Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giáo trình Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 133 trang )

GIỚI THIỆU HỌC PHẦN

CHĂM SÓC SỨC KHỎE PHỤ NỮ, BÀ MẸ VÀ
GIA ĐÌNH
Đối tượng: Cao đẳng điều dưỡng
- Số tín chỉ:
- Số tiết:
+ Lên lớp:
+ Kiểm tra:
+ Tự học:
- Thời điểm thực hiện:

2 (2/0)
30 tiết
28 tiết
02 tiết
60 tiết
Học kỳ 4

MỤC TIÊU HỌC PHẦN
1. Trình bày được những dấu hiệu sinh lý của người phụ nữ trước, trong và sau
khi sinh;
2. Trình bày được triệu chứng, cách chăm sóc 1 số trường hợp bệnh lý trong thai
kỳ, 1 số bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ.
3. So sánh được sự khác nhau giữa triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng trong
1 số cấp cứu sản phụ khoa từ đó có kế hoạch theo dõi, chăm sóc, phát hiện và xử trí kịp
thời.
4.Giải thích được ảnh hưởng của yếu tố nội tiết thai nghén đến bà mẹ khi có thai
và sinh đẻ
5. Thực hiện được 1 số thủ thuật trong chăm sóc sức khỏe phụ nữ trước, trong và
sau khi sinh


6. Lập được kế hoạch chăm sóc 1 số bệnh lý sản-phụ khoa thường gặp
7. Tư vấn được cách thực hiện 1 số BPTT/KHHGĐ cho sản phụ cũng như khách
hàng khi có nhu cầu
8. Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ,
bà mẹ và gia đình là nền tảng chăm sóc sức khỏe trẻ em từ đó vận dụng các kỹ năng tư
vấn trong chăm sóc sản-phụ khoa và KHHGĐ.
NỘi DUNG HỌC PHẦN
STT
Tên bài
1
Hiện tượng thụ tinh, làm tổ và phát triển của trứng
Thay đổi giải phẫu, sinh lý ở phụ nữ khi có thai
2
Khám thai, đăng ký và quản lý thai nghén
3

Trang
3
11
15

1


4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Đỡ đẻ thường
Chăm sóc hậu sản thường
Chăm sóc người bệnh sẩy thai
Chăm sóc người bệnh chửa ngồi tử cung
Chăm sóc người bệnh thai chết trong tử cung
Chăm sóc người bệnh rau tiền đạo
Chăm sóc người bệnh rau bong non

26
31
38
44
49
53
60

Chăm sóc thai phụ vỡ tử cung
Chăm sóc thai phụ cao huyết áp thai nghén, sản giật


66
72

Chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ
Chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau đẻ
Chăm sóc người bệnh viêm sinh dục
Chăm sóc người bệnh u nang buồng trứng
Chăm sóc người bệnh u xơ tử cung
Dân số và phát triển
Các biện pháp tránh thai

84
88
96
104
110
116
125
133

Tổng

ĐÁNH GIÁ:
- Hình thức thi: Tự luận
- Thang điểm: 10
- Cách tính điểm:
+ Điểm kiểm tra thường xuyên: 01 bài kiểm tra 15 – 30 phút bằng hình thức tự
luận – điểm hệ số 1
+ Điểm kiểm tra định kỳ: 01 bài kiểm tra 45 phút bằng hình thức tự luận, điểm
hệ số 2.

Điểm thi kết thúc học phần: Thi tự luận trọng số 70%

2


Bài 1

HIỆN TƯỢNG THỤ TINH SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
TRỨNG VÀ PHẦN PHỤ CỦA TRỨNG
MỤC TIÊU
1. Trình bày được sự thụ tinh, đặc điểm và sự phát triển của tinh trùng, nỗn bào.
2. Trình bày được sự di chuyển và làm tổ của trứng.
3. Trình bày được sự phát triển của trứng và phần phụ của trứng qua hai thời kỳ.
NỘI DUNG
1. Sự thụ tinh
Là sự kết hợp giữa một tế bào đực (tinh trùng) với một tế bào cái (noãn) để trở
thành một tế bào có khả năng phát triển gọi là trứng
1.1. Tinh trùng
- Nơi sinh sản ra tinh trùng: Tinh trùng được tạo ra từ tinh hoàn. Trong tinh hồn
có các ống sinh tinh. Trong các ống sinh tinh có tinh nguyên bào. Sau nhiều lần phân
chia (phân bào) tinh nguyên bào trở thành tiền tinh trùng và cuối cùng trở thành tinh
trùng 23X hoặc 23Y.

Hình 1.1. Tinh trùng
+ Đầu: Hình bầu dục, phần trước có ngun sinh chất, phần sau là một
nhân to có chứa nhiễm sắc thể.
+ Thân: ở giữa có giây trục nằm giữa các dây xoắn ốc, gần đầu có trung thể.
+ Đi: Dài, ở giữa có dây trục.
- Các đặc điểm của tinh trùng: Số lượng tinh dịch của một lần phóng tinh trung
bình từ 3ml-5ml và có khoảng từ 60 triệu- 120 triệu tinh trùng trong 1ml tinh dịch.

+ Chiều dài của tinh trùng: 65 micromet.
+ Tỷ lệ hoạt động lúc phóng tinh trên 80%.
+ Tốc độ di chuyển mỗi phút từ 1,5mm - 2,5mm.
+ Thời gian sống của tinh trùng trong đường sinh dục nữ từ 2-3 ngày.
+ Tỷ lệ tinh trùng dị dạng < 10%.

3


1.2. Noãn bào
- Nơi sinh sản ra noãn: Buồng trứng sinh sản ra noãn. Từ những tế bào mầm của
buồng trứng, nỗn ngun bào được hình thành. Nỗn ngun bào có 46XX nhiễm sắc
thể, qua 2 lần phân bào để trở thành nỗn trưởng thành. Có 23 X nhiễm sắc thể.

Hình 1.2. Sự phân chia của nỗn bào và tinh trùng
- Số lượng: Buồng trứng của một em bé gái mới đẻ từ 200.000-500.000 bọc noãn
nguyên thuỷ. Nhưng từ lúc dậy thì đến lúc mãn kinh chỉ có 400-500 bọc nỗn trưởng
thành, cịn phần lớn là thối hố và teo đi.
- Cấu tạo: Nỗn bào trưởng thành có đường kính từ 100 micromet- 150 micromet.
Ngoài cùng là màng trong suốt, ở giữa có nguyên sinh chất và 1 nhân to lệch sang 1 bên,
xung quanh nỗn bào có các tế bào hạt bao bọc

Hình 1.3.Cấu tạo của nỗn bào
- Đời sống của nỗn: 12 - 24h sau phóng nỗn.

