Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại của toyata

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.74 KB, 47 trang )

I.Giới thiệu chung
1.Tên Công ty :
Công ty ô tô Toyota Việt Nam( TMV)
Ngày thành lập: 5/9/1995
Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty liên doanh
Tập đồn Toyota Nhật Bản(70%)
Tổng Cơng ty máy động lực & máy nông nghiệp Việt Nam( VEAM)(20%)
Công ty TNHH KUO Singapore(10%)

-

Trụ sở chính: Phương Phúc- Thị xã Phúc yên- Vĩnh Phúc.
2. Tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh
- Tầm nhìn chiến lược: Chiến lược trong 10 năm tới của Toyota
+ tập trung và ocacs thị trường đang phát triển.
+ Toyota lên kế hoạch cắt giảm nhân lực và rút gọn ban điều hành xuống còn 17 người
hoặc ít hơn.
Mục đích : Tăng trưởng doanh số sau cuộc khủng hoảng thứ hồi lớn nhất mà Toyota phải
hứng chịu trong thời gian vừa qua. Một phần trong kế hoạch là tập trung cho các thị trường
mới nổi và bước đi đầu tiên bằng việc giới thiệu mẫu compact giá rẻ ETIOS tại Ấn Độ.
-Sứ mạng kinh doanh:
Toyota nổi tiếng với 14 nguyên tắc quản lí trong kih doanh của mình. Giờ đây nó khơng chỉ
là của riêng Toyota mà cịn là những ngun tắc quản lí nổi tiếng được nhiều DN theo đuổi.
Và nó cũng là sứ mạng kinh doanh cảu Toyota:
1

Ra các quyết định quản lí dựa trên triết lí dài hạn, dù phải hy sinh những mục tiêu tài

2
3
4



chính ngắn hạn.
Tạo ra một chuỗi quy trình liên tục làm bộc lộ sai sót.
Sử dụng hệ thống kéo để tránh sản xuất q mức
Bình chuẩn hóa khối lượng công việc- hãy làm việc như chú rùa,chứ đừng như chú

thỏ.
5 5 Xây dựng thói quen biết dừng lại để giải quyết trục trặc, đạt chất lượng tốt ngay từ
6

đầu
Chuẩn hóa các nghiệp vụ là nền tảng của cải tiến liên tục và giao quyền cho nhân

viên
7 Quản lí trực quan để khơng có trục trặc nào bị che khuất


8

Chỉ áp dụng các công nghệ tin cậy,đã đươci kiểm chúng tồn diện để phục vụ cho

quy trình và con người của công ty.
9 Phát triển những nhà lãnh đạo, người hiểu thấu đáo cơng việc,sống cùng triết lí và
truyền đạt lại cho người khác.
10 Phát triển các cá nhân và tâp xuất sắc có thể tn thủ triết lí của công ty.
11 Tôn trọng mạng lưois đối tác và các nhà cung cấp bằng cách thử thách họ và giúp họ
cải tiến.
12 Đích thân đi đến và xem xét hiệ trường để hiểu tường tânh tình hình
13 Ra quyết định không vội vã thông qua sự đồng thuận và xem xét kỹ năng lưỡng mọi


khả nanwg, rồi nhanh chóng thực hiện
14 Trở thành một tổ chức biết học hỏi bằng việc khơng ngừng tự phê bình và cải tiến

liên tục
3. sản phẩm chính:
Toyota86, yaris, vios, camry, innova,corolla altis, fortuner..
II. Mơi trường vĩ mơ
1 Nhân tố chính trị- pháp luật
• Sự ổn định chính trị : Việt Nam là đất nước có nền chính trị ổn định bậc nhất Châu

Á và xếp thứ hạng cao trên thế giới. Điều này tạo ra một tâm lí yên tâm cho các DN
trong nước, các DN nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia hoạt động
đầu tư tại Việt Nam. Thực tế đã cho thấy dòng vốn FDI năm 2010 là vốn thực hiện
đạt ước tính 11 tỷ USD tăng 10% so với 2009, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng
GDP và cải thiện cán cân xuất nhập khẩu. Chính vì thế mà lại vừa là cơ hội vừa là
thách thức cho cơng ty Toyota nói riêng và các DN khác.
Sự ảnh hưởng của các chính sánh trong thời gian gần đây: Ngoài giá xe,giá xăng tăng
khiến người tiêu dùng tính tốn lại, thì chính sách mua xe trả góp, các ngân hàng lắm
ngày càng chặt chẽ, khiến khác hàng mu axe nản lịng. Chính vì vậy, tại các salon ô
tô ở Hà Nội, lượng xe bán ra trong tháng 2 giảm 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Do
chính sách hạn chế cho các DN vay tiền mu axe nhập khẩu, nhằm tránh tình trạng
nhập siêu, nhiều DN phải chuyển từ hình thức kinh doanh xe nhập khẩu mới nguyên
chiếc sang hình thức kinh doanh xe cũ hoặc ký gửi, để chờ thời. việc điều chỉnh này
có ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tiêu thụ ô tô: khoảng 20% DN kinh doanh ô tô
ở Hà Nội buộc phải đóng cửa trong năm 2010 do thiếu vốn và kinh doanh thua lỗ.




