Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.63 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Có thể thấy toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách
quan chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước những tiến bộ
hiện nay của nền kinh tế thế giới cùng sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ, để có thể tồn tại và phát triển, mỗi quốc gia đều cần phải có sự chủ động, tích
cực, sáng tạo tham gia vào hội nhập kinh tế với các nước khác trên thế giới. Nhận
thức được tầm quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có những
bước chuyển mình đáng kể trong những năm qua. Bằng những nỗ lực của mình,
Việt Nam đã ngày càng chiếm một vị thế quan trọng trên trường quốc tế.
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của
WTO. Đây là một trong những kết quả quan trọng của quá trình thực hiện chính
sách chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Gia nhập WTO mở ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mới cùng với những thách thức gay gắt. Để
đối mặt với thách thức và cạnh tranh gay gắt do quá trình hội nhập đem lại các
doanh nghiệp nước ta đã có những bước đi cụ thể và có rất nhiều doanh nghiệp đã
đạt được thành công trên con đường hội nhập.
Các doanh nghiệp đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội - cơ hội để mở rộng thị
trường, cơ hội xuất khẩu và đầu tư… nhằm đem về lợi nhuận lớn nhất cho doanh
nghiệp của mình. Công ty Hà Thành cũng không nằm ngoài số đó.
Là một doanh nghiệp thuộc quân khu thủ đô Bộ quốc phòng, công ty Hà
Thành được giao nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Được thành lập
năm 1993, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mặc dù gặp rất nhiều khó
khăn nhưng công ty đều đã vượt qua và chọn được hướng đi đúng đắn cho mình.
Mặc dù là một doanh nghiệp nhà nước nhưng công ty vẫn chủ động vay vốn để
phục vụ sản xuất kinh doanh, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị
mới cho các phòng, ban trong toàn công ty. Công ty còn chủ động nắm bắt các cơ
hội để mở rộng thị trường làm ăn của mình, tạo ra các mặt hàng kinh doanh chủ
yếu và các bạn hàng trong và ngoài nước. Nhờ làm ăn có uy tín, số lượng và chất
lượng hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, giá cả phải chăng nên công
ty đã tạo ra được một vị thế khá vững chắc và khả năng cạnh tranh lớn trên thị
trường trong những mặt hàng mà công ty kinh doanh.


Trong một tháng thực tập ở công ty Hà Thành, em đã được tìm hiểu về công
ty. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Hường, bằng những kiến thức lý
luận được học trong quá trình học tập tại trường, bằng những kiến thức thực tiễn
mà em đã thu thập được trong thời gian một tháng qua, sau đây em xin trình bày
báo cáo thực tập tổng hợp:
1
Báo cáo của em gồm 3 chương:
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty Hà Thành
- Chương 2: Các mặt hoạt động sản xuất - kinh doanh chủ yếu của công ty
Hà Thành
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh của công ty Hà Thành
2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY HÀ THÀNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hà Thành
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên gọi: Công ty Hà Thành - Bộ quốc phòng.
Tên giao dịch: Công ty Hà Thành.
Trụ sở chính: 99 Lê Duẩn - quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)9426608.
Fax: (04)9426608.
Tên cơ quan sáng lập: Bộ quốc phòng.
Công ty Hà Thành được thành lập theo quyết định số 378 QĐ/CP cấp ngày
27/07/1993 và Quyết định thành lập lại số 460 cấp ngày 17/04/1996 do Bộ trưởng
Bộ quốc phòng cấp căn cứ theo:
- Quy định 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ.
- Quy chế thành lập theo Nghị định 338/HĐBT ngày 28/11/1991.
- Thông báo 199/CP cấp ngày 13/07/1993 của văn phòng chính phủ về ý kiến
của Thủ tướng cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước.
1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh của công ty