4


1.3. Sự phóng nỗn và thụ tinh
Vào khoảng ngày 14 của vịng kinh, một nỗn bào trưởng thành nằm trong bọc

Graaf, Bọc Graaf vỡ, nỗn bào được phóng ra ngồi. Khi đó loa vịi trứng đã đón sẵn,
hứng lấy nỗn và hút vào vịi trứng. Nếu có tinh trùng ở trong âm đạo, tinh trùng di
chuyển nhanh về phía cổ tử cung và lên buồng tử cung, vào vòi trứng để gặp noãn. Hiện
tượng thụ tinh diễn ra ở 1/3 ngồi của vịi trứng.
Tinh trùng vây quanh nỗn, tiết ra men Hyaluzonnidaza để phá lớp tế bào hạt và
màng trong suốt rồi chui vào trong lịng nỗn. Thường một tinh trùng chui vào nỗn, chỉ
có đầu cịn lại cịn các phần khác sẽ tiêu đi. Sự kết hợp nhân sẽ sảy ra. Nếu tinh trùng
mang nhiễm sắc thể Y, tế bào hợp nhất sẽ mang XY( thai trai). Nếu tinh trùng mang
nhiễm sắc thể giới tính X, tế bào hợp nhất sẽ mang XX (thai gái)

Hình 1.4 : Sự thụ tinh ở vịi trứng
2. Sự di chuyển của trứng
Nỗn sau khi đã thụ tinh gọi là trứng. Trứng từ 1/3 ngồi vịi trứng di chuyển
trong vịi trứng về làm tổ ở buồng tử cung. Sự di chuyển này chủ yếu nhờ nhu động của
vòi trứng. Thời gian di chuyển từ 1/3 ngồi vịi trứng đến buồng tử cung khoảng 4-7
ngày. Trong thời gian di chuyển, trứng phân bào rất nhanh. Từ một tế bào mầm, phân
chia thành 2, rồi thành 4 tế bào mầm bằng nhau. Sau đó lại phân chia tiếp thành 8 tế bào
mầm( trong đó 4 tế bào mầm to và 4 tế bào mầm nhỏ). Sau nhiều lần phân chia sẽ trở
thành một phơi dâu có 16 tế bào( vào ngày thứ 6, thứ 7 kể từ khi phóng nỗn).
Các tế bào mầm nhỏ phát triển nhanh bao quanh lớp tế bào mầm to, tạo thành lá
nuôi. Lá nuôi sau này sẽ phát triển thành trung sản mạc có tác dụng ni dưỡng thai.
Các tế bào mầm to ở giữa trở thành các lá thai, sau này sẽ phát triển thành thai nhi

Hình 1.5 . Sự di chuyển và phát triển của trứng

5


- Trong vịi trứng nỗn được thụ tinh thành hợp tử (trứng) vừa di chuyển vừa
phân chia thành một phôi dâu(1-4).

- Niêm mạc tử cung đã phát triển đầy đủ để trứng làm tổ
3. Sự làm tổ
Trứng vào đến buồng tử cung, tiếp xúc với niêm mạc tử cung từ ngày thứ 6 đến
ngày thứ 8. Lúc này niêm mạc tử cung phát triển đầy đủ (ngoại sản mạc) để nhận trứng
làm tổ. Trứng tiết ra chất men làm tiêu l phần biểu mô của niêm mạc tử cung để tiến
vào sâu niêm mạc. Sau 12 ngày trứng làm tổ xong, trung sản mạc đã biệt hoá thành 2
lớp tế bào (Hội bào, Tế bào Langhans) và hình thành những gai rau đầu tiên.
Trứng làm tổ ở đáy và mặt sau nhiều hơn mặt trước tử cung.

Hình 1.6. Sự làm tổ của trứng
1. Cực tơ huyết
2. Trung sản mạc
3. Tổ chức tử cung
4. Nụ bào thai
5. Ống tuyến
6. Sản bào
7. Cơ tử cung
4. Sự phát triển của trứng và phần phụ của trứng
Sau khi thụ tinh, trứng phân chia rất nhanh để tạo thành thai và phần phụ của thai.
- Về phương diện thời gian, quá trình phát triển của trứng chia làm 2 thời kỳ.
+ Thời kỳ sắp xếp tổ chức: Từ lúc thụ tinh đến hết tháng thứ 2
+ Thời kỳ hoàn chỉnh tổ chức: Từ tháng thứ 3 đến khi đủ tháng.
4.1. Thời kỳ sắp xếp tổ chức
4.1.1. Sự hình thành bào thai: Bào thai hình thành từ tế bào mầm to.
- Vào ngày thứ 6, thứ 7( kể từ khi thụ tinh) lớp tế bào mầm to biệt hố thành lá
thai trong, sau này sẽ hình thành nên hệ tiêu hố, hệ hơ hấp.
- Đến ngày thứ 8 tiếp tục biệt hố thành lá thai ngồi, sau này hình thành hệ thống
thần kinh và da.
- Vào tuần lễ thứ 3 phát triển thêm lá thai giữa, sau này hình thành nên hệ cơ,
xương, tuần hồn, tiết niệu và tổ chức liên kết.


6


- Bào thai cong hình con tơm, về phía bụng của bào thai phát sinh ra nang rốn có
vai trị dinh dưỡng cho bào thai. Từ các cung động mạch của thai, các mạch máu phát
ra đi vào nang rốn, lấy các chất dinh dưỡng về ni thai, đó là hệ tuần hoàn thứ nhất hay
hệ tuần hoàn nang rốn.
- Về sau ở phía bụng và đi của bào thai mọc ra một túi khác gọi là nang niệu.
Trong nang niệu có phần cuối của động mạch chủ. Trong thời kỳ sắp xếp tổ chức, hệ
tuần hoàn nang niệu chỉ mới bắt đầu hoạt động . Thời kỳ rau toàn diện.

Hình 1.7. Sự hình thành bào thai
1. Buồng ối
6. Lớp thai trong
2. Nội sản mạc
7. Nang niệu
3. Lớp thai ngoài
8. Tế bào langhans
4. Chân giả
9. Mạch của hệ tuần hoàn thứ nhất
5. Hội bào
10. Nang rốn
4.1.2. Sự phát triển của phần phụ
- Nội sản mạc: Về phía lưng bào thai, một số tế bào của lá thai ngoài tan đi tạo
thành một buồng gọi là buồng ối, trong buồng ối có chứa nước ối. Thành buồng ối gọi
là nội sản mạc.
- Trung sản mạc: Các tế bào mầm nhỏ phát triển thành trung sản mạc. Trung sản
mạc làm thành các chân giả vây quanh bào thai. Thời kỳ này gọi là thời kỳ rau toàn diện.
- Ngoại sản mạc: Trong khi trứng phát triển và làm tổ, niêm mạc tử cung phát

triển thành ngoại sản mạc. Người ta phân biệt 3 phần: Ngoại sản mạc tử cung chỉ liên
quan đến tử cung, ngoại sản mạc trứng chỉ liên quan với trứng, ngoại sản mạc tử cung
rau là phần xen giữa lớp cơ tử cung với trứng.
Cơ tử cung

