc chí Nam. Để


5
đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng mở rộng, trại đang gấp rút hoàn thiện
một trang trại mới với diện tích khoảng 2.400m2 dự kiến sang tháng 4/2017
hồn thiện, có thể ni khoảng 1,7 vạn gà bố mẹ.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1 . Đặc điểm của gà Lương phượng
Gà Lương Phượng hay cịn gọi là gà lơng vàng (chữ Hán: 黃毛雞) hay
còn gọi là Lương Phượng hoa là một giống gà xứ từ vùng ven sông Lưỡng
Phượng của Trung Quốc, đây là giống gà thịt cao sản và có năng suất cao.
Chúng là là một phẩm giống mới, nuôi chăn thả lấy thịt đã nhà được các nhà
tạo giống gà tại Nam Ninh (Quảng Tây-Trung Quốc) nghiên cứu và chọn lọc
trong thời gian dài. Tên của gà Lương Phượng hình chung chúng có cơ thể to,
khỏe mạnh, ý nghĩa tinh thần là nuôi giống gà này sẽ mang lại niềm hạnh
phúc, giàu có và phú q cho gia đình.
Gà Lương Phượng có mào, tích, tai đều màu đỏ. Gà có thân hình chắc,
gà có hình dáng bên ngồi giống với gà Ri, bộ lơng có màu vàng, dày, bóng,
mượt. Mào và phần đầu màu đỏ. Gà có màu lơng đa dạng vàng đốm đen ở
vai, lưng và lông đuôi. Lơng cổ có màu vàng ánh kim, búp lơng đi có màu

xanh đen. Da gà màu vàng.
- Gà trống có mào cờ đứng, ngực rộng dài, lưng phẳng, chân cao trung
bình, lơng đi vươn cong. Gà trống cịn có màu vàng hoặc tía sẫm, mào đơn,
hơng rộng, lưng phẳng, lơng đuôi dựng đứng, đầu và cổ gọn, chân thấp và
nhỏ. Dịng trống chủ yếu có màu vàng nâu nhạt đốm đen. Chân màu vàng,
mào đơn đỏ tươi. Thân hình cân đối.
- Gà mái đầu thanh tú, thể hình chắc, rắn, chân thẳng, nhỏ. Màu lơng
đa phần ma hồng, lơng cú sẫm, số ít màu sẫm điểm lơng đen rất hấp dẫn với
người chăn ni và tiêu dùng. Dịng mái có màu đốm đen, cánh sẻ là chủ yếu.


6
- Chất lượng thịt: Thịt ngon, da màu vàng, chất thịt min, vị đậm. Gà
giết mổ, da vàng, thịt ngon, đậm đà. Khối lượng cơ thể lúc mới sinh: 34,5 g,
lúc 8 tuần tuổi đạt 1,2 - 1,3 kg. Khối lượng gà lúc 20 tuần tuổi con trống 2,0 2,2 kg, gà mái 1,7 - 1,8 kg/con. Gà xuất chuồng lúc 70 ngày tuổi cân nặng 1,5
- 1,6 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,4 - 2,6 kg. Tỷ lệ gà thương
phẩm xuất chuồng đều đạt 95% trở lên. Tốc độ sinh trưởng nhanh, khối lượng
cơ thể lúc 70 tuần tuổi đạt 1,5 - 1,6 kg. Tiêu tốn thức ăn /kg tăng trọng là 2,4 2,6 kg. Chúng to con nuôi lấy thịt 3.4 kg cho con trưỡng thành, một số có
chân lơng. quả/mái/năm.
- Chăn ni: Gà Lương Phượng dễ ni, có tính thích nghi cao, chịu
đựng tốt với khí hậu nóng ẩm, địi hỏi chế độ dinh dưỡng khơng cao, có thể
ni nhốt (kiểu nuôi công nghiệp), bán công nghiệp (vừa nhốt, vừa thả) hoặc
ni thả ở vườn, ngồi đồng, trên đồi. Giống gà này rất phù hợp với điều kiện
chăn thả tự do. Khả năng sinh sản của gà Lương Phượng rất tốt. Tuổi vào đẻ
là 24 tuần, khối lượng cơ thể gà mái đạt 2.100 g, gà trống đạt 2.700 g. Tuổi đẻ
đầu tiên 140 - 150 ngày, sản lượng trứng 150 - 170. Sản lượng trứng/66 tuần
đẻ đạt khoảng 171 quả, tỷ lệ phơi đạt 92%. Gà Lương Phượng có sức kháng
bệnh tốt, thích hợp với các điều kiện chăn ni, nuôi công nghiệp, bán chăn
thả và chăn thả. Gà thịt nuôi đến 70 ngày tuổi đạt 1,8 kg. Tiêu tốn thức ăn 2,4
- 2,6 kg thức ăn/kg tăng trọng nuôi sống trên 95%. Khối lượng gà thịt lúc 12

