Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Do an Chinh luu dong co dieu khien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.21 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHƯƠNG 1 GIƠI THIÊU CHUNG VÊ CAC BÔ BIÊN ĐÔI ĐIÊN TƯ CÔNG SUÂT THEO SƠ ĐÔ THIÊT KÊ TRONG ĐÔ AN  Cac vân đê chung vê bô biên đôi công suât yêu c âu: Mạch chỉnh lưu có công dụng chuyển đổi điện AC thành điện DC. Trong công nghiệp còn sử dụng mạch chỉnh lưu có điều khiển để làm thay đổi công suất của tải theo yêu cầu. Mạch chỉnh lưu có điều khiển thường áp dụng cách thay đổi góc kích của SCR và được ứng dụng để điều chỉnh tự động cho các mạch sau: Nạp accu, hàn điện, mạ điện, điện phân, điều khiển đ ộng c ơ DC, truyền động điện … Tuy trong công nghiệp đôi khi còn sửdụng các mạch chỉnh lưu không có điều khiển ( Diode ), nhưng trường hợp này có thể được xem là trường hợp của SCR với góc kích được điều khiển bằng 0 độ Nói đến chỉnh lưu là nói đến giá trị điện DC, tức là quan tâm đến giá tr ị trung bình của các đại lượng điện của chúng. Tuy nhiên ta cũng c ần quan tâm đến đại lượng hiệu dụng để so sánh và ứng dụng trong việc điều khiển t ải AC 1. Sơ đồ câu môt pha: Chỉnh lưu cầu một pha trong lĩnh vực điện tử công suất, ta chỉ quan tâm đến sơ đồ mạch và phương pháp điều khiển. Việc tính toán hoàn toàn thực hiện giống như mạch chỉnh lưu dạng cầu, và nếu chúng ta bỏ qua các giá trị c ủa dòng áp trên linh kiện chỉnh lưu ( Diode hay SCR ) thì hoàn toàn có thể s ử d ụng các công thức tính toán của mạch toàn kỳ. Chỉ khác trong khi tính toán các đ ại.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> lượng điện đặt lên các linh kiện. Có hai cách đấu mạch van: sơ đồ Thyristor măc catot chung và sơ đồ Thyristor măc thăng hàng..  Chinh lưu câu ban điêu khiên Thyristor măc catot chung Nhóm catot chung là các Thyristor nên chúng được mơ ơ các thời điểm α của nó. Nhóm anot chung là van diode nên chúng luôn m ơ tự nhiên theo điện áp nguồn: Đ1 mơ khi u2 băt đầu âm; Đ2 mơ khi u2 băt đầu dương. Do vây sự dân của các van trong chu kỳ lưới là: +Trong khoảng α →Π : T1 Đ2 dân ud = u2 +Trong khoảng Π →( Π +α ) : T1 Đ1 dân, do ơ Π Đ1 mơ tự nhiên làm Đ2 khóa: ud = 0 +Trong khoảng ( Π +α )→2 Π : T2 Đ1 dân, T2 được phát xung mơ ơ điểm ( Π +α ) và dân làm cho T1 khóa ud = -u2 +Trong khoảng 2 Π →(2 Π + α ) : T2 Đ2 dân, Đ2 mơ tự nhiên ơ điểm 2Π làm cho Đ1 khóa ud = 0 Qua đây ta thấy có hai đoạn có hiện tượng dân thăng hàng của hai van: T1 Đ1 và T2 Đ2, do đó ơ nhưng đoạn này tải bị ngăn mạch nên u d= 0 (các đoạn còn lại ud bám theo điện áp nguồn). Như vây dòng Id vân liên tục, song dòng i2 đi đứt đoạn do dòng tải Id chảy quăn qua hai van thăng hàng mà không về nguồn. Điều này là có lợi về khía cạnh năng lượng, vì năng lượng không b ị trả về nguồn mà giư lại trong tải..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Chinh lưu ban điêu khiên co thyristor đâu catot chung va đ ồ th i Dạng điện áp ud trơ lại giống như chỉnh lưu điều khiển với tải thuần tr ơ, do vây quy luât ud là:. U d U d 0. 1  cos 1  cos 0,9U 2 2 2. Dòng tải:. U I d  d Rd Các van đân một khoảng điều nhau là Π , do vầy trị số trung bình của dòng van vân là Id/2. 