Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đề cương ôn tập triết học Hust

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.5 KB, 21 trang )

A. Chương 3
1.
Câu 1: (4đ)Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại
sao?
- Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình sản xuất vật
chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo nên sức mạnh thực tiễn cải biến tự nhiên
theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.
- Kết cấu lực lượng sản xuất bao gồm:
 Các yếu tố thuộc về người lao động (năng lực, kỹ năng, tri thức …)
 Các tư liệu sản xuất (công cụ lao động, đối tượng lao động, các tư liệu phụ trợ …)

Trong các yếu tố trên người lđ và công cụ lđ là 2 yếu tố cơ bản, trong đó người lđ giữa vai
trò quan trọng nhất.
-








Trong kết cấu của lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố giữ vai trị quyết
định nhất, bởi vì:
Người lao động là lực lượng trực tiếp sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp sử dụng công
cụ lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và hiệu quả sử dụng của công cụ
lao động phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và sự sáng tạo của người lao động. VD: mt
Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích, nhiệm vụ, phương
hướng, quy mơ, năng suất, hiệu quả… của q trình sản xuất.
Thơng qua q trình lao động sản xuất, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người
ngày càng tăng lên, đặc biệt là hàm lượng trí tuệ ngày càng phát triển, do đó làm cho con


người trở thành yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất.
2.
Câu 2:(4đ)Trong kết cấu của lực lượng sản xuất( LLSX) yếu tố nào động nhất,
cách mạng nhất? Tại sao?
- Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình sản
xuất vật chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo nên sức mạnh thực tiễn
cải biến tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người
- Kết cấu lực lượng sản xuất bao gồm:
Các yếu tố thuộc về người lao động (năng lực, kỹ năng, tri thức …)

 Các tư liệu sản xuất (công cụ lao động, đối tượng lao động, các tư liệu phụ trợ …)
Trong các yếu tố trên người lđ và công cụ lđ là 2 yếu tố cơ bản, trong đó người lđ giữa vai
trị quan trọng nhất.
- Trong kết cấu của LLSX, công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất,
bởi vì: (2 đ)
 Cơng cụ lao động là yếu tố do con người sáng tạo ra, con người ln tìm cách cải tiến và
phát minh ra công cụ lao động nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người trong sản xuất:
như tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao động, giảm công sức lao động…
 Công cụ lao động là yếu tố cách mạng nhất vì sự thay đổi và phát triển của nó khiến cho
LLSX phát triển khơng ngừng, kéo theo sự thay đổi quan hệ sản xuất và từ đó làm thay đổi
phương thức sản xuất cũ bằng phương thức sản xuất mới.


3.
Câu 3 Tại sao khoa học là lực lượng sản xuất( LLSX) trực tiếp của xã hội hiện
nay? Cho ví dụ ?
- Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình sản
xuất vật chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo nên sức mạnh thực tiễn
cải biến tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người
- Kết cấu lực lượng sản xuất bao gồm:

 Các yếu tố thuộc về người lao động (năng lực, kỹ năng, tri thức …)
 Các tư liệu sản xuất (công cụ lao động, đối tượng lao động, các tư liệu phụ trợ …)

Trong các yếu tố trên người lđ và công cụ lđ là 2 yếu tố cơ bản, trong đó người lđ giữa vai
trị quan trọng nhất.











- Khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay, bởi vì: (2 đ)
Ngày nay, khoa học ngày càng thâm nhập sâu vào mọi yếu tố của LLSX, trở thành mắt khâu
bên trong của quá trình sản xuất, là nguyên nhân của mọi biến đổi trong quá trình sản xuất.
Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hố đặc biệt, như các phát minh, sáng chế, quy
trình công nghệ và trở thành ngành sản xuất với đầu tư ngày càng tăng.
Những phát minh khoa học làm xuất hiện những ngành sản xuất mới, những máy móc thiết
bị mới, công nghệ mới, nguyên vật liệu mới, năng lượng mới.
Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao động, tạo ra những năng lực lao động,
kỹ năng lao động và tri thức quản lý cho người lao động.
- VD: Từ những nghiên cứu khoa học, rất nhiều những loại vật liệu mới như nhựa sinh
học, bê tông siêu nhẹ.., những ngành sản xuất mới ra đời như sản xuất phần mền, trí tuệ
nhân tạo,..; góp phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người.
4. Câu 4: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của
QHSX với trình độ phát triển của LLXS ? Đảng CSVN đã

vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
- Các khái niệm:
Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình sản xuất vật
chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo nên sức mạnh thực tiễn cải biến tự nhiên
theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người
Kết cấu lực lượng sản xuất bao gồm:
Các yếu tố thuộc về người lao động ( năng lực, kỹ năng, tri thức …)
Các tư liệu sản xuất ( công cụ lao động, đối tượng lao động, các tư liệu phụ trợ …)

Trong các yếu tố trên người lđ và công cụ lđ là 2 yếu tố cơ bản, trong đó
người lđ giữa vai trò quan trọng nhất.
 Quan hệ sản xuất: dùng để chỉ mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật
chất.
 Kết cấu quan hệ sản xuất: bao gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức,
quản lý quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối kết quả của q trình sản xuất đó.
 Trình độ phát triển của của LLXS phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người.
-

Nội dung quy luật:


LLSX và QHSX là hai mặt của một phương thức sản xuất. Hai mặt này tác động qua lại
lẫn nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX. Đồng thời QHSX tác động trở lại đối với LLSX.
 Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
 LLSX là nội dung của q trình sản xuất, LLSX có tính năng động, cách mạng và thường
xuyên vận động phát triển. QHSX là hình thức xã hội của q trình sản xuất có tính ổn
định tương đối. LLSX vận động phát triển không ngừng dẫn đến mâu thuẫn với tính “
đứng im” tương đối của QHSX. QHSX từ chỗ tạo điều kiện cho LLSX phát triển trở
thành kìm hãm sự phát triển của LLSX.
 Do nhu cầu tất yếu của nền sản xuất xã hội, một QHSX mới ra đời thay thế QHSX cũ.

