Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.26 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn Ngày thực hiện Lớp. 23 – 10 – 2016 2 – 11 – 2016. Ghi chú. 8A. TIẾT 39 THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS 1. Kiến thức: - Biết ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt. + Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản. - Hiểu ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. - Biết cách vận dụng những kiến thức đã học để có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt. 2. Kĩ năng: - Biết cách phân tích một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. - Đọc – hiểu thông thạo một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. 3. Thái độ: - Hình thành thói quen cảm thụ sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường. -> Tích hợp với việc giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường. - Trân trọng tài năng nghệ thuật và ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. II. TRỌNG TÂM : 1. Kiến thức: - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông. - Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày. - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ, bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản. 2. Kĩ năng: - Tích hợp với phần tập làm văn để viết bài văn thuyết minh. - Đọc- hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. 3. Thái độ: - Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.-> Tích hợp với việc giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường. 4. Kiến thức tích hợp : - Kĩ năng sống + Giao tiếp : trình bày suy nghĩ, phản hồi/ lắng nghe tích cực về việc sử dụng bao bì ni lông, giữ gìn môi trường. + Suy nghĩ sáng tạo : Phân tích, bình luận về tính thuyết phục trong thuyết minh, tính hợp lí trong kiến nghị của VB. + Tự quản bản thân : kiên định hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện, có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo vệ môi trường. - Môi trường : trực tiếp khai thác đề tài môi trường : vấn đề bao bì ni lông và rác thải. - Hóa- sinh : các thành phần của bao bì ni lông và sự độc hại của nó đối với môi trường và sức khỏe. 5. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, tư duy, hợp tác. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ III. CHUẨN BỊ 1. Thầy: - Soạn giáo án; ti vi, máy tính,... tìm tài liệu về vấn đề bảo vệ môi trường. 2. Trò: Soạn bài mới theo sự hướng dẫn ở tiết trước; học bài cũ + làm bài tập. Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về tác hại của việc dùng bao bì ni lông IV.TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC Bước 1. Ổn định tổ chức: 1’ - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp Bước 2. Kiểm tra bài cũ : 5’ - Phương án: Kiểm tra đầu giờ. - Nội dung cần kiểm tra: H. Hãy nêu những vấn đề mà thế giới, trong đó có VN đang quan tâm? Môi trường là một vấn đề mà cả thế giới quan tâm. Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm môi trường nhưng chủ yếu là rác thải. Như chúng ta đã biết ngày 22/4 hằng năm được gọi là ngày trái đất. Đã có 141 tổ chức quốc gia tham gia ngày hoạt động này. Năm 2000 lần đầu tiên VN tham gia ngày trái đất với chủ đề thiết thực phù hợp với hoàn cảnh VN, gần gũi với mọi người mà lại có ý nghĩa rất to lớn đó là một ngày không sử dụng bao bì ni lông… Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu một văn bản viết về vấn đề đó… Bước 3. Tổ chức dạy và học bài mới:.