7


Hình 1.8. Sự phát triển của phần phụ
a. Ngoại sản mạc tử cung
b. Ngoại sản mạc trứng
c. Ngoại sản mạc tử cung - rau
4.2. Thời kỳ hoàn chỉnh tổ chức
4.2.1. Sự phát triển của thai
Trong thời kỳ này bài thai gọi là thai nhi, nó đã có đủ các bộ phận chỉ cịn việc
lớn và hồn chỉnh tổ chức mà thơi. Cũng trong thời kỳ này hệ tuần hồn nang rốn teo
đi, hệ tuần hoàn nang niệu thay thế, rồi cuối cùng hệ tuần hoàn nang niệu cũng teo đi,
chỉ cịn lại các mạch máu đó là động mạch và tĩnh mạch rốn.
4.2.2. Sự phát triển của phần phụ

Hình 1.9. Sự phát triển của phần phụ
1. Ngoại sản mạc tử cung rau
2. Tua rau
3. Trung sản mạc phát triển
4. Nội sản mạc
5. Trung sản mạc đã teo mỏng
6. Thai
7. Ngoại sản mạc trứng đã teo mỏng
8. Buồng ối
9. Ngoại sản mạc tử cung đã teo mỏng


Hình 1.10. Dinh dưỡng ni thai
1. Ngoại sản mạc
2. Gai bám
3. Gai dinh dưỡng
4. Tĩnh mạch rốn
5. Tĩnh mạch tử cung
6. Cơ tử cung
7. Động mạch tử cung
8. Hồ huyết

8


9. Động mạch rốn

10. Trung sản mạc

- Nội sản mạc: Ngày càng phát triển, buồng ối rộng ra và bao quanh khắp thai
nhi, thai nhi hoàn toàn nằm trong nước ối.
- Trung sản mạc: Các chân giả sẽ tan đi, trung sản mạc trở thành nhẵn và phát
triển chủ yếu ở phần bám vào tử cung. ở đây trung sản mạc phát triển thành các gai rau,
các gai rau đục thủng niêm mạc tử cung làm thành các hồ huyết. Trong hồ huyết có máu
từ các nhánh của động mạch chảy tới. Sau khi trao đổi dinh dưỡng máu lại theo tĩnh
mạch tử cung về tuần hoàn mẹ.
Ngoại sản mạc : Ngoại sản mạc teo mỏng dần chỉ còn ngoại sản mạc tử cung –
rau phát triển và bị đục thủng thành các hồ huyết chứa máu để dinh dưỡng cho thai.
LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày định nghĩa sự thụ tinh, đặc điểm và sự phát triển của tinh trùng, noãn bào
2. Trình bày sự thụ tinh, sự di chuyển và làm tổ của trứng.

3. Trình bày sự phát triển của trứng và phần phụ của trứng qua hai thời kỳ.
* Chọn câu trả lời tốt nhất cho các câu từ câu 4 đến câu 6:
4. Trong thời gian di chuyển trứng phân bào rất nhanh theo:
A. Cấp số nhân
B. Cấp số cộng
C. Cấp số nhân và cấp số cộng
D. Không phân chia
E. Phân bào
5. Trứng di chuyển từ vòi trứng về làm tổ ở:
A. Buồng tử cung
B. Cổ tử cung
C. Eo tử cung
D. Đáy tử cung
E.Vòi trứng
6. Tế bào nào sau đây sẽ phát triển thành thai nhi:
A. Ngoại sản mạc
B. Trung sản mạc
C. Tế bào mầm to
D. Tế bào mầm nhỏ
E. Tế bào mầm to, tế bào mầm nhỏ

9


Bài 2

THAY ĐỔI GIẢI PHẪU
SINH LÝ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ KHI CĨ THAI
MỤC TIÊU
1. Trình bày được những thay đổi về nội tiết của người phụ nữ khi mang thai.

2. Trình bày được thay đổi bộ phận sinh dục của người phụ nữ khi mang thai.
3. Trình bày được sự thay đổi ngoài bộ phận sinh dục ở bà mẹ khi mang thai.
NỘI DUNG
1. Thay đổi về nội tiết

10


1.1. HCG (Human chorionic gona dotrpin- Hormon sinh dục rau thai)
- Nguồn gốc: Do rau thai tiết ra cụ thể là trung sản mạc tiết ra (tế bào Lannghans).
- Sự thay đổi của HCG trong thời kỳ thai nghén
+ Hai tuần lễ sau khi thụ thai, lượng HCG trong cơ thể người phụ nữ đã
có thể phát hiện được bằng phương pháp miễn dịch.
+ HCG tăng cao vào ngày thứ 60 - 80 của q trình mang thai. Sau đó HCG
giảm dần, sau đẻ 7 ngày HCG trong huyết thanh và nước tiểu (-) . Nếu thai chết HCG(-)
sau 1-2 tuần lễ.
- Các phương pháp phát hiện HCG: HCG do rau thai tiết ra sẽ vào máu và đào
thải qua nước tiểu: Có thể phát hiện HCG bằng phương pháp sinh vật: Dựa trên tác dụng
làm thay đổi bộ phận sinh dục của một số động vật (Thỏ cái tơ và ếch đực).
- Vai trị của HCG:
+ Duy trì sự hoạt động của hoàng thể thai nghén.
+ Để điều chỉnh sản xuất Estrogen của rau và ngăn chặn các phản ứng
miễn dịch mẹ đối với thai.
1.2. HPL (Lactogen rau thai): Cũng do rau thai tiết ra, có vai trị điều chỉnh dinh dưỡng
của người mẹ để phục vụ dinh dưỡng cho thai.
1.3. Estrogen
Giúp cho cơ tử cung phát triển, cổ tử cung mềm ra, làm cho tuyến vú phát triển
và làm tăng giữ nước trong cơ thể.
1.4. Progesteron : Làm giãn và mềm cơ tử cung, niệu quản, dạ dày.
2. Thay đổi bộ phận sinh dục

2.1. Thay đổi ở tử cung
- Trong lượng: Khi chưa có thai trọng lượng tử cung khoảng 50-60g. Vào cuối
thời kỳ thai nghén tử cung cân nặng khoảng 1000gam. Trọng lượng tử cung tăng là do:
Tăng tạo sợi cơ mới, tăng sinh mạch máu, cơ tử cung giữ nước, sợi cơ phình đại
* Dung tích:
+ Khi chưa có thai buồng tử cung có dung tích 4-5ml, khi có thai ở tháng
cuối dung tích buồng tử cung đạt tới 4-5 lít.
+ Chiều sâu buồng tử cung từ 7cm, tăng lên tới 32cm.
* Hình thể: 3 tháng đầu tử cung hình trịn, 3 tháng giữa tử cung hình trứng, 3
tháng cuối hình dáng tử cung phù hợp với tư thế thai nhi trong buồng tử cung.
* Vị trí: Tháng thứ nhất tử cung nằm trong tiểu khung, từ tháng thứ 2 cứ mỗi
tháng tử cung cao trên trên khớp vệ 4cm.
* Cấu tạo:
+ Phúc mạc phì đại và giãn dần, dễ bóc tách ở phần eo tử cung.
+ Cơ tử cung: Bề dày từ 1cm, tăng lên 2,5cm ở tháng thứ 4, vào cuối thời
kỳ thai nghén bề dày lớp cơ từ 0,5-1,0cm
+ Niêm mạc phát triển thành nội sản mạc
* Mật độ: Tử cung mềm ra khi có thai.
* Cơ tử cung khi có thai có khả năng co bóp và co rút rất lớn