LLSX quyết định sự ra đời của một QHSX mới, quyết định nội dung và tính chất của
QHSX.
 VD: Trước chủ nghĩa tư bản, lịch sử loài người đã trải qua 3 phương thức sản xuất: công xã
nguyên thuỷ, chiếm hữu nơ lệ, phong kiến. Mỗi phương thức đó đều vận động trong sự tác
động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển
đến một trình độ nhất định, trở nên mâu thuẫn khơng thể điều hồ với quan hệ sản xuất hiện
tồn, làm cho phương thức sản xuất cũ tan rã và phương thức sản xuất mới ra đời.
 Tác động ngược lại của QHSX đối với LLSX:
 Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ quy định mục đích, xu hướng
phát triển của nền SX, hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển: nền SX
phát triển đúng hướng, quy mô SX được mở rộng, những thành tựu KHCN được áp dụng
nhanh chóng, người lao động nhiệt tình hăng hái, lợi ích của họ được đảm bảo…
 Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, sẽ kìm hãm sự phát triển của
các yếu tố trong LLSX, tạo thành mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. Con người phát hiện
và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình SX phát triển tới một
nấc thang cao hơn.

Sự tác động biện chứng giữa LLSX với QHSX làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử
kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX là quy luật phổ biến, tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
-

Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quy luật này như sau:

Đảng csVN luôn nhận thức và vận dụng đúng đắn và sáng tạo quy luật này:
 Thể hiện ở chủ trương phát triển LLSX (CNH, HĐH, phát triển công nghệ, phát triển nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao)
 Thay đổi QHSX: Thể hiện ở chủ trương cổ phần hóa + tái cơ cấu các tập đồn kinh tế lớn,
các tổ chức tín dụng lớn của nhà nước cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.



5. Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã
hội và ý thức xã hội. Đảng CSVN đã vận dụng mối quan hệ
này như thế nào?
- Khái niệm tồn tại xã hội: là phương diện sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội.
- Kết cấu của tồn tại xã hội:
 Điều kiện tự nhiên
 Điều kiện dân số
 Phương thức sản xuất (giữ vai trò quyết định)

Trong các yếu tố trên, phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
-

Khái niệm ý thức xã hội: Là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội (bao gồm
quan điểm, tư tưởng , tình cảm,…) nảy sinh trong xã hội và phản ánh TTXH trong giai
đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội:
 Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh chia thành: ý thức chính trị, ý thức pháp luật, ý thức triết học,
ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức nghệ thuật, ý thức khoa học.
 Căn cứ vào trình độ phản ánh chia thành ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
-

Nội dung mối quan hệ tồn tại xã hội và ý thức xã hội

 Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH (3 ý)
 Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của YTXH. YTXH nảy sinh
từ tồn tại xã hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
 Tồn tại xã hội là cái được phản ánh, YTXH là cái phản ánh, YTXH phản ánh TTXH trong
những giai đoạn lịch sử nhất định.

 Khi TTXH biến đổi thì sớm muộn YTXH cũng biến đổi theo.

Vd: Trong xã hội phong kiến, khi QHXS tư bản chủ nghĩa ra đời dần dần lớn mạnh thì nảy
sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại của chế độ phong kiến là trái với công lý, không phù hợp
cần được thay thế
 Tính độc lập tương đối của YTXH (5 biểu hiện)
 Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:

Do TTXH phát triển nhanh, YTXH chưa kịp phản ánh sự phát triển đó của tồn tại
xã hội.

Do sức mạnh của phong tục tập quán thói quen truyền thống. Cho nên khi tồn tại
xã hội thay đổi. Những thói quen, phong tục tập qn đó chưa hồn tồn mất đi.

YTXH gắn liền với lợi ích của tập đồn người, họ muốn giữ lại những tư tưởng
lạc hậu để bảo vệ và duy trì những quyền lợi đó của họ. Cho nên các tư tưởng lạc hậu này
không phản ánh kịp TTXH.

Vd: Các phong tục tập quán các địa phương như tảo hôn…,các công cụ ld công nghệ cao ra
đời nhiều người chưa cập nhân tt nên chưa thể sd.
 Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Trong những điều kiện nhất định, YTXH có
thử vượt trước TTXH ở các tư tưởng Khoa học tiến bộ, các dự báo KH, các giả thuyết KH.
Vd: lý thuyết dây, thuyết tương đối…


 Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển: YTXH của thời đại sau bao giờ cũng kế
thừa YTXH của thời đại trước. VD: Để xây dựng CNDVBC Mác đã thừa kế phép biện
chứng của Heghen trên cơ sở loại bỏ các yếu tố tâm linh huyền bí.

 Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: Các hình thái YTXH tác động qua lại

nhau có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nhau. Vd: Ở Hy Lạp cổ đại, triết học và
nghệ thuật đóng vai trị đặc biệt to lớn; cịn ở Tây Âu trung cổ thì tơn giáo ảnh hưởng mạnh
mẽ đến mọi mặt của YTXH như triết học, đạo đức, nghệ thuật, chính trị, pháp quyền.
 Ý thức xã hội tác động trở lại TTXH:


Nếu YTXH phản ánh đúng TTXH sẽ thúc đẩy TTXH phát triển



Nếu YTXH phản ánh sai TTXH sẽ kìm hãm TTXH phát triển.

-

* Sự vận dụng của ĐCSVN (0,5 đ)

Đảng csVN luôn nhận thức và vận dụng đúng đắn và sáng tạo quy luật này:
 Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của xã hội.
 Phát triển đời sống tinh thần xã hội (giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyền…)


6. Câu 6: Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn
tại xã hội? Cho ví dụ chứng minh?

(câu 5)
-








Khái niệm tồn tại xã hội: là phương diện sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội.
- Khái niệm ý thức xã hội: Là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội ( bao gồm
quan điểm, tư tưởng , tình cảm,…) nảy sinh trong xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong giai đoạn phát triển nhất định.
- Giải thích: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, bởi vì:
Do tồn tại xã hội phát triển nhanh, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh sự phát triển đó của tồn
tại xã hội.
Do sức mạnh của phong tục tập quán thói quen truyền thống. Cho nên khi tồn tại xã hội thay
đổi. Những thói quen, phong tục tập qn đó chưa hồn tồn mất đi.
Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của tập đoàn người, họ muốn giữ lại những tư tưởng lạc
hậu để bảo vệ và duy trì những quyền lợi đó của họ. Cho nên các tư tưởng lạc hậu này khơng
phản ánh kịp tồn tại xã hội.
- Ví dụ minh chứng:
Phong tục tập quán lạc hậu ở một số địa phương.

 Công cụ lao động mới ra đời, nhiều người chưa cập nhật thông tin nên chưa hiểu và chưa sử
dụng được.
7. Câu 7 (4 điểm). Tính vượt trước của ý thức xã hội so với
tồn tại xã hội? Ý nghĩa của nó trong việc xây dựng đời sống
tinh thần ở Việt Nam hiện nay?

(câu 5)
-

Khái niệm ý thức xã hội: Là phương tiện sinh hoạt tinh thần của xã hội ( bao gồm
quan điểm, tư tưởng , tình cảm,…) nảy sinh trong xã hội và phản ánh tồn tại xã hội

trong giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội:
 Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh chia thành: ý thức chính trị, ý thức pháp luật, ý thức triết học,
ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức nghệ thuật, ý thức khoa học.
 Căn cứ vào trình độ phản ánh chia thành ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
- Ý thức xã hội có khả năng phản ánh vượt trước tồn tại xã hội : (2,0 đ)
 Trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định, tư tưởng con người có thể vượt trước sự phát
triển tồn tại xã hội ở các tư tưởng khoa học tiên tiến, các dự báo khoa học, giả thuyết khoa
học…. Ví dụ: Thuyết tương đối, lý thuyết dây, …
 Sự vượt trước của YTXH chỉ có tác dụng khi nó phản ánh đúng những mối liên hệ bản chất,
tất yếu, khách quan của TTXH.
 YTXH có khả năng vượt trước TTXH là do YTXH có tính độc lập tương đối, có khả năng
phát huy tính sáng tạo trong q trình phản ánh TTXH.
- Ý nghĩa: (1,0 đ)


 YTXH mới địi hỏi phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực của YTXH; phát huy nhân tố
con người.
 Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện Đảng CSVN chủ trương: lấy việc phát huy nguồn lực con
người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững, khơi dậy trong nhân dân lịng u nước,
ý chí quật cường, sáng tạo ......
 Tính vượt trước của YTXH địi hỏi khắc phục triệt để bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực
thụ động, thiếu sáng tạo trong cuộc sống.


A. Chương 1,2








8. Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích
nội dung vấn đề cơ bản của triết học.
Khái niệm: Theo Ăng ghen: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học đặc
biệt trong triết học hiện đại là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại
(hay mối quan hệ giữa vật chất và ý thức).
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt.
Mặt thứ nhất: giải quyết quan hệ giữa vật chất và ý thức rằng cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào là cái quyết định.
Mặt thứ hai: giải quyết vấn đề con người có nhận thức được thế giới khách
quan hay không.
- Mqh giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của Triết học vì:
Trong thế giới có nhiều sv hiện tượng khác nhau, nhưng có 2 hiện tượng, sự vật chính là vật
chất và ý thức tinh thần, mqh này bao trùm toàn bộ thế giới.
Giải quyết mgh này là cơ sở nền tảng để giải quyết những vấn đề khác của triết học.

 Giải quyết mgh này là cơ sở để xác định lập trường, tư tưởng, thế giới quan của các nhà triết
học cũng như các học thuyết của họ.
 Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mgh này.
- Cách giải quyết VĐCB của triết học:
 Mặt thứ nhất: Để trả lời câu hỏi này có 3 ý kiến:
 Theo chủ nghĩa duy vật: Vật chất có trước và quyết định, sản
sinh ý thức; ý thức có sau và phản ánh vật chất. Có 3 CNDV đó
là: CNDV chất phác, CNDV siêu hình và CNDV biện chứng.
 Theo CNDT (gồm CNDT khách quan và CNDT chủ quan): CNDT
khách quan cho rằng ý thức là của một lực lượng siêu nhiên
nào đó, nó có trước và độc lập với con người. CNDT chủ quan
lại cho rằng tồn tại sự vật hiện tượng là sự phức hợp của cảm

giác.
 Những nhà triết học theo trường phái Thuyết nhị nguyên luận
lại cho rằng vật chất và ý thức khơng nằm trong quan hệ sản
sinh và nó tồn tại độc lập với nhau.
 Mặt thứ hai: Có 3 trường phái.