tuần tuổi: 2,0 - 2,5 kg, Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng: 2,4 - 2,6 kg
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của gia cầm sinh sản
Để duy trì và phát triển đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ
bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm.
Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng
sản xuất chính của gà hướng trứng. Còn với gà hướng thịt (cũng như gà
hướng trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự


7
nhân đàn, di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Từ đó, quyết định tới
năng suất, sản lượng sản phẩm của chăn nuôi gia cầm. Con người chú trọng
đến sinh sản của gia cầm, vì khơng những chức năng đó liên quan đến sự
sinh tồn của lồi cầm điểu mà từ đó con người mới có số lượng đông đảo
gia cầm để sử dụng 2 sản phẩm quan trọng trứng và thịt. Sinh sản là chỉ
tiêu cần được quan tâm trong cơng tác giống nói chung và cơng tác giống
gia cầm nói riêng. Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác
nhau rõ rệt.
2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm
* Tuổi thành thục về tính dục
Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được tính từ khi gà đẻ bói đối với
từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5 %, đối với đàn quần thể. Tuy nhiên xác
định tuổi đẻ của gà dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác
nhất. Tuổi thành thục về tính dục chịu ảnh hưởng bởi giống và mơi trường.
Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau.
* Tuổi đẻ đầu:
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá trình
sinh sản. Đối với gia cầm mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả
trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng.
Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại

đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5 %. Tuổi đẻ quả trứng đầu của gà Lương Phượng Hoa
khoảng 157 - 160 ngày (Trần Công Xuân và cs, 2004) [17], của gà Sasso SA31L
là 150 ngày (Đoàn Xuân Trúc và cs, 2004) [4], của gà Isa color là 154 ngày
(Phùng Đức Tiến và cs, 2004) [15], gà Kabir giao động từ 179-187 ngày (Lê Thị
Nga, 2004) [8], gà lai TP1 (trống LV3 x mái SA31) là 172 ngày (Phùng Đức
Tiến và cs, 2007) [14] Theo Brandsch H. và cs (1978) [1] tuổi đẻ quả trứng đầu
tiên và khối lượng cơ thể có tương quan với nhau.


8
* Tuổi gà đẻ đạt đỉnh cao:
Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ
đẻ cho biết mối tương quan với năng suất trứng. Tỷ lệ đẻ cao, thời gian đẻ kéo
dài trong thời kỳ sinh sản chứng tỏ là giống tốt. Chế độ chăm sóc ni dưỡng
đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao và ngược lại. Gà chăn thả sẽ có tỷ lệ đẻ
thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và tỷ lệ đẻ đạt cao ở
những tuần tiếp theo rồi giảm dần ở cuối kỳ sinh sản. Theo Khavecman, 1972
[6] năng suất trứng trên năm của một quần thể gà mái cao sản được thể hiện theo
quy luật, cường độ đẻ trứng đạt cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm
dần đến hết năm đẻ.
* Cường độ đẻ trứng
- Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong
thời gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài sự
đẻ có liên quan tới chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc
cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân
tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có những khoảng thời
gian địi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di
truyền vì ở các giống khác nhau có bản năng địi ấp khác nhau.
- Chu kỳ đẻ trứng: Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu
tiên đến khi ngừng đẻ và thay lơng, đó là chu kỳ thứ nhất. Chu kỳ thứ hai bắt

đầu từ khi gia cầm bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay
lông lần thứ hai. Cứ như thế có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Chu
kỳ đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các tháng
khác nhau thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận với tính thành
thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng, yếu tố
này do hai gen P và P điều hành. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo
dài chu kỳ đẻ trứng.


