Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN SẢN LƯỢNG VÀ VIỆC LÀM CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 6 THÁNG ĐẦU 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.97 KB, 26 trang )

z

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN NHĨM
MƠN: KINH TẾ VĨ MƠ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA ĐẾN SẢN
LƯỢNG VÀ VIỆC LÀM CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Giảng viên: Ths. Trần Kim Anh
Nhóm thảo luận: 03
Lớp HP: 2063MAEC0111

Năm 2020


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ...........................................................................................4
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................4
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................4
I.

Lý thuyết...........................................................................................................5
1.

Khái niệm:.....................................................................................................5

2.



Cơ chế tác động:............................................................................................5
2.2.

3.

Khi nền kinh tế tăng trưởng nóng...........................................................5

Chính sách tài khóa cùng chiều – ngược chiều.............................................6
3.1.

Chính sách tài khóa cùng chiều...............................................................6

3.2.

Chính sách tài khóa ngược chiều............................................................6

II. Tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng và việc làm ở Việt Nam. 7
1.

2.

3.

Chính sách tài khóa giai đoạn 2015-2020..................................................7
1.1.

Tình hình chung đầu năm 2015 (Cuối 2014):.........................................7

1.2.


Chính sách tài khóa của chính phủ:........................................................8

1.3.

Kết quả:.................................................................................................14

Chính sách tài khóa 6 tháng đầu 2020.....................................................18
2.1.

Thực trạng đầu năm 2020:....................................................................18

2.2.

Chính sách tài khóa:..............................................................................19

2.3.

Kết quả:.................................................................................................21

Một số đề xuất cho thời gian tới...............................................................22


ST
T

Họ và tên

1


Nguyễn Ngọc Minh Châu

2

Nguyễn Linh Chi

3

Nguyễn Thị Chi

4

Nguyễn Thị Linh Chi

5

Trịnh Thị Kim Chi

6

Khổng Thị Cúc

7

Nguyễn Thành Đại

8

Lê Phát Đạt


9

Mai Tiến Đạt

Nhiệm vụ
Phần lý thuyết và đề xuất cho
thời gian tới
Phân tích chính sách tài khóa
2020
Phân tích chính sách tài khóa
2015-2019
Tổng hợp, làm power point
Phân tích chính sách tài khóa
2015-2019
Phân tích chính sách tài khóa
2015-2019
Thuyết trình
Phân tích chính sách tài khóa
2020
Phân tích chính sách tài khóa
2020

Điểm
A
B
B

B
B
A

B
B


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Chính sách tài khóa mở rộng.................................................................................3
Hình 2: Chính sách tài khóa thu hẹp...................................................................................4
Hình 3: Tốc độ tăng trưởng GDP 9 tháng.........................................................................24

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trên cả nước.................................................18
Bảng 2: Phân bổ nguồn lực theo các ngành kinh tế...........................................................18
Bảng 3: Quy mơ gói kích thích kinh tế.............................................................................22
Bảng 4: Các nhóm được chính phủ hỗ trợ từ gói 62.000 tỷ đồng......................................23

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu GDP các ngành kinh tế..........................................................................7
Biểu đồ 2: GDP Việt Nam 2015-2019 (Tỷ USD).............................................................15
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam 2015-2019...............................................15
Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo thành phần kinh tế...................16
Biểu đồ 5: Cán cân thương mại Việt Nam 2015-2019......................................................17
Biểu đồ 6: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động đã qua đào tạo......................................18
Biểu đồ 7: Tăng trưởng GDP quý I...................................................................................20
Biểu đồ 8: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 2020.................................................24

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế Vĩ mơ I trường Đại học Thương Mại, các số liệu hình ảnh trên Tổng
cục Thống kê (gso.gov.vn), Tổng cục Hải quan (customs.gov.vn), Viện nghiên cứu
NSLĐVN, baodautu.vn, tapchitaichinh.vn, tapchinganhang.gov.vn.



I.

Lý thuyết

1. Khái niệm:
Chính sách tài khóa là việc Chính phủ sử dụng thuế khóa và chi tiêu cơng cộng để điều
tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế.
-

Mục tiêu:

+ Ngắn hạn: Tác động đến sản lượng, việc làm, giá cả nhằm mục tiêu ổn định kinh tế.
+ Dài hạn: Chức năng điều chỉnh cơ cấu kinh tế nhằm đạt mục tiêu quan trọng là tăng
trưởng.
-

Công cụ:

+ Chi tiêu cơng của chính phủ (G)
+ Thuế (T)
2. Cơ chế tác động:
Chính sách tài khóa được Chính phủ sử dụng nhằm tác động với tổng cầu của nền
kinh tế (thông qua chi tiêu cơng và thuế) từ đó tác động đến mức sản lượng cân bằng, giá
cả và việc làm.
2.1. Khi nền kinh tế suy thoái:
-

Thực trạng:


+ Khi nền kinh tế vận hành dưới mức sản lượng tiềm năng Y < Y*, thất nghiệp trong nền
kinh tế gia tăng
+ Để khôi phục nền kinh tế và giảm thất nghiệp chính phủ cần sử dụng chính sách tài
khóa mở rộng


-

Chính sách tài khóa mở rộng: Tăng chi
tiêu cho hàng hóa dịch vụ hoặc giảm
thuế hoặc vừa tăng chi tiêu vừa giảm
thuế

Hình 1: Chính sách tài khóa mở rộng
2.2. Khi nền kinh tế tăng trưởng nóng
-

Thực trạng:

+ Khi sản lượng nền kinh tế vượt quá sản lượng tiềm năng Y > Y*, lạm phát trong nền
kinh tế gia tăng
+ Để kiềm chế lạm phát chính phủ cần sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt
-

Chính sách tài khóa thu hẹp: Giảm chi
tiêu cho hàng hóa dịch vụ hoặc tăng thuế
hoặc giảm chi tiêu và tăng thuế

Hình 2: Chính sách tài khóa thu hẹp
3. Chính sách tài khóa cùng chiều – ngược chiều

3.1. Chính sách tài khóa cùng chiều
-

Mục tiêu:

+ Giữ cho ngân sách luôn cân bằng
+ Không quan tâm đến sản lượng
-

Giả định:

+ Nền kinh tế đang suy thoái
+ Ngân sách chính phủ đang thâm hụt
-

Kết quả:

+ Tăng thuế hoặc/và giảm chi tiêu (chính sách tài khóa thu hẹp)
+ Nền kinh tế suy thoái trầm trọng hơn
+ Ngắn hạn: Ngân sách có thể cân bằng


+ Dài hạn: Ngân sách bị thâm hụt
3.2. Chính sách tài khóa ngược chiều
-

Mục tiêu:

+ Giữ cho sản lượng ln đạt mức sản lượng tiềm năng với việc làm đầy đủ
+ Không quan tâm đến ngân sách

-

Giả định: Nền kinh tế đang suy thoái

-

Kết quả:

+ Giảm thuế hoặc/và tăng chi tiêu (chính sách tài khóa mở rộng)
+ Đưa nền kinh tế về mức sản lượng tiềm năng
+ Ngắn hạn: Thâm hụt ngân sách cơ cấu
+ Dài hạn: Hạn chế được thâm hụt ngân sách
II.
1.

Tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng và việc làm ở Việt Nam
Chính sách tài khóa giai đoạn 2015-2020

1.1. Tình hình chung đầu năm 2015 (Cuối 2014):
Trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thối tồn cầu, tăng trưởng
chậm hơn so với dự báo, lạm phát cũng tăng chậm và ở mức thấp. Ở trong nước, bên cạnh
những yếu tố tích cực như kinh tế vĩ mơ ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, lãi
suất huy động và cho vay giảm, tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định, dự trữ ngoại tệ
tăng cao, xuất khẩu duy trì đà tăng trưởng... nền kinh tế cũng thể hiện những bất cập, hạn
chế như năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, tái cơ
cấu nền kinh tế chưa tạo sự thay đổi nhiều và chưa rõ nét, tổng cầu tăng chậm, thị trường
bất động sản chậm phục hồi, sản xuất - kinh doanh của nhiều doanh nghiệp cịn khó khăn
khi chịu áp lực từ những bất ổn về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới.
1.1.1. Về sản lượng
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước

tính đạt 186,2 tỷ USD.
-


Biểu đồ 1: Cơ cấu GDP các ngành kinh tế

18.87%
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ

41.03%

40.10%

Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê
-

Quy mô nền kinh tế theo giá hiện hành đạt 3 937 956 tỷ đồng, tương đương 184 tỷ
USD, GDP bình quân đầu người đạt 2 030 USD.

-

Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, chỉ số tiêu dùng CPI đạt 4,09%, kim ngạch
hàng hóa xuất khẩu đạt 150 tỷ USD, duy trì đà tăng trưởng cao, trong đó khu vực
kinh tế trong nước đạt 48,4 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đạt 101,6 tỷ
USD. Có xuất siêu nhưng con số này cũng chủ yếu đến từ khu vực doanh nghiệp
nước ngoài, trong khi khu vực trong nước chủ yếu xuất hàng thô, hàng mới qua sơ
chế và hàng gia công. Công nghiệp phụ trợ cũng chậm phát triển. Mặc dù cán cân
thương mại thặng dư 2 tỷ USD, song cán cân dịch vụ lại thâm hụt.


-

Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động vẫn lớn, ở mức 67.800 đơn vị. Là một
nền kinh tế có độ mở lớn, song Việt Nam vẫn chưa thoát lệ thuộc vào thị trường
Trung Quốc. Năm 2014, nhập siêu từ nước láng giềng phương Bắc này lên gần 29
tỷ USD.

1.1.2. Việc làm
-

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính đến thời điểm 01/01/2015 là 54,48
triệu người, trong đó lao động nam chiếm 51,3%, lao động nữ chiếm 48,7%. Lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính đến thời điểm trên là 47,47 triệu
người, trong đó lao động nam chiếm 53,7%; lao động nữ chiếm 46,3%.

-

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2014 ước
tính 53,0 triệu người, tăng 1,56% so với năm 2013. Lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc năm 2014 của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 46,6%


tổng số; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 21,4% (Năm 2012 và 2013 cùng
ở mức 21,2%); khu vực dịch vụ chiếm 32,0%.
-

Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2014 là 2,45% ; trong
đó khu vực thành thị là 1,18%; khu vực nông thôn là 3,01%.