Trường phái khả tri luận: Đa số các nhà triết học thừa nhận khả
năng nhận thức của con người.

Trường phái bất khả tri luận: Một số nhà triết học phủ nhận khả
năng nhận thức của con người.

Theo thuyết hoài nghi: Nâng sự hoài nghi thành nguyên tắc trong
ý thức.








9. Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay vật
chất và ý thức là mối quan hệ cơ bản của triết học?
- Khái niệm: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học đặc biệt trong triết
học hiện đại là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức).
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt.
Mặt thứ nhất: giải quyết quan hệ giữa vật chất và ý thức rằng cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào là cái quyết định.

Mặt thứ hai: giải quyết vấn đề con người có nhận thức được thế giới khách
quan hay không
- Mqh giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của Triết học vì:
Trong thế giới có nhiều sv hiện tượng khác nhau, nhưng có 2 hiện tượng, sự vật chính là vật
chất và ý thức tinh thần, mqh này bao trùm toàn bộ thế giới.
Giải quyết mgh này là cơ sở nền tảng để giải quyết những vấn đề khác của triết học.

 Giải quyết mgh này là cơ sở để xác định lập trường, tư tưởng, thế giới quan của các nhà triết
học cũng như các học thuyết của họ.
 Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mgh này.













10. Câu 3: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch
sử?(6đ)
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ 19, đây
là thời kì mà phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển,
dẫn đến mâu thuẫn giữa LLXS và QHXS, hàng loạt cuộc đấu tranh nổ ra ở châu Âu.
Đây là minh chứng lịch sử cho thấy rằng giai cấp vô sản là lực lượng tiên phong trong
công cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng xã hội. Thực tiễn cách mạng của giai

cấp vô sản đã đặt ra yêu cầu khách quan đó là nó phải được soi sáng bằng lý luận khoa
học. Chủ nghĩa Mác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan đó.
- Tiên đề lý luận:
Triết học cố điển Đức: Thừa kế phép biện chứng của Hêghen, trên cơ sở lọc bớt các yếu tố
duy tâm thần bí để xây dựng nên CNBCDV, Mác thừa kế các quan điểm duy vật tiến bộ của
Feuerbach.
Kinh tế - chính trị cổ điển Anh: Thừa kế các quan điểm tiến bộ về kinh tế, đặc biệt là học
thuyết về giá trị của A. Smít và D. ricácđô để xây dựng nên các quan điểm duy vật về lịch
sử.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp và Anh: Thừa kế các quan điểm tiến bộ về xã hội của H.
Xanh Ximông và S. Phuriê để biến chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp thành CNXHKH.
Các tiền đề khoa học tự nhiên:
Định luật bảo tồn và chuyển hố vật chất: là cơ sở để khẳng định các dạng tồn tại của vật
chất trong thế giới có mối liên hệ với nhau, và trong điều kiện nhất định có thể chuyển hoá
lẫn nhau.
Học thuyết tế bào: là cơ sở để khẳng định thế giới động vật và thực vật có mối liên hệ với
nhau, có chung nguồn gốc và hình thái.
Học thuyết tiến hố của Đác uyn: là cơ sở để khẳng định giữa các lồi khơng bất biến mà có
mối liên hệ với nhau, giàng buộc lẫn nhau.
- Kết luận: Vai trò của nhân tố chủ quan : Chính phẩm chất trí tuệ thiên tài, tình cảm
cách mạng đối với giai cấp cơng nhân , tình bạn vĩ đại và bước chuyển cách mạng từ
dân chủ cách mạng sang cộng sản chủ nghĩa của Mác và Ăng ghen đã tạo nên triết
học Mác – bước tiến vĩ đại trong tiến trình của lịch sử tư tưởng nhân loại.


11. Câu 4: Phân tích định nghĩa vật chất của Lenin và rút ra ý
nghĩa khoa học của định nghĩa?(6đ)
Trả lời:









- Quan điểm trước Mác về vật chất:
Thời cổ đại: đây là thời kì mà khoa học kĩ thuật chưa phát triển, nhận thức của con người còn
hạn chế, các nhà triết học nhận thức thế giới quan một cách trực quan cảm tính và họ đồng
nhất vật chất với dạng cụ thể của nó như nước, lửa, khơng khí, nguyên tử….
Thế kỉ 17,18: đây là thời kì mà cơ học cổ điển của Newton thịnh hành và phát triển, các nhà
triết học đề cao vai trò của khối lượng nên họ đã đồng nhất khái niệm vật chất với khối
lượng.
- Hoàn cảnh ra đời: cuối thế kỉ thứ 19 đầu thế kỉ thứ 20, cuộc cách mạng khoa học tự
nhiên nổ ra với hàng loạt các phát minh đã làm đảo lộn những nguyên tắc cũ, xuất hiện
một loạt các phát minh khoa học góp phần bác bỏ những khái niệm về vật chất trước
Mác, cụ thể là :
1895: phát hiện ra tia X, chứng tỏ trong tự nhiên vật chất khơng chỉ là chất (tức là những cái
có khối lượng) mà nó cịn là trường (dạng vật chất mang tính liên tục, khơng có khối lượng,
khơng có cấu trúc nguyên tử)
1896: Phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, chứng tỏ là nguyên tử cũng tiêu tan.