9
* Khối lượng trứng
Là chỉ tiêu đánh giá năng suất trứng tuyệt đối của một cá thể, một đàn
hay một giống gia cầm. Nó là tính trạng có hệ số di truyền cao. Do đó người
ta có thể cải thiện di truyền bằng cách chọn lọc giống. Trong chọn lọc cần chú
ý tới chỉ số trung bình chung. Khối lượng trứng phụ thuộc vào khối lượng cơ
thể, giống, tuổi đẻ, tác động dinh dưỡng tới gà sinh sản. Đồng thời khối lượng
trứng lại quyết định tới chất lượng trứng giống, tỷ lệ ấp nở, khối lượng và sức
sống của gà con. Nó là chỉ tiêu khơng thể thiếu của việc chọn lọc con giống.
Theo Trần Thanh Vân và cs, 2015 [19] trong cùng một độ tuổi thì khối
lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng trắng lớn hơn nên giá trị
năng lượng giảm dần. Giữa khối lượng trứng ấp và khối lượng gà con khi nở
thường bằng 62 % - 78 % khối lượng trứng ban đầu. Khối lượng trứng của
các loại giống khác nhau thì khác nhau.
Khối lượng trứng gia cầm là tính trạng do nhiều gen quy định, nhưng
hiện còn chưa xác định rõ số lượng gen quy định tính trạng này. Khối lượng
trứng của gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn đẻ đầu, sau đó chậm lại và ổn
định khi tuổi gia cầm càng cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng
trứng gà. Trứng của gia cầm mới bắt đầu đẻ thường nhỏ hơn trứng gia cầm
trưởng thành 20 - 30 %. Khối lượng gia cầm mới nở thường bằng 62 - 78 %
khối lượng trứng khi ấp.

Ảnh hưởng của dinh dưỡng đối với khối lượng trứng của gà rất rõ.
Trong khẩu phần ăn của gà mái đẻ thiếu lysine hoặc methionine hoặc thiếu cả
2 loại acid amin trên thì khối lượng trứng sẽ nhỏ hơn. Thiếu lysine ảnh hưởng
đến tỷ lệ lòng đỏ, thiếu methionin ảnh hưởng chủ yếu tới tỷ lệ lòng đỏ. Thiếu
vitamin B ảnh hưởng đến sản lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng đến
chất lượng vỏ (Vũ Duy Giảng, 1998) [21].


10
Hệ số di truyền về khối lượng trứng của gà là 0,4 - 0,8 (Brandsch H.
and B.llchel H. 1978) [1]; 0,3 - 0,8 (Trần Long, 1994) [18]; 0,6 - 0,74
(Nguyễn Văn Thiện, 1995) [13].
Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1999) [9] khối lượng trứng có tương
quan âm (-) với sản lượng trứng (- 0,33 đến - 0,36), nhưng giữa khối lượng
trứng và khối lượng cơ thể có tương quan dương (+): 0,31.
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của gia cầm
* Những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính
dục. Thí nghiệm của Morris T. R. (1967 [24]) trên gà Legohrn được ấp nở
quanh năm cho biết, những gà được ấp nở vào tháng 12 và tháng 1 thì nó có
tuổi thành thục về tính là 150 ngày. Những gà được ấp nở từ tháng 4 đến
tháng 8 thì tuổi thành thục trên 170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi thành
thục về tính ngắn hơn vì thời gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của chúng diễn
ra trong những ngày có thời gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh sáng lại
tăng dần lên, do vậy sẽ kích thích cơ quan sinh dục phát triển và rút ngắn tuổi
thành thục về tính dục.
Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng và các yếu tố môi
trường, đặc biệt là thời gian chiếu sáng, thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy
gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể
ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống có khối lượng cơ thể

nhỏ, tuổi thành thục sinh dục thường sớm hơn những gia cầm có khối lượng
cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được chăm sóc, ni dưỡng tốt,
điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành
thục sinh dục sớm hơn. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi
thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.


11
* Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ đẻ trứng
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về
cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này cịn do khí
hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn.
- Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính dục
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản
lượng trứng trong chu kỳ đẻ đầu và chu kỳ đẻ tiếp theo. Gà thành thục về tính
quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ với thời gian dài, ảnh hưởng xấu tới giá trị kinh tế vì
khơng thu được trứng giống. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến
sản lượng trứng, gà đẻ năm thứ hai sản lượng trứng giảm khoảng 10 - 20 %.
- Ảnh hưởng của bản năng đòi ấp:
Bản năng địi ấp là một đặc tính bẩm sinh của gia cầm để duy trì nịi
giống. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, ở các
dịng, các giống khác nhau thì tỷ lệ xuất hiện bản năng đòi ấp cũng khác nhau,
Các giống gà chuyên dụng qua quá trình lai tạo và chọn lọc thì bản năng địi ấp
hầu như khơng cịn. Riêng đối với các giống gà địa phương bản năng địi ấp vẫn
cịn và có tỷ lệ rất cao, ở gà Ri tỷ lệ địi ấp trên 30%, chính vì vậy mà sản lượng
trứng thấp hơn, Gà Ri nuôi đại trà trong nông thôn hộ chỉ đẻ 86,99 quả/mái (Hồ
Xuân Tùng, 2009) [5], trong khi đó ở gà Lương Phượng là 168,73 quả/mái (Trần
Công Xuân và cs, 2004) [17].
- Ảnh hưởng của sự thay lông