11


2.2. Thay đổi ở eo tử cung
- Eo tử cung giãn dần từ 0,5cm đến 10cm và rất mềm
- Phúc mạc phủ eo tử cung lỏng lẻo, dễ bóc tách
2.3. Thay đổi ở cổ tử cung
- Cổ tử cung mềm và tím lại
- Chất nhầy cổ tử cung đặc và quánh lại
2.4. Thay đổi ở âm hộ, âm đạo

- Âm hộ có những tĩnh mạch giãn rộng, ứ máu dưới da, cơ tầng sinh mơn và âm
hộ tím lại.
- Niêm mạc âm đạo tím, thành âm đạo dầy lên làm âm đạo dễ giãn rộng
- Khí hư có thể tăng lên, màu trắng đục
- PH âm đạo trở nên acid hơn (5-6)
2.5. Buồng trứng - vòi trứng
- Buồng trứng khi có thai cũng xung huyết, to và nặng lên
- Vịi trứng khi có thai cũng có thể xung huyết và giãn ra
3. Thay đổi ở ngoài bộ phận sinh dục ở bà mẹ khi có thai
3.1. Ở da: Xuất hiện các vết sạm ở mặt, đường thẳng trên và dưới rốn có màu nâu. Hai
bên hố chậu và mặt trong đùi có các vết rạn
- Cơ thẳng to, cơ chéo và các cân cũng giãn rộng
3.2. Ở vú
- Tuyến sữa và ống dẫn sữa phát triển làm vú to và căng lên
- Núm vú to lên và nâu sẫm. Quầng vú sẫm màu, có các hạt Mongomery nổi lên
- Hệ thống tĩnh mạch dưới da vú phát triển và nổi rõ
- Trong những tháng đầu hoặc những tháng cuối có thể gặp hiện tượng tiết sữa non.
3.3. Thay đổi trong hệ thống tuần hồn
- Thay đổi về máu
+ Khi có thai khối lượng máu tăng lên khoảng 50% nhưng chủ yếu là tăng
huyết tương vì vậy hồng cầu hơi giảm, tỷ lệ huyết sắc tố giảm, độ nhớt của máu giảm.
+ Bạch cầu từ 8.000-16.000.
- Can xi và Fe huyết thanh giảm, dự trữ kiềm giảm.
- Nhịp tim tăng thêm 10-15 nhịp/ phút, cung lượng tim tăng
- Huyết áp không tăng và mạch tăng nhẹ (5-6l/p), trục tim xoay dần sang trái và
lên cao.
- Giãn tĩnh mạch chi dưới do tĩnh mạch chủ dưới bị chèn ép.
- Số lượng máu đến tử cung tăng (bình thường 75ml/p đến tuần thứ 35-40 có thể
tăng lên 5000ml/p)
3.4. Thay đổi về hơ hấp

- Cơ hoành bị đẩy lên cao.
- Tăng đáng kể thể tích khí lưu thơng, giảm thể tích khí dự trữ thở ra.
- Tần số thở: Tăng vừa phải, thở nhanh và nông.
3.5. Thay đổi về tiết niệu

12


- Lưu lượng máu qua thận tăng, độ lọc máu ở cầu thận tăng.
- Đài bể thận, niệu quản giãn và giảm nhu động.
- Bàng quang dễ bị kích thích, chèn ép gây nên đái rắt hoặc bí đái.
3.6. Thay đổi về hệ tiêu hoá
- Do giảm Canci huyết, làm mất Canci của răng, dễ bị sâu răng
- Nghén trong 3 tháng đầu
- Có thể gặp cơn đau dạ dày, đơi khi có cảm giác bỏng rát.
- Ruột giảm trương lực nên dễ bị táo bón
3.7. Các thay đổi khác
- Các xương mềm, dễ bị loãng xương, các khớp ngấm nước nên mềm ra, cột sống
đoạn thắt lưng và cổ cong ra trước nhiều hơn.
- Thai phụ có những thay đổi về cảm xúc, tâm lý.
- Ba tháng đầu thân nhiệt cao lên 37oC sau đó giảm đi.
- Trọng lượng tăng trung bình (10 - 14 kg).
LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày những thay đổi về nội tiết của người phụ nữ khi mang thai
2. Trình bày thay đổi bộ phận sinh dục của người phụ nữ khi mang thai
3. Trình bày sự thay đổi ngoài bộ phận sinh dục ở bà mẹ khi mang thai
* Chọn câu trả lời tốt nhất cho các câu từ câu 4 đến câu 6:
4.Khi có thai dấu hiệu sinh tồn nào không được phép tăng
A. Huyết áp
B. Nhiệt độ

C. Mạch
D. Nhịp thở
E.Mạch, huyết áp
5. Nội tiết tố nào có giá trị chẩn đốn thai nghén sớm :
A. Progesteron
B. Etrogen
C. HCG
D. HPL
E. HCG, Etrogen
6. Khi có thai cổ tử cung có biểu hiện:
A. Cổ tử cung phù nề
B. Cổ tử cung mềm
C. Cổ tử cung tím
D. Cổ tử cung mềm và phù nề
E. Cổ tử cung mềm và tím

13


14


Bài 3

KHÁM THAI - ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ THAI NGHÉN
MỤC TIÊU
1. Trình bày được các dấu hiệu chẩn đốn thai nghén 20 tuần đầu
2. Trình bày được các dấu hiệu chẩn đốn thai nghén sau 20 tuần
3. Trình bày được 9 bước khám thai,cách tính tuổi thai và dự kiến ngày sinh
4. Trình bày được tầm quan trọng của việc quản lý thai nghén.

NỘI DUNG
1. Đại cương
Khi có thai cơ thể người phụ nữ có nhiều thay đổi về giải phẫu và sinh lý. Dựa
vào những thay đổi này chúng ta có thể chẩn đốn sớm, phân loại và theo dõi sự phát
triển của thai đồng thời phát hiện sớm các nguy cơ để xử lý kịp thời.
Người ta chia thời kỳ thai nghén làm 2 giai đoạn 20 tuần đầu và 20 tuần cuối.
Khám thai 20 tuần ta phát hiện những thay đổi do thai nghén gây nên. Đó là những thay
đổi sinh lý của người mẹ khơng phải là dấu hiệu trực tiếp của thai nhi nên các dấu hiệu
này được gọi là triệu trứng nghi có thai.
Để phát hiện thai 20 tuần đầu ngoài các dấu hiệu lâm sàng cần dựa vào triệu chứng
cận lâm sàng để giúp cho chẩn đoán xác định.
Khám thai 20 tuần cuối lúc này thai nhi đã lớn, thai cử động, nghe được tim thai.
Những dấu hiệu này là triệu chứng chắc chắn để chẩn đốn có thai và việc chẩn đốn có
thai 20 tuần cuối thuận lợi hơn .
Khám thai cịn là cơng việc quan trọng trong cơng tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ
và thai nhi trước khi sinh.
2. Các dấu hiệu chẩn đoán thai 20 tuần đầu: (4,5 tháng đầu)
2.1. Cơ năng
- Chậm kinh (tắt kinh): Là dấu hiệu có giá trị để phát hiện thai nghén, chẩn đốn
tuổi thai, dự tính ngày sinh.
+ Ở người phụ nữ kinh nguyệt đang đều, nếu chậm kinh nhiều khả năng là có thai.
+ Ở người phụ nữ kinh nguyệt khơng đều, cần phân biệt với rối loạn kinh nguyệt
- Nghén: Là sự thay đổi ở người phụ nữ do tình trạng thai nghén gây nên, thường
kéo dài trong 3 tháng đầu: Biểu hiện
+ Thay đổi về thần kinh: Dễ bị kích thích, kích động, mệt mỏi, buồn ngủ, dễ vui,
dễ buồn, cáu gắt.
+ Thay đổi về tiêu hoá: Sợ cơm, thèm ăn thức ăn lạ, buồn nôn, nôn, nhổ vặt tăng
tiết nước bọt.
+ Thay đổi khứu giác: Sợ mùi thơm, thuốc lá mà bình thường khơng sợ.
2.2. Thực thể