-

Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (Từ 15 – 24 tuổi) năm 2014 là 6,3%, trong đó khu
vực thành thị là 11,49%, khu vực nơng thơn là 4,63%.Tỷ lệ thất nghiệp của người
lớn từ 25 tuổi trở lên năm 2014 là 1,12%

1.2. Chính sách tài khóa của chính phủ:
Chính sách tài khóa là một trong những công cụ điều hành vĩ mô quan trọng của nền kinh
tế. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tiến hành cải cách chính sách tài khóa mở
rộng mạnh mẽ để phù hợp với bối cảnh hội nhập.
1.2.1. Năm 2015: Thị trường tồn cầu có những bất ổn. Kinh tế thế giới chưa lấy lại được
đà tăng trưởng và phục hồi chậm, thị trường tài chính quốc tế cịn nhiều bất ổn.
* Cơng cụ thuế của chính phủ
-

Chính sách tài khóa năm 2015 được điều hành khá linh hoạt, điều này thể hiện rõ
nhất trong chính sách thu ngân sách khi thực hiện các biện pháp miễn, giảm thuế
và điều chỉnh đối tượng chịu thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh
doanh, phát triển doanh nghiệp thông qua việc: Điều chỉnh bổ sung một số mặt
hàng không chịu thuế giá trị gia tăng; giảm thuế nhập khẩu ưu đãi đối với xăng,
dầu; miễn, giảm tiền sử dụng đất tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; bổ sung danh mục nhóm hàng với mức thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nguyên vật liệu, linh kiện, bộ phận phụ trợ
để sản xuất các sản phẩm công nghệ:

+ Tăng thời gian miễn thuế đối với thu nhập được miễn thuế của doanh nghiệp từ thực
hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bán sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng Việt Nam, bán sản phẩm thử nghiệm: từ 01 năm
lên 03 đến 05 năm.
+ Trường hợp chưa có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm

thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào.


+ Khoản lợi ích nhận được là nhà ở do doanh nghiệp xây dựng cho công nhân làm việc
trong các khu kinh tế, khu công nghiệp được trừ khỏi thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
+ Bổ sung nhiều quy định để khuyến khích hợp lý doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài chuyển thu nhập về Việt Nam
* Chi tiêu của chính phủ:
-

Tổng chi ngân sách nhà nước ước tính đạt 1.093,7 nghìn tỷ đồng, bằng 101,8% dự
tốn năm. Cụ thể, chi đầu tư phát triển 203 nghìn tỷ đồng, bằng 104,2%; ước chi
phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính đạt
745 nghìn tỷ đồng, bằng 97,1%; chi trả nợ và viện trợ 148,3 nghìn tỷ đồng tính đến
15/12, bằng 98,9%.

1.2.2. Năm 2016:
Nền kinh tế diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo, tăng
trưởng thương mại toàn cầu giảm mạnh, hoạt động của thị trường hàng hóa kém sơi động,
giá cả hàng hóa thế giới ở mức thấp đã ảnh hưởng đến kinh tế nước ta, nhất là hoạt động
xuất nhập khẩu và thu ngân sách nhà nước. Ở trong nước, bên cạnh những thuận lợi từ
dấu hiệu khởi sắc của năm 2015, kinh tế nước ta đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
bởi diễn biến phức tạp của thời tiết, biến đổi khí hậu. Rét đậm, rét hại ở các tỉnh phía Bắc,
tình trạng hạn hán tại Tây Ngun, Nam Trung Bộ và xâm nhập mặn nghiêm trọng ở
Đồng bằng sông Cửu Long, bão lũ và sự cố môi trường biển tại các tỉnh miền Trung đã
ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất.
* Cơng cụ thuế của chính phủ:
-


Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng,
đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì khơng phải kê khai, tính nộp thuế giá trị
gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

-

Bổ sung các quy định về miễn giảm thuế:

+ Miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải
nộp hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống để cải cách thủ tục hành chính.
+

Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
trong nước chưa sản xuất được nhằm góp phần hỗ trợ lĩnh vực nơng, lâm, ngư nghiệp
phát triển.


+ Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
vật tư linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
+ Ưu đãi thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để thống nhất với một số luật chuyên ngành
như: để sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số; hàng hóa
nhập khẩu để bảo vệ môi trường.
+ Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài ngun, khống sản có tổng trị
giá tài ngun, khống sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
phẩm trở lên thuộc đối tượng khơng chịu thuế GTGT để khuyến khích chế biến sâu,
tạo giá trị gia tăng trong nước.
* Chi tiêu của chính phủ:
-


Tổng chi ngân sách nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/12/2016 ước tính đạt
1.135,5 nghìn tỷ đồng, bằng 89,2% dự tốn năm, trong đó chi đầu tư phát triển đạt
190,5 nghìn tỷ đồng, bằng 74,7%; chi phát triển sự nghiệp kinh tế – xã hội, quốc
phịng, an ninh, quản lý hành chính đạt 786 nghìn tỷ đồng, bằng 95,4%; chi trả nợ
và viện trợ đạt 150,3 nghìn tỷ đồng, bằng 96,9%.

1.2.3. Năm 2017:
Nền kinh tế thế giới chuyển biến tích cực với đà tăng trưởng khả quan từ kinh tế
Mỹ và các nước phát triển. Hoạt động thương mại và đầu tư toàn cầu phục hồi trở lại là
những yếu tố tác động tích cực đến sản xuất trong nước. Bên cạnh kết quả nổi bật về cải
thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, xuất khẩu, thu hút khách quốc tế và
đầu tư nước ngoài trong những tháng đầu năm, kinh tế nước ta cũng đối mặt với những
khó khăn: Tốc độ tăng trưởng q I có dấu hiệu chững lại, giá nơng sản, thực phẩm giảm
mạnh tác động tiêu cực tới chăn nuôi và thách thức tới mục tiêu tăng trưởng năm 2017
của cả nước.
* Cơng cụ thuế của chính phủ:
-

Tăng mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định số 141/2017/NĐ-CP ngày
07/12/2017

