Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.25 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT LANG CHÁNH CỤM CHUYÊN MÔN YÊN KHƯƠNG - YÊN THẮNG. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc Yên Khương, ngày 12 tháng 10 năm 2010. HỘI THẢO CHUYÊN MÔN V/v đổi mới kiểm tra, đánh giá, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, hiệu quả của việc dạy học môn giáo dục công dân Ý KIẾN THAM LUẬN VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN TIẾNG ANH THCS Kiểm tra, đánh giá là một khâu rất quan trọng trong hoạt động dạy và học. Nó có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh sửa chữa những thiếu sót và đồng thời có tác dụng cải tiến quá trình dạy và học. Kiểm tra, đánh giá có những ưu điểm không thể phủ nhận là đảm bảo tính khách quan và tính thường xuyên. Tuy nhiên do ảnh hưởng của thi trắc nghiệm nên các kĩ năng nói và nghe ở nhiều trường không được đầu tư về cơ sở vật chất để dạy và học được hiệu quả, chưa đảm bảo tính toàn diện, hệ thống và phát triển. Vì vậy chúng ta cần phải đổi mới kiểm tra, đánh giá. Để việc đổi mới kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh THCS có hiệu quả giáo viên cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau: I. QUY TRÌNH RA ĐỀ KIỂM TRA 1. Xác định mục tiêu bài kiểm tra Đây là khâu quan trọng nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Việc làm này giúp kiểm tra, đánh giá đúng tình hình học tập của học sinh mặt khác tránh làm sai lệch quy trình dạy và học môn học. Có 3 mức độ xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 1.1. Mục tiêu chung Mục tiêu kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh phải xuất phát từ mục tiêu dạy học môn học. Nói cách khác việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải dựa vào mục tiêu dạy học chung của môn tiếng Anh THCS, đó là: Kiểm tra kĩ năng giao tiếp, kiến thức ngôn ngữ và những hiểu biết về đất nước, con người và nền văn hóa của các nước nói tiếng Anh 1.2. Mục tiêu từng lớp Đối với mỗi lớp học, mục tiêu kiểm tra, đánh giá phải dựa vào mục tiêu, yêu cầu cụ thể của từng lớp.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1.3. Mục tiêu từng bài kiểm tra Mục tiêu của mỗi bài kiểm tra cần được xác định theo chuẩn kiến thức kĩ năng tại thời điểm kiểm tra. Nghĩa là người kiểm tra phải nắm được mục tiêu, yêu cầu các kĩ năng cần đạt tại thời điểm kiểm tra ở mỗi lớp. Ví dụ khi xây dựng bài kiểm tra chủ điểm 1 của lớp 6, giáo viên cần chú ý: - Mức độ nói của học sinh là: Greet people, Say goodbye, Identify oneself and other, Introduce oneself and other... - Với kĩ năng nghe, giáo viên cần xác định học sinh: Listen to a monologue or a dialogue of 40 - 60 words for general information, - Với kĩ năng đọc, học sinh cần: Read dialogues of 50 - 70 words for general information, - Với kĩ năng viết, học sinh cần: Write about yourself, your family or friends within 40 - 50 words using suggested idea, words or picture cues 2. Xác định nội dung bài kiểm tra Nội dung kiểm tra cần bám sát mục tiêu và yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng có trong chương trình môn học trước hoặc tại thời điểm kiểm tra. Khi xác định nội dung bài kiểm tra, giáo viên cần nắm rõ 3 yếu tố quan trọng. 