 1897: Tìm ra electron, chứng tỏ nguyên tử không phải là kết cấu vật chất cuối cùng
-










Lênin đã đưa ra định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác con người chép lại,
ghi lại, phản ánh, và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
- Định nghĩa vật chất của Lê nin có những nội dung cơ bản sau:
Vật chất là một phạm trù triết học: có nghĩa là vật chất được xem xét dưới góc độ triết học
chứ khơng phải các nhà khoa học cụ thể. Và vật chất được xem xét dưới hình thức phạm trù,
nghĩa là chỉ ra cái đặc trưng, các thuộc tính cơ bản phổ biến của vật chất.
Vật chất chỉ thực tại khách quan: vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngồi ý thức, dù con
người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
Vật chất là cái gây nên cảm giác của con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên các
giác quan của con người. Ý thức của con người là sự phản ánh vật chất còn vật chất là cái
được ý thức phản ánh.
- Ý nghĩa của định nghĩa: ( 3 ý)
Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện
chứng.
Khắc phục những hạn chế trong quan niệm duy tâm về vật chất

 Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để phân biệt cái nào thuộc vật chất và cái nào không
thuộc vật chất, tạo lập cơ sở lý luận để xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục
hạn chế trong quan niệm duy tâm về xã hội.


12. Câu 5: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật
chất? (qđ, bản chất, hình thức, đứng im)
- Quan điểm của CNDVSH về vận động: Không phủ nhận vận động nhưng họ giải
thích vận động 1 cách giản đơn. Họ coi vận động chỉ là sự di chuyển vị trí trong khơng
gian của các sự vật hiện tượng do nguyên nhân bên ngoài.

- Quan điểm của CNDVBC về vận động:
 Định nghĩa: Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại
của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi
quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
 Bản chất của vận động:
 Vận chất tồn tại được phải bằng cách vân động, thông qua vận động để thể
hiện sự tồn tại của mình.
 Vận động gắn liền với vật chất, chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới
mất đi, nhưng vật chất khơng mất đi , tồn tại vĩnh viễn vô tận cho nên vận
động cũng tồn tại vĩnh viễn, vơ tận. Vì vậy khẳng định vận động là tuyệt đối.
 Vận động nằm bên trong sự vật và đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
 Các hình thức của vận động: Bao gồm 5 hình thức:

Cơ học: sự di chuyển của các vật thể trong không gian

Vật lý: sự chuyển động của các phân tử, các hạt cơ bản, các q trình nhiệt.

Hóa học: sự biến đổi của các chất vô cơ, hưu cơ…

Sinh học: sư trao đổi chất trong cơ thể sống và mt…

Xã hội: sự thay đổi các mặt đời sống xã hội, hình thái kinh tế- chính trị

Các hình thực vận động trên khác nhau về chất. Các hình thức vận động cao xuất hiện trên
cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm trong nó tất cả hình thức vật động thấp hơn.
Bản thân sự vật hiện tượng bao giờ cũng đặc trưng bởi một hình thức cơ bản.
 Đứng im là một trạng thái của vận động, đó là vận động trong thể cân bằng, ổn định; vận
động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vât.

Hiện tượng đứng im tương đối chỉ xây ra trong một mối quan hệ nhất định, chứ

không phải mọi quan hệ cùng lúc.

Hiện tượng đứng im tương đối chỉ xẩy ra đối với một hình thái vận động trong
một lúc nào đó, chứ khơng phải mọi hình thức vận động cùng 1 lúc.

Đứng im là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong thời gian nhất định, ngay trong khoảng
thời gian đó cũng đang nảy sinh những nhân tố mới phá vỡ sự đứng im ban đầu.


13. *Câu 6: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức (6đ)
- Nguồn gốc của ý thức:
 Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
 Bộ não người và ý thức: ý thức là thuộc tính chung của dạng vật chất có tổ chức
cao là bộ não người, là chức năng của bộ óc và là kết quả hoạt động sinh lý thần
kinh của bộ óc.
 Phản ánh: là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất, là sự tái tạo các đặc điểm
của dạng vật chất này lên dạng vật chất khác.Có 3 hình thức phản ánh :
- Phản ánh lý hố: là hình thức đặc trưng riêng cho các dạng vật chất vô sinh.
- Phản ánh sinh học: là hình thức đặc trưng riêng cho các dạng vật chất hữu
sinh, có 3 trình độ cơ bản đó là tính kích thích (ở thực vật), tính phản xạ
(động vật có hệ thần kinh) và tính tâm lý(động vật cấp cao có bộ óc)
- Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh cao nhất ,đặc trưng riêng chỉ có ở
con người, ý thức phản ánh các dạng vật chất có tổ chức cao vào bộ não con
người.Ý thức phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người một cách
năng động và sáng tạo.