- Mặt: Có thể xuất hiện vết sạm nâu (gương mặt đặc biệt của người mang thai).

15


-Vú: Xuất hiện sớm, có giá trị ở người con so: 2 bầu vú to lên nhanh, xung quanh
núm vú quầng thâm và có hạt Mongomery nổi rõ
- Âm hộ thâm, âm vật tím, âm đạo và cổ tử cung tím và mềm.
- Thân tử cung: Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng có giá trị chẩn đốn thai
nghén:
+ Eo tử cung, cổ tử cung (CTC) mềm từ lỗ ngoài đến thân tử cung, khi khám thấy
CTC và thân tử cung khơng dính liền nhau mà là hai khối riêng biệt (dấu hiệu Hegar).
Cách phát hiện dấu hiệu Hegar: Tử cung ngả trước ngón tay trong âm đạo đặt vào túi
cùng trước, tử cung ngả sau ngón tay trong âm đạo đặt vào túi cùng sau, tay nắn ngoài
thành bụng thấy tay trong âm đạo, nhưng thực tế lâm sàng khơng nên tìm dấu hiệu này
vì dễ gây sẩy thai.
+ Thân tử cung to không đều, to theo đường kính trước sau nhiều hơn so với
đường kính ngang, nắn thấy tử cung hình trịn (dấu hiệu Noble). Cách phát hiện dấu hiệu
Noble: Tay trong âm đạo đặt vào túi cùng bên kết hợp với tay nắn ngoài thành bụng thấy
thân tử cung tròn, tháng thứ 2 tử cung to bằng quả cam nhỏ, tháng thứ 3 tử cung cao trên
vệ 7-8cm. phát hiện thai nghén 20 tuần đầu nếu chưa rõ hẹn sau 2 tuần đến khám lại
hoặc ta có thể dựa vào cận lâm sàng để phát hiện và phân biệt những trường hợp thai
bệnh lý.
2.3. Cận lâm sàng
Khi có thai do sự phát triển của trứng, gai rau tiết ra HCG, Estrogen tăng tiết
nhiều so với khi khơng có thai. Dựa vào sự xuất hiện của HCG khi có thai người ta làm
các xét nghiệm để phát hiện thai nghén.
+ Phản ứng miễn dịch
- Quicksticks (+): Có thai
+ Siêu âm

Hình ảnh túi ối, thai nhi trong buồng tử cung.
3. Các dấu hiệu chẩn đoán thai 20 tuần cuối: (4,5 tháng cuối)
3.1. Mục đích khám thai
- Phát hiện bất thường trong quá trình mang thai và trong lúc đẻ.
- Tiên lượng cuộc đẻ.
- Dự tính được ngày tháng đẻ.
3.2. Trình tự khám thai: Qua 9 bước
3.2.1. Hỏi
- Ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng (tính ngày dương)
- Thai máy và thai đạp để xác định lưng và chi của thai.
3.2.2. Khám sản khoa
* Nhìn: Tử cung hình trứng: Gặp trong ngôi dọc.
Tử cung bè ngang : Gặp trong ngơi ngang.
Tử cung hình trái tim: Gặp trong tử cung 2 sừng,
Nhìn bụng có đường nâu từ rốn đến bờ trên xương vệ. Vết rạn thường có màu
tím( ở người con so) và vết rạn màu trắng (ở người con dạ)
* Sờ nắn: Có giá trị rất quan trọng trong chẩn đoán và tiên lượng cuộc đẻ.

16


+ Xác định các phần của thai nhi, ngôi, thế, độ lọt. Nếu là đầu thai nhi: Cảm giác
khối tròn, rắn, danh giới rõ. Nếu là mông thai nhi: Cảm giác1 khối trịn to hơn, mềm, di
động ít hơn. Xác định lưng: Là một diện phẳng nối liền giữa đầu và mông. Xác đinh chi:
Đối diện với lưng thấy lổn nhổn.
+ Thứ tự: Nắn cực dưới, cực trên và hai bên tử cung

Hình 3.1. Sờ nắn xác định các cực của thai nhi
* Đo chiều cao tử cung, vòng bụng ( Đo bằng thước dây )
Đo chiều cao tử cung: Là độ dài từ bờ trên khớp mu đến đáy tử cung.

Đo vịng bụng: Đo ở chỗ phình to nhất, thường đo qua rốn.

Hình 3.2. Đo chiều cao tử cung(CCTC) và đo vịng bụng( VB)
Đo để ước tính sơ bộ trọng lượng của thai nhi: Dựa vào công thức
Chiều cao tử cung + vòng bụng
P = --------------------------------------------  100
4
( P: Là trọng lượng tính bằng gam)
Viết tắt: CCTC: Chiều cao tử cung

17


VB : Vòng bụng
+ Sai số phụ thuộc:
 Thành bụng dầy, mỏng
 Nước ối nhiều, ít, đã vỡ, chưa vỡ.
 Ngôi thai: Dọc, ngang, ngôi cao hay ngôi đã lọt
* Nghe tim thai: Bằng ống nghe gỗ sản khoa, tim thai nghe rõ nhất ở mỏm vai,
+ Sản phụ đẻ con so, tim thai nghe rõ khi thai 5,5 tháng.
+ Sản phụ đẻ con dạ, tim thai nghe rõ khi thai 4,5 tháng.
+ Nghe tim thai bằng ống nghe gỗ thường tiếng tim thai nghe rõ nhất khi
thai 6 tháng, tần số 120 - 160 l/p, nhịp đều rõ, khi nghe cần phân biệt với động mạch
chủ bụng và tiếng thổi của động mạch tử cung bằng cách bắt mạch quay, tiếng này sẽ
trùng với tiếng của mẹ.
+ Vị trí nghe tim thai: Xác định ngôi thai.
 Tim thai dưới rốn: Ngôi đầu
 Tim thai trên rốn: Ngôi mông
 Tim thai ngang rốn: Ngơi ngang.
- Tính tuổi thai, tính ngày tháng đẻ:

* Tính tuổi thai: Có 5 cách tính
- Dựa vào ngày đầu của kỳ kinh cuối.
- Dựa theo chiều cao tử cung:
Chiều cao tử cung
Tuổi thai ( p)=
------------------------- +1
(đơn vị tính bằng tháng)
4
- Dựa vào ngày giao hợp.
- Dựa vào ngày thai máy.
- Siêu âm
* Tính ngày tháng đẻ:
Ngày đẻ : Bằng ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng cộng với 10
Tháng đẻ: Nếu tháng của chu kỳ kinh cuối cùng là tháng 1, 2, 3 thì cộng với 9,
nếu là tháng 4 trở đi thì trừ đi 3 sẽ ra tháng đẻ.
Ví dụ: Ngày đầu tiên của chu kỳ kinh cuối là 03/11/2000 thì ngày đẻ sẽ vào
ngày 13/8/2001.
Chú ý: Nếu ngày sinh vượt quá 30 hoặc 31 ngày thì chuyển 30 ngày sang tháng
sau
Ví dụ : Ngày đầu tiên của chu kỳ kinh cuối là 25/4/2000 thì ngày đẻ sẽ vào
ngày 5/2/2001.
3.2.3. Thử nước tiểu: Để tìm Protein bằng cách định tính hoặc định lượng

18


Hình 3.3. Xét nghiệm nước tiểu
3.2.4. Khám tồn thân:
- Thiếu máu: Thai 20 tuần cuối biểu hiện da xanh, niêm mạc nhợt biểu hiện mẹ
bị thiếu máu do thai nghén.

- Phù: Thai 20 tuần cuối phù nhẹ 2 chi dưới, cần xét nghiệm Protein trong nước
tiểu :
Nếu Protein âm tính là phù do thai chèn ép
Nếu Protein dương tính là phù do nhiễm độc thai nghén
- Khó thở :
+ Tháng cuối sản phụ thở nhanh nông là do tử cung căng to đẩy cơ hồnh lên cao.
+ Khi có thai nghỉ ngơi cũng khó thở lại thêm dấu hiệu tím tái : Mẹ mắc bệnh tim
- Cân nặng :
Phải cân mỗi khi khám thai ở 20 tuần cuối, theo chuẩn quốc gia năm 2003 trong
quá trình mang thai, thai phụ tăng cân trung bình từ 10 - 14 kg, nếu cân nặng thai phụ
tăng < 6 kg là thai nghén kém phát triển và mẹ thiếu dinh dưỡng.
- Đo huyết áp: Đo 1 tay
+ Nếu huyết áp tối đa  140 mmHg, tối thiểu  90mmHg
+ Hoặc huyết áp tối đa trên 30 mmHg, tối thiểu tăng trên15 mmHg so
với huyết áp khi chưa có thai là có tăng huyết áp.
3.2.5. Kiểm tra và tiêm phòng uốn ván:
- Bà mẹ mang thai lần1: Tiêm phòng 2 mũi uốn ván, mũi 1 cách mũi 2 là 1 tháng
và mũi thứ 2 cách lúc đẻ ít nhất là 2 tuần.
Tiêm càng sớm càng tốt, nhưng tiêm tốt nhất là vào tháng thứ 4 và tháng thnhiều nhân xơ thì ở bề mặt tử cung rắn và
lổn nhổn.
- U dưới niêm mạc: Kích thước tử cung to khi u còn nằm trong buồng tử cung.
Nếu u phát triển thành Polip, u xuống thấp, có khi lồi qua cố tử cung ra âm đạo.
- U xơ ở eo, cổ tử cung: Làm cổ tử cung xoá mở, khi chuyển dạ u trở thành khối u
tiền đạo.

112


3.3. Cận lâm sàng
- Siêu âm: Cho phép xác định tương đối chính xác, kích thước, vị trí của nhân xơ.

- Chụp buồng tử cung có chuẩn bị: Buồng tử cung có hình khuyết.
- Đo buồng tử cung: Hiện nay ít sử dụng.
- Sinh thiết niêm mạc tử cung, test HCG là xét nghiệm bổ trợ và loại trừ.
- Xét nghiệm tế bào học: Phân biệt u xơ tử cung với các khối u ác tính ở tử cung
4. Tiến triển và biến chứng
4.1. Tiến triển
- U không to lên hoặc không nhỏ đi, không gây biến chứng sau một quá trình thai
sản hoặc sau mãn kinh.
- U to lên gây biến chứng chảy máu, chèn ép, thoái hoá... là tiến triển thường gặp.
- Sarcome hoá ( K hoá )
4.2. Biến chứng
- Chảy máu: Hay gặp nhất là u xơ dưới niêm mạc.
- Chèn ép: U có thể chèn ép niệu quản, bàng quang, tĩnh mạch chủ, chi dưới, gây
ra các rối loạn chức năng như bí đái, táo bón, phù.
- Xoắn u, thối hố u, là biến chứng ít gặp.
- Nhiễm khuẩn: Viêm nhiễm tại khối u hoặc bộ phận sinh dục có liên quan.
- Ảnh hưởng của u xơ đối với thai nghén.
+ Chậm có thai hoặc vơ sinh
+ Sảy thai, thai chết trong tử cung, đẻ non, thai kém phát triển.
+ Ngôi thai bất thường, rau tiền đạo, u tiền đạo
+ Chảy máu, nhiễm khuẩn sau đẻ.
5. Hướng xử trí
5.1. Nội khoa
- Chỉ định: Khi u xơ cịn nhỏ chưa có biến chứng, chưa có con hoặc chưa muốn
sinh con, người gần mãn kinh, người chờ đợi phẫu thuật.
- Thuốc:
+ Nội tiết: Progesteron. Andorgen.
+ Thuốc tăng co tử cung (Oxytocin), thuốc chống rối loạn đông máu (Transamin),
thuốc chống thiếu máu (Vitamin B12, sắt- folic.
5.2. Ngoại khoa

- Chỉ định: U xơ to hoặc có biến chứng, điều trị nội khoa khơng có kết quả có tổn
thương nghi ngờ ở cổ tử cung.
- Phương pháp phẫu thuật: Bóc tách nhân xơ, cắt tử cung bán phần hoặc toàn phần.
6. Kế hoạch chăm sóc
6.1. Nhận định
- Tiền sử: Bệnh nhân vơ sinh, sinh đẻ ít, đẻ thưa, thơi đẻ sớm, kinh nguyệt ra
nhiều và kéo dài hoặc rong kinh- rong huyết.
- Hiện nay:
+ Kinh nguyệt ra nhiều, kéo dài hoặc rong kinh, rong huyết.