Chính sách thuế nhà của Nhà nước :

- Sự thay đổi chính sách thuế có lợi cho DN: 1990-2003
+ Doanh nghiệp ô tô nhận được sự bảo hộ ở mức cao của nhà nước thơng qua
chính sách giảm thuế tiêu thụ đặc biệt; áp dụng hàng ròa thuế quan ở mức cao đối
với xe nhập khẩu và chính sách cấm nhập khẩu đối với ô tô dưới 15 chỗ ngồi.
+ Trong thời gian gần đây việc giảm thuế suất thuế thu nhập DN từ 28% xuống

25% ->khuyến khích DN quyết định đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh.
-

Sự thay đổi mang tính tiêu cực:
+ Thị trường ơ tơ đã bị tác động mạnh bởi việc điều chỉnh chính sách thuế quá
nhanh như việc tăng thuế nhập khẩu hạn chế nhập siêu.
+ Cơ quan thuế cũng chưa thống nhất được lộ trình để chuẩn bị cho sự xâm nhập
ồ ạt của ơ tơ nhập khẩu. Đặc biệt, nếu nhóm các mặt hàng được cắt giảm và xóa

bỏ thuế quan vào năm 2017, trong đó có ơ tơ nhạp khẩu nguyên chiếc.
2 Nhóm nhân tố văn hóa xã hội:
- Dân số và tỷ lệ phát triển: Theo số liệu của tổng cục thống kê dân số Việt Nam
hiện nay thuộc hàng đông trong khu vực với 79 triệu người dưới 65 tuổi. Điều
này có tác động làm cho người dân dễ dàng tiếp cận các thông tin về công nghệ
mới, các sản phẩm mới có xu hướng phát triển như cơng nghệ ơ tơ hiện nay. Thu
nhập bình qn của người dân ngày càng tăng, trong đó nhóm có tốc dộ tăng thu
nhập nhanh nhất trong khoảng 500-1000 USD / tháng. Bên cạnh đó, tỷ lệ tiêu
dùng trên thu nhập của người Việt Nam thuộc loại cao nhất ở Dông Nam Á.
Người Việt Nam tiêu dùng trung bình khoảng 70%/ thu nhập hàng tháng. ĐIều
này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của các mặt hàng cao cấp
như ô tô Việt Nam. Khách hàng của ngành lắp ráp ơ tơ là những đối tượng có thu
nhập trung bình-cao thích dịng xe nhập khẩu có thương hiệu.
Mới đây, Bộ phân nghiên cứu Economist Intelligence Unit (EIU) của Tạp chí The
Economist với hỗ trợ từ Citi, đã cơng bố báo cáo về nhóm New Wealth Builders( nhóm

người giàu mới nổi).Theo đó Việt Nam xếp thứ 3 trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương
về tốc độ tăng trưởng nhóm người giàu mới nổi, sau Ấn Độ và Indonesia.


Tại thị trường Việt Nam, minh chứng rõ nét nhất chính là việc ngày càng nhiều người sở
hữu các mặt hàng tiêu dùng, trang sức xa xỉ từ vài triệu đến trăm triệu. Người giàu Việt
Nam cũng được mệnh danh là chịu chơi so với thế giới về mua sắm siêu xe.Theo đó, hàng
loạt siêu xe trên thế giới đã đưa sản phẩm vào Việt Nam như Bugati, Rolls Royce, Bentley,
Maybac…, trong đó nhiều hãng đã mở đại lý phân phối tại Việt Nam. Tháng 8/2014, hãng
siêu xe Rolls Royce đã mở chi nhánh đầu tiên của mình tại Hà Nội. Sau đó 3 tháng, hãng
siêu xe Bentley cũng mở một đại lý siêu xe tại Hà Nội… Cùng với hai hãng xe trên thì các
dịng xe sang như Lexus (Toyota), Audi, BMW cũng đã mở nhiều đại lý phân phối chính
hãng tại Hà Nội, TPHCM.Đặc biệt, mới đây, Tạp chí nghiên cứu Châu Á (Asia Briefing)
đưa tin, trong số 50 chiếc Mercedes-Maybach S600 có giá 9,6 tỷ đồng, dự kiến sản xuất cho
thị trường toàn cầu trong năm 2015, thì giới siêu giàu Việt Nam đã đặt trước 10 chiếc.Thì
đây cũng sẽ cơ hội và thách thức đối với Toyota Việt Nam chứng tỏ bản lĩnh của mình trên
thị trường ơ tơ nước nhà .
-