Do đó bộ não người cùng với tác động của thế giới khách quan vào bộ não người là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
 Nguồn gốc xã hội: thơng qua các q trình lao động, sản xuất, bộ não người dần hoàn thiện,

khả năng phản ánh ngày càng phát triển. Thơng qua q trình lao động sản xuất thì ngơn ngữ
được hình thành.
 Ngơn ngữ là phương thức truyền tải thông tin , lưu giữ thơng tin.Đặc biệt ngơn
ngữ có khả năng khái qt hố tri thức của con người, nếu khơng có ngơn ngữ
thì sẽ khơng có ý thức.

Do đó nguồn gốc trực tiếp quyết định sự hình thành của ý thức đó là quá trình lao động sản
xuất và hoạt động thực tiễn. Đó là nguồn gốc xã hội của ý thức.
-

Bản chất của ý thức

 Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan: Ý thức là cái phản ánh thế giới khách
quan, ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là “hình ảnh” của sự vật trong bộ não con người. Ý
thức tồn tại phi cảm tính, khác với các đối tượng vật chất mà nó phản ánh ln tồn tại cảm
tính. Theo Mác, ý thức chẳng qua là vật chất được đem chuyển vào trong bộ óc người và
được cải biến đi ở trong nó
 Tính năng động và sáng tạo của ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động sinh lý của con
người trong việc tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, phân tích, lưu giữ thơng tin. Trên cơ sở những
cái đã có, ý thức có khả năng tạo ra tri thức mới, có thể tưởng tượng ra những cái khơng có
thực trong thực tế, dự báo và tiên đoán tương lai.
 Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn
liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên và xã hội. Với tính
năng động, ý thức sáng tạo lại thực hiện theo yêu cầu của thực tiễn.


14. Câu 7: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con con
ngườivà hoạt động bản năng của động vật và hoạt động của
người máy (robot)
(câu 6 – đề cương)

-

Bản chất của ý thức: ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản
ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc người về thế giới khách quan, , ý thức
là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.

 Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan: Ý thức là cái phản ánh thế giới khách
quan, ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là “hình ảnh” của sự vật trong bộ não con người. Ý
thức tồn tại phi cảm tính, khác với các đối tượng vật chất mà nó phản ánh ln tồn tại cảm
tính. Theo Mác, ý thức chẳng qua là vật chất được đem chuyển vào trong bộ óc người và
được cải biến đi ở trong nó
 Tính năng động và sáng tạo của ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động sinh lý của con
người trong việc tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, phân tích, lưu giữ thơng tin. Trên cơ sở những
cái đã có, ý thức có khả năng tạo ra tri thức mới, có thể tưởng tượng ra những cái khơng có
thực trong thực tế, dự báo và tiên đoán tương lai.
 Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn
liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên và xã hội. Với tính
năng động, ý thức sáng tạo lại thực hiện theo yêu cầu của thực tiễn.
- Phân biệt giữa hoạt động có thức của con người và hoạt động bản năng của động
vật. ( 1.5đ)
 Hoạt động có ý thức của con người phản ánh thế giới khách qua thông qua lao động nhằm
cải tạo thế giới theo nhu cầu con người . Cịn hoạt động bản năng của động vật hình thành do
tính chất và quy luật sinh học chi phối .
 Con người biết chế tạo công cụ lao động . Khơng chỉ sử dụng những vật liệu sẵn có trong tự
nhiên mà cịn sản xuất ra của cải khơng có trong tự nhiên . Con vật tồn tại nhờ vào vật phẩm
sẵn có trong tự nhiên .
 Hoạt động có ý thức của con người là hoạt động có mục đích , sáng tạo , có kế hoạch … hoạt
động của con vật phụ thuộc vào tự nhiên , thụ động khơng có sự sáng tạo .
- Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động của người máy
( rô bốt ) ( 1.5đ )

 Ý thức mang bản chất xã hội còn người máy hoạt động theo nguyên tắc và chương trình do
con người xây dựng . Bản thân máy móc khơng hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý
nghĩa gì .
 Người máy không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần như hoạt động ý
thức của con người . Người máy chỉ là công cụ giúp con người hoạt động ngày càng có hiệu
quả hơn trong hoạt động thực tiễn.


-

15. Câu 8: Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện?
Đảng cộng sản việt nam đã vận dụng nguyên tác này như
thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện:

Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần xem xét sự vật
trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của
chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phố biến:
 Mối liên hệ: dùng để chỉ sự tác động, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay
giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
 Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện
tượng trong thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại trong mỗi sự vật hiện
tượng của thế giới. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập: chất và lượng, khẳng định và
phủ định.
 Tính chất của mối liên hệ:
 Tính khách quan: mọi mối liên hệ của sự vật hiện tượng là khách quan, nghĩa
là cái vốn có của sự vật hiện tượng, con người chỉ nhân biết và áp dụng nó vào
hoạt động thực tiễn.

 Tính phổ biến: mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện ở:
- Bất cứ sự vật nào cũng liên hệ với sự vật khác.
- Bất cứ sự vật nào cũng bao gồm các yếu tố cấu thành những mối liên hệ bên
trong nó.
 Tính đa dạng, phong phú: với các sự vật, hiện tượng khác nhau, khơng gian
thời gian khác nhau thì các mối liên hệ cũng khác nhau, chúng giữ vị trí khác
nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng. Mặt khác mỗi liên
hệ lại có những biểu hiện phong phú khác nhau trong những điều kiện cụ thể
khác nhau.
- Sự vận dụng của Đảng CSVN :
 Trong xu thế tồn cầu hố, quốc tế hố hiện nay, ĐCSVN chủ trương đổi mới toàn diện tất cả
các mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến chính trị, văn hóa xã hội...
 Đồng thời, ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với những
điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm: hội nhập mà khơng hịa tan.
 Trong mỗi giai đoạn của q trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN luôn xác định khâu
theo chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển của các khâu
khác.