- Xây dựng công nghiệp dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
- Sản xuất cơ khí tiêu dùng, phụ tùng xe gắn máy.
- Sản xuất kinh doanh gốm sứ, vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất,
thiết bị văn phòng.
- Dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn.
- Sản xuất, kinh doanh hàng may, đồ gỗ, lâm sản, hàng mỹ nghệ, các loại
tinh dầu, các loại bao bì, hàng nhựa, thực phẩm.
- Đại lý bán xăng dầu và chất đốt.
- Vận tải đường bộ, đường thuỷ.
- Sản xuất, kinh doanh thiết bị tin học, đồ điện dân dụng, điện tử, điện lạnh.
- Sản xuất, kinh doanh thức ăn thuỷ hải sản, gia súc gia cầm.
- Xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
3
- Xuất nhập khẩu máy móc, vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu và hàng tiêu
dùng.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1.3.1. Chức năng của công ty:
Thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do quân khu thủ
đô, Bộ quốc phòng giao cho trên cơ sở vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
khác, phát triển và mở rộng sản xuất đạt hiệu quả cao theo quy định của Nhà nước
và Bộ quốc phòng dựa trên việc đầu tư, liên doanh, liên kết, cụ thể:
- Sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng được nhà nước và Bộ quốc phòng
cho phép, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo khả năng của công ty và thị
trường, tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trừ những sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ do Bộ quốc phòng hoặc nhà nước định giá đầu tư.
- Xây dựng và áp dụng các định mức lao động vật tư, đơn giá, tiền lương trên
dịch vụ sản phẩm trong khuôn khổ các định mức đơn giá của nhà nước và Bộ quốc
phòng.
- Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả
lương, thưởng theo quy định của Bộ luật lao động, các quy định khác của Bộ quốc

phòng và nhà nước.
- Sử dụng vốn và quỹ của công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong sản
xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn có hoàn trả, thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất hoặc cung ứng dịch vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của công ty:
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
nhiệm vụ được giao và nhu cầu thị trường, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và
phương thức quản lý.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường
theo quy định và yêu cầu của cấp trên, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo
cáo. Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ về kế
toán, hạch toán và chế độ khác, chịu trách nhiệm về tính xác thực và các hoạt động
tài chính của công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hà Thành
Giai đoạn I: từ 1993-1996: Công ty Hà Thành là một doanh nghiệp nhà
nước thuộc quân khu thủ đô - Bộ quốc phòng được hình thành và phát triển trong
4
giai đoạn đất nước đang bước vào thời kỳ đổi mới. Thuở đầu tiên công ty chỉ là
những binh trạm nhỏ bé như binh trạm 99, xưởng gốm mỹ nghệ, xưởng sản xuất ốc
vít, cơ khí, đơn vị khai thác than Quảng Ninh, một số đơn vị tàu thuyền khác…Các
đơn vị này đều là đơn vị kinh tế nhỏ lẻ của quân đội thời kỳ bao cấp hoạt động
không có hiệu quả.
Từ khi có Nghị định 338/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ),
ngày 28/11/1991, các đơn vị trên chuyển sang hình thức doanh nghiệp bao gồm:
+ Xí nghiệp 99
+ Xí nghiệp Thăng Long
+ Xí nghiệp gốm mỹ nghệ 54
+ Xí nghiệp 81

+ Xí nghiệp 56
+ Xí nghiệp dược
Các xí nghiệp này hoạt động độc lập dưới sự quản lý của Bộ quốc phòng mà
trực tiếp là Quân khu thủ đô.
Năm 1993, các xí nghiệp trên được tổ chức lại lấy tên là Công ty Thăng
Long theo quyết định số 370/BQP tách các xí nghiệp trung tâm thành các phòng
ban nhỏ: phòng hành chính, phòng tổng hợp, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và
các xí nghiệp thành viên.
Lúc mới thành lập, công ty chỉ có một cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, các
văn phòng và kho tàng có vị trí không thuận lợi, xuống cấp, cũ nát. Trong điều kiện
đó công ty vẫn phải thực hiện đầy đủ các chế độ về khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn,
đánh giá lại tài sản của Nhà nước và phải nộp các khoản thuế theo quy định.
Sau khi được tổ chức lại, công ty tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu
trực tiếp (trước đây chỉ thực hiện các hoạt động uỷ thác nhập khẩu), công ty được
cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 1121023/CP ngày 17/04/1993.
Tính đến năm 1993 công ty đã có:
- Vốn điều lệ: 2.135.125.000đ trong đó:
+ Vốn cố định: 1.545.125.000đ
+ Vốn lưu động: 59.000.000đ
- Phạm vi sản xuất kinh doanh:
+ Kinh doanh vật tư hàng hoá.
+ Xuất khẩu than, dược liệu, gỗ dán do đơn vị sản xuất và khai thác.
5
+ Nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển phục
vụ sản xuất hàng xuất khẩu, hoá chất, hàng tiêu dùng.
+ Sản xuất kinh doanh hàng may, đồ gỗ, lâm sản, gốm sứ, hàng thủ
công mỹ nghệ, tinh dầu các loại, các loại bao bì, hàng nhựa, hàng thực phẩm.
+ Sản xuất cơ khí, hàng tiêu dùng, lắp ráp xe gắn máy.
+ Đại lý bán hàng.
+ Dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn.