Tốc độ thành thị hóa: Q trình đơ thị hóa ở Việt Nam diễn ra khá sớm, song
còn chậm, mức độ phát triển dân cư thành thị thấp. Đến cuối 2007, cả nước có
trên 700 điểm cư dân đô thị, tăng hơn 40% so với 1995. Đơ thị hóa gắn với cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đã trực tiếp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm dần tỷ trọng giá trị nông, lâm thủy sản trong tổng thu nhập quốc dân
trong nước và tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng dịch vụ trong
GDP. Đặc biệt là nghành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô là một nghành mới có


nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Là cơ hội lớn cho các DN sản xuất ô
-


tô trong và ngồi nước.
Văn hóa: Việt Nam là một nước thuộc khu vực Châu Á có nền văn hóa truyền
thơng đậm đà bản sắc dân tộc, đây là một lợi thế lớn cho cơng ty TOYOTA Việt
Nam có mức vốn liên doanh với Nhật Bản chiếm 70% do nền văn hóa hai nước
có những điểm tương đồng. Từ đó có thể tạo ra những sản phẩm phù hợp với tâm
lý và phong cách sử dụng ô tô trong nước. Mặt khác, trong q trình đơ thị hóa
của Nhà nước cũng đã ảnh hưởng đến văn hóa, lối sống của người dân Việt Nam
hiện nay, tọa nên những sắc thái mới trong đời sống, sinh hoạt tinh thần của dân
và cộng đồng, đặc biệt là khu vực nông thôn. Nhu cầu của người dân ngày càng
cao, vì vậy đây là cơ hội cho các DN sản xuất các loại xe du lịch để kinh doanh

và cho gia đình.
3 Nhóm nhân tố cơng nghệ:
Một số nhận xét về công nghệ ô tô tại Việt Nam; Công nghiệp ô tô tại Việt nam vẫn
bộc lộ những nhược điểm cố hữu: nhỏ lử, công nghiệp phụ trợ yếu, cơ khí chế tạo
chưa phát triển….Mặt khác, cơng nghệ được bảo hộ là công nghệ lỗi thời về kỹ thuật
vì khơng áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật cao để giảm tiêu chuẩn lỹ thuật cao để giảm
tiêu hoa năng lượng, giảm ô nhiễm môi trường, bảo đảm an tồn giao thơng tối ưu
cho người sử dụng xe và cho những người sử dụng những phương tiện giao thông
khác. Dẫn đến sự thất bại và dậm chân tạo chỗ trong 10 năm qua của nghành công
nghiệp ô tô Việt Nam.
Theo các DN ô tô, hiện tại sản xuất lắp ráp ơ tơ tại Việt Nam có chi phí cao hơn
20% so với sản xuất tại Thái Lan, Indonesia,... do sản lượng và tỷ lệ nội địa hóa thấp.
trong bối cảnh sản xuất trong nước chưa đủ mạnh, số lượng nhà cung cấp linh kiện
nội địa hóa chưa nhiều, thì việc nhập khẩu phụ tùng linh kiện về để lắp ráp rất tốn
kém. Đến 2018, khi thuế suất thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ ASEAN về Việt
Nam giảm còn 0%, việc nhập linh kiện về lắp một mẫu xe còn khiến giá xe cao hơn
việc nhập khẩu xe nguyên chiếc từ Thái Lan, Indonesia hay Malaysia.Ở Việt Nam, tỷ
lệ sản xuất nội địa của các doanh nghiệp ô tơ rất thấp chỉ đạt từ 10-30% tùy theo

dịng xe. Và các linh kiện được sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là các loại phụ tùng
đơn giản giá trị thấp..


Ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam quá yếu kém, tỷ lệ nội địa hóa thấp, sẽ rất
khó để tạo ra lợi thế cạnh tranh với xe nhập khẩu tại thị trường trong nước cũng như
hướng tới xuất khẩu sản phẩm.Để thu hút được các nhà sản xuất ô tơ rót vốn vào Việt
Nam như Thái Lan và Indonesia như hiện nay địi hỏi Việt Nam phải có một thị
trường tại chỗ thật lớn và phải phát triển được ngành công nghiệp hỗ trợ. Tuy nhiên,
việc phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngang hàng với Thái Lan và Indonesia trong
vịng bốn năm tới là điều rất khó khăn. Tất cả các nhà sản xuất dịng xe phổ thơng
cũng thừa nhận Việt Nam khó theo kịp ngành cơng nghiệp ô tô của hai nước này. Với
thực tế này, trừ một số doanh nghiệp có thị trường lớn vẫn tiếp tục lắp ráp những
mẫu xe cịn có lợi thế, cịn khơng lại đều có xu hướng chuyển sang nhập xe nguyên
chiếc về phân phối.