2.1. Nội dung chủ điểm, chủ đề Nội dung chủ điểm là chủ điểm cần xác định cho mỗi bài kiểm tra. Nội dung chủ đề là chủ đề được đề cập trong bài kiểm tra. Ví dụ, kiểm tra chủ điểm 1 tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định: - Nội dung chủ điểm: Personal information - Nội dung chủ đề: Friends, Clothing, Home village. 2.2. Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ của chủ điểm 1 tiếng Anh 9 là Speaking: Students will be able to: - Make and respond to introductions - Ask and responds to questions on personal preferences - Ask for and give information about the geography of one’s home country - Talk about a picnic in the country - Describe directions/ locations Listening: Students will be able to: - Listen to a monologue or a dialogue of 100 - 120 words for general or specific information Reading: Students will be able to: - Read a dialogue or a passage of 150 - 180 words for general or specific information Writing: Students will be able to: - Write an argument letter with a frame using suggested ideas or word cues - Write an exposition of 80 - 100 words from picture and word cues 2.3. Trọng tâm ngôn ngữ hay kiến thức ngôn ngữ Grammar: - Tenses: Past simple, past simple with “wish”, present perfect - Used to.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - The passive - Prepositions of time - Adverb clauses of result Vocabulary: - Word to describe the geography of a country - Words about clothing: types/ styles, colours, fashions, material, designs - Words to describe the country/ a trip to the country: Natural landscapes, location, direction, outing activities. 3. Xác định cấu trúc bài kiểm tra Mỗi loại bài kiểm tra có cấu trúc riêng. Cụ thể là: Bài kiểm tra nói (TL) là những câu hỏi trực tiếp liên quan đến chủ đề của bài học và thường có các gợi ý về nội dung hoặc ngôn ngữ. Vì thời gian có hạn nên đơn vị kiểm tra thường là 5 ý Đối với bài kiểm tra 15 phút (nghe - TNKQ, đọc - TNKQ, viết - TL) thời gian thường dài hơn nên bài nghe và đọc nên có 5 - 10 đơn vị kiểm tra ( thường là 10 đơn vị), bài viết nên khoảng 5 ý cần viết. Đối với bài kiểm tra 1 tiết và định kì, mỗi bài kiểm tra có 4 nôi dung: Nghe(TNKQ) Đọc(TNKQ) - Viết(TL) và kiến thức ngôn ngữ(TNKQ). Tuy nhiên để đảm bảo tính đa dạng hình thức câu hỏi trong một bài kiểm tra, ta có thể thiết kế loại câu hỏi TL thay cho loại câu hỏi TNKQ trong nội dung nghe hiểu và đọc hiểu. Thời gian kiểm tra 45 phút cho 4 nội dung là ngắn, nên các đơn vị kiểm tra mỗi bài ít hơn so với bài kiểm tra 15 phút. Cấu trúc bài nghe thường là 5 đơn vị KT, đọc 5 đơn vị KT, viết 5 đơn vị KT và kiến thức ngôn ngữ 10 đơn vị KT Ta có thể tóm tắt như sau Loại bài KT Loại hình Miệng Nói 15 phút Nghe hoặc đọc hoặc viết 1 tiết hoặc cuối kì Nghe Đọc Viết Kiến thức NN. Hình thức TL TNKQ TNKQ TL TNKQ/TL TNKQ/Tl TL TNKQ. Đơn vị nội dung KT 5 5 - 10 5 - 10 5 5 5 5 10. 4. Xây dựng ma trận đề kiểm tra Ma trận đề kiểm tra cần được xác định trước khi soạn bài kiểm tra. Ma trận giúp chúng ta hình dung loại bài KT, nội dung KT, số lượng các nội dung KT, mức độ yêu cầu của mỗi nội dung và số điểm cho các nội dung đó. Ma trận đề kiểm tra 1 tiết hoặc học kì thường gồm 1 bảng có các cột dọc và hàng ngang - Cột dọc chỉ các nội dung KT bao gồm kĩ năng hay kiến thức ngôn ngữ - Các cột ngang chỉ: Mức độ của các câu hỏi, các loại câu hỏi trong mỗi mức độ , số câu hỏi cho mỗi nội dung và số điểm cho các câu hỏi đó. - Cột dọc và ngang cuối cùng trong ma trận chỉ số câu hỏi và số điểm của mỗi nội dung kiểm tra và tổng số câu hỏi và số điểm của cả bài.