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Chuẩn KT – KN cần đạt. HOẠT ĐỘNG 1. Khởi động - Phương pháp: thuyết trình, trực quan - Thời gian: 1 – 2 phút - Hình thành năng lực: thuyết trình - Giao nhiệm vụ trước khi xem - Hình thành kĩ - Kĩ năng: quan sát, nhận xét, phim: năng: quan sát, thuyết trình Hiện tượng, hành động, đồ vật, nhận xét, thuyết con vật,... trình - Chiếu video về môi trường tải - nghe nhiệm vụ về trên Internet. - xem video - Từ phần trả lời của HS GV dẫn - 1 HS trả lời. vào bài mới. - Ghi tên bài vào - Ghi tên bài lên bảng vở HOẠT ĐỘNG 2. Hình thành kiến thức * Tri giác - Phương pháp: giải quyết vấn đề, đọc diễn cảm, giải thích, khai thác kênh chữ - Kĩ thuật: động não, trình bày 1 phút, cặp đụi chia sẻ - Thời gian: 5-7 phút - Hình thành năng lực: Năng lực giao tiếp: nghe, đọc, thuyết trình. Ghi chú.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> I. Hướng dẫn HS đọc và tìm I. Đọc và tìm hiểu - Kĩ năng giao tiếp: nghe, hiểu chú thích chú thích đọc, thuyết trình H- Hướng dẫn HS đọc: Chú ý - Hình thành năng I. Đọc - Chú thích. cách đọc và giọng điệu đọc lực 1. Đọc. phần sau của văn bản (từ “Vì giao tiếp: nghe, vậy chúng ta cần phải…” đến đọc, thuyết trình hết. Đọc đoạn từ “Vì vậy chúng ta cần phải” đến “gây ô nhiễm - nghe gv hướng nghiêm trọng đối với môi dẫn đọc văn bản. trường”, cần nhấn mạnh rành rọt từng điểm kiến nghị; đọc đoạn “Mọi người hãy…”, cần thể hiện giọng điệu của một lời kêu gọi. - GV đọc mẫu 1 đoạn - Gọi HS đọc; 2. Chú thích. GV HD HS nhận xét cách đọc - Nghe và hiểu. của bạn. - Đọc - Y/C HS đọc kĩ 7 chú thích -Lắng nghe và đầu, đặc biệt chú ý những thuật nhận xét. ngữ khoa học. - Đọc Tích hợp hóa học: GV chiếu hình ảnh kết hợp thuyết trình: Pla-xtíc (chất dẻo), còn gọi chung là nhựa, là những vật liệu tổng hợp gồm các phân tử lớn gọi là Pô-li-me. Túi ni lông chủ yếu được sản xuất từ hạt PE (pô-li-ê-ti-li-me) & nhựa tái chế. Các loại ni lông cũng như các loại nhựa có 1 đặc tính chung là không thể tự phân huỷ, nói 1 cách đơn giản là không biến đi đâu được. Không giống như chất thải giấy & thực vật (cuống rau, vỏ các loại quả, bã chè,…), chất dẻo không thể bị các côn trùng và các mầm sống khác phân huỷ. Nếu không bị thiêu huỷ (như đốt chẳng hạn), nó có thể tồn tại từ 20 năm đến 5000 năm. * Phân tích, cắt nghĩa - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, phân tích, bình giảng, giải quyết vấn đề, hợp tác. - Kĩ thuật: động não, trao đổi nhóm, khăn trải bàn - Thời gian: 15 - 20 phút - Hình thành năng lực: Nghe, đọc, nói, viết, phân tích, hợp tác nhóm II. Hướng dẫn HS tìm hiểu II. Tìm hiểu văn Kĩ năng: Nghe, đọc, nói, viết, văn bản bản: (Hình thành phân tích, hợp tác nhóm) Kĩ thuật: trao đổi nhóm – 2 các kĩ năng: II. Đọc – Hiểu văn bản phút Nghe, đọc, nói, 1. Tìm hiểu khái quát văn GV cho HS tìm hiểu khái quát viết, phân tích, bản..