-

Các chính sách hỗ trợ trực tiếp thơng qua các ưu đãi về thuế, tín dụng cho các
ngành cơng nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ; Các chính
sách hỗ trợ gián tiếp phát triển các yếu tố tiền đề để thực hiện chính sách cơng
nghiệp như hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ,
phát triển các vùng kinh tế trọng điểm…



-

Áp dụng mức độ ưu đãi cao nhất cho mức thuế suất 10% trong vòng 15 năm, miễn
thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong vòng 9 năm tiếp theo đối với
doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp tại các địa bàn đặc biệt khó khăn, khu kinh
tế hoặc thuộc các ngành, lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích đầu tư; Áp dụng mức thuế
suất 0% đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt cơng trình cho doanh nghiệp chế xuất;
doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất (khu phi thuế quan)...
* Chi tiêu của chính phủ:

-

Thực hiện chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, chặt chẽ, hiệu quả gắn với thực hiện
cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ cơng an tồn, bền vững. Đẩy mạnh cải
cách hành chính trong quản lý chi ngân sách nhà nươc, quản lý chặt chẽ và hạn chế
tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm
sau.

-

Thực hiện kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước; tập trung quản lý nợ
công chặt chẽ; Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về nợ công. Thực hiện đánh
giá đầy đủ các tác động lên nợ cơng, nợ chính quyền địa phương và khả năng trả
nợ trong trung hạn trước khi thực hiện các khoản vay mới.

-

Tổng chi ngân sách nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/12/2017 ước tính đạt

1.219,5 nghìn tỷ đồng, bằng 87,7% dự tốn năm, trong đó chi thường xuyên đạt
862,6 nghìn tỷ đồng, bằng 96,2%; chi trả nợ lãi 91 nghìn tỷ đồng, bằng 92%; riêng
chi đầu tư phát triển đạt 259,5 nghìn tỷ đồng, bằng 72,6% dự tốn năm (trong đó
chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 254,5 nghìn tỷ đồng, bằng 72,3%). Chi trả nợ gốc
từ đầu năm đến thời điểm 15/12/2017 ước tính đạt 147,6 nghìn tỷ đồng, bằng
90,1% dự tốn năm.

1.2.4. Chính sách tài khóa 2018:
Kinh tế tồn cầu vẫn cịn đối mặt với nhiều rủi ro, bất ổn do chủ nghĩa bảo hộ mậu
dịch gia tăng, căng thẳng thương mại giữa Hoa Kỳ với một số nền kinh tế lớn, nhiều quốc
gia chuyển sang áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt và điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế,
từ đó tác động đến tài chính tồn cầu và sự ln chuyển các dòng vốn đầu tư quốc tế…
Trong nước, quá trình cơ cấu lại nền kinh tế và đầu tư cơng cịn chậm và chưa rõ nét, tình
hình thiên tai, bão lũ, dịch bệnh diễn biến phức tạp… tác động không thuận đến việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2018.
* Cơng cụ thuế của chính phủ:


-

2018 là năm bắt đầu thực hiện các quy định mới về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; thực hiện lộ trình giảm thuế suất thuế nhập khẩu ô tô
nguyên chiếc từ các nước trong khu vực Đông Nam Á xuống mức 0% theo Hiệp
định Thương mại hàng hóa ASEAN. Ngồi ra, nhằm góp phần phát triển ngành
cơng nghiệp ơ tơ, Chính phủ đã bổ sung quy định về thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối
với linh kiện ơ tơ nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế.

-

Tăng mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018

cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

-

Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được ngân sách địa
phương hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án hồn thành.

-

Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ,
mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để
tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng.
* Cơng cụ chi tiêu của chính phủ:

-

Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước năm 2018 đã cơ bản đảm bảo kinh phí đáp ứng
kịp thời các nhiệm vụ chính trị, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ, xói lở bờ sông,
bờ biển, hỗ trợ giống khôi phục sản xuất sau thiên tai, bảo đảm an sinh xã hội,
chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có cơng với cách mạng, cơng tác quốc phịng,
an ninh quốc gia, an tồn xã hội. Cơng tác quản lý, kiểm sốt ngân sách nhà nước
chặt chẽ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và nghị quyết của Quốc hội.
Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp,
điều hành dự toán ngân sách nhà nước từng bước có hiệu quả và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí theo nghị quyết của Quốc hội.

-

Chi phát triển sự nghiệp giáo dục, văn hóa, xã hội; bảo đảm quốc phịng, an ninh;

quản lý hành chính quyết tốn 931.858.604 triệu đồng, bằng 95,6% so với dự toán,
chiếm 64,9% tổng chi ngân sách nhà nước, tỷ trọng giảm so với mức 65,5% của
năm 2017. Chi trả nợ lãi quyết toán 106.583.600 triệu đồng, giảm 5.934.400 triệu
đồng so với dự toán.

1.2.5. Năm 2019:
Kinh tế – xã hội nước ta năm 2019 diễn ra trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới
tiếp tục tăng trưởng chậm lại. Sự biến động khó lường trên thị trường tài chính – tiền tệ


quốc tế, giá dầu diễn biến phức tạp tác động đến tăng trưởng tín dụng, tâm lý và kỳ vọng
thị trường. Ở trong nước, bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tăng trưởng tích cực trong
năm 2018, kinh tế vĩ mô ổn định nhưng cũng phải đối mặt không ít khó khăn, thách thức
với thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng; ngành
chăn ni gặp khó khăn với dịch tả lợn châu Phi; một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực tăng
trưởng chậm lại; giải ngân vốn đầu tư công không đạt kế hoạch.
* Cơng cụ thuế của chính phủ:
-

Về thuế giá trị gia tăng (GTGT), sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi
trồng, đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập
khẩu; phân bón; máy móc; thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.