Sự thay lông của gà là một quá trình sinh lý tự nhiên. Ở gia cầm hoang
dã thì thời gian thay lơng vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài, sản
lượng trứng càng thấp. Sức đẻ trứng giảm ngay sau khi gà rụng lông. Trong
thời kỳ thay lơng buồng trứng bị thối hóa và khối lượng của buồng trứng bị
giảm đi khoảng đi khoảng 5% so với khối lượng lúc trước.


12
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng
trứng. Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua
mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20oC nhu cầu
về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này sử
dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho
q trình hơ hấp, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và
sản lượng trứng sẽ giảm.
- Ảnh hưởng của độ ẩm
Độ ẩm quá cao (>80%) làm cho chất độn chuồng bị ướt, ẩm độ cao tạo
thành một lớp hơi nước bao phủ không gian chuồng nuôi, tạo điều kiện cho mầm
bệnh phát triển, đặc biệt là cầu trùng; tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến
năng suất trứng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp (<31%) làm cho gia
cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất,
tuy nhiên ở miền Bắc Việt Nam thì khơng bị ảnh hưởng của độ ẩm thấp.
- Ảnh hưởng của mùa vụ và chế độ chiếu sáng
Mùa vụ với thời tiết, khí hậu, độ dài ngày chiếu sáng và nguồn thức ăn
tự nhiên giữ một vai trị quan trọng, nó chi phối và ảnh hưởng lớn sức đẻ
trứng của gia cầm, đặc biệt đối với gia cầm nuôi theo phương thức quảng
canh hoặc bán thâm canh.
Ngoài ra yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trị quan trọng.
Đối với gà đẻ, chế độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính

dục, cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng
Thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong
giai đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng
như sản lượng trứng, khối lượng trứng và chất lượng trứng. Trong chăn nuôi


13
gia cầm sinh sản thì lipit, năng lượng, acid amin (arginine, methionine),
vitamin (A, D, B1, B2, B6 và acid pantothenic), khoáng vi lượng (đặc biệt là
Mn) cần được chú ý nhất, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến trứng.
Ảnh hưởng của cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ
Cường độ đẻ trứng có ảnh hưởng lớn tới sản lượng trứng của gia cầm;
cường độ đẻ trứng càng cao, sản lượng trứng càng cao và ngược lại. Bên cạnh
việc nâng cao cường độ đẻ trứng, người ta còn chú ý đến độ dài trật đẻ, độ dài
trật đẻ càng dài sản lượng trứng càng cao. Gà đẻ quanh năm có sản lượng
trứng cao hơn gà đẻ theo mùa vụ. Độ dài trật đẻ phụ thuộc vào giống gia cầm
và giai đoạn đẻ, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi như
thời tiết, khí hậu, dinh dưỡng, phương thức chăn nuôi…
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng trứng của gia cầm
Khối lượng trứng phụ thuộc vào giống và tuổi thành thục về tính của
gia cầm. Gia cầm đẻ càng sớm thì trứng càng nhỏ, tuổi gia cầm càng cao thì
khối lượng trứng càng lớn.
Hệ số di truyền về khối lượng trứng khá cao nên việc chọn lọc định
hướng để nâng cao khối lượng trứng sẽ dễ có hiệu quả hơn. Hệ số di truyền về
khối lượng trứng thường cao hơn hệ số di truyền về sản lượng trứng.
Hệ số biến dị về khối lượng trứng ở gà nói chung là thấp chỉ đạt khoảng
từ 3,97 % đến 4,37 % (Trần Long, 1994) [18].
Theo kết quả nghiên cứu của: Lê Hồng Mận và cs (1996) [7], Nguyễn
Hồi Tao, Tạ An Bình (1985) [10] thì khối lượng trứng có tương quan âm (-)

với sản lượng trứng và hệ số tương quan r nằm trong khoảng từ - 0,33 đến
- 0,36 trong khi đó giữa khối lượng trứng và tuổi đẻ quả trứng đầu tiên
và khối lượng cơ thể có tương quan dương (+) và hệ số tương quan r là 0,35 và
0,31 tương ứng.