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> văn bản theo gợi ý sau: - Dựa vào kiến thức về văn bản ở lớp 6,7 hãy xác định kiểu văn bản. - Hãy xác định hoàn cảnh ra đời văn bản, bố cục của văn bản và nội dung của từng phần. - Nhận xét, đánh giá (bổ sung) – chiếu chốt kiến thức.. (Tích hợp GDCD, môn Sinh học) * Kĩ thuật : động não H. Qua các môn học, qua các phương tiện thông tin đại chúng em biết gì về môi trường sống của chúng ta hiện nay? H. Gọi HS đọc lại phần mở đầu và cho biết phần này giới thiệu với chúng ta điều gì? Sự kiện đó có ý nghĩa như thế nào? H. ở Việt Nam, bao ni lông được sử dụng với số lượng như thế nào? Có điều gì đáng báo động về việc sử dụng và thu gom bao bì ni lông ở nước ta? GV: Nếu 1 gia đình sử dụng 1bao bì ni lông/ 1 ngày thì cả nước có trên 25 triệu bao bì ni lông bị vứt vào môi trường mỗi ngày, 1 năm sẽ có 9 tỉ bao.. hợp tác nhóm) - Trao đổi bàn, cá nhân trình bày 1 phút. - nhóm khác nhận xét, bổ sung - nghe – ghi chép. * Kiểu loại văn bản: Văn bản nhật dụng * Hoàn cảnh ra đời văn bản: 22-4-2000 nhân lần đầu tiên VN tham gia ngày trái đất. * Bố cục: 3 đoạn. + Phần 1:Từ đầu đến “ ni lông”: Sơ lược nguồn gốc và nguyên nhân sự ra đời của bản thông điệp. + Phần 2: Tiếp đến “ môi trường”: tác hại nhiều mặt và nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông và đề ra giải pháp. + Phần 3: Đoạn còn lại: Lời kêu gọi động viên mọi người “ 1 ngày không dùng bao bì ni lông”. 1. Tìm hiểu chi tiết văn bản.. - suy nghĩ - Cá nhân dựa vào sự hiểu biết của mình a. Hoàn cảnh ra đời bản để trả lời. thông điệp: - Ngày 22/4/2000 Việt Nam - 1 HS đọc, HS tham gia ngày trái đất với chủ khác chú ý và trả đề “ Một ngày không dùng bao lời. bì ni lông” - HS khá giỏi trả = > Việc lựa chọn chủ đề rất lời. hợp với thực tế VN. - Cá nhân trả lời: VN sử dụng với số lượng lớn, mỗi ngày thải ra hàng triệu bao - HS liên hệ việc vứt bao ni lông ở nơi mình sống. - HS khá nhận xét..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> H. Qua đó em có nhận xét gì về việc lựa chọn chủ đề để tham gia ngày trái đất của VN? GV: Tại sao văn bản lại không đề cập tới vấn đề rác thải nói chung mà chỉ nói đến vấn đề sử dụng bao bì ni lông? Để trả lời chúng ta chuyển ý * Kĩ thuật : động não H. Dùng bao bì ni lông có tiện lợi gì? - Dùng bao bì ni lông có cái tiện lợi: rất nhẹ, dai, rẻ, giữ được nước,… Túi ni lông đáp ứng dễ dàng nhiều yêu cầu khác nhau của người sử dụng. Sản xuất bao bì ni lông so với bao bì bằng giấy tiết kiệm được 40% năng lượng. GV.Dùng bao bì ni lông có tiện lợi nhưng lợi bất cập hại. - GV nêu yêu cầu trước khi HS xem video : những hình ảnh có trong đoạn video. - GV chiếu video về Thông tin ngày Trái Đất năm 2000. GV yêu cầu HS quan sát phần 2 - ( Tích hợp hóa học) - GV chiếu : * Kĩ thuật : Khăn trải bàn – 5 phút Câu 1. Người viết đã dẫn ra những ý nào để làm rõ tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông? Câu 2. Bên cạnh chỉ ra sự ô nhiễm đối với môi trường văn bản còn chỉ ra tác hại gì của bao bì ni lông đối với sức khoẻ con người?. - Suy nghĩ – 1 HS b. Tác hại của việc sử dụng trình bày : Dùng bao bì ni lông và một số giải bao bì ni lông có pháp cho vấn đề này. cái tiện lợi: rất nhẹ, dai, rẻ, giữ được nước,…. Xem video – ghi nhớ hình ảnh: rác thải vừa bãi, chim cá chết,.... - nhận nhiệm vụ - Dụng cụ: giấy Ao; bút dạ - thảo luận theo kĩ thuật khăn trải bàn - các thành viên ghi ở 4 góc, thư kí ghi ở ô trung tâm;. * Tác hại: - Do đặc tính không phân huỷ của nhựa plaxtíc. Từ tính chất hoá học này đã tạo ra hàng loạt tác hại khác: + Bẩn, gây vướng, cản trở sự phân huỷ đất đai. + Lẫn vào đất, cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật, dẫn đến xói mòn đất vùng đồi núi. + Bị vứt xuống cống gây tắc cống, tắc đường dẫn nước thải, tăng khả năng úng ngập. + Trôi ra biển Sinh vật trong sông hồ, biển nuốt phải sẽ chết. - Rác đựng trong túi ni lông kín sẽ khó phân huỷ, sẽ sinh ra các chất độc, thối, khai:NH3 (amôniắc), CH4 (mêtan), H2S.