+ Kinh doanh xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất của Quân khu.
Giai đoạn II: từ năm 1996-2000: ngày 16/01/1996 theo quy định của Bộ
trưởng Bộ quốc phòng, công ty được bổ sung thêm các ngành nghề:
- Sản xuất gạch ốp lát, khai thác đá cao lanh.
- Trang trí nội thất.
- Kinh doanh thiết bị tin học, đồ điện dân dụng, điện tử điện lạnh.
- Vận tải đường bộ.
Năm 1996 có quyết định thành lập lại công ty - quyết định số 460 do Bộ
quốc phòng cấp ngày 17/04/1996. Cũng trong năm này chính phủ đã ra Nghị định
số 50/CP ngày 28/08/1996 về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản các doanh
nghiệp nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải tiến hành đổi mới. Trong
giai đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty thực hiện hạch toán kinh tế
độc lập, phải tự lo liệu vốn sản xuất kinh doanh, tự trang trải các khoản phí, chấp
hành các quy định của Nhà nước và quân đội trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả trong khi đó vốn nhà
nước cấp quá ít ỏi, chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn kinh doanh.
Đứng trước những khó khăn, thử thách, công ty đã cố gắng vận dụng những
cải cách trong quản lý kinh tế Nhà nước, chủ động vay vốn để phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị và máy móc
mới cho các phòng ban trong toàn công ty. Chỉ tiêu lợi nhuận và doanh số ngày
càng một tăng trưởng, tốc độ vòng quay vốn lưu động từ 4-5 vòng/năm. Sản xuất
được mở rộng tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động và các
khoản nộp ngân sách nhà nước ngày càng cao, thuế sử dụng vốn hàng năm tăng
nhanh góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Giai đoạn III: từ năm 2000 đến nay: công ty thực hiện biện pháp khoán chỉ
tiêu kinh doanh đến từng xí nghiệp cũng như các phòng ban kinh doanh. Biện pháp
này tạo ra động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên khoán không
6
có nghĩa là giao toàn quyền mà tạo ra tính chủ động cho các bộ phận kinh doanh
dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty.

Đến tháng 1 năm 2004, công ty Thăng Long sát nhập với công ty Long
Giang và đổi tên thành công ty Hà Thành để tránh trùng hợp tên thương hiệu của
một số doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường Hà Nội, đồng thời cũng khẳng
định vị trí ngày càng vững chắc của mình trên thị trường với quyết tâm kinh doanh
ổn định phát triển và đúng pháp luật. Từ đó đến nay công ty tiếp tục có những
chính sách đổi mới để đưa công ty đi lên. Cho đến nay vốn kinh doanh của công ty
đã lên tới 332.721.000.000 đồng. Với phương châm làm ăn có uy tín, chất lượng và
hiệu quả, Hà Thành đang ngày càng phát triển và chiếm một vị thế quan trọng trên
thị trường không chỉ trong nước mà còn trên các thị trường nước ngoài khác.
1.2. Mô hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị của công ty Hà
Thành
Công ty Hà Thành là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài
khoản tại ngân hàng Vietcombank, BIDV, Eximbank, TMCP Quân đội và sử dụng
con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty
được xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến - chức năng. Mô hình
tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: Bảng 1.1
Công ty Hà Thành là đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập và hoạt
động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty, bộ máy lãnh đạo chịu sự quản
lý trực tiếp của cơ quan sáng lập. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban được
phân cấp một cách chặt chẽ:
* Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc công ty và các Phó giám đốc giúp việc
cho Giám đốc:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách
nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý
+ Đại diện pháp nhân về pháp luật và là người có quyền điều hành cao nhất
trong công ty đồng thời là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty
+ Làm việc theo chế độ phân công, phân cấp và uỷ quyền cho cấp dưới bằng
văn bản, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách.