113


+ Thiếu máu và các bệnh kèm theo: Da xanh, niêm mạc nhợt, đau đầu, hoa mắt,
chóng mặt, ăn ngủ kém... nếu chảy máu nhiều bệnh nhân có các rối loạn tuần hoàn như
mạch nhanh, huyết áp hạ.
+ Đau bụng vùng hạ vị, bí đái, táo bón...
+ Nguy cơ cho thai nghén: Doạ sảy thai, sẩy thai, thai chết trong tử cung, đẻ non,
đẻ khó.
6.2. Chẩn đốn chăm sóc
- Thiếu máu và các rối loạn kèm theo do tình trạng ra huyết kéo dài hoặc ra máu nhiều
- Đau bụng, đại tiểu tiện khó do khối u chèn ép
- Nguy cơ nhiễm khuẩn bộ phận sinh dục do rong huyết kéo dài
- Lo lắng vì biến chứng của u xơ khi thai nghén và sinh đẻ
6.3. Lập kế hoạch chăm sóc
- Chống thiếu máu và chảy máu.
- Giảm các rối loạn do khối u to chèn ép
- Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn ở bộ phận sinh dục
- Giảm biến chứng của u xơ khi thai nghén và sinh đẻ
6.3. Thực hiện kế hoạch

* Chống thiếu máu và chảy máu
- Đặt bệnh nhân nằm tư thế đầu thấp. Lấy dấu hiệu sinh tồn, bắt mạch, đo huyết
áp, quan sát màu sắc da, niêm mạc
- Đánh giá số lượng, màu sắc máu chảy ra âm đạo: Máu đỏ tươi và ra nhiều là
mức độ nặng
- Thực hiện y lệnh thuốc cầm máu:
Oxytocin 5 đv x 2 ống TBT/ngày
Transamin 0,25g x 2 ống TBT/ngày
Vitamin B12, cho uống viên sắt Folic
+ Truyền máu cùng nhóm hoặc các dung dịch thay thế : Dd Natriclorid 0,9%,
Ringerlactat, Glucose 5- 10%.
- Cho bệnh nhân ăn đầy đủ dinh dưỡng
* Giảm các rối loạn do u chèn ép
- Động viên bệnh nhân yên tâm điều trị
- Cho bệnh nhân uống thuốc giảm đau, an thần:
Paracetamol 0,5g x 4 viên/ngày chia 2 lần sáng chiều
Diazepam 5mg x Hai viên uống
- Thông tiểu hoặc thụt tháo nếu cần
*Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn ở bộ phận sinh dục:
- Đo nhiệt độ hàng ngày
- Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài ngày 2-3 lần bằng nước sạch, đóng khố sạch.
- Tiêm hoặc cho bệnh nhân uống kháng sinh theo y lệnh:
*Giảm biến chứng u xơ khi thai nghén và sinh đẻ

114


- Đăng ký thai nghén, khám thai định kỳ. Nặng hơn nữa bệnh nhân đau bụng
nhiều phải nhập viện điều tri cho tới khi thai đủ tháng
- Khuyên bệnh nhân nghỉ ngơi lao động nhẹ.

- Tiêm thuốc giảm co bóp tử cung để giữ thai : Papaverin, Spasmagin
Hoặc truyền tĩnh mạch Nospa để giữ thai.
- Tiêm hoặc uống thuốc nội tiết: Progesteron 25mg x 2 ống TBT/ngày
- Điều trị giữ thai, theo dõi chuyển dạ tại bệnh viện chuyên khoa.
- Trong cuộc đẻ: Thường đẻ khó do rối loạn cơn co tử cung dẫn tới mổ lấy thai.
Tùy theo kích thước u và số lần đẻ mà xử trí bóc u hoặc cắt tử cung bán phần
- Thời kỳ sau đẻ: Thường nguy cơ chảy máu do tử cung co kém. Điều dưỡng
viên theo dõi sát co hồi tử cung, ra huyết âm đạo. Nếu ra máu nhiều và tử cung co hồi
kém phải báo bác sỹ xử trí kịp thời
6.4. Đánh giá chăm sóc
- Chăm sóc có hiệu quả
+ Bệnh nhân đỡ thiếu máu, chảy máu giảm.
+ Các rối loạn kèm theo thuyên giảm
+ Được can thiệp kịp thời hoặc phẫu thuật kịp thời.
+ Biến chứng do thai nghén và sinh đẻ được phát hiện sớm và kịp thời.
- Chăm sóc khơng có hiệu quả.
+ Biểu hiện thiếu máu, chảy máu và có rối loạn kèm theo khơng thun giảm.
+ Thai nghén và sinh đẻ có diễn biến bất thường
LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày định nghĩa, nguyên nhân, yếu tố thuận lợi dẫn đến u xơ tử cung
2. Trình bày phân loại, triệu chứng u xơ tử cung.
3. Mô tả tiến triển, biến chứng và xử trí u xơ tử cung
*Chọn câu trả lời tốt nhất cho các câu từ câu 4-5:
4. Nguyên nhân thường gặp gây u xơ tử cung là:
A. Cường nội tiết Estrogen
B.Cường nội tiết Progesteron
C.Do béo bệu
D. Cường nội tiết Estrogen và nội tiết Progesteron
E.Viêm nhiễm
5.Triệu chứng cơ năng thường gặp của u xơ tử cung là:

A. Đau bụng dữ dội
B. Hội chứng chèn ép đái khó, bí đái
C. Khí hư ra nhiều, lỗng trắng khơng hôi
D. Băng kinh
E. Béo bệu

115


Bài 18

DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
MỤC TIÊU
1. Trình bày được đại cương về dân số học, sự gia tăng dân số thế giới và Việt
Nam.
2. Trình bày được những nguy cơ của sự gia tăng dân số với con người - xã hội.
3. Vẽ được tháp tuổi dân số của Việt Nam.
NỘI DUNG
1. Đại cương về dân số học
- Dân số học là một ngành khoa học nghiên cứu về dân số, được định nghĩa theo
nghĩa hẹp là ngành khoa học nghiên cứu về quy mô, phân bố, cơ cấu và biến động dân
số. Các hiện tượng dân số gắn chặt với đời sống của xã hội.
- Nói đến dân số học là nói đến các mối liên hệ giữa các q trình phát triển dân số
và hồn cảnh xã hội, kinh tế, văn hố và mơi trường xung quanh. Vì vậy, khi nói đến dân
số, khơng thể tách nó ra khỏi các điều kiện về kinh tế, văn hoá, xã hội và mơi trường.
- Dân số: Bao gồm tồn bộ số người sinh sống trong một phạm vi lãnh thổ nhất
định: Một vùng, một nước, một khu vực trên thế giới hay cả tồn cầu.
- Qui mơ dân số: Là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý
kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định.
- Cơ cấu dân số: Là tổng số dân được phân loại theo giới tính và lứa tuổi, dân

tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác.
+ Cơ cấu dân số theo giới tính: Là sự phân chia tổng số dân thành số nam và số
nữ.
Số nam (nữ)
 100

Tỷ lệ nam (nữ ) trong tổng số dân =
Tổng số dân

+ Cơ cấu dân số theo độ tuổi: Tỷ lệ nam, nữ theo từng độ tuổi.
+ Cơ cấu dân số theo tình trạng hơn nhân:
Cơng tác kế hoạch hố gia đình trước hết tập trung vào số nữ có chồng ở tuổi
sinh đẻ, sau đó đến nhóm tuổi vị thành niên để tránh thai ngồi ý muốn. Số kết hơn, ly
hôn, tái hôn cũng được dân số học quản lý.
+ Phân bố dân số: Là sự có mặt của dân cư theo vùng lãnh thổ (tức là theo địa
lí) như dân cư miền núi, đồng bằng, vùng trung du.