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Câu 3. Ngoài những nguyên nhân cơ bản còn có nguyên nhân nào khác nữa? Câu 4. Nhận xét gì về cách trình bày, giải thích của tác giả ở đoạn này? Chỉ ra tác dụng của từ “ vì vậy” ở đầu phần giải pháp Câu 5. Từ việc phân tích tác hại, văn bản đưa ra giải pháp gì, tìm và gạch chân. Theo em những giải pháp trên đã hợp lí chưa, có thể thực hiện được không? Tại sao không loại bỏ ngay mà chỉ hạn chế? - GV cho HS trình bày Kĩ thuật phòng tranh GV nêu 1 vài con số dẫn chứng: Hằng năm có 100.000 con chim, thú biển chết do nuốt phải túi ni lông, 90 con thú trong vườn thú Corbett (ấn Độ) chết do ăn phải thức ăn thừa của khách tham quan đựng trong những hộp nhựa. VN: Trong ngày 23 tháng chạp (ngày cúng ông Công, ông Táo) hàng năm vứt khá nhiều túi ni lông thả cá chép xuống sông nhất là ở Hồ Gươm. GV: Trong khi loài người chưa loại bỏ được hoàn toàn thói quen dùng bao bì ni lông tức là chưa có giải pháp thay thế thì chỉ có thể đưa ra biện pháp hạn chế sử dụng. Tuy có lợi nhưng so với tác hại trên thì chưa thực sự chiếm ưu thế. GV: Sử dụng hay không sử dụng bao bì ni lông chỉ là 1. - cử đại diện trình bày Kĩ thuật phòng tranh - nhóm khác nhận xét, có câu hỏi phản biện (tương tác), .... (sunphurơ)… => phá huỷ môi trường. + Muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh do tắc nước. + Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm, gây tác hại cho não, là nguyên nhân gây ung thư phổi. + Khí độc thải ra khi bao ni lông thải bỏ bị đốt cháy sẽ gây ngộ độc, cảm, ngất, gây ung thư, dị tật bẩm sinh cho các trẻ sơ sinh. => ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. -> Vứt bừa bãi làm mất mĩ quan nơi công cộng => Cách lập luận ngắn gọn, rõ ràng dễ hiểu làm cho người đọc thấy rõ tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.. - nghe – ghi nhớ * Giải pháp: - Hạn chế dùng bao bì ni lông để giảm bớt chất thải ni lông-> là giải pháp hợp lí và có tính khả thi nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.. c. Lời kêu gọi: “ Một ngày không dùng bao bì.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> việc, một thói quen rất nhỏ, rất -Lắng nghe. ni lông” bình thường trong cuộc sống => Dùng từ “hãy” biểu hiện sinh hoạt hằng ngày của con yêu cầu có tính chất mệnh lệnh người hiện đại chúng ta. Nhưng nhưng lại thuyết phục mọi thật ra nó lại có ý nghĩa rất to người hãy có những việc làm lớn. - Phân tích, suy tích cực để bảo vệ trái đất- ngôi * Kĩ thuật: động não luận mở rộng và nhà chung của nhân loại. -Vậy, ý nghĩa đó là gì? Tác giả nâng cao vấn đề. kết thúc bản thông điệp bằng những lời lẽ kêu gọi như thế nào? Từ hãy trong những câu trên biểu thị mong muốn gì? GV: Xuất hiện Thông điệp của Việt Nam là rất cần thiết. Lời kêu gọi khẩn thiết bắt đầu bằng ba từ hãy, không chỉ là lời kêu gọi suông, chung chung mà là lời kêu gọi xuất phát từ trách nhiệm chung đối với toàn nhân loại