Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ đến 21 ngày tuổi tại trại của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HỨA THỊ SIM
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT,
XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Ngun, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HỨA THỊ SIM
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT,
XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K46 - TY - N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN QUANG

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận của
mình. Em đã được sự giúp đỡ giảng dạy tận tình của thầy giáo hướng dẫn và
các Thầy Cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, trưởng trại Nguyễn Duy Cơ của trang trại thuộc
công ty TNHH MTV Chăn Ni Hịa Phát Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện
chun đề. Ngồi ra em cũng nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của các kỹ sư,
cơng nhân tại trại. Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân
thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y
cùng tất cả bạn bè và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp em
thực hiện chun đề và hồn thiện khóa luận này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Quang đã dành nhiều thời gian, cơng sức, hướng
dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn
thành cuốn khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn trưởng trại cùng tồn thể các cơ, chú, anh,
chị kỹ sư, công nhân trong trại đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
học tập và làm việc tại trại.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến gia
đình, thầy cơ, bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ tinh thần cho em trong suốt thời gian
đi thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…… tháng……. năm…...
Sinh viên
Hứa Thị Sim



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại của Cơng ty TNHH MTV Chăn ni Hịa
Phát Bắc Giang từ năm 2016 đến nay............................................... 8
Bảng 2.2. Lịch phun sát trùng toàn trại ........................................................... 22
Bảng 2.3. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh cho trại ........................................... 23
Bảng 3.1. Thức ăn yêu cầu kích cơ hạt nghiền thức ăn lợn nái ...................... 33
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái (kg) ....................................................... 34
Bảng 3.3. Khẩu phần ăn của lợn con .............................................................. 35
Bảng 4.1. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại trong 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 40
Bảng 4.2. Số lượng lợn con nuôi dưỡng giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trại .............................................................................................. 41
Bảng 4.3. Nhiệt độ úm lợn .............................................................................. 45
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi của trại ...47
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi .............................................................................. 51
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 52
Bảng 4.7. Chẩn đoán bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trại .............................................................................................. 57
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trại .............................................................................. 59
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện những công việc khác tại trại ............................ 60


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ số lợn con nuôi dưỡng giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..42


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CN

: Chủ nhật

Cs

: Cộng sự

Hb

: Hemoglobin

Kg

: Kilogram

Mg

: Miligam

Mg++


: Magie

Ml

: Mililit

MTV

: Một thành viên

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

SCN

: Số con nuôi

STT

: Số thứ tự

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TT

: Thể trọng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của trại.................................... 3
2.2. Kết quả sản xuất của trại trong 3 năm .................................................... 8
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 9
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con .............................................................. 9
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ................................................ 10
2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ............................................ 14
2.3.4. Cai sữa cho lợn con......................................................................... 17
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ....................... 19
2.4. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................. 21
2.5. Đề xuất các biện pháp phòng trị một số bệnh cho lợn con ................... 24

2.5.1. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con ........................................................ 24
2.5.2. Bệnh viêm khớp do Mycoplasma ................................................... 25
2.5.3. Viêm rốn ......................................................................................... 25


vi

2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước.................................. 26
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 26
2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngồi .................................................. 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .. 29
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 29
3.3. Nội dung thực hiện................................................................................ 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................. 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 39
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con giai đoạn từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Cơng ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát
Bắc Giang ..................................................................................................... 39
4.1.1. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng thực tập 39
4.1.2. Công tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn con theo mẹ trong 6 tháng
thực tập ...................................................................................................... 42
4.1.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại.....47
4.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn con giai đoạn
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .......................................................................... 48
4.2.1. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh .......................................................... 48
4.2.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ................................................................ 51

4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn con giai đoạn từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập ............................................... 52
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên dàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi trong 6 tháng thực tập ............................................................... 52


vii

4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trại ........................................................................................ 53
4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ......................................... 60
4.4.1. Công tác khác.................................................................................. 60
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 62
5.1. Kết luận ................................................................................................. 62
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi
lợn đang ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn ni, góp
phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã
hội thì chăn ni lợn cũng chuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang
chăn ni tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được

bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta
cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn ni, đặc biệt là chăn
ni lợn như có nguồn ngun liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư
của nhà nước.
Chủ trương hiện nay của nhà nước là phát triển ngành chăn ni thành
ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn ni có chất
lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất
khẩu. Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Tuy nhiên để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho
con người, điều quan trọng là q trình chọn giống, ni dưỡng, chăm sóc và
phịng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luôn
khỏe mạnh, sức đề kháng cao, các thành phần đinh dưỡng tích lũy vào thịt có
chất lượng tốt và có giá trị sinh học cao.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chun đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
con giai đoạn từ sơ đến 21 ngày tuổi tại trại của Công ty TNHH MTV Chăn
ni Hịa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21