2. Giơi thiêu cac van đươc sư dung trong sơ đ ồ trên: a. Diode ban dẫn  Cấu tạo và ký hiệu của diode - Cấu tạo: Diode bán dân là loại linh kiện bán dân có một miền tiếp giáp P -N, có 2 cực ra nối với 2 chất bán dân P và N, được đặt trong m ột v ỏ b ằng thu ỷ tinh hay kim loại hoặc nhựa như hình 2.8a, hai cực nối ra được gọi là An ốt (A) và Katốt (K). A A. P. N. a K ) A b Hình ) 2.8. K K. K. A.  Đặc tuyến của diode Diode làm việc như một tiếp giáp P -N,. U®t. Id Idmax. 0 U. sự phụ thuộc của dòng điện qua diode và điện. Hình 2.9. Udmax Ud. - Kí hiệu: Theo các dạng diode (Hình 2.8b- Kí hiệu chung, diod ổn áp, diod biến dung)..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> áp ngoài theo đặc tuyến hình 2.9. Bằng thực nghiệm người ta xác định đượcB: Sau khi Ud tăng vượt qua đi ện áp thềm U  (tương ứng với Utx ) thì dòng Ia sẽ tăng theo hàm số mũ:. (. I d=I s e. q .Ud K .T. −1. Với: q = 1,6.10-19 culông;. ). (2.4). K = 1,38.10-23 J/ 0k. T: Nhiệt độ tuyệt đối;. Is: Dòng nghịch bão hoà. Ud: Điện áp trên diode (V) ơ nhiệt độ bình thường (25 0C), thì:. Id. (. Ud 26mV. ¿ Is e. ). −1. (2.5). + Khi phân cực thuân, Ud > U thì. e. Vd 26 mV. Ud 26 mV. I d =I s . e. + Khi phân cực nghịch, Ud < 0 thì Id  Is  0. >>1, nên: (2.6). e. Vd 26 mV. << 1, nên: (2.7). Nếu tăng cao điện áp nghịch, đến một mức nào đó sẽ gây ra hiện tượng đánh thủng (hiện tượng thác lũ), mức điện áp đó gọi là điện áp đánh th ủng U đt. Nguyên nhân dân đến hiện tượng đánh thủng lớp tiếp giáp là do các h ạt dân được sinh ra nhiều xung quanh tiếp giáp, dưới hai dạng là đánh thủng v ề điện (gồm đánh thủng Zenel và đánh thủng dây chuyền) và đánh thủng về nhiệt. Nói chung hiện tượng đánh thủng phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường xung quanh, vào trị số dòng điện ngược và điều kiện toả nhiệt. Điện áp đánh thủng của diode Ge nhỏ hơn của diode Si. b. SCR  Câu tạo va kí hiêu.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> SCR (Silicon Controlled Rectifier: Bộ chỉnh lưu bằng Silic có điều khiển) là loại linh kiện được chế tạo bằng 4 lớp bán dân xếp xen kẽ nhau P 1-N1-P2N2, chúng tạo thành 3 mặt ghép P -N (J1,J2,J3). SCR được xem như gồm 2 transisto PNP và NPN ghép với nhau, sơ đồ tương đương và ký hiệu của SCR như hình 5.5. G. A P1 J1 ** N 1P2 J2 J3 N2 * K. A A P1 Q N** N 1 1 1 P2 G P2 G N2 * K Hình 5.5. A. Q 2. G. K. K.  Nguyên lý hoạt động - Khi phân tích nguyên lý hoạt động của SCR cần phải kết hợp cả cấu tạo, sơ đồ tương đương và các điện áp UAK, UGK tác động lên các cực làm thay đổi dòng IA , có thể kết hợp đường đặc tuyến đã có để phân tích. - Sử dụng dạng đặc tuyến đã được xác định Hình 5.6 ta phân tích hoạt động của SCR theo các vấn đề sau:. IA. diode thường. SCR Vùng 4. IG2>IG IG1>0 Vùng13 IG=0. IH Uđt. 0. Vùng 1. UF1 UF0. UT. Vùng 2. Hình 5.6 Đặc tuyến V/A của SCR. UA K.