4 Nhân tố kinh tế:
• Cán cân thương mại
- Hiện nay, xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng khá tốt. Cán cân thanh

toán và thương mại, thâm hụt vẫn nhỏ hơn thặng dư , tài khoản vốn.
Cụ thể:


Từ những đặc điểm về thị trường ô tô hiện nay đã tạo ra những cơ hội cũng như
những thách thức cho các công ty kinh doanh sản xuất ô tơ nói chung và cơng ty
ơ tơ Toyota Việt Nam nói riêng.
Cơ hội
-Tạo cơ hội cho các DN trong nước
nói chung và cơng ty Toyota nói riêng

tăng trưởng thị phần tiêu thụ các sản
phẩm trong nước , tạo ra các sản phẩm
chất lượng cao hơn đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng
trong nước.
- Giúp Toyota có cơ hội mở rộng hoạt
động sang lĩnh vực xuất khẩu phụ
tùng tới các nước trong mạng lưới
Toyota toàn cầu với các sản phẩm
xuất khẩu chủ yếu là: ăng tăn, van
điều hòa khí xả và bàn đạp chân ga
được sử dụng trong xe Yaris, Vios,
Corolla và Hiace.
• Đầu tư nước ngồi:

Thách thức
- Cạnh tranh giữa các DN trong nước
ngày càng cao và khốc liệt hơn.
- Tạo ra thách thức lớn đối với công
nghiệp ô tô, xe máy của nước ta do
Việt Nam đang dần trở thành một thị
trường hấp dẫn đối với công nghiệp ô
tô- xe máy.

Thị trường Việt Nam đang trong quá trình mở cửa và hội nhập thu hút vốn đầu tư từ các
nước trên thế giới, đồng thời sự ổn định về chính trị cũng như nguồn tài nguyên và con
người khá cao, đã thu hút nhiều vốn đầu tư từ các nước trên thế giới.


Cơ hội


Thách thức
- Bổ sung nguồn vốn trong nước:
- Tăng sự canh tranh với các DN
Đáp ứng được nhu cầu về vốn
trong nước: Với mức vốn đầu
đầu tư thực hiện các hoạt động
tư khá lớn từ nước ngoài sẽ tọa
trong q trình sản xuất. Có cơ
ra sự cạnh tranh giữa các DN
hội phát triển nâng cao chất
liên doanh ngoài và các DN
lượng ngày càng cao.
trong nước. Đòi hỏi các DN
- Nâng cao công nghệ sản xuất
trong nước cần nâng cao hơn
và kinh nghiệm quản lí hoạt
nữa chất lượng sản phẩm và
động: Thu hút vốn đầu tư từ
mức giá hợp lí để có thể cạnh
các cơng ty đa quốc gia sẽ
tranh với các DN liên doanh
giúp một nước có cơ hội tiếp
nước ngồi có nhiều ưu thế về
thu cơng nghệ và bí quyết quản
mức vốn cũng như cũng như
lí kinh doanh mà các cơng ty
kỹ thuật hiện đại hơn.Ngồi ra,
này tích lũy và phát triển qua
phân phối nước ngoài khi vào

nhiều năm và bằng những
Việt Nam chủ yếu tập trung ở
khoản chi phí lớn.
các thành phố lớn nên cơ hội
- Tăng số lượng việc làm và đào
vẫn còn với DN phân phối
tọa nhân công.
trong nước nếu họ khai thác tốt
thị trường nông thôn. Đây là thị
trường tiềm năng mà các DN
phân phối Việt Nam có thể khai
thác bởi 70% dân số đang sinh
sống ở khu vực nơng thơn. Vì
vậy, các DN trong nước cần có
chính sách hoạt động thích hơn
nâng cao sự cạnh tranh.
- Làm giảm vị thế các DN trong
nước
• Hệ thống tiền tệ ( tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay):
Sự ảnh hưởng của tỷ giá :Từ tác động mạnh mẽ của việc điều chỉnh tăng tỷ giá hối
đối khiến giá bán lẻ ơ tơ đồng loạt tăng ,sức mua trên thị trường không thể khồng
suy giảm. Việc giá bán lẻ ô tô tăng giường như chỉ có tác động đáng kể lên các phân
khúc xe du lịch dưới 10 chỗ ngồi. Biểu hiện rõ nét nằm ở các mức giảm khác nhau
giữa các phân khúc.Đơn cư trong tháng 2 , trong khi phân khúc xe thương mại chỉ
giảm 2% thì các loại xe đa dụng ( SUV,MPV,crossover) giảm đến 37% và xe từ 5 chỗ
ngồi trở xuống giảm 35,4%. Giới kinh doanh ô tô tỏ ra đáng lo ngại đã sụt giảm của
thị trường sẽ còn tiếp tục được “ gia cố”. Bởi thực tế, chỉ sau khoảng thời gian nửa
tháng giá xe rục rịch tăng, sức mua trên thị trường xe giảm mạnh.
Sản lượng bán ô tô( hình??)