ngày tuổi tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn con, khẩu phần ăn và cách
cho lợn con ăn qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng
trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại cơng ty THNN MTV chăn
ni Hịa Phát Bắc Giang, áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng
cho đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định được tình hình về bệnh, biết các phịng trị bệnh cho lợn con
ni tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của trại
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
- Trại lợn của công ty THNN MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang
nằm trên địa phận của xã Long sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Là trại
của công ty THNN MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang thuộc cơng ty Cổ
phần Phát triển Chăn ni Hịa Phát - Tập đồn Hịa Phát trại được thành lập
và đi vào sản xuất năm 2016.
- Trại nằm trên khu 1 thuộc thôn Điệu, thôn Tảu, xã Long Sơn, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang. Tổng diện tích là 15ha, cách Thị trấn An Châu, huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang 20km về phía Nam - Đông Nam. Trại nằm gần đường
Quốc lộ 279, tuyến đường liện tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc,

nối Quốc lộ 31 với tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa Thị trấn An Châu, huyện
Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Trại bao quanh là đồi núi cao, cách khu dân cư khoảng 800m, cách
UBND Xã Long Sơn khoảng 3km về phía Tây Nam.
- Vị trí địa lý của trại:
+ Phía Đơng Nam: cách đường quốc lộ 279 khoảng 1.5km
+ Phía Đơng Bắc: giáp cánh đồng thơn Điệu
+ Phía Tây Bắc: giáp rừng trồng sản xuất thơn Điệu
+ Phía Tây Nam: giáp rừng trồng sản xuất thôn Tảu
- Huyện Sơn Động có diện tích 845,77km², dân số năm 2009 là 67.724 người.


4

* Điều kiện khí hậu:
- Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có bốn mùa
xn, hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ơn
hịa, mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ hanh, ít mưa.
- Nhiệt độ trung bình: 22,6ºC
- Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9ºC
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,6ºC
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.564mm
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
- Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của
Cơng ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và
giám sát mọi hoạt động của trại.
Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 44 cán bộ cơng nhân viên:
- Lao động gián tiếp có 11 người:
+ Tổng giám đốc cơng ty : 1 người
+ Kế toán: 1 người

+ Làm vườn, nấu ăn: 2 người
+ Vệ sinh: 1 người
+ Cơ điện: 4 người
+ Bảo vệ: 2 người
- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ Kỹ sư chăn nuôi: 5 người
+ Công nhân: 20 người
+ Sinh viên thực tập: 8 sinh viên
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trại
- Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích trên 5ha là trang trại
chăn ni lợn, 1,5ha là ao cá cịn lại là nhà điều hành, nhà ở cho công nhân,


5

bếp ăn và các cơng trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác
của trại và khu vực ngồi trại.
- Trại chun ni lợn sinh sản do Cơng ty TNHH MTV Chăn ni
Hịa Phát Bắc Giang cung cấp.
- Khu sản xuất gồm 3 khu chuồng : chuồng phối + mang thai - chuồng
đẻ - chuồng cai sữa + chuồng thịt, trong đó có:
+ Khu chuồng phối + mang thai có: 2 chuồng phối, 2 chuồng mang
thai, 1 chuồng phát triển hậu bị.
+ Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ơ chuồng.
+ Khu chuồng cai sữa + chuồng thịt có: 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng
có 32 ơ chuồng, 2 chuồng thịt có 32 ô chuồng.
+ Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện
cho việc rửa chuồng và sát trùng còn chuồng thịt và chuồng phối - mang thai
nền được đổ bê tông. Trại phân ra nhiều khu chuồng trại liên hồn nhau để
ni lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp cho

từng loại lợn. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thơng gió,
giàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu nhiệt độ.
- Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu
phần ăn và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra.
- Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất
lượng cao do cơng ty TNHH thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng n.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông ra bể
biogas để xử lý.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong
trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.