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Khi SCR phân cực ngược UAK<0, đặc tuyến ơ đoạn 1 gọi là vùng chăn ngược + Đặc tính ơ đoạn này có thể coi SCR như 2 diode ngược m ăc nối ti ếp (J2 phân cực thuân, J1 và J3 phân cực ngược). Dòng IA qua SCR là dòng ngược của diode có giá trị rất nhỏ. + Nếu tăng điện áp ngược đến một giá trị nào đó (U đt) thì các tiếp giáp J1 và J3 lần lượt bị đánh thủng, dòng ngược SCR tăng đột ngột và sẽ làm hỏng SCR. - Khi SCR phân cực thuân UAK>0 + UAK>0 còn nhỏ (< mức điện áp mơ UF) lúc này J1 và J3 được phân cực thuân, J2 phân cực ngược và như vây SCR tương đương như một diode măc phân cực ngược. Dòng IA vân có giá trị rất nhỏ là dòng ngược của J2 . Đặc tuyến là đoạn 2 gọi là vùng chăn thuân. + Trường hợp cực G để hơ (IG = 0): Khi UAK tăng đến giá trị điện áp mơ UF0 làm cho J2 đánh thủng, lúc này J2 coi như nối tăt, dòng IC0 trong SCR đủ lớn làm cho Transistor tương đương T1 và T2 dân và lâp tức chuyển sang trạng thái dân bão hoà và SCR chuyển sang trạng thái mơ. Khi SCR mơ, nội trơ c ủa nó bị giảm xuống, sụt áp giưa A và K giảm xuống còn giá trị UT gọi là điện áp dân thuân tương ứng như của diode (≈ 0,7V), dòng điện tương ứng lúc này là dòng duy trì IH. Phương pháp kích mơ SCR bằng cách tăng dần UAK gọi là phương pháp kích mơ bằng điện áp thuân. + Trường hợp IG  0: Dòng IG do UGK>0 cung cấp cùng với dòng ngược vốn có IC0 trong SCR làm cho T2 cùng T1 dân mạnh thêm, làm cho SCR có thể mơ ngay khi điện áp UAK đang còn nhỏ hơn nhiều so với điện áp UF0 kích mơ khi IG = 0. Dòng IG càng lớn thì mức điện áp kích mơ UF càng nhỏ. Tuy nhiên vân phải bảo đảm cho UAK đủ lớn để phân cực thuân cho T1 và T2. Đặc tuyến trường hợp này thuộc vùng 3 gọi là vùng điện trơ âm. + Khi SCR ơ trạng thái mơ hoàn toàn, điện trơ của nó có giá trị rất nhỏ và dòng điện IA có giá trị lớn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn UAK và điện trơ ngoài. Đặc tuyến trường hợp này thuộc vùng 4 gọi là vùng dân thuân. -Kết luân về tính chất của SCR + Từ nguyên lý HĐ phân tích trên rút ra tính chất đặc trưng của SCR là tính chất chỉnh lưu có điều khiển. + Khi SCR đã mơ thì xung kích mơ không còn tác dụng. Muốn làm tăt SCR có thể dùng các phương pháp:  Giảm dòng IA < IH gọi là dòng ghim, bằng cách giảm UAK < UH..

<span class='text_page_counter'>(7)</span>  Đặt một xung âm vào cực cổng G làm tăt Q2IC2 (IB1) giảm nhanh  Q2 và SCR tăt.  Tăt nguồn cung cấp  Các tham số kỹ thuât - SCR có các tham số cơ bản sau: + UF : Điện áp kích mơ + UT : Điện áp dân thuân + IH : Dũng duy trỡ + IAmax : Dòng điện thuân cực đại Là trị số dòng điện thuân lớn nhất qua SCR mà nó có thể chịu đựng liên tục, quá trị số này SCR sẽ bị hỏng. Khi SCR đã dân điện U AK khoảng 0,71V nên có thể tính dòng điện thuân qua SCR theo công thức:. I A=. U cc −0,7 RD. (5.2). + Điện áp ngược cực đại: UNGmax Là trị số điện áp ngược lớn nhất có thể đặt vào giưa 2 cực A, K mà SCR chưa bị đánh thủng, nếu vượt qua trị số này SCR sẽ bị phá huỷ. U NGmax thường khoảng 100V đến 1000V. + Dòng điện kích thích cực tiểu: IGmin Để SCR dân trong trường hợp UAK nhỏ thì phải có dòng kích cho cực cổng G. Dòng IGmin là trị số dòng kích nhỏ nhất đủ để điều khiển SCR dân điện và dòng này phụ thuộc vào công suất của SCR, nếu công suất của SCR càng lớn thì IGmin càng lớn. Thông thường IGmin từ 1 đến vài chục mA..  Ứng dụng của SCR SCR được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực điều khiển như dùng làm khoá điều khiển trong các mạch điện công suất lớn, sử dụng trong các m ạch chỉnh lưu, nghịch lưu có điều khiển....