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Ví dụ: Thiết lập ma trận kiểm tra 2 chiều Chủ đề. Nhận biết TN TL. I. Listening. Thông hiểu TN TL. Vận dụng TN TL. 5. Tổng 5. 2,5 II. Reading. 2,5. 5. 5 2,5. 2,5. III. Language 10 focus 2,5 IV. Writing. 10 2,5 5. 5 2,5. Tổng. 10. 10 2,5. 5 5. 2,5 25. 2,5. 10. * Chú ý: - Chữ số bên trái phí trên trong mỗi ô là số lượng câu hỏi, chữ số bên phải phía dưới là tổng số điểm cho các câu hỏi đó - Chữ viết tắt: TNKQ = trắc nghiệm khách quan, TL = tự luận 5. Đánh giá, cho điểm Khi ra đề KT, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần lưu ý đến sự cân đối về kĩ năng ngôn ngữ và kiến thức ngôn ngữ trong các bài KT. Nói cách khác việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải bao hàm cả 4 kĩ năng ngôn ngữ là nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ là ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp Nếu tổng số phần kiểm tra là 100% thì tỷ lệ chung cho kiểm tra và đánh giá: Nghe 20% , nói 20%, đọc 20%, viết 20 % và kiến thức ngôn ngữ 20%. Loại bài KT và số điểm như sau: Đơn vị nội Loại bài KT Loại hình Hình thức Số điểm dung KT Miệng Nói TL 5 10 15 phút Nghe TNKQ 5 - 10 10 hoặc đọc TNKQ 5 - 10 10 hoặc viết TL 5 10 1 tiết hoặc cuối kì Nghe TNKQ/TL 5 2,5 Đọc TNKQ/Tl 5 2,5 Viết TL 5 2,5 Kiến thức NN TNKQ 10 2,5 6. Xác định hình thức bài KT Khi thiết kế bài KT 1 tiết và cuối kì, cần lưu ý một số vấn đề sau: - Cần nêu rõ thời gian làm bài và điểm cho mỗi bài tập. - Bài KT cần có cấu trúc rõ ràng, nên theo trật tự: Nghe, đọc, kiến thức ngôn ngữ và sau cùng là viết..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Tiêu đề mỗi bài tập cần ngắn gọn, rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu. - Lời cho bài nghe tốt nhất là được ghi âm sẵn. Nếu không ghi âm được, giáo viên phải đọc lời bài nghe chính xác và với tốc độ bình thường. Trong trường hợp đó nên tránh soạn bài nghe dạng đối thoại để không nhầm lần giữa các vai khi đọc - Nên yêu cầu học sinh làm bài vào ngay bài KT để tránh phải chép lại bài tập hoặc bài làm Cần lưu ý khi xây đựng bài KT 45 phút và học kì, giáo viên cần chú ý đến 4 yếu tố cơ bản: + Xác định mục tiêu bài KT(mục tiêu nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ) + Xây dựng ma trận cho đề KT (, chủ đề, mức độ, biểu điểm) + Biên soạn nội dung bài KT (nghe, đọc, viết, kiến thức ngôn ngữ) + Đáp án và hướng dẫn chấm. II. PHÂN LOẠI BÀI KT KẾT QUẢ HỌC TẬP Có nhiều cách phân loại, chúng ta đề cập đến ít nhất 3 cách sau: 1. Phân loại bài KT theo hoạt động giao tiếp Cần tập trung vào 2 mặt: Kiểm tra các kĩ năng ngôn ngữ và KT các kiến thức ngôn ngữ 2. Phân loại bài KT dựa vào hoạt động dạy và học trên lớp Khi thực hiện quá trình dạy và học, trên lớp, chúng ta thường kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh qua 2 phương thức cơ bản: Thường xuyên và định kì thông qua các hình thức như KT miệng, KT 15 phút, KT 1 tiết và học kì. Cụ thể là 2.1. Kiểm tra miệng Cần được thực hiện thường xuyên qua các giờ học trong suốt quá trình dạy và học và chủ yếu KT kĩ năng nói của học sinh. Nội dung KT cần dựa vào khả năng ngôn ngữ trong phạm vi các chủ đề của bài học dưới hình thức đối thoại(với bạn bà hoặc với giáo viên) hoặc độc thoại. 