-

Về thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế đối với thu nhập từ trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu

nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp ở địa
bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn đặc biệt khó khăn; thu
nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

-

Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với: Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Giảm 50% số thuế phải nộp đối với đất của
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

-

Miễn thuế, lệ phí xuất nhập khẩu cho hàng hóa cho hàng hóa cứu trợ thiên tai:

+ Miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu,
tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ cơng tác cứu trợ khẩn
cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai.
+ Trường hợp lượng hàng hóa để lại Việt Nam được sử dụng vào mục đích khác phải
chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;


+ Đối với người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai: Được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp
ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực thì được cấp thị thực tại cửa khẩu.
+ Đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi

hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai thì được ưu tiên làm
thủ tục thơng quan tại các cửa khẩu.
* Cơng cụ chi tiêu của chính phủ:
-

Tổng chi ngân sách nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/12/2019 ước tính đạt
1.316,4 nghìn tỷ đồng, bằng 80,6% dự tốn năm, trong đó chi thường xun đạt
927,9 nghìn tỷ đồng, bằng 92,8%; chi đầu tư phát triển 246,7 nghìn tỷ đồng, bằng
57,5%; chi trả nợ lãi 99,3 nghìn tỷ đồng, bằng 79,5%. Chi ngân sách nhà nước năm
2019 được quản lý chặt chẽ theo đúng dự toán và tiến độ thực hiện; tiếp tục cơ cấu
lại chi ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi
thường xuyên, đồng thời cơ cấu lại chi trong từng lĩnh vực, gắn với đổi mới sắp
xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới khu vực sự nghiệp công.

1.3. Kết quả:
Biểu đồ 2: GDP Việt Nam 2015-2019 (Tỷ USD)
300
250
200

193.2

205.3

2015

2016

223.8


245.2

261.6

150
100
50
0

2017

2018

2019


Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam 2015-2019
12
10 9.64
7.57
86.68
6.33 6.98
6.21
6
4
2 2.41
0
2015

8

7.44

8.65
7.61
7.31

7.02

6.81
2.9

3.9
2.01

1.36
2016

2017

8.9
7.3

2018

Tổng số
Nông, lâm, thủy sản
Công nghiệp và xây
dựng
Dịch vụ


2019
Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2016 do
trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương mại toàn cầu giảm, trong
nước gặp nhiều khó khăn do thời tiết khơng thuận lợi, như rét đậm, rét hại tại các tỉnh
miền núi phía Bắc; hạn hán và xâm nhập mặn nghiêm trọng tại Tây Nguyên, Nam Trung
Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, lũ lụt, sự cố môi trường biển nghiêm trọng tại một số tỉnh
miền Trung, môi trường biển diễn biến phức tạp thì đạt được mức tăng trưởng trên là một
thành cơng, khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải pháp
được Chính phủ ban hành, chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương cùng
thực hiện.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) cả năm 2018 tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất
kể từ năm 2008 trở về đây, năm 2019 tuy tốc độ tăng trưởng có giảm nhưng vẫn đạt kết
quả ấn tượng, với tốc độ tăng trưởng 7,02%, vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6%6,8%. Đây là năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7% kể từ năm
2011.


Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo thành phần kinh tế
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0


Nhà nước
Ngoài Nhà nước
Nước ngoài

2015

2016

2017

2018

2019
Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực.
Năm 2019, đầu tư phát triển tăng 10,2%, nâng tổng mức đầu tư lên mức 33,9% GDP so
với 32,6% trong năm 2015. Đầu tư trực tiếp từ nước ngồi vẫn duy trì mức tăng trưởng
khá trong thời gian qua; năm 2019, tổng vốn đạt 38,02 tỉ USD, tăng 7,2% so với cùng kì;
duy trì tỉ trọng ổn định ở mức 23,3 – 23,8% trong giai đoạn 2015 – 2019.
Biểu đồ 5: Cán cân thương mại Việt Nam 2015-2019
300
250
200

213
165.6

236.9


253.07

174.8
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Cán cân thương mại

150
100
50
0
-50

-3.6
2015

1.8
2016

2.1
2017

6.8
2018

11.12
2019
Nguồn số liệu: Tổng cục hải quan



Ngoại trừ năm 2015 thì Việt Nam đều có xuất siêu. Năm 2019 cán cân thương mại
xuất siêu tới 11,12 tỷ USD, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lên đến gần 500 tỷ USD vượt
chỉ tiêu kế hoạch.
Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trên cả nước
Tỷ lệ thất nghiệp
2,33
2,3
2,24
2,19
2,17

2015
2016
2017
2018
2019

Tỷ lệ thiếu việc làm
1,89
1,66
1,62
1,4
1,27

Bảng 2: Phân bổ nguồn lực theo các ngành kinh tế
Nông nghệp, lâm
nghiệp, thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng

Các hoạt động dịch
vụ

2015
23135,7

2016
22184,3

2017
21458,7

2018
20419,8

2019
18831,4

11740,9

12910,9

13602,9

14273

15902,8

3332


3314,4

3308

3621,3

3755,2

Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê
Biểu đồ 6: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động đã qua đào tạo
25
24.5
24
23.5
23
22.5
22 22
21.5
21
20.5
2015