Cơ hội
Việc tăng tỷ giá sẽ làm giảm
bớt những áp lực đối với dự
trữ ngoại hối của Việt Nam,
hỗ trợ tích cực cho lĩnh vực
xuất khẩu -> giảm bớt áp lực
đối với các cân thương mại.
Giá hàng của các sản phẩm
trong nước sẽ có sức cạnh
tranh mạnh hơn trên thị
trường quốc tế.
- Hạn chế hàng nhập khẩu và
giá của các sản phẩm nhập
khẩu trong nước sẽ tăng lên,
người tiêu dùng sẽ ưu tiên
cho các sản phẩm trong
nước , giúp doanh nghiệp sản
xuất trong nước tăng cường
năng lực sản xuất và cạnh
tranh.
- Khi đồng tiền Việt Nam giảm
giá có thể giúp nới lỏng tình
trạng suy giảm dự trữ và ổn
định thị trường trước nguy cơ
lạm phát và nhâp siêu .
• Phân phối thu nhập và sức mua:
-

Thách thức

- Thách thức lớn nhất đối với
các DN liên doanh là mức giá
của các sản phẩm sẽ tăng lên
làm giảm sức mua của người
tiêu dùng, việc kinh doanh sẽ
gặp nhiều khó khăn.
- Sự gia tăng của tỷ giá sẽ ảnh
hưởng đến mức lạm phát
trong nước.

-Khái quát về phân phối thu nhập của người dân tại Việt nam: Thu nhập binh quân
đầu người năm 2008 đã vượt ngưỡng 1000 USD, lần đầu tiên đưa Việt Nam thốt khỏi
nhóm nước có thu nhập thấp, trong khi tỷ hộ nghèo đã giảm mạnh từ hơn 53% năm
1993, xuống cịn 16% năm 2006. Tính đến cuối năm 2010, GDP bình quân đầu người
Việt Nam ước đạt 1.273 USD tăng so với năm 2009 và 2013 ước tính là 1.899 USD .
Việt Nam đã chính thức trở thành nước có thu nhập sang nước có thu nhập trung bình.


- Sức mua :Trên thực tế nhu cầu sử dụng ô tô tại Việt Nam rất cao, do sự phát triển kinh tế
và thu nhập của người dân càng lớn. Trong suốt các năm 2008, 2009 và nửa đầu năm 2010,
doanh số bán ô tô của các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp trong nước khá ổn định, với mức
tăng bình quân 10%/ năm, bất chấp tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
3 vừa qua ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng của thị trường ô tô Việt Nam

Tháng
với doanh

số bán hàng của toàn thị trường đạt 16.399 xe; tăng 33% so với tháng trước và tăng 41% so
với cùng kỳ năm 2014.Như vậy, tính đến hết quý I năm 2015, tổng sản lượng tiêu thụ toàn
thị trường đạt 48.707 xe; tăng hơn 62% so với cùng kỳ năm 2014



Về phía các doanh nghiệp thành viên VAMA(Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam ),
tổng lượng tiêu thụ của trong tháng 3 năm 2015 đạt 15.201 xe; tăng 5.594 xe, tương ứng
tăng 58% so với tháng trước và tăng 63% so với cùng kỳ năm 2014.
Tính đến hết quý I năm 2015, tổng sản lượng xe tiêu thụ của các doanh nghiệp thành viên
VAMA đạt 40.834 xe; tăng 69% so với cùng kỳ năm trước. Với lượng tiêu thụ đạt 14.685
xe; tăng trưởng 102% so với cùng kỳ năm trước - Thaco dẫn đầu toàn thị trường với 35,7%
thị phần.
Toyota đứng thứ 2 với 26,6% thị phần; tăng trưởng 46% so với cùng kỳ năm 2014. Ford
đứng ở vị trí thứ 3 với 9,4% thị phần (tăng trưởng 59%); Honda đứng ở vị trí thứ 4 với 4,6%
thị phần (tăng trưởng 7%)


Cơ hội
Với nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ngày
càng lớn, sức mua trên thị trường càng
cao -> là một cơ hội đối với các DN nói
chung và cơng ty Toyota nói riêng. Khả
năng tiêu thụ sản phẩm lớn giúp DN
nâng cao mức lợi nhận và đầu tư phá.

Thách thức
Mức nhu cầu của người tiêu dùng ngày
càng cao đó là cơ hội đồng thời cũng là
thách thức đối với các DN khi yêu cầu
ngày càng cao về chất lượng cũng như
sự phóng phú đa dạng về mẫu mã, kiểu
dáng cũng như chức năng từng loại xe.
Để đáp ứng sự tăng trưởng của nền kinh

té và sức mua của người dân ngày một
tăng cao thì cơng ty Toyota cần phát
triển và nâng cao chất lượng và đa
dạng hóa sản phẩm đơng thời đưa ra các
dịch vụ và các chương trình khuyến mại
hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng tăng
sự cạnh tranh

Vừa qua thì Việt Nam chính thức đàm phán xong Hiệp định thương mại lịch sử TPP
sau 5 năm năm mở đường cho khu vực mậu dịch tự do lớn nhất thế giới.TPP sẽ hình
thành một khu vực mậu dịch tự do chiếm tới 40% kinh tế và 30% thương mại toàn
cầu, và được dự báo sẽ bổ sung cho GDP thế giới thêm gần 300 tỷ USD mỗi
năm.Với sự kỳ vọng cao thì nghành cơng nghiệp ơ tơ đang càng trở nên sáng sủa hơn
khi mới đây, Thủ tướng Chính phủ có văn bản chỉ đạo Bộ Tài chính sửa đổi chính
sách về thuế với ơtơ theo hướng phân chia thành các nhóm nhỏ theo dung tích