+ Chịu trách nhiệm điều hành các phòng ban, các đơn vị trực thuộc, phụ
trách các lĩnh vực: tài chính kế toán, kế hoạch lao động tiền lương, công tác liên
doanh liên kết. Ngoài ra còn kiêm các chức danh: Chủ tich hội đồng tiền lương, chủ
tịch hội đồng định giá, thanh lý tài sản, chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng của
công ty.
7
- Phú giỏm c: l ngi iu hnh cụng tỏc i sng, hnh chớnh ca cụng
ty v nhn u quyn ca giỏm c
+ L ngi giỳp vic cho giỏm c, nhn u quyn v chu trỏch nhim trc
Giỏm c v nhng cụng vic c giao
+ Hng dn, kim tra trng cỏc phũng, ban chc nng ca cụng ty v cỏc
lnh vc chuyờn mụn m c Giỏm c phõn cụng ph trỏch ng thi l ngi
quyt nh cui cựng v cỏc bin phỏp chuyờn mụn ú.
+ Phú giỏm c ngoi lnh vc c phõn cụng cũn cú nhim v v quyn
hn nh: Thay mt Giỏm c iu hnh v gii quyt cụng vic chung khi Giỏm
c cụng ty vng mt hoc ó c u quyn, ký ban hnh mt s vn bn thuc
thm quyn ca Giỏm c khi Giỏm c u quyn.
S 1.1: S c cu t chc v b mỏy qun lý ca cụng ty H Thnh
8
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Trởng
phòng
KD XNK
I
Trởng
phòng

KD XNK
II
Trởng
phòng
KD XNK
III
Trởng
phòng
KD XNK
IV
Trởng
phòng
KD XNK
V
Trởng
phòng
tổng hợp
h.chính
Trởng
phòng
kế toán
tài chính
Giám đốc các
xí ngiệp
Giám đốc các
chi nhánh

XN
4


XN
54

XN
56

XN
18

XN
99

CN
Nam
Định

CN
Quảng
Ninh

CN TP
HCM

các
chi
nhánh
khác
* Các phòng ban chức năng:
- Các phòng ban quản lý: bao gồm:
+ Phòng tổng hợp hành chính: có trưởng phòng tổng hợp hành chính và