<span class='text_page_counter'>(8)</span> CHƯƠNG 2: TÍNH TOAN TIÊT KÊ MẠCH LỰC 1.Thiêt kê mạch nguồn: -Mạch nguồn:. Ns. Np. Mạch lực. BA -Cấu tạo + Nguồn điện cấp vào cuộn sơ cấp là nguồn điện lưới: U =~220V. + Máy biến áp 1 pha yêu cầu đầu ra cuộn thứ cấp điện áp U 2=~7V, do đó tính toán chọn số vòng dây cuộn sơ cấp và thứ cấp là: Số vòng dây quận sơ cấp: Np = 1100. Số vòng dây quận thứ cấp: Ns= 36. -Chức năng: Biến đổi điện áp lưới xoay chiều 220V xuống còn 6V đầu ra cấp cho bộ chỉnh lưu đáp ứng yêu cầu đầu ra của mạch. 2.Thiêt kê mạch công suât:. -Cấu tạo: + Các Thysistor T1, T2. + Các Điốt D1và D2 . + Tải R,L. -Chức năng: mạch chỉnh lưu bán điều khiển cầu 1 pha chuyển đổi dòng điện xoay chiều 1 pha thành dòng điện 1 chiều..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 3.Thiêt kê mạch bảo vê: Sơ đồ mạch lực có mạch bảo vệ:. Trong quá trình mạch hoạt động, xuất hiện điện áp ngược trên các van và có công suất phản kháng do tải trả về nguồn, do đó để bảo v ệ các van và bảo vệ nguồn ta phải thiết kế mạch bảo vệ cho mạch. a,Bảo vê qua điên ap cho van: Bảo vệ quá điện áp do quá trình đóng ngăt các van được thực hiện bằng cách măc R-C song song với các van. Khi có sự chuyển mạch, các đi ện tích tích tụ trong cac lớp bán dân phóng ra ngoài tạo ra dòng điện ngược trong khoảng thời gian ngăn, sự biến thiên nhanh chóng của dòng điên ngược gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm làm cho quá điện áp giưa Anod và Katod của các van. Khi có mạch R-C măc song song với các van tạo ra mạch vòng phóng điện tích trong quá trình chuyển mạch nên các van không bị quá điện áp. Mạch R-C bảo vệ quá điện áp do chuyển mạch  Chọn thông số các linh kiện: -Điện áp ngược van: Ungmax = U √ 2 = 10(V). -Chọn tụ điện có điện dung C=0,4μF -Điện trơ R=6Ω.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> b,Bảo vê điên ap phản khang từ lươi điên -Để bảo vệ điện áp phản kháng trả về nguồn ta sử dụng mạch R-C song song với tải tạo mạch phóng khi có công suất phản kháng.. -Mạch R-C tạo mạch phóng không cho điện áp phản kháng trả về nguồn, bảo vệ nguồn cấp cho mạch. -Đồng thời mạch còn có vai trò san phăng dòng điện tại đầu ra qua tải.  Chọn thông số cho mạch: -Tụ điện: C=20F. -Điện trơ: 6 Ω 4,Tính toan cac thông số cho mạch  Nguồn đầu vào U=~220V, Tải R = 10 Ω,tính cảm kháng của tải là L=0,1H. - Chọn góc mơ α =300 - Quy luât của Ud: Ud=0,9U 2. 1+ cos α 2. = 6(V) =>. U 2=7.1 V Np. U. 220. => Tỉ lệ vòng dây sơ cấp và thứ cấp là: Ns = U 2 = 7,1 =30,9 -Số vòng mỗi volt=5vòng/volt => Số vòng cuộn sơ cấp: Ns=220*5=1100Vòng Số cuộn thứ cấp là: Np=1100/30,9=35,6 vòng=>chọn Np=36 vòng - Điên áp ra tải: Ud=6V. - Dòng tải: Ud R. 6. = 10 =0,6( A) . - Dòng cực đại qua van: Imax = I d √2 = 0.85 (A). - Dòng điện trung bình van: ITBV=Id/2=0,3A. - Điện áp ngược van phải chịu: Ungmax = U2 √ 2 = 10(V). Id=.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Từ các thông số trên ta chọn thyristor T6-10: +Itb=10A +Udk=3V + Ungmax=100V +Tph=2-5μs + Idk=70mA.