xilanh, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) đối với các dòng xe nhỏ, tăng thuế ở
mức cao với các dòng xe siêu sang, tiêu thụ nhiều nhiên liệu. Điều này cũng có nghĩa
Chính phủ bảo hộ dịng xe ưu tiên có dung tích xilanh nhỏ (từ 3.0 lít trở xuống)
khơng khuyến khích các dịng xe nhập khẩu có giá trị lớn, tiêu thụ nhiều nhiên
liệu.Thực tế cho thấy, yếu tố quyết định để phát triển ngành công nghiệp ôtô là thị
trường, nhưng Việt Nam (VN) với hơn 90 triệu dân nhưng mức tiêu thụ xe hơi trên
đầu người vào loại thấp nhất khu vực.
Năm 2014, VN chỉ tiêu thụ 150.000 xe, trong khi Thái Lan tiêu thụ 2,1 triệu xe; Indonesia,
Malaysia cũng đạt trên 2 triệu xe/năm.. Việc định hướng phát triển công nghiệp phụ trợ
phục vụ cho việc sản xuất lắp ráp và tiến đến xuất khẩu linh kiện là vơ cùng cần thiết và nó
cũng là tiền đề cho việc ra đời chiếc xe “Made in Việt Nam”.
Trong bối cảnh hội nhập, VN tham gia vào các hiệp định kinh tế khu vực và thế giới, tới đây
sẽ mở cửa thị trường, ôtô nhập ồ ạt vào VN với mức thuế 0%, vào TPP nhiều khả năng mức

thuế nhập khẩu giữa các nước nội khối sẽ về 0% trong năm 2018. Đến lúc ấy, nếu không
chứng minh được tỉ lệ linh phụ kiện đạt 45% có xuất xứ nội khối, VN chỉ còn cách nhập
khẩu từ các nước để được giảm thuế.Quá trình hội nhập này có thể mang đến những thách
thức khơng nhỏ, đặc biệt với các nhà sản xuất trong nước. Lộ trình cắt giảm thuế quan đối
với mặt hàng ôtô nhập khẩu từ các quốc gia thành viên ASEAN và ASEAN + 3 (gồm Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản) sẽ giảm rất nhanh và đến năm 2018, mức phổ biến sẽ là 5%,
chỉ nhỉnh hơn chút ít so với xe nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN là 0%. Vì vậy, với
tỉ lệ nội địa hóa ở mức thấp như hiện nay, VN có thể sẽ trở thành thị trường tiêu thụ xe ơtơ
của các doanh nghiệp nước ngồi.
Trong khi chờ lộ trình giảm thuế nhập khẩu ơtơ, nhiều người dân đang rất trông chờ vào
một cuộc giảm thuế TTĐB đối với dịng xe có dung tích nhỏ (dưới 3.0 lít). Dù khơng nhận
được sự đồng thuận từ phía các doanh nghiệp nhập khẩu ôtô và thiểu số người dùng ( số
người sử dụng các dòng xe siêu sang chỉ chiếm khoảng 3%), song với quan điểm bảo hộ
dòng xe ưu tiên có dung tích xilanh nhỏ (từ 3.0 lít trở xuống), phù hợp với điều kiện đường


sá VN, Bộ Công Thương vẫn giữ quan điểm tăng mạnh thuế TTĐB với ôtô sang và giảm
thuế xuống thấp cho xe nhỏ. Quan điểm này trên thực tế đã được Chính phủ đồng thuận.
.Việc áp thuế cao với ơtơ nhập khẩu có dung tích trên 3.0 lít với mục đích hạn chế tiêu
dùng, song so tương quan với thuế nhập khẩu sẽ giảm tương ứng vào các năm 2016 - 2017
và 2018 về mức 0% theo cam kết hội nhập WTO, tới đây là TPP, sẽ giúp VN hiện thực hố
chiến lược phát triển cơng nghiệp ơtơ. Chỉ những dịng xe nhỏ, tỉ lệ nội địa hố cao sẽ được
hưởng thuế TTĐB ở mức thấp. Kỳ vọng của Bộ Công Thương là tỉ lệ số xe sản xuất lắp ráp
trong nước sẽ chiếm khoảng 78% nhu cầu nội địa và hướng tới xuất khẩu.

II. Mơi trường ngành
3.Phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại


3.1. Xác định các đối thủ cạnh tranh hiện tại

Biểu đồ các đối thủ cạnh tranh trong ngành


Nhận thấy TOYOTA có sự cạnh tranh lớn từ THACO trong phân khúc giá trung bình và
thấp . THACO là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của TOYOTA: bằng chứng về thị phần
chung thì THACO là 32,5 % trong khi TOYOTA vẫn cao nhưng chỉ là 30,6 %.
- Các đối thủ tiềm ẩn của TOYOTA :
FORD : Nhận thấy FORD đang có thị phần trung bình ở mức phân khúc giá th ấp và
trung bình – sự báo trong tương lại FORD sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh trực ti ếp
với TOYOTA -với khách hàng trong phân khúc ô tơ giá rẻ và trung bình
-THACO :có khả năng vươn lên đánh vào thị trường phân khúc giá cao – đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn của TOYOTA
-MEC : Nhận thấy MEC đang có thị phần thấp lại đánh vào phân khúc giá cao v ậy nên
MEC là đối thủ tiềm ẩn của TOYOTA về phân khúc giá cao.