14
*Ảnh hưởng của mơi trường:
Chế độ chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến khối lượng trứng của gia cầm.
Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khối lượng trứng của gia cầm cũng rất
rõ rệt. Khi thiếu protein có ảnh hưởng rõ đến khối lượng trứng. Thiếu lysine
ảnh hưởng đến tỷ lệ lịng đỏ trong khi đó thiếu methionine lại ảnh hưởng chủ
yếu tới lòng trắng.
Thiếu vitamin B chỉ ảnh hưởng đến sản lượng trứng nhưng không ảnh
hưởng đến khối lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng đến chất lượng vỏ.
* Chất lượng trứng:
Trứng gà gồm 3 phần cơ bản: vỏ, lòng đỏ và lòng trắng.
- Màu sắc vỏ trứng: Màu sắc vỏ trứng khơng có ý nghĩa lớn trong việc
đánh giá chất lượng nhưng có giá trị trong kỹ thuật và thương mại. Màu sắc
trứng là tính trạng đa gen, khi lai gà dòng trứng vỏ đỏ với dòng trứng vỏ màu,
gà lai sẽ có trứng vỏ màu trung gian.
- Chỉ số hình thái của trứng: Trứng gia cầm thường có hình oval, hoặc
hình e-lip: một đầu lớn và một đầu nhỏ. Hình dạng trứng thường mang đặc
điểm của từng cá thể. Chỉ số hình thái của trứng có ý nghĩa kinh tế trong vận
chuyển, đóng gói. Trứng càng dài càng dễ vỡ.
Trứng mỗi loại gia cầm đều có chỉ số hình dạng riêng. Theo Nguyễn
Hồi Tao, Tạ An Bình (1985) [10] thì chỉ số hình thái của trứng gà biến thiên
từ 1,34 đến 1,36 và của trứng vịt là 1,57- 1,64. Chỉ số này ở gà leghom là 1,38
Lê Hồng Mận và cs, 1996 [7]).
Chỉ số hình thái có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ trong việc đóng

gói, vận chuyển mà còn liên quan đến tỷ lệ ấp nở của trứng gia cầm.
Những trứng quá dài hoặc quá tròn đều cho tỷ lệ ấp nở kém (Nguyễn Hoài
Tao, Tạ An Bình, 1985 [10]).


15
*Chất lượng vỏ trứng:
Độ dày vỏ trứng chịu ảnh hưởng lớn của môi trường. Chất lượng vỏ
trứng là một chỉ tiêu quan trọng không chỉ trong vận chuyển, bảo quản và đóng
gói mà cịn ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở. Thành phần vỏ trứng gồm 94% carbonat
calcium, 1% phosphat calcium, 1% magneum phosphat, 4% hợp chất hữu cơ.
Một phần chất hữu cơ này là đường polisacharide. Hàm lượng canxi trong vỏ
trứng khoảng 2 gam. Màng vỏ do các hợp chất có nguồn gốc protein tạo thành
như keratin, collagen. Vỏ trứng có tác dụng làm lớp vỏ bảo vệ bên ngoài và lớp
vỏ này được chia làm hai tầng: tầng trên cùng xốp, tầng dưới cứng và có rất
nhiều lỗ khí. Lỗ khí có tác dụng giúp cho hoạt động hơ hấp của phơi. Chiều
rộng của mỗi lỗ khí biến động từ 6 - 42 mm và trung bình là 20 mm. Độ rộng
của của các lỗ khí một mặt ảnh hưởng đến độ chịu lực của vỏ trứng (lỗ khí nhỏ
thì độ chịu lực lớn và ngược lại), mặt khác chúng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nở
(lỗ khí to từ 36 - 42 mm thì sự bốc hơi nước nhanh, làm giảm khả năng hô hấp
của phôi). Độ dày vỏ có tương quan dương đối với độ bền vỏ và có ảnh hưởng
đến tỷ lệ ấp nở. Thường những trứng có vỏ quá dày hoặc quá mỏng đều có tỷ lệ
nở kém. Vỏ trứng quá dày hạn chế sự bốc hơi nước, cản trở quá trình phát triển
của phơi, gia cầm con khó đạp vỡ vỏ khi nở. Nếu vỏ trứng quá mỏng làm bay
hơi nước nhanh, khối lượng trứng giảm nhanh, dễ chết phôi, sát vỏ, nở yếu và
tỷ lệ chết cao. Độ dày lý tưởng của vỏ trứng là 0,26 - 0,34 mm.
Trứng gà Mía ở tuần tuổi 38 có độ dày vỏ trung bình là 0,36 mm và độ
chịu lực là 2,88 kg/ cm2 (Trịnh Xuân Cư và cs, 2001) [20]. Trứng gà Lương
Phượng hoa ở 38 tuần tuổi có độ dày vỏ và độ chịu lực tương ứng là 0,35 mm
và 4,46 kg/cm2 (Nguyễn Huy Đạt và cs, 2001) [11]. Đối với trứng gà xương