2.2. Kiểm tra 15 phút Nhằm KT một trong 3 kĩ năng: Nghe, đọc, viết. Nội dung cần bám sát khả năng ngôn ngữ thuộc phạm vi chủ đề và trong phạm vi các kiến thức ngôn ngữ của chủ đề đó. Việc lựa chọn kĩ năng KT phụ thuộc vào thực tiễn dạy và học và cần thay đổi qua mỗi lần KT. Độ dài và độ khó của bài KT do chuẩn kiến thức, kĩ năng quy đinh trong chương trình. 2.3. Kiểm tra 45 phút Cần được tiến hành sau một chủ điểm. Nội dung KT cần bám sát khả năng ngôn ngữ trong phạm vi chủ điểm và bao gồm 3 kĩ năng (nghe, đọc, viết) và kiến thức ngôn ngữ. Mỗi nội dung cần đề cập đến một chủ đề khác nhau của mỗi chủ điểm. Độ khó của bài KT do chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình, bài đọc và bài nghe có độ dài thường ngắn hơn bài đọc và nghe trong KT 15 phút 2.4. Kiểm tra cuối kì Được tiến hành sau mỗi học kì. Nội dung KT cần bao gồm nhiều chủ điểm trong một học kì. Cũng giống như bài KT 1 tiết, mỗi bài KT học kì cần có 4 phần trong đó có 3.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> kĩ năng ( nghe, đọc , viết) và kiến thức ngôn ngữ. Mỗi phần cần đề cập đến một chủ điểm khác nhau của một học kì Tóm lại, chúng ta có các hình thức KT trên lớp và loại hình KT cơ bản sau:. Loại bài KT Miệng 15 phút 1 tiết hoặc cuối kì. Loại hình Nói Nghe hoặc đọc hoặc viết Nghe + Đọc +Viết +Kiến thức NN Nghe + Đọc + Viết + Kiến thức NN. Yêu cầu Trong mỗi tiết học Sau mỗi chủ đề Sau mỗi chủ điểm Sau nhiều chủ điểm. 3. Phân loại bài KT theo loại hình KT, đánh giá Có 2 hình thức cơ bản là TNKQ và TL 3.1. TL TL là hình thức KT cho phép học sinh tự do trả lời một vấn đề được đặt ra, dựa trên cơ sở các kiến thức, thông tin đã biết và sắp xếp, diễn đạt các thông tin theo ý tiêng của mình. TL thường được dùng để KT kĩ năng nói và viết. Đôi khi hình thức này có thể dùng để KT kĩ năng nghe hiểu hoặc đọc hiểu hoặc kiến thức ngôn ngữ 3.2. TNKQ Là loại bài KT trong đó các câu hỏi đề ra có một số phương án trả lời đã được cung cấp sẵn và chỉ có một phương án đúng và học sinh phải chỉ ra được phương án đúng đó. Nếu học sinh phải viết câu trả lời thì đó là những thông tin rất ngắn gọn và duy nhất đúng. Hình thức thường dùng KT 2 kĩ năng đọc hiểu, nghe hiểu và kiến thức ngôn ngữ * Một số bài tập dùng KT TNKQ được sử dụng phổ biến - Dạng câu ghép đôi( Maching items) - Dạng điền khuyết(supply items) - Dạng câu trả lời ngắn (Short answers) - Dạng câu đúng/sai (True/False questions) - Dạng câu hỏi nhiều lựa chọn (MCQs). III. LOẠI HÌNH BÀI TẬP DÙNG CHO BÀI KT Hình thức KT A. Nói B. Nghe. Dạng bài tập - Hội thoại với bạn theo chủ đề - Hội thoại với giáo viên theo chủ đề - Nói theo chủ điểm/chủ đề - Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời các câu hỏi - Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp trật tự các câu cho sắn - Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và chọn câu đúng/sai - Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền thông tin vào bảng.