Để tránh sự cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ ti ềm ẩn
.TOYOTA cần nên luôn ra mắt những sản phẩm mới cũng như củng cố những thị
trường đang có ưu thế và cũng như có chiến lược giá nhằm khẳng định vị thế thị
trường.
3.1.1. Phân tích đánh giá đối thủ cạnh tranh.

Trong lĩnh vực ơ tơ hiện nay, có rất nhiều yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho từng
thương hiệu ô tô. Sau đây là những yếu tố chính và những tiêu chí dùng để đánh giá năng
lực cạnh tranh của từng yếu tố. Thông qua các số liệu thu thập, ta sẽ xây dựng ma trận
hình ảnh cạnh tranh của 4 thương hiệu ô tô.


Sự đa dạng về sản phẩm :


+ Tiêu thức: số lượng các dịng xe ơ tơ hiện nay
+ Đánh giá: sự có đủ các dịng xe như xe 4 chỗ , xe 7 chỗ hay xe tải , xe bán tải , phân
khúc giá thấp và cao.


Chất lượng dịch vụ:

+ Tiêu thức đánh giá: việc lắp đặt hay chạy thử ô tô cũng như các dịch vụ về vận chuyển
hay bảo dưỡng ô tô định kỳ .
+ Sự đánh giá: bảng xếp hạng hay giải thưởng nào đó, sự than phiền.


Uy tín thương hiệu

+ Tiêu thức: lịch sử hình thành, các thành tựu, sự phát triển ổn định trong thời gian qua,
sự cam kết hay hiệu quả đối với các dự án đã kí kết, sự làm việc hiệu quả đối với các đối
tác, các đối tác chiến lược có uy danh tiếng mới được kí kết (mua cổ phần, hợp tác
chuyển giao công nghệ . . .)
+ Sự đánh giá: các giải thưởng, các hiệp định chiến lược đã kí kết, tốc độ tăng trưởng,
Bảng xếp hạng dựa trên đánh giá của khách hàng và VAMA.


Chất lượng nguồn nhân lực

+ Tiêu thức: số lượng nhân viên, cơ cấu nhân viên (tỷ lệ giới tính, tuổi), trình độ chuyên
môn kỹ thuật, thời gian phản hồi phục vụ khách hàng


+ Sự đánh giá: nguồn tuyển mộ nhân viên, trình độ ban lãnh đạo, sự đánh giá của khách
hàng.



Thị phần :

+ Tiêu thức: số lượng xe ô tô được bán ra hàng ngày hàng quý do VAMA thống kê, số
lượng ô tô được đăng ký hàng năm.
+Sự đánh giá : dựa trên bảng xếp hạng của VAMA và các báo cáo tài chính cũng như về
số lượng xe của các thương hiệu ơ tơ.
Ta có một số số liệu thống kê như sau:
Về mức độ hài lòng của khách hàng:

TOYOTA chiếm 858 điểm trên 1000 điểm trong mức độ hài lịng của khách hàng ( cao
hơn mức trung bình ngành là 841 điểm )

Về thị phần :


Đứng đầu là THACO với 40 % thị phần của tồn thị trường ơ tơ , xếp ngay sau đó là
TOYOTA- 24%, FORD Chiếm 11 % và MECS chỉ chiếm 3 %.


Doanh số bán hàng :


Doanh số : Top 10 ô tô bán chạy nhất nửa đầu năm 2015:

1.Toyota Vios (6.333 xe).
2.Toyota Fortuner (4.627 xe).
3.Toyota Innova (4.406 xe)
4.Ford Ranger (3.592 xe).

5. Kia Morning (3.172 xe).
6.Toyota Corolla Altis (3.145 xe).
7. Mazda 3 (2.536 xe).
8.Mazda CX-5 (2.019 xe).


9. Kia K3 (2.000 xe).
10. Honda CR-V (2.000 xe).

Số lượng ơ tơ nhập khẩu của tồn ngành :

Ma trận hình ảnh cạnh tranh dựa trên những tiêu chí đã đánh giá


Các yếu tố
cạnh tranh
1. Sản phẩm đa

dạng
2. Mức độ hài
lòng
3. Chất lượng
dịch vụ
4. Thị Phần
5. Uy tín
thương hiệu
6. Nguồn nhân
lực
7. Mạng lưới
chi nhánh

Tổng cộng

Mức
độ
quan
trọng
(%)