và với mỗi con người. Nhưng đó cũng là những yêu cầu và khuyến nghị rất vừa sức, rất cụ thể đối với mỗi chúng ta. * Đánh giá khái quát - Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thuyết trình,khái quát tổng hợp - Kĩ thuật: thảo luận nhóm. - Thời gian: 5 phút - Hình thành năng lực: đánh giá tổng hợp III. Hướng dẫn HS đánh giá III. Đánh giá Kĩ năng đánh giá tổng hợp khái quát văn bản. khái quát văn bản. Hình thành III. Ghi nhớ: * Kĩ thuật thảo luận nhóm – 2 năng lực: đánh + Nghệ thuật: Văn bản có bố phút giá tổng hợp cục chặt chẽ, có tính thuyết H. Theo em tính thuyết phục, phục cao nhờ ở sự lập luận rõ tính khả thi của văn bản thể hiện ràng, lô gíc, trang trọng, giải ở chỗ nào? văn bản muốn truyền - nhận nhiệm vụ thích rất đơn giản, ngắn gọn mà đạt tới mọi người thông điệp gì? - 2 HS trình bày sáng tỏ. Ngôn ngữ diễn đạt Gọi HS đọc nội dung ghi nhớ. - nghe, nhận xét sáng rõ, chính xác, thuyết phục. và bổ sung ý kiến. + Nội dung: Khuyên chúng ta - GV nhận xét, chiếu chốt hãy bảo vệ trái đất- ngôi nhà - Gọi HS đọc phần ghi nhớ chung của nhân loại bắt đầu (SGK) - Đọc bằng những việc làm nhỏ như * Chuyển hướng dẫn luyện tập. một ngày không dùng bao bì ni lông. + Ý nghĩa: Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> vệ môi trường trái đất. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP - Phương pháp: Vấn đáp giải thích, thuyết trình. - Kĩ thuật: thảo luận nhóm - Thời gian: 7 - 10 phút - Hình thành năng lực: tư duy, sáng tạo IV. Hướng dẫn HS luyện tập - Hình thành GD môi trường năng lực: tư duy, Kĩ thuật: thảo luận nhóm – 2 sáng tạo phút – trình bày: IV. Luyện tập + Sưu tầm tài liệu & tranh vẽ - trao đổi nhóm – về đề tài bảo vệ môi trường: cử đại diện trình Mỗi tổ 1 bức vẽ. bày + Quay video, chụp ảnh, phỏng - Nhóm khác nhận vấn về ô nhiễm môi trường ở địa xét, có câu hỏi phương như rác thải, quét rác phản biện (bổ cát đất xuống cống,... sung) + sưu tầm tư liệu về hiện tượng cá chết ở miền Trung, Hồ Tây (Hà Nội). + Giải pháp – kiến nghị - Nhận xét, đánh giá (bổ sung) chấm điểm.. - Kĩ năng tư duy, sáng tạo IV. Luyện tập Bài tập. Trình bày việc ô nhiễm môi trường ở địa phương em - Giải pháp – kiến nghị. HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng (2 phút) H. Liên hệ việc sử dụng bao bì - 3 – 4 HS trình ni lông của bản thân và gia đình bày mình? HOẠT ĐỘNG 5: Phát triển mở rộng (2 phút). - Liên hệ 1 cách cụ thể và trung thực.. H. Em đã làm gì để bảo vệ môi - 3 – 4 HS trình - Liên hệ thực tế: hành động trường nơi em sinh sống? Trình bày chung tay bảo vệ môi trường; bày giải pháp – kiến nghị về giải pháp, kiến nghị,... việc. Bước 4: Giao bài, hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài ở nhà (1 phút) * Học bài: Học thuộc nội dung phần ghi nhớ. - Ngay sau buổi học bản thân em và cả lớp tổ chức thu gom các bao bì ni lông cất vào kho không sử dụng. Về nhà cũng làm như thế đối với sinh hoạt ở gia đình..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về tác hại của việc dùng bao bì ni lông để từ đó khéo léo tuyên truyền vận động bố, mẹ, anh chị em và bà con hàng xóm hạn chế sử dụng bao bì ni lông. * Chuẩn bị bài mới: - Soạn bài: Nói giảm, nói tránh. Chuẩn bị phiếu học tập. - Sưu tầm tục ngữ, thành ngữ, ca dao về nói giảm nói tránh,....
<span class='text_page_counter'>(11)</span>