6

- Các cơng trình khác:
+ Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ
thống tường rào bằng bê tông và thép.
+ Gần khu chăn ni trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát
trùng, 1 phòng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở,
nhà vệ sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho
thuốc, 1 kho cám, 1 nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho công nhân.
+ Bên cạnh đó trại cịn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung
cấp nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại.
Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong
vùng cịn nhiều khó khăn này. Với việc chăn ni lợn theo hướng cơng
nghiệp, các biện pháp phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được
thực hiện chủ động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm
phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc

phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng…chính xác tới từng ngày. Để
phịng tránh dịch bệnh, khu chuồng ni được quản lý nghiêm ngặt. Mọi
nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ
thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo và đi ủng chuyên dụng. Trong
các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc
sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh để
tạo mơi trường tự nhiên thơng thống cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt
nhất. Hàng ngày, toàn bộ phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao,
chuyển ra khu tập chung xa khu sản xuất để bán ra cho người dân trồng rau,
lúa quanh vùng. Nhau thai và lợn bệnh chết được đeo đi tiêu hủy ở nhà xác.
Nguồn nước thải được xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải và thải
xuống hầm biogas.


7

2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trại
* Cơng tác chăn nuôi
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là lợn
Mitraco và Đan Mạch, lợn con sau khi sinh 21 - 28 ngày thì được xuất chuồng
và đuổi lên chuồng cai sữa.
* Công tác vệ sinh tại trại
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát vào mùa hè và ấm áp về mùa
đông. Xung quanh trại đều trồng cây xanh tạo cho chuồng ni có độ thống
mát tự nhiên, hàng tuần định kỳ rắc vôi quanh trại và tổng vệ sinh tồn trại.
Các chuồng thì thường xun được rắc vôi, hành lang đi lại được quét vôi
trắng thường xuyên, hàng ngày thu gom phân, nước thải, khơi thông cống
rãnh, phun sát trùng, phun thuốc ruồi. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan
vào chuồng phải sát trùng sạch sẽ, thay quần áo, đi ủng theo quy định của trại.
* Cơng tác phịng bệnh

Hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang chuồng bên ngồi chuồng
phải rắc vơi. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn đều có quy trình tiêm
riêng từ lợn nái, lợn con, lợn hậu bị, lợn đực, lợn thịt. Khi lợn ở trạng thái
khỏe mạnh, được chăm sóc và ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền
nhiễm, bệnh mạn tính tạo trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ an
tồn sau khi tiêm vắc xin ln đạt 100%.
* Cơng tác điều trị bệnh
Trại có đội ngũ các kỹ sư có trình độ chun mơn cao, u nghề, ham
học hỏi. Các kỹ sư có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi tình trạng trên đàn lợn
thường xun, nếu có dấu hiệu bệnh xảy ra thì có biện pháp điều trị cụ thể
như cách ly, điều trị ở giai đoạn đầu nên tỷ lệ điều trị luôn đạt ở mức cao. Nên
không gây thiệt hại nhiều cho đàn gia súc.


8

2.1.1.5. Đánh giá chung
- Thuận lợi:
+ Trại được công ty cung cấp về giống, thức ăn và thuốc thú y có chất
lượng tốt.
+ Trại có vị trí khá thuận lợi cho việc vận chuyển con giống và thức ăn
chăn nuôi.
+ Trưởng trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội
quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của các cán bộ kỹ thuật và công
nhân ở trại.
+ Trại có đội ngũ kỹ thuật năng động, sáng tạo có chun mơn, kinh
nghiệm làm việc tốt có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Khó khăn:
+ Thời tiết diễn ra phức tạp chưa tạo được vành đai phòng dịch.

+ Trang bị vật tư chưa đáp ứng được nhu cầu.
2.2. Kết quả sản xuất của trại trong 3 năm
- Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2016 đến nay như sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại của Cơng ty TNHH MTV Chăn ni
Hịa Phát Bắc Giang từ năm 2016 đến nay
Loại lợn

Năm 2016

Năm 2017

Tháng 5/ 2018

1

Lợn đực giống

20

24

26

2

Lợn nái sinh sản

1000

1200


1300

3

Lợn con

25,470

30,870

23,420

STT

Bảng 2.1 cho thấy, cơ cấu lợn tại trại có sự thay đổi. Đối với số lợn đực
giống có xu hướng tăng theo số lượng lợn nái tại trại, đảm bảo yêu cầu 2%


9

trên tổng số nái. Năm 2016 số lợn đực giống tại trại là 20 con qua 2 năm là 26
con năm 2018.
Số lợn nái sinh sản cũng tăng dần do trại mở rộng phát triển thêm chăn
nuôi, năm 2016 là 1000 con đến năm 2018 là 1300 con. Số lợn con cũng tăng
theo là do nái tăng. Cơ cấu trại tuy có sự thay đổi nhưng ln ổn định do
nhiều nguyên nhân khác nhau, bên cạnh đó trưởng trại đã đầu tư trang thiết bị
hiện đại, bố trí đủ cơng nhân chăn ni cũng như chăm sóc, ni dưỡng lợn
tốt. Ngồi ra trại cịn nhận được sự quan tâm của công ty, ban giám đốc luôn
kiểm tra theo dõi mọi hoạt động của trại.