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN 1,Khâu cảm ứng-khuếch đại: Khâu cảm ứng dùng phần tử cảm ứng điện áp Voltage Sensor.. -Cấu tạo gồm 1 ngõ vào âm và 1 ngõ vào dương. -Nguyên lý hoạt động: Khi điện áp ngõ vào của Sensor có sự thay đổi sẽ xuất hiện tín hiệu đầu ra. Tín hiệu đầu ra khuếch đại lên so với tín hiệu đầu vào G0 lần. Dùng để cảm ứng khi có dòng điện dương cấp tới Thyristor để nó có khả năng mở tự nhiên nhưng chưa dẫn, nó chỉ dẫn khi có đồng thời cả xung kích mở góc α. -Cực + và – của cảm biến lần lượt nối với anốt và catốt của Thyristor. -Sơ đồ đấu nối:. -Đồ thị điện áp:. Uv. Ur. 2, Khâu so sánh (Sử dụng IC KĐTT)-Tạo tín hiệu đồng bộ:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span>  IC KĐTT:. Khuếch đại thuật toán (KĐTT) ngày nay được sản xuất dưới dạng các IC tương tự (analog). Có từ "thuật toán" vì lần đầu tiên chế tạo ra chúng người ta sử dụng chúng trong các máy điện toán. Do sự ra đời của khuếch đại thuật toán mà các mạch tổ hợp analog đã chiếm một vai trò quan trọng trong kỹ thuật mạch điện tử. Trước đây chưa có khuếch đại thuật toán thì đã tồn tại vô số các mạch chức năng khác nhau. Ngày nay, nhờ sự ra đời của khuếch đại thuật toán số lượng đó đã giảm xuống một cách đáng kể vì có thể dùng khuếch đại thuật toán để thực hiện các chức năng khác nhau nhờ mạch hồi tiếp ngoài thích hợp. Trong nhiều trường hợp dùng khuếch đại thuật toán có thể tạo hàm đơn giản hơn, chính xác hơn và giá thành rẻ hơn các mạch khuếch đại rời rạc (được lắp bằng các linh kiện rời ) . Ta hiểu khuếch đại thuật toán như một bộ khuếch đại lý tưởng : có hệ số khuếch đại điện áp vô cùng lớn K → ∞, dải tần số làm việc từ 0→ ∞, trở kháng vào cực lớn Zv → ∞, trở kháng ra cực nhỏ Zr → 0, có hai đầu vào và một đầu ra. Thực tế người ta chế tạo ra KĐTT có các tham số gần được lý tưởng. Hình 7.5a là ký hiệu của KĐTT : Đầu vào (+) gọi là đầu vào không đảo P(positive), đầu vào (-) gọi là đầu vào đảo N (negative), (VS+) điện áp nguồn dương, (VS-) điện áp nguồn âm và một đầu ra (VOut).  Mạch so sánh dùng KĐTT:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> -Ed là điện thế khác nhau giữa 2 ngõ vào và được định nghĩa : Ed = (điện thế ngõ vào dương (+) – điện thế ngõ vào âm (-)). -Do mạch không có hồi tiếp âm nên: VOut=A(V1-V2) = A.Ed ; Với Ed=(V1-V2). Trong đó A là độ lợi vòng hở của op-amp. -Vì A rất lớn nên theo công thức trên VOut rất lớn. -Khi Ed nhỏ, VOut được xác định. Khi Ed vượt quá một trị số nào đó thì VOut đạt đến trị số bão hòa và được gọi là VSat. Trị số của Ed tùy thuộc vào mỗi op-amp và có trị số vào khoảng vài chục μV. - Khi Ed âm, mạch đảo pha nên VOut =-VSat - Khi Ed dương, tức V1>V2 thì VOut =+VSat. -Ðiện thế ngõ ra bão hòa thường nhỏ hơn điện thế nguồn từ 1 volt đến 2 volt. Ðể ý là: |+VSat| có thể khác |-VSat|. Như vậy ta thấy điện thế Ed tối đa là:.  So sánh mức zerô không đảo:. Điện thế ngõ vào (-) được dùng làm điện thế chuẩn và Ei là điện thế muốn đem so sánh với điện thế chuẩn, Ei được đưa vào ngõ vào (+). -Khi Ei> Vref =0 thì Vout=+Vsat. -Khi Ei< Vref =0 thì Vout=-Vsat. Thí dụ khi Ei có dạng tam giác thì dạng sóng ngõ ra Vout có dạng như hình sau:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span>  Ứng dụng trong khâu so sánh của bộ điều khiển a,Sơ đồ mạch:. b,Đồ thị điện áp vào-ra:. Ur Ei 0. t.  Ei là điện áp đầu ra khâu cảm biến nối với cực P của KĐTT. Cực N của KĐTT nối đât. Ei sẽ được so sánh với 0.  