24.7
23.3

23.6

22.6

2016


2017

2018

2019

Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê
Thơng qua bảng số liệu có thể dễ dàng nhận thấy được tỷ lệ thất nghiệp và thiếu
việc làm trên cả nước giảm qua từng năm, tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động đã qua
đào tạo cũng tăng lên. Số lao động trong Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản cịn chiếm phần
lớn nhưng có xu hướng giảm, thay vào đó là chuyển dịch sang khu vực Công nghiệp, Xây


dựng và Dịch vụ. Cùng với đó, cơ cấu kinh tế cũng có những thay đổi thương ứng theo
hướng giảm tỷ trọng khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản; tăng tỷ trọng của 2 khu
vực cịn lại là Cơng nghiệp, Xây dựng và Dịch vụ do q trình cơng nghiệp hóa và các
chính sách đẩy mạnh mở rộng hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp, các ngành công nghiệp,
dịch vụ của chính phủ.
Nhận xét: Trong giai đoạn 2015-2019, trước diễn biến của tình hình kinh tế thế
giới và trong nước, Đảng ta đã kịp thời điều chỉnh chính sách tài khóa một cách chủ động,
linh hoạt nhằm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo thuận lợi tối đa hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển, tác động mạnh mẽ cho phát
triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, tạo thêm động lực mới cho các doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và góp phần cải thiện mơi
trường đầu tư kinh doanh. Đồng thời có nhiều chính sách thuế tăng mức lương tối thiểu,
thu hút nguồn nhân lực. Việc nâng cao hiệu quả phân bố nguồn lực tạo nên tiền đề cho
tăng trưởng, phát triển đất nước cũng được chú trọng.
Bên cạnh đó nhu cầu chi ngân sách nhà nước ở mức cao, nhất là chi cho đầu tư
phát triển, áp lực lên hệ thống an sinh xã hội do vấn đề già hóa dân số. Hiệu quả chi tiêu

cơng tuy được cải thiện nhưng còn chậm, phân bổ nguồn lực còn phân tán. Khả năng tiếp
cận nguồn vốn vay ưu đãi giảm dần, đã làm thu hẹp dư địa về khả năng can thiệp của
Chính phủ khi cần thiết. Ngân sách nhà nước chậm giải ngân vẫn chủ yếu do chậm hoàn
thiện thủ tục phê duyệt, điều chỉnh dự án, thiết kế kỹ thuật, dự tốn; cơng tác đấu thầu cịn
nhiều bất cập; giải phóng mặt bằng chậm; chậm quyết tốn dự án hồn thành, quyết tốn
hợp đồng nên khơng giải ngân được kế hoạch vốn được giao… Các chính sách hỗ trợ cho
doanh nghiệp mang tính khuyến khích chung, chưa cụ thể dẫn đến những khó khăn trong
việc triển khai thực hiện, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ tài chính, mặt bằng sản xuất,
ươm tạo doanh nghiệp, chưa có quy định chính sách thuế phân biệt đối với nhà đầu tư vào
doanh nghiệp khởi nghiệp khi chuyển nhượng vốn, chính sách thuế hiện quy định đánh
thuế đối với từng lần chuyển nhượng vốn, từng lần chuyển nhượng chứng khốn…nên số
lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động cịn cao.
2. Chính sách tài khóa 6 tháng đầu 2020
2.1. Thực trạng đầu năm 2020:
Ngày 27/12/2019 theo tổng cục thống kê Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 đạt
kết quả ấn tượng với tốc độ tăng 7,02% vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6%6,8% .Tình hình lao động, việc làm năm 2019 của cả nước có sự chuyển biến tích cực, tỷ


lệ thất nghiệp, thiếu việc làm giảm, thu nhập của người lao động làm cơng hưởng lương
có xu hướng tăng. Tuy nhiên dịch Covid-19 xuất hiện từ cuối tháng 01/2020 đã kiếm cho
tình trạng thất nghiệp và thu nhập giảm sút, theo đánh giá, suy thoái kinh tế do dịch
Covid-2019 lớn hơn dẫn tới tình trạng suy thối kinh tế nghiêm trọng hơn nhiều so với
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2008.
* Sản lượng:
Biểu đồ 7: Tăng trưởng GDP quý I
8
7
6
5
4

3
2
1
0

7.38
5.84

6.12

5.9
4.75

2010

2011

4.76

5.06

2012 2013 2014

5.48

6.79

5.15
3.82


2015 2016 2017 2018 2019 2020
Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê

GDP quý I nhận tăng 3,82% - mức thấp nhất trong 10 năm gần đây. Khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản trong quý I/2020 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch tả lợn
châu Phi; hạn hán, xâm nhập mặn tại vùng Đồng bằng sơng Cửu Long; dịch cúm gia cầm
có nguy cơ bùng phát và dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực tới hoạt
động sản xuất, xuất nhập khẩu sản phẩm nơng sản; trong đó, ngành nơng nghiệp tăng
trưởng âm 1,17%.Trong khu vực công nghiệp quý I/2020 tăng 5,28% so với cùng kỳ năm
trước, thấp hơn nhiều mức tăng 10,45% của quý I/2018 và 9% của quý I/2019. Ngành
dịch vụ ghi nhận mức tăng 3.27% trong quý 1/2020, là mức thấp nhất trong vòng một
thập kỷ do người tiêu dùng được khuyến cáo hạn chế ra ngoài mua sắm, ăn uống, và đi du
lịch để ngăn chặn đà lây lan của dịch Covid-19. Trong quý 1/2020, lượng khách quốc tế
đến Việt Nam chỉ đạt 3.7 triệu người, giảm 18.1% so với cùng kỳ.
* Việc làm: Dịch Covid-19 xuất hiện đã gây tác động lớn đến tình hình sản xuất kinh
doanh của cộng đồng doanh nghiệp và việc làm của người lao động, khiến tình trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm tăng lên. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ghi nhận mức thấp
kỷ lục trong vòng 10 năm qua với khoảng 75.4% dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia lực
lượng lao động. Thất nghiệp tăng lên, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở
mức cao nhất trong vòng 5 năm gần đây.