2.3. Cơ sở khoa học của đề tài
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con
* Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của lợn con
+ Lợn con bú sữa sinh trưởng phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Sở dĩ có sự
giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu vẫn là do lượng sữa mẹ bắt
đầu giảm hàm lượng Hb trong máu lợn con giảm. Thời gian bị giảm kéo dài
khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Để hạn chế
chúng ta nên tập ăn sớm cho lợn con.
Ví dụ: Lợn con 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1 kg khối lượng cơ thể, mà trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/1kg cơ thể.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hồn tồn về mơi trường sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy, nếu ni dưỡng chăm
sóc khơng tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp. Mặt khác


10

lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ
thể còn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè
chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để

giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi
trường sống thay đổi hồn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Măt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc khơng chu
đáo, lợn con rất dễ bị cịi cọc, mắc bệnh đường hơ hấp, tiêu hóa.
- Trong chăn ni lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc
lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta
đã làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có
đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngồi ra chuồng ni phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.


11

+ Nền cứng hoặc sàn thưa khơng có độn khu vực cho lợn con mới
sinh cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho
đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một
hệ thống tác nhân stress đối với gia súc.
+ Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể cịn rất yếu.

+ Theo Hội chăn ni Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt
độ 30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đơng
ở các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới
10oC làm ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của
lợn con.
+ Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [13], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo
dài sẽ làm giảm khả năng phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do
đó gia súc dễ bị nhiễm khuẩn cường độc gây bệnh.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], bệnh phó thương hàn là bệnh
truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là
do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa
chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Myco - Circo (2ml con) để chống hội chứng còi cọc và bệnh suyễn.
- Salmonella (2ml/con) phịng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.


12

- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phịng vắc xin tụ huyết trùng và vắc
xin đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi

Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ
liền kề 15 - 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ
ra phải được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi đầu - mình - rốn - bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ
hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cắt
đuôi, săm tai, cố định đầu vú cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn
lợn con phát triển đồng đều và khỏe mạnh.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý
rất quan trọng bao gồm cả phịng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến
lợn và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn
con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành Hb trong máu
nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu
nhưng có thể phịng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận
được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối


13

thiểu 200 - 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể
suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì Hb (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và
phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn
con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng Hb
giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng, chậm lớn, có
khi chết.

* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta
cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con. Một cách để đạt năng suất
tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ
yếu cuối cùng của việc ni lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con
có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con
có thể cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý
nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú
ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân năng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đơng con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn, thức ăn vào trong vịng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu
chảy sau cai sữa.


14

+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả

đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tơn và cs (2006) [17], lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như khơng có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con
được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [1], lợn con mới đẻ trong máu khơng có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năng miễn
dịch đăc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng globulin mà sữa thường khơng có, globulin có tác dụng giúp cho lợn
con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngồi ra, Mg++ trong sữa đầu có tác


15

dụng tẩy các chất căn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để
hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu khơng nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ

không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú
ở những vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của
đàn lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu khơng tranh được
bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên
những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Cơng việc này địi hỏi phải
kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 – 8) lần, làm
liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thơi. Cũng có
trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho
mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh
bị teo vú cho lợn mẹ.
Theo Duy Hùng (2011) [6], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ
chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ
thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng bị
viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ nên vùng bị sưng. Nếu
ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun eryzel cho cả đàn con cũ và mới mới
không bị mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định vú bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ khơng đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần
được bổ sung thêm sắt.


16

- Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng
200mg sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
- Cách 2: Tiêm lần 2: lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần
thứ 2 (tiêm lăp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng

100 mg cho 1 lợn con.
Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm
vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng
500mg). Nếu thiếu vitmin E thì cần cung cấp 20 - 30 mg Fe vào ngày thứ 3
sau khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn con.
* Tập cho lợn ăn sớm:
- Mục đích:
+ Giúp lợn con làm quen với thức ăn xớm.
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển
của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức
năng, đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích
thước và khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được
các bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mịn của lợn
mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.
- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen
với thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn
loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích
thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng


×