đen Thái Hòa Trung Quốc tương ứng là 0,288 mm và 3,68 kg/cm2 (Vũ Quang
Ninh, 2002) [22].


16
Chất lượng vỏ trứng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như phương
thức chăn nuôi, dinh dưỡng. Gà nuôi chuồng lồng có chất lượng vỏ trứng tốt
nhất. Hàm lượng canxi trong khẩu phần có ảnh hưởng lớn đến chất lượng vỏ
trứng. Tuy nhiên, hàm lượng canxi trong thức ăn khơng thể tăng q cao vì nó
cịn phụ thuộc vào tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần. Đối với gà đẻ hàm lượng can
xi là 2,75% - 3,5% và P: 0,45% - 0,70% là thích hợp. Sự hấp thu can xi trong
thức ăn còn chịu tác động của hàm lượng vitamin D trong khẩu phần.
*Chất lượng lòng trắng:
Cấu trúc của lòng trắng được chia làm 3 lớp: Lớp lịng trắng lỗng bên
ngồi chiếm 23 %; lớp lịng trắng đặc ở giữa chiếm 57 %; Lớp lịng trắng lỗng
bên trong cùng chiếm 20 %.
Lớp lịng trắng lỗng bên ngồi có tác dụng diệt khuẩn, lớp này giảm
dần theo lứa tuổi của gia cầm. Lớp lịng trắng đặc có tác dụng như lị xo giữ
cho lịng đỏ có vị trí cố định ở giữa. Độ quánh của lòng trắng đặc chủ yếu là
sợi mucin cũng giảm theo tuổi. Tỷ lệ lòng trắng đặc và lịng trắng lỗng ở
trứng gà tươi là 2 : 1, tỷ lệ này giảm dần theo thời gian bảo quản có khi xuống
tới tỷ lệ 1 : 1 Tỷ lệ lòng trắng chiếm tới 55% - 60% khối lượng trứng.
Nếu nhìn bằng mắt thường thì những trứng tươi sẽ có lịng trắng màu
hơi vàng, trong khi đó những quả trứng để lâu thì màu của lịng trắng sáng
hơn. Chiều cao lòng trắng đặc cũng là một chỉ tiêu bên trong để đánh giá chất
lượng trứng.
* Chất lượng lòng đỏ:
Lòng đỏ trứng là một tế bào khổng lồ được bao bọc bởi một lớp màng,
đây cũng là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho phơi. Lịng đỏ trứng có cấu tạo như
sau: lớp màng dày 6 - 11mm, đĩa phôi màu trắng sáng có đường kính 3 mm.

Tỷ lệ lịng đỏ chiếm 30 - 33 % khối lượng trứng và có đường kính khoảng 30
- 35 mm. Để đánh giá chất lượng lòng đỏ người ta dùng chỉ số lòng đỏ. Chỉ số