2.2. Chính sách tài khóa:
* Cơng cụ thuế:
Trước bối cảnh đại dịch Covid-19 ảnh hưởng tới mọi khía cạnh của đời sống kinh
tế- xã hội, nhiều doanh nghiệp buộc phải tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô, nhiều lao
động phải nghỉ luân phiên, làm việc cầm chừng hoặc mất việc làm, đời sống của một bộ
phận người dân gặp khó khăn. Để ứng phó với dịch bệnh và góp phần hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp vượt qua khó khăn, khơi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh, Chính phủ
đã đưa ra một số giải pháp và trình Quốc hội thông qua một số giải pháp cấp bách như:

-

Miễn thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng vật tư và thiết bị y tế phục vụ phòng
chống dịch Covid-19, vật tư, nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp da giày,
dệt may, nơng nghiệp, cơ khí, cơng nghiệp phụ trợ, công nghiệp ô tô;...

-

Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2020 đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác có tổng doanh thu chịu thuế
năm 2020 không quá 200 tỷ đồng; Giảm 30% mức thuế bảo vệ môi trường đối với
nhiên liệu bay áp dụng đến hết năm 2020; Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của
năm 2020 đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước
cho thuê đất trực tiếp theo quyết định, hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh
do ảnh hưởng của dịch Covid-19; Rà sốt, cắt giảm một số khoản phí và lệ phí
như: giảm 70% mức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp; giảm 67% mức phí cơng bố
thơng tin doanh nghiệp; giảm từ 50-70% phí thẩm định cấp sửa đổi, bổ sung giấy
phép hoạt động bưu chính;...

-

Ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất cho các
doanh nghiệp và hộ kinh doanh; giãn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất
hoặc lắp ráp trong nước tới hết năm 2020 nhằm kích thích cả sản xuất và tiêu dùng
trong nước...

-


Giảm 50% giá cất cánh, hạ cánh tàu bay và giá dịch vụ điều hành bay đi, đến đối
với các chuyến bay nội địa từ tháng 3 đến hết tháng 9/2020; áp dụng mức giá tối
thiểu 0 đồng đối với các dịch vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục Nhà
nước quy định khung giá từ tháng 3 đến hết tháng 9/2020.

-

Giảm 2% lãi suất cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.


* Cơng cụ chi tiêu:
Bảng 3: Quy mơ gói kích thích kinh tế

Nguồn: tapchinganhang.gov.vn
Để hỗ trợ cho nền kinh tế, Chính phủ, các bộ, ban, ngành và các tổ chức có liên
quan đã triển khai nhiều biện pháp tích cực để tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp về tiếp cận vốn, tín dụng, tài chính, thuế, thương mại, thanh tốn điện tử. Quốc hội
và Chính phủ đã sử dụng mọi nguồn lực tài chính cho giai đoạn hậu COVID-19 như chỉ
đạo xây dựng, triển khai các gói hỗ trợ về tài khóa (khoảng 180.000 tỷ đồng), gói hỗ trợ
an sinh xã hội (trên 62.000 tỷ đồng) trong số này, ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp
36.000 tỷ đồng, gồm 22.000-23.000 tỷ đồng từ ngân sách trung ương và 13.000-14.000 tỷ
từ ngân sách địa phương, gói hỗ trợ giá điện (khoảng 12.000 tỷ đồng), gói hỗ trợ giá viễn
thông (khoảng 15.000 tỷ đồng) và miễn giảm khoảng 20.000 tỷ đồng các loại thuế, phí, lệ
phí cho doanh nghiệp, người dân. Trọng tâm và lộ trình các gói hỗ trợ được thực hiện theo
thứ tự ưu tiên như hỗ trợ an sinh xã hội, hỗ trợ tài khóa và hỗ trợ tín dụng; tập trung thực
hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp.
Bảng 4: Các nhóm được chính phủ hỗ trợ từ gói 62.000 tỷ đồng

Nguồn: tapchitaichinh.vn

2.3. Kết quả:


Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế giới làm đứt gãy thương
mại quốc tế, nhưng hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn giữ được mức tăng
dương, trong đó nổi lên vai trị của khu vực kinh tế trong nước. Tính chung 9 tháng năm
nay, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 388,73 tỷ USD, tăng 1,8%; trong đó
xuất khẩu đạt 202,86 tỷ USD, tăng 4,2%. Khu vực kinh tế trong nước có giá trị kim ngạch
xuất khẩu tăng cao 20,2%, nhập khẩu tăng 4,7%. Cán cân thương mại tiếp tục xuất siêu
với mức 16,99 tỷ USD.
Quý I, GDP tăng trưởng 3,68% - tuy thấp, nhưng vẫn là “khá” trong bối cảnh
Covid-19. Quý II, nền kinh tế “lao dốc”, với tốc độ tăng trưởng chỉ còn 0,39%. Sang quý
III, dấu hiệu vượt dốc khá rõ ràng, khi từ “đáy” tăng trưởng thấp nhất của các quý II trong
nhiều thập kỷ qua, tăng trưởng GDP đã đạt con số 2,62%, đưa con số tăng trưởng của 9
tháng lên 2,12%.
Hình 3: Tốc độ tăng trưởng GDP 9 tháng