116


Số dân trong vùng
Mật độ dân số =
Diện tích vùng (Km2)
- Gia tăng dân số: Là sự biến đổi về số lượng của dân số ở đầu và cuối mỗi thời
điểm (một năm, 5 năm hay nhiều năm). Gia tăng này được hiểu là sự phát triển theo giá
trị dương hoặc giá trị âm. Trong q trình đó có 3 yếu tố rất quan trọng là sinh, chết và
chuyển cư.
-Tử vong: Số người mất đi sự sống, không tồn tại trong mọi hoạt động của một
cộng đồng dân cư.
- Biến động dân số: Là sự tăng hay giảm của tổng số dân số hoặc một trong

những thành phần của nó.
- Tuổi và giới: Là đặc trưng cơ bản của một dân số. Mỗi dân số có cấu thành tuổi
và giới khác nhau.
- Tuổi trung vị: Là số tuổi chia dân số ra hai phần bằng nhau, một nửa trẻ hơn,
một nửa già hơn tuổi đó.
- Dân số già: Khi số người trên 65 tuổi chiếm trên 10 % so với tổng dân số.
- Dân số trẻ: khi nhóm người có tuổi từ 0 - 14 chiếm nhiều hơn trong tổng số
dân và nhóm người trên 65 tuổi chỉ chiếm 5 % số dân.
- Chất lượng dân số: Là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh
thần của toàn bộ dân số.
- Di cư: Là sự di chuyển dân số từ quốc gia này đến cư trú ở quốc gia khác, từ
đơn vị hành chính này tới cư trú ở đơn vị hành chính khác.
Dân số học nghiên cứu hành vi của con người. Chẳng hạn, sinh và chết
không phải chỉ bị tác động bởi yếu tố sinh học mà còn chịu tác động của hành vi
con người.
Ngồi sinh, chết, di cư cịn nhiều nhân tố khác cũng được chuyên ngành dân số
hết sức quan tâm. Trong nghiên cứu dân số, giới tính là một biến số đặc biệt quan trọng.
Con người muốn sinh sản được phải có hai giới. Nếu mất sự cân bằng về giới trong dân
số đều ảnh hưởng đến tăng trưởng dân số.
Vì vậy, nhiệm vụ nghiên cứu dân số học là tìm ra qui luật của các hiện tượng như
sinh và nguyên nhân của tăng, giảm sinh; chết và các nguyên nhân thay đổi của chết; sự
tăng trưởng dân số trong mối quan hệ phụ thuộc giữa sinh, chết và di cư.
2. Nguy cơ bùng nổ dân số với con người và phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Sự bùng nổ dân số
Sự bùng nổ dân số là sự bung ra nhanh chóng, đột ngột. Khi nói: Bùng nổ dân số
có nghĩa là sự gia tăng dân số rất nhanh, bởi có nhiều trẻ em được ra đời ở bất cứ lúc
nào.
2.1.1. Dân số thế giới:
Nếu kể từ khi loài người có mặt trên quả đất hàng chục triệu năm trước cơng
ngun, thì đến năm 1830 quả đất mới đạt 1 tỷ dân, phải trải qua một thời gian hết sức


117


lâu dài. Nhưng những năm sau đó, thời gian để dân số thế giới tăng thêm 1 tỷ ngày càng
ngắn dần đi. Thập kỷ 1930: 2 tỷ người. Thập kỷ 1960: 3 tỷ người. Năm 1975: 4 tỷ người.
Năm 1987: 5 tỷ. Năm 1999: 6 tỉ, dự kiến năm 2050 thế giới đạt 10 tỷ người nếu tỷ suất
sinh thô là 17‰ (Tài liệu UNFPA - 1992).
Hàng năm, trên thế giới có khoảng 200 triệu phụ nữ có thai và có khoảng 585.000
phụ nữ chết có liên quan đến thai sản, trong đó có:
+ 76.000 người chết do nhiễm khuẩn.
+ 38.000 người chết do đẻ khó.
+ 70.000 người chết do nạo hút thai khơng an tồn.
+ 8,1 triệu trẻ em chết do bệnh tiêu chảy và dưới 1 tháng tuổi.
Năm
1830
1930
1960
1975
1987
1999
7/2012

Tổng số dân thế giới
Mức tăng dân số
1 tỷ
2 tỷ
100 năm tăng 1 tỷ dân
3 tỷ
30 năm tăng 1 tỷ dân

4 tỷ
15 năm tăng 1 tỷ dân
4,5 tỷ
12 năm tăng 1 tỷ dân
6 tỷ
12 năm tăng 1,5 tỷ dân
7 tỷ
3 năm tăng 1 tỷ dân
Bảng 18.1. Dân số thế giới thay đổi theo từng năm
* Tổ chức dân số thế giới chọn ngày 11/7 hàng năm là ngày dân số thế giới.
2.1.2 .Dân số Việt Nam:
* Dân số Việt Nam đang tăng nhanh: đầu thập kỷ 40, dân số Việt Nam chỉ có
khoảng 25 triệu người, nhưng vụ đói năm 1945 đã làm cho 2 triệu nguời bị chết, sau đó
là cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ kéo dài. Mặc dù chính sách dân sốKHHGĐ đã được thực hiện ngay từ đầu những năm 1960 và có rất nhiều khó khăn
nhưng dân số nước ta vẫn tăng lên rất nhanh. Theo kết quả điều tra dân số:
+ 1/10/1979: Dân số nước ta là 52,7 triệu người.
+ 1/10/1989: 64,4 triệu người, (tăng 11,7 triệu)
+ 1/10/1999: 76.327.919 triệu người.
+ 1/7/2012: 91.519.280 triệu người
Tỷ lệ tăng dân số 1,3 triệu người. Mỗi năm dân số tăng 1,1 triệu người.
So với thế giới dân số việt nam đứng hàng thứ 13 thế giới
Năm
Tổng số dân ở
Tỷ lệ phát
Mức tăng dân số
Việt Nam
triển dân
số/năm
1979
52,742 triệu

2,16%
9 năm tăng gần 12 triệu
1989
64,412 triệu
2,1%
10 năm tăng gần 12 triệu
1992
70 triệu
2,0%
3 năm tăng gần 4,5 triệu
1999
76,327 triệu
1,9%
7 năm tăng gần 6 triệu
2002
79,299 triệu
1,2%
3 năm tăng gần 3 triệu
2005
82,492 triệu
1,16%
3 năm tăng gần 3 triệu
1/7/2012 91.519.280 triệụ
1.3 %
7 năm tăng hơn 9 triệu
Bảng 18.2. Dân số Việt Nam thay đổi theo từng năm

118



×