-

16. Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc phát triển?
ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời
kỳ đổi mới?
Yêu cầu của nguyên tắc phát triển:

Nguyên tắc phát triển đòi hỏi trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn, khi xem xét
các sự vật, hiên tượng cần phải đặt chúng trong khuynh hướng vận động biến đổi đi lên.
Đồng thời phát hiện và ủng hộ cái mới, khắc phục những tư tưởng bảo thủ trì trệ, định kiến.
Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển về nguyên lý về sự phát triển.

- Nội dung nguyên lý về sự phát triển
 Khái niệm:
 Quan điểm siêu hình cho rằng: Phát triển chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về mặt
số lượng, khơng có sự thay đổi về chất của sự vât; đồng thời, coi sự phát triển
là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
 Quan điểm duy vật biến chứng:Pháp triển là quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hồn thiện
đến hồn thiện hơn.
 Tính chất cơ bản của phát triển:
 Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân hiện tượng là quá trình giải quyết mâu
thuẫn của sự vật hiện tượng đó.
 Tính phổ biển: Thể hiện ở các q trình phát triển diễn ra với mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội, tư duy.
 Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật hiện tượng có q trình phát triển khác
nhau tồn tại ở khơng gian thời gian khác nhau.
 Tính thừa kế: với mọi sự phát triển đều phải dựa trên cơ sở, nền tảng của các
q trình phát triển trước đó.
- Sự vận dụng của ĐCSVN:
 Trong xu thế toàn cầu hố, quốc tế hố hiện nay, địi hỏi cần phải đổi mới để phát triển đất
nước, ĐCSVN chủ trương đổi mới mọi lĩnh vực: từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội…
 Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, ĐCSVN xác định: “Phát triển nhanh gắn liền
với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược”. Đồng
thời, mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là mục tiêu của sự
phát triển. Bên cạnh đó, phát triển mạnh mẽ LLXS với trình độ KHCN ngày càng cao và
hoàn thiện QHXS trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
 Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, ĐCSVN luôn đấu tranh phê phán các quan
điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều, đồng thời kiên trì đổi mới phát triển nền kinh tế
nước ta ngày càng tiến lên.



17. Câu 12: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi
về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này.
- Vị trí và vai trò của quy luật: chỉ ra phương thức, cách thức vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng.
- Nội dung quy luật:
 Chất: là một phạm trụ triết học chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng,
là thống nhất hữu cơ giữa các yếu tố, thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
 Phân tích khái niệm: (4 ý)

Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi các thuộc tính khách quan vốn có
của nó.

Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu
thành nên nó.

Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính cơ bản, chỉ thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất
sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện thông qua các thuộc tính. Mỗi sự vật có nhiều
thuộc tính. Do đó, một sự vật hiện tượng có nhiều chất.

Chất biểu hiện tính tương đối ổn định của sự vật, hiện tượng.









Phân biệt chất với thuộc tính: Thuộc tính: Chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện
tượng.
Lượng: là một phạm trù triết học chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sự vật hiện
tượng trên các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, nhịp điệu,
tốc độ của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng (ít – nhiều), quy mơ (lớn - nhỏ), trình độ
(cao – thấp), nhịp điệu (nhanh – chậm), kích thước (dài – ngắn, to – nhỏ) ….
- Mối quan hệ giữa chất và lượng:
Độ: là một phạm trù triết học chỉ một khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng
nhưng chưa làm thay đổi về chất của sự vật hiện tượng đó.
Điểm nút: là những điểm giới hạn mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất.

 Bước nhảy: dùng để chỉ q trình chuyển hóa về chất của sự vật hiện tượng do sự thay đổi về
lượng trước đó của sự vật hiện tương.
 Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất.
 Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại đều là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
Hai mặt này tác động qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất của các sự vật, hiên tượng đó.
 Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần, tuần tự
và có xu hướng tích lũy. Vượt qua giới hạn độ sẽ đạt tới điểm nút. Tại điểm nút, diễn
ra sự nhảy vọt (bước nhảy), đó là quá trình biến đổi về chất của sự vật. Chất cũ mất đi,
chất mới ra đời thay thế cho nó.
 Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến
của sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
 Chất mới ra đời, tác động ngược trở lại lượng của sự vật.


 Chất mới ra đời sẽ có một Lượng mới tương ứng với nó. Chất mới có thể là thay đổi kết
cấu, quy mơ, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng.
 Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi mới về

lượng của sự vật.

Do đó, khơng chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những thay
đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng của các sự vật hiện tượng.
- Ý nghĩa của phương pháp luận:
 Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn thì phải coi trọng cả 2 mặt lượng và chất của sự
vật.
 Trong hoạt động nhận và thực tiễn thì phải chống hai khuynh hướng tả khuynh (tư tưởng
nơn nóng, chủ quan duy ý chí chưa chưa tích lũy đủ về Lượng mà đã thay đổi về chất) và
tư tưởng hữu khuynh (tư tưởng bảo thủ trì trệ khơng thực hiện bước nhảy khi tích lữu đủ
về lượng).
 Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước
nhảy.
18. Câu 13: Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính
của sự vật được không? Tại sao?
(câu 12+đề cương)
- Khái niệm chất và thuộc tính
 Chất: là một phạm trụ triết học chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng,
là thống nhất hữu cơ giữa các yếu tố, thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
 Thuộc tính: Chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiên tượng.
-

Không thể đồng nhất chất của sự vật và thuộc tính của sự vật được, bởi vì:
(3,0đ)
 Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi các thuộc tính khách quan vốn có của nó.
 Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành nên
nó.

 Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính cơ bản, chỉ thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất sự vật.
Chất của sự vật được biểu hiện thông qua các thuộc tính. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính. Do

đó, một sự vật hiện tượng có nhiều chất.
 Sự phân biết chất cà thuộc tính chỉ mang tính tương đối.
19. Câu 15: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trị của thực tiễn đối
với quá trình nhận thức?
- Các khái niệm
 Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử, xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên, xã hội.
 Các tính chất của thực tiễn:
 Thực tiễn là hoạt động có tính cộng đồng
 Thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
 Thực tiễn là hoạt động có tính linh hoạt, nhằm mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn


thiện con người.
 Hình thức cơ bản của thực tiễn:










 Hoạt động sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội
 Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ
chức khác nhau trong xã hội nhằm cải thiện quan hệ chính trị - xã hội, góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển.

 Hoạt động thực nghiệm( khoa học):Là q trình mơ phỏng hiện thực khách
quan trong phịng thí nghiệm hoặc trong mơi trường gần giống với tự nhiên, để
tìm ra bản chất của đối tượng nhận thức.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở, động lực của quá trình nhận thức: Đối tượng của nhận thức là thế giới
khách quan, tuy nhiên nó khơng tự bộc lộ các thuộc tính, nó chỉ hoạt động khi con người tác
động vào nó bằng hoạt động thực tiễn, tức là thực tiễn là điểm xuất phát, là cơ sở trực tiếp
hình thành nên quá trình nhận thức.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Những tri thức mà con người có được thơng qua nhận
thức phải được áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện thực, điều đó được thực hiện thơng qua
hoạt động thực tiễn. Do đó thực tiễn là mục đích của nhận thức.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra những chân lý, tức là kiểm tra tính đúng sai của tri thức
mới: Những tri thức mới mà con người có được thơng qua nhận thức, muốn kiểm tra phải
thông qua hoạt động thực tiễn. Thực tiễn là thước đo những giá trị chân lý, đồng thời thực
tiễn sửa chữa, bổ sung, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
- Ý nghĩa:
Khi xem xét sự vật, luôn gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng thực tiễn và tổng kết các hoạt
động của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận.
Chống bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý, duy chí, xa rời thực tiễn


20. Câu16: Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt
động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trị
quyết định nhất? (khái niệm, giải thích 5 ý)
- Các khái niệm
 Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử, xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên, xã hội.
 Các tính chất của thực tiễn:
 Thực tiễn là hoạt động có tính cộng đồng.
 Thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử cụ thể.

 Thực tiễn là hoạt động có tính linh hoạt, nhằm mục đích cải tạo tự nhiên, hồn
thiện con người.
 Hình thức cơ bản của thực tiễn:
 Hoạt động sản xuất vật chất: là q trình con người sử dụng cơng cụ lao động
tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
 Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ
chức khác nhau trong xã hội nhằm cải thiện quan hệ chính trị - xã hội, góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển.
 Hoạt động thực nghiệm( khoa học):Là q trình mơ phỏng hiện thực khách
quan trong phịng thí nghiệm hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên, để
tìm ra bản chất của đối tượng nhận thức.
- Giải thích: Trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản
xuất vật chất đóng vai trị quyết định nhất, bởi vì:
 Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người,


Sản xuất là cơ sở hình thành các quan hệ xã hội,

 Sản xuất là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần cho xã hội.
 Sản ll bản thân con người.
 Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của các hình thức hoạt động thực tiễn
khác.


15.Câu 18: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình và ý nghĩa của 2 phương pháp đó. (lịch sử, bản chất, vai trị)
- Phương pháp biện chứng: Được thể hiện trong triết học với ba hình thức cơ bản của
Phép biến chứng: Phép biện chứng tự phát thời cổ đại, Phép biện chứng duy tâm của
Hê ghen trong triết học cổ điển Đức và Phép biện chứng duy vật do C. Mác cùng Ăng
ghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ 19.

 Bản chất:
 Nhận thức các sự vật, hiên tượng trong mối liên hệ quy định, ràng buộc, tác động
qua lại lẫn nhau, vừa thấy bộ phận, vừa thấy toàn thể.
 Nhận thức các sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm
trong khuynh hướng chung là phát triển. Đó là q trình thay đổi về chất của sự
vật.
 Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân các sự vật hiên tượng. Đó
là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của
chúng.
 Ý nghĩa: Là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
- Phương pháp siêu hình
 Được thể hiện trong CNDVSH thế kỷ 17, 18
 Bản chất
 Nhận thức các sự vật, hiện tượng ở trạng thái cô lập, tách rời, chỉ thấy bộ phận
mà khơng thấy tồn thể.
 Nhận thức các sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh tại, không vận động, không
phát sinh phát triển. Nếu có biến đổi chỉ là sự biến đổi về lượng của sự vật,
hiện tượng
 Nguồn gốc của sự biến đổi nằm ngoài các sự vật, hiên tượng
 Ý nghĩa: Là phương pháp tư duy chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định nào đó.



×