các nhân viên có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại, sản xuất kinh
doanh và luôn nắm được những thông tin mới nhất trong và ngoài nước liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thống kê, lập biểu hướng dẫn các
đơn vị kinh doanh, xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm cho toàn công ty. Làm báo
cáo định kỳ trình Quân khu và cơ quan quản lý liên quan. Ngoài ra còn tổ chức lao
động trong công ty theo nhiệm vụ của công ty và theo yêu cầu sắp xếp, bố trí lao
động của Giám đốc trên cơ sở nắm vững các quy luật và kiến thức về tài chính và
lao động tiền lương, tổng hợp lao động phù hợp với yêu cầu quản lý lao động trong
quân đội.
+ Phòng tài chính kế toán: với sự đứng đầu của Kế toán trưởng có nhiệm
vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính, kế toán theo đúng pháp lệnh kế
toán tài chính của Nhà nước. Thực hiện việc kiểm soát quản lý vốn và tài sản của
công ty, hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ mở sổ sách theo
dõi hợp đồng, giúp các đơn vị làm thống kê báo cáo định kỳ và hạch toán nội bộ
theo quy định của công ty và hướng dẫn của Bộ tài chính. Phòng kế toán tài chính
còn có nghĩa vụ xây dựng quy chế, phương thức, hình thức cho vay vốn, giám sát
việc sử dụng vốn vay của công ty và bảo lãnh vốn vay của ngân hàng, trích lập quỹ
dự phòng…
- Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: bao gồm 5 phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu, đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc về luật pháp, chính sách trong lĩnh vực xuất nhập khẩunghiên cứu các
nguồn hàng, xác định danh mục các mặt hàng xuất nhập khẩu, lập kế hoạch và làm
nhiệm vụ xuất nhập khẩu. Trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có trách
nhiệm quản lý các nhân viên và các hoạt động kinh doanh được cấp trên giao cho
đồng thời báo cáo định kỳ lên cấp trên về những kết quả kinh doanh đạt được trong
kỳ.
* Các xí nghiệp sản xuất: bao gồm các xí nghiệp thành viên và các chi
nhánh đại diện. Đứng đầu các xí nghiệp là các giám đốc xí nghiệp và các giám đốc
chi nhánh. Các xí nghiệp thành viên được hoạt động kinh doanh tương đối độc lập
trên lĩnh vực mình được phép. Về tài chính thì hạch toán mang tính nội bộ báo sổ

với công ty. Các xí nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của công ty,
được quan hệ giao dịch và tìm kiếm thị trường:
+ Xí nghiệp xây dựng số 4
+ Xí nghiệp 18: sản xuất hàng cơ khí, bao bì carton, sản xuất hàng nhực xuất
khẩu
9
+ Xí nghiệp 54: sản xuất hàng gốm sứ mỹ nghệ
+ Xí nghiệp 56: chế biến thực phẩm, các loại tinh dầu, sản phẩm may mặc,
chế biến gỗ, kinh doanh hàng xuất nhập khẩu.
+ Xí nghiệp 99: kinh doanh dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn,
kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, đại lý bán hàng.
* Các chi nhánh: có chức năng, nhiệm vụ giống như các phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu, giúp công ty mở rộng thị phần trên cả nước nhằm nâng cao kim
ngạch và lợi nhuận của công ty.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy
được các ưu điểm là gọn nhẹ, linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng
quan liêu giấy tờ. Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân
sự trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy được năng lực, sở trường của
mình đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân.
Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật như
máy móc, trang thiết bị, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản thuê mượn và
sử dụng chúng.
1.3. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty Hà Thành
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều bước thăng trầm của nền kinh tế đất
nước, Công ty Hà Thành với buổi đầu sơ khai việc sản xuất kinh doanh hoàn toàn
bao cấp dựa trên ngân sách của Nhà nước đến nay Công ty đã phát triển với những
bước tiến vượt bậc, sản phẩm của Công ty sản xuất ra đã chiếm lĩnh được thị
trường không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Những mặt hàng
Công ty kinh doanh, trước đây chủ yếu chỉ phục vụ cho quân đội nay đã rất đa dạng

phục vụ cho cả những khách hàng là doanh nghiệp dân sự.
Có thể nói, các mặt hàng kinh doanh của công ty Hà Thành rất đa dạng và
phong phú, từ các sản phẩm được sản xuất như gốm sứ, đồ thủ công mỹ nghệ mây
tre đan đến các sản phẩm nguyên nhiên vật liệu khai thác như than đá, dược liệu, gỗ
dán và những sản phẩm công ty thu mua được của một số công ty khác để xuất
khẩu…Ở đây có thể kể đến một số mặt hàng của công ty như:
- Sản phẩm may: Xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng
may mặc, đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc, chủ yếu là
áo Jacket, sơ mi, đồng phục, hàng thêu ren hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn vị
khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với công ty từ khi công ty mới thành lập và
hoạt động rất có hiệu quả.
10
- Sản phẩm gia công: xí nghiệp gia công nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác,
sau đó tổ chức sản xuất và giao thành phẩm.
- Xí nghiệp xây dựng: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để bán hoặc
cho thuê. Đây là một ngành mới đối với công ty nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng.
Ta có bảng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua 3 năm
2005-2007:
Bảng 1.1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3 năm 2005-2007
Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Dịch vụ, VLXD 9182,8 15365 25320,8
Bia + rượu 60,9 106,4 150,2
Chiếu nhựa 821,6 935,7 1338,9
Foocmica + gỗ 6391,6 9462,5 11926,5
Hàng XNK 428936,3 459721 516196,8
Chất đốt 31307,6 40705,3 55826,3
Cơ khí 10128,3 13735,4 22982,6
Catong 4914,6 8024,6 13025
Nhựa nội địa 3712,3 10133,2 16268,9