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> C. Đọc. D. Viết. E. Kiến thức ngôn ngữ. - Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền từ/thông tin còn thiếu vào ô trống/chỗ trống trong câu - Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và nghi ý chính - Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi - Đọc các câu cho sẵn và sắp xếp thành đoạn hội thoại hợp lý - Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và tìm câu đúng/sai - Đọc và tìm tiêu đề cho mỗi đoạn văn - Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và đặt câu hỏi với từ gợi ý - Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp thứ tự các thông tin - Viết đoạn hội thoại có hướng dẫn theo chủ đề - Viết đoạn văn có hướng dẫn theo chủ đề - Viết thư có hướng dẫn theo chủ đề - Hoàn thành biểu bảng, phiếu, ... - Hoàn thành câu/đoạn văn/đoạn hội thoại bằng cách chọn và điền các từ cho sẵn vào chỗ trống - Chọn trong số các từ cho sẵn(A,B,C,D) điền vào chỗ trống trong câu/đoạn văn cho phù hợp - Hoạn thành đoạn văn/ đoạn hội thoại dạng chừa trống - Cho từ gợi ý viết thành câu hoàn chỉnh - Sử đổi câu (câu sai, câu thiếu) - Chuyển đổi/Lắp ghép câu - Chia động từ cho phù hợp trong câu/đoạn văn - Viết dạng đúng của từ trong ngoặc. Như vậy, các loại hình bài tập dùng cho KT bao gồm Kiểm tra miệng KT kĩ năng nói Bài tập loại A KT 15 phút KT kĩ năng nghe hoặc Bài tập loại B hoặc C hoặc D đọc, hoặc viết KT 1 tiết hoặc học kì KT kĩ năng nghe + đọc + Bài tập loại B + C + D + E viết + Kiến thức ngôn ngữ. IV. HƯỚNG DẪN SOẠN GIÁO ÁN TIẾT KT 45 PHÚT VÀ TIẾT CHỮA BÀI * Tiết kiểm tra: 1. Mục tiêu - Nghe hiểu: - Đọc hiểu: - Viết: - Kiến thức ngôn ngữ.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> 2. Ma trân.. Chủ đề. Nhận biết TN TL. Thông hiểu TN TL. Vận dụng TN TL. Tổng. Yếu SL %. Kém SL %. I. Listening II. Reading III. Language focus IV. Writing Tổng 3. Nội dung 4. Đáp án và hướng dẫn chấm * Tiết chữa bài: 1. Mục tiêu 2. Tiến trình 3. Đáp án 4. Kết quả. Lớp. Sĩ số. Giỏi SL %. Khá SL %. T.bình SL %. V. VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ MỘT ĐỀ KIỂM TRA CƠ BẢN Đề kiểm tra 1 tiết 1. Mục tiêu Học sinh cần đạt: - Nghe hiểu: Nghe hiểu đoạn văn nói về hoạt động thường nhật - Đọc hiểu: Đọc hiểu đoạn văn mô tả cảnh vật nơi ở - Viết: Viết đoạn văn về họt động thường nhật của bản thân - Kiến thức ngôn ngữ: Chia động từ phù hợp với chỗ trống trong đoạn văn nói về hoạt động thường ngày.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2. Ma trận. Chủ đề. Nhận biết TN TL. I. Listening II. Reading. Thông hiểu Vận dụng TN TL TN TL 5 2,5 5 2,5. III. Language 10 focus 2,5 IV. Writing. Tổng 5 2,5 5 2,5 10 2,5. 5. 5 2,5. Tổng. 10. 10 2,5. 5 5. 2,5 25. 2,5. 10. 3. Nội dung I. Listening Listen to the passage and tick the best option(A, B or C) to answer the questions(2,5 pts) 1. Where does Ba study? A. At Quang Trung school B. At Hai Ba Trung school C. At Tran Phu school 2. What time does he get up? A. He gets up at 5 o’clock B. He gets up at 6 o’clock C. He gets up at 7 o’clock 3. Where does he have lunch? A. He has lunch at home B. He has lunch at a restaurant C. Ha has lunch at school 4. What does he do in the afternoon? A. He plays soccer B. Ha plays badminton C. He plays chess 5. What does he do in the evening/ A. He watch TV B. He does the homework C. He watch TV and does the homework II. Reading Read the passage and complete the statements that follow(2,5 pts) Her name is Lan. She lives in a house in the city. Near her house there is a supermarket, a bank, a post office and a clinic. She is a student. She studies at Le.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Quy Don school. Her house is far from her school so she often goes to school by bike. She goes to class in the afternoon. There is a park in front of the school. There are a lot of trees and flowers in the park. Behind the school,there is a small river. 