Nguồn: Baodautu.vn
Nền kinh tế từng bước hoạt động trở lại trong điều kiện bình thường mới nên GDP
quý III/2020 tăng trưởng khởi sắc so với quý II/2020, trong đó khu vực nơng, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 2,93%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,95%; khu vực dịch vụ
tăng 2,75%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,70%.
Các chính sách tài khóa hợp lý của chính phủ thúc đẩy lại nền kinh tế những tháng
đầu năm 2020. Tốc độ tăng trưởng bắt đầu được phục hồi. Sản lượng trong các nông lâm
thủy sản và công nghiệp tăng trưởng trở lại, tỉ lệ thất nghiệp tuy còn cao nhưng đã giảm
thiểu, người thất nghiệp cũng nhật được hỗ trợ từ những chính sách an sinh xã hội từ nhà
nước.


Biểu đồ 8: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 2020


Trong kỳ, đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng của dịch bệnh
COVID-19. Thu nhập, việc làm của người lao động bị giảm mạnh do giãn cách xã hội
nhờ có chính sách hỗ trợ kịp thời của Chính phủ mà về cơ bản đời sống của người dân
được đảm bảo. Thu nhập bình quân/người/tháng của cán bộ, công nhân viên chức, người
lao động ước đạt trên 5,1 triệu đồng.
3. Một số đề xuất cho thời gian tới
Chính phủ đã kịp thời và quyết liệt trong ban hành các gói hỗ trợ phục hồi kinh tế cả các
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, các chính sách cũng cần được bổ
sung trên nhiều khía cạnh sau thì nền tảng kinh tế mới có thể phục hồi nhanh theo mơ
hình chữ V phát huy từ quý II/2020.
Tiếp tục đưa ra gói hỗ trợ đủ lớn và hiệu quả để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất,
kinh doanh, phục hồi kinh tế, tập trung vào đối tượng doanh nghiệp, cải cách quy trình,
thủ tục để doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ đơn giản, thuận tiện, kịp thời.
Đồng thời, vận động người dân ưu tiên dùng hàng trong nước, ủng hộ doanh nghiệp sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn khó khăn...
Kích cầu đầu tư trong khối doanh nghiệp sản xuất cho xuất khẩu để chủ động
nguồn hàng khi thị trường các nước trên thế giới mở lại bình thường.
Cần có chính sách khuyến khích và hạn chế nhập khẩu phù hợp với tình hình sản
xuất, cung cầu trong nước như khuyến khích nhập khẩu máy móc thiết bị mở rộng sản
xuất, hạn chế nhập khẩu các mặt hàng, nhóm hàng hóa trong nước có đủ năng lực sản
xuất. Chính phủ và doanh nghiệp nghiên cứu các giải pháp về thể chế, nguồn nhân lực,
quy trình, cơng nghệ sản xuất và chiến lược kinh doanh.


Tiếp tục củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm sốt lạm phát, nâng cao năng
lực ứng phó với những biến động khó lường của thị trường, nhất là thị trường thế giới.
Tiếp tục củng cố và tái cấu trúc hệ thống tài chính, huy động và phân bổ các nguồn
lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội... Đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật đối
với thị trường tài chính, thị trường bảo hiểm, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống các thị

trường tài chính. Quyết liệt thực hiện tái cấu trúc các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước.
Tăng cường hiệu quả huy động nguồn lực, tiếp tục cải cách hệ thống chính sách
thu đi đôi với cơ cấu lại ngân sách nhà nước. Nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực
tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút sự tham gia đầu
tư của khu vực tư nhân.
Thúc đẩy phát triển các yếu tố tiền đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là về hạ
tầng cơ sở, phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; phát triển nông nghiệp;
nông thôn theo các mục tiêu, yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực hiện có kết
quả chương trình xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội
thông qua việc tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất
lượng cơng tác xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ
mô; tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt. Tăng cường tính
minh bạch và trách nhiệm giải trình, thúc đẩy cải cách hành chính.
Đẩy nhanh tháo gỡ khó khăn cho các dự án chậm giải ngân, đặc biệt là các dự án
trọng điểm, quy mơ lớn, có sức lan tỏa nhằm thực hiện đột phá chiến lược về kết cấu hạ
tầng, chuyển đổi hình thức đầu tư một số dự án cấp bách để triển khai ngay trong năm,
nâng cao năng lực sản xuất và tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế.
Để hạn chế tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu tới kết quả sản xuất nông nghiệp
cần điều chỉnh phương án sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp từng vùng, miền
hoặc chuyển dịch mùa vụ sản xuất trên cơ sở tận dụng các lợi thế của địa phương, dự
đoán nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt, cần kịp thời đưa ra các
giải pháp để giữ được các thị trường tiêu thụ nơng sản, giữ vững thương hiệu để duy trì
hoạt động sản xuất trong bối cảnh dịch Covid-19 làm giảm nhu cầu tiêu dùng trong và
ngồi nước.
Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, chủ động phương án phịng chống thiên tai,
cảnh báo mưa lũ, sạt lở, tác động của hạn hán, xâm nhập mặn nhằm hạn chế tối đa thiệt
hại tới sản xuất và cuộc sống của người dân. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh



×