17
này được xác định bằng tỷ lệ giữa chiều cao lịng đỏ so với đường kính của
nó. Kết quả nghiên cứu trên gà Ri của Nguyễn Hoài Tao và Tạ An Bình
(1985) [10], Nguyễn Văn Thạch (1996) [12] cho biết chỉ số lòng đỏ là 0,43.
Chỉ số lòng đỏ ở gà xương đen Thái Hòa Trung Quốc là 0,46 (Vũ Quang
Ninh, 2002 [22]). Cùng với chỉ tiêu về chỉ số lịng đỏ thì màu sắc lịng đỏ
cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng trứng gia cầm. Màu
sắc của lòng đỏ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thức ăn. Màu vàng của
lòng đỏ là do hỗn hợp của lipit là xantophil tạo nên. Hàm lượng xantophil phụ
thuộc vào khẩu phần ăn. Các loại xantophil khác nhau tạo nên các màu vàng
khác nhau: lutein cho màu vàng chanh, zeaxanthin cho màu vàng đậm.
* Thành phần hóa học của trứng:
Trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói riêng là một loại thực phẩm
giàu dinh dưỡng, thành phần dinh dưỡng của trứng các loại gia cầm khác
nhau thì khác nhau, lipit trong trứng là những lipit dễ tiêu hóa. Hàm lượng
mỡ trong trứng ở dạng nhũ hóa dễ tiêu hóa và có hàm lượng acid béo khơng
no rất cao, hàm lượng khoáng cao, đặc biệt là hàm lượng sắt và phốt pho.
Đặc biệt là lịng đỏ nó cung cấp khoảng 50% protein và tất cả các chất béo
của trứng. Thành phần dinh dưỡng của các loại trứng gia cầm khác nhau thì
khác nhau. Protein trong trứng thường là những protein dễ tiêu hóa. Thành
phần khống trong trứng có thể thay đổi theo khẩu phần ăn của gia cầm đẻ.
Theo Chen B. J. (1994) [23], trong một lòng đỏ trứng có khối lượng 19
g có chứa: 10,5 mg Na; 17,9 mg K; 25,7 mg Ca; 2,6 mg Mg; 1,5 mg Fe; 29,8
mg S; 24,7 mg Cl; 98,4 mg P.
- Thành phần hóa học của lịng đỏ: Lịng đỏ trứng của tất cả các loại
gia cầm (trừ thủy cầm) có chứa 49 % là nước, 16 % là protein, 33 % là mỡ.

Hai phần ba mỡ trong lòng đỏ là triglyxerit, 30 % là phốt pho lipit và 5 % là
cholesterol. Lòng đỏ trứng thủy cầm chứa nhiều mỡ (36 %) và 18 % protein.


18
Hàm lượng nước trong lịng đỏ có thể thay đổi (46 - 50 %) tùy thuộc vào
thời gian và điều kiện bảo quản. Hàm lượng mỡ trong lòng đỏ trứng cũng có
thể biến đổi thơng qua khẩu phần ăn, chỉ riêng thành phần axit béo không no
như palmitin và axit stearic là không thay đổi. Hàm lượng các axit béo này
duy trì ở mức 30 - 38 % trong tổng số chất béo. Nếu khẩu phần ăn có chứa
nhiều axit béo khơng no mạch đa thì hàm lượng các axit béo này trong trứng
cũng tăng lên. Thông thường tỷ lệ axit béo không no và no là 2 : 1.
- Thành phần hóa học của lịng trắng: Lịng trắng là nơi dự trữ nước của
trứng khoảng 88%. Phần còn lại là protein như globulin, ovomuxin và
albumin. Ovomuxin chiếm 75% tổng số protein trong lòng trắng trứng,
globulin chiếm khoảng 20%. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
Nga, methionin có vai trị quan trọng trong q trình tổng hợp lịng trắng, cịn
q trình tổng hợp ovomuxin thì lysine lại chiếm vị trí quan trọng. Thành
phần hóa học của lịng trắng trứng ở tất cả các loại trứng gia cầm đều giống
nhau. Lịng trắng đặc có hàm lượng ovomuxin gấp 4 lần lịng trắng lỗng đây
chính là ngun nhân tạo nên cấu trúc keo của lòng trắng. Chất lượng của
lòng trắng thay đổi theo thời gian bảo quản. Giá trị pH của lòng trắng trứng gà
tươi là 7,6 sau 14 ngày bảo quản chúng có thể tăng lên đến 9,2. Đơn vị Haugh
cũng giảm đi khi nhiệt độ bảo quản trứng cao.
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng gia cầm:
2.2.4.1. Ni dưỡng và chăm sóc đàn gà
* Công tác chuẩn bị chuồng trại:
- Chuồng nuôi với tường cứng, độ thơng thống tốt. Thiết kế cửa sổ,
cửa ra vào tốt nhất về lợi dụng ánh sáng và độ thơng thống tự nhiên. Chuồng
ni được che chắn vào những thời điểm có gió lùa, nhiệt độ xuống thấp, ấm

áp vào mùa đơng , thống mát mùa hè.


×