TOYOTA
Phân
loại

Số
điểm
quan
trọng

10

2

20

THACO
Phân
loại

Số
điểm
quan

trọng

0.2

4

4

0.8

15

3

15

FORD

MECS

Phân
loại

Số
điểm
quan
trọng

Phân
loại


Số
điểm
quan
trọng

0.4

2

0.2

3

0.3

3

0.6

3

0.6

4

0.8

0.45


3

0.45

3

0.45

4

0.6

3

0.45

4

0.6

2

0.3

1

0.15

20


4

0.8

4

0.8

4

0.8

4

0.8

10

4

0.4

4

0.4

2

0.2


2

0.2

10

4

0.4

4

0.4

3

0.3

1

0.1

100

3.5

3.65

2.85


2.95

Từ ma trận hình ảnh cạnh tranh ta có thể thấy TOYOTA chiếm 3.5 điểm ( một con số


đánh giá năng lực cạnh tranh khá cao của TOYOTA ) Nhưng bên cạnh đó TOYOTA đang
phải đối mặt với đối thủ cạnh tranh hiện tại là THACO với 3,65 điểm - con số cao
hơn TOYATA nằm ở các lĩnh vực về THỊ PHẦN hay SỰ ĐA DẠNG của sản phẩm , những
điểm mà ở TOYOTA còn yếu hơn .
Cũng dựa vào bảng thống kê trên ta có thể thấy MECS cũng đang là m ột đối th ủ cạnh
tranh TIỀM ẨN của TOYOTA bởi nó hơn TOYOTA về sự đa dạng của Sản phẩm cũng như
hơn về chất lượng phục vụ khách hàng . Mặc dù thua về tiêu chí DOANH SỐ hay THỊ
PHẦN nhưng nguy cơ trong tương lai đây cũng là một đối thủ cần đáng chú ý của
TOYOTA .

2.Áp lực từ nhà cung cấp
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh
tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có
một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành. Ngày nay xuất hiện một làn sóng các cơng ty sản
xuất theo đơn đặt hàng muốn tạo lập ra thương hiệu riêng của mình, bất chấp việc này có
khiến họ mất hợp đồng từ các công ty đặt hàng. Đó cũng là một trong những rủi ro cần
phải kiểm sốt. Tuy nhiên, Toyota ln áp dụng ngun tắc: ‘Đối xử với đối tác và nhà
cung cấp như một phần mở rộng công việc kinh doanh của bạn.” Điều này có nghĩa Toyota
duy trì ngun tắc hiệp hội, xem các nàh cung cấp như các đối tác làm ăn. Toyota đòi hỏi
các nhà cung cấp khá tỉ mỉ và gắt gao về mặt chất lượng cũng như các thông số kĩ thuật.
Tuy nhiên, cũng phải nói rằng, nhà cung cấp nào được Toyota lựa chọn đều coi đó là một
điều may mắn lớn. Vì như thế họ đã khẳng định được độ tín nhiệm của mình trên thị
trường sản xuất ô tô. Toyota thường đặt hàng hợp đồng dài hạn và ít thay đổi người cung
cấp trừ khi xảy ra sai lầm tai họa. Ngồi ra thì các nhà cung cấp cũng được toyota hướng

dẫn cũng phát triền. Tất cả những điều này đã là áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp cho
Toyota giảm đi đáng kể.


Một trong những nguyên tắc dẫn đến thành công của Toyota đó là “ tơn trọng đối tác và
nhà cung cấp”.
Hiện tại, toyota đã xây dựng được mạng lưới, dây chuyền với 9 nhà cung cấp chính
1.Cơng ty TNHH TOYOTA BOSOKU HÀ NỘI
Bộ ghế, nắp khoang phụ tùng trong xe, tấm ốp cửa, giá đỡ bánh xe dự phòng, thanh ngăn
cách.
2.SHWS / Công ty Hệ thống dây Sumi – Hanel
Bộ dây điện.
3.EMTC / Công ty Cổ Phần Dụng cụ Cơ Khí Xuất Khẩu
Bộ dụng cụ, tay quay kích.
4. YHV /Cơng ty TNHH Yazaki Hai Phong Việt Nam
Bộ dây điện Bộ dây điện
5. TD-Tech / Công ty Phát Triển Kỹ Thuật Tân Ðức
Ðài
6. HVL / Công ty TNHH Công Nghiệp Harada Angten
7. GSV / Công ty TNHH Ắc quy GS Viet Nam Ắc quy
8. TMV / Cơng ty Ơ tơ Toyota Việt Nam
Ống xả, tấm sườn xe phải/trái, tấm trần xe phải/trái, tấm khoang bánh xe trong/ngoài,
phải/trái, sàn xe, ống nhiên liệu và ống phanh, thanh đỡ bảng điều khiển
9. DMVN / Công ty TNHH Denso VN.
Bàn đạp
Áp lực từ nhà cung cấp
Nhà cung cấp đối với Toyota Việt Nam bao gồm: Tập đoàn Toyota Nhật Bản, các nhà
cung cấp phụ tùng, ngun vật liệt cho q trình sản xuất ơ-tơ, nguồn nhân lực phục vụ cho
quá trình sản xuất…
Sơ đồ nhà cung cấp của Toyota Việt Nam:



×