1. Lan lives in a house ......................................... 2. Near her house there is ......................................... 3. She studies at ......................................... 4. She often goes to school ......................................... 5. Behind the school there is ......................................... III. Language focus Complete the passage with the correct form of the verbs in the brackets (2,5 pts) Mr. Ba (1) .......................... (be) my teacher. He (2) ..........................(teach) me English. He (3) .......................... (go) to work by car. His class (4) .......................... (start) at 7.30 and (5) .......................... (end) at 11.00. He (have) .......................... lunch at school. In the evening, he(7) ..........................(watch) TV or (8) .......................... (read) newspapers. He (9) ..........................(work) late and (10) .......................... (go) to bed at 11.00 o’clock. IV. Writing Write about B’s day using the cues below(2,5 pts) Activities Time - Get up at 6.00 - Have breakfast at 6.30 - Go to school at 7.00 - Play soccer afternoon - Do homework in the evening - Go to bed at 11.00 pm Ba gets up at 6.00 o’clock. He .................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 4. Đáp án và hướng dẫn chấm I. Listening Tổng số 2,5 điểm, mỗi câu đúng 0,5 điểm 1. A 2. B 3. C 4. A 5. C Tapescript: Hi. I’m Ba. I am a student at Quang Trung school. I often get up at 6.00 everyday. I take a shower, have a quick breakfast and go to school at 7.00. I have classes from 7.30 to 11.30. At 12.00 I have lunch at school. In the afternoon, I play soccer. I go home at 5 o’clock. In the evening I watch television and do my homework. I go to bed at 10.00. II. Reading Tổng số 2,5 điểm. Mỗi câu đúng 0,5 điểm 1. in the city 2. a supermarket , a bank, a post office and a clinic 3. Le Quy Don school 4. by bike 5. a small river.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> III. Language focus Tổng 2,5 điểm. Mỗi câu đúng 0,25 điểm 1. is 2. teaches 3. goes 6. has 7. watches 8. reads. 4. starts 9. works. 5. ends 10. goes. IV. Writing Tổng số 2,5 điểm. Mỗi ý đúng 0,5 điểm Ba gets up at 6.00 o’clock. At 6.30 he has breakfast. He goes to school at seven o’clock. In the afternoon he plays soccer. He does his homework in the evening. He go to bed at 11.00 pm. Tóm lại: Để đảm bảo việc thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá có hiệu quả, cần chú ý những điểm chính sau: + Xác định rõ mục đích của KT,ĐG + Xây dựng tiêu chí đánh giá: - Đảm bảo tính toàn diện - Đảm bảo độ tin cậy - Đảm bảo tính khả thi - Đảm bảo yêu cầu phân hóa + Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức kĩ năng cần KT,ĐG → Khi biên soạn đề KT cần lưu ý đến: Hình thức bài KT, cấu trúc bài KT, mức độ cần đạt. → Đối với học sinh chúng ta, tỉ lệ ở các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng là 5:3:2 → Trong bài KT 45 phút, nếu phần nghe không thực hiện được thì chuyển các đơn vị KT ở phần này sang phần Language focus. → Tỷ lệ các phần TN và TL ở bài KT 45 phút và đặc biệt là KT học kì là: TN (30 -40)%, TL (60 - 70)% T/M NHÓM CHUYÊN MÔN TA CỤM YÊN KHƯƠNG - YÊN THẮNG NGƯỜI VIẾT THAM LUẬN. Nguyễn Văn Tình.
<span class='text_page_counter'>(12)</span>