Ur là đầu ra khâu so sánh, được đưa đến khâu tạo xung. +Khi Ei>0, Ud>0, đầu ra có điện áp Ur=const>0. +Khi Ei<=0,Ud=0, do đó đầu ra Ur=0.. 3,Khâu tạo xung điều khiển góc mở..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> a,Khái quát phần tử điều khiển pha:. -Sync(synchronization): tín hiệu xung đồng bộ. -Alpha: giá trị góc α kích mở Thyristor. -Enable: Tín hiệu cho phép. -Đầu ra nối với cực điều khiển Thyristor. Khi xuất hiện đồng thời xung đồng bộ và xung cho phép, tại góc mở α, ở đầu ra xuất hiện xung lên dương kích để kích mở Thyristor. b,Sử dụng điều khiển góc mở Thyristor. Để điều khiển pha mở Thyristor, đối với góc mở ta dùng nguồn 1 với giá trị ứng với góc mở α. Xung cho phép ta dùng xung step. Xung đồng bộ được lấy từ khối so sánh-tạo tín hiệu đồng bộ. Sơ đồ:. Đối với mạch chỉnh lưu cầu 1 pha bán điều khiển dùng 2 Thyristor, cần điều khiển góc mở cho 2 Thyristor mở lệch nhau 1800. Vì sau khâu cảm biến, điện áp cảm biến đã lệch nhau 1800 nên ta cho giá trị điều khiển góc mở-nguồn điện 1 chiều cùng 1 giá trị, giả sử ta muốn cho Thyristor mở ở 300 và 2100 ta đặt giá trị điện áp nguồn 1 chiều là +30V. 4,Bộ điều khiển hoàn chỉnh..

<span class='text_page_counter'>(17)</span>  Nguyên lý làm việc: -Khi điện áp trên 2 đầu của Thyristor thay đổi, Cảm ứng điện áp cảm ứng giá trị thay đổi đó, khuếch đại lên ở đầu ra Ucu. Đầu ra khâu cảm ứng Ucu đưa tới cực không đảo của KĐTT trong khâu so sánh. Nếu Ucu>0, đầu ra khâu so sánh được giá trị Udb=const>0. Nếu Ucu<0, đầu ra khâu so sánh có giá trị Udb=0. -Thời điểm có xung Udb tới điều khiển góc mở α là thời điểm bắt đầu α=0. Đồng thời có xung cho phép cấp đến cực cho phép của phần tử điều khiển pha, tại góc mở α, đầu ra của phần tử điều khiển pha xuất hiện xung kích mở Thyristor với độ rông xung đặt trước. Công việc tiếp tục cho tới các chu kì tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> CHƯƠNG 4 MÔ PHỎNG, KẾT LUẬN (Mô phỏng bằng phần mềm Psym) I. Mô phỏng mạch khi không có mạch bảo vệ:. Đồ thị điện áp và dòng điện qua tải:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> II.Mô phỏng mạch khi có mạch bảo vệ:. Đồ thị điện áp và dòng điện của mạch:. III. Nhận xét, kết luận:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Khi có thêm mạch bảo vệ, ta thấy ngay trên đồ thị điện áp và dòng điện của tải có sự khác nau rõ rệt, cụ thể như sau: -Điện áp và dòng điện đầu ra khi không có mạch điều khiển là dòng điện gián đoạn. -Điện áp và dòng điện đầu khi có mạch bảo vệ là dòng điện liên tục, bắt đầu lên từ không và đạt giá trị ổn định không đổi. -Giá trị điện áp đầu vào và đầu ra là: Uv=~220V, Ud=6V, Id=0,6A. -Đò thị điện áp trên các van cũng có sự khác nhau: +Khi không có mạch bảo vệ, điện áp trên các van gián đoạn, về giá trị 0. +Khi có mạch bảo vệ, điện áp trên các van không bị gián đoạn, khi ổn định điên áp trên các van có hình sin. Mạch chỉnh lưu là mạch điều chỉnh điện áp xoay chiều thành điện áp 1 chiều. Nó thuận lợi hơn so với việc sử dụng biến áp hoặc kết nối các nguồn 1 chiều lại với nhau ở chỗ có thể biến đổi đồng thời cả dòng điện và điện áp đầu vào theo điện áp và dòng điện thích hợp phù hợp với yêu cầu của tải..

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×