TB chiếu sáng 1911 2564 5267
Gốm sứ 5842,2 9726 19526
Xây dựng 30422,8 44618,9 56304
Tổng 533722 615098 744133
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Nhờ số lượng mặt hàng phong phú và mặt hàng kinh doanh tương đối rộng
đã giúp công ty thích ứng được trước sự biến động của thị trường, có khả năng
chuyển hướng kinh doanh nhanh chóng, tận dụng được thời cơ, hạn chế được
những rủi ro do khách hàng trong nước và nước ngoài gây ra.
11
1.3.2. Đặc điểm về lao động
Đối với bất kỳ một công ty hay một tổ chức kinh tế nào thì lực lượng lao
động luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng, then chốt trong quá trình thực hiện sản
xuất kinh doanh. Nhận thức được điều đó, ngay từ khi mới thành lập công ty đã chú
trọng vấn đề tổ chức, sắp xếp lao động một cách khoa học, hợp lý; không ngừng
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động
của công ty.
Cán bộ công nhân viên chức của công ty chủ yếu là quân nhân, ngoài ra còn
tuyển thêm nhiều lao động hợp đồng dài hạn. Hầu hết họ là những người có tay
nghề và trình độ tương đối cao. Chất lượng nguồn lao động của công ty tương đối
tốt đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong sản xuất và kinh doanh.
Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.2
Do đặc thù là công ty sản xuất với 5 xí nghiệp trực thuộc chuyên sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu, xây dựng công trình nên đội ngũ lao động sản xuất của
công ty chiếm phần lớn.
Qua kết cấu lao động của công ty có thể thấy:
- Nếu phân theo tính chất lao động: Qua 3 năm lao động trực tiếp của công ty
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động và có xu hướng tăng dần. Năm 2006
số lao động trực tiếp là 505 người tăng 40 người so với năm 2005 tương ứng với tỷ
lệ tăng là 8.6%. Năm 2007 số lao động trực tiếp là 518 người, tăng 13 người so với

năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.82% Sở dĩ số lao động trực tiếp tăng nhiều
như vậy vì trong năm 2006 công ty mở rộng thêm dây chuyền sản xuất may cần
tuyển thêm công nhân có tay nghề.
+ Lao động gián tiếp của công ty năm 2006 là 165 người tăng 5 người so với
năm 2005, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.1%. Năm 2007 lao động gián tiếp là 168
người tăng 3 người so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.82%. Trong 3
năm 2005-2007, tốc độ tăng của lao động trực tiếp nhanh hơn tốc độ tăng của lao
động gián tiếp.
- Nếu xét theo giới tính ta thấy: tỷ lệ lao động nữ chiếm đông hơn so với lao
động nam.
Trong năm 2006, tổng số lao động tăng thêm là 45 người trong đó lao động
nữ tăng thêm 30 người, gấp đôi số lao động nam tăng thêm là 15 người. Năm 2007
lao động nữ tăng thêm 11 người nhiều hơn số lao động nam tăng thêm là 5 người
Số lao động tăng lên và tỷ trọng tăng giảm đối với lao động nam nữ là do đặc
thù công việc quyết định. Số lao động nữ của công ty vẫn chiếm phần đông do
12
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2005-2007
Đơnvị: người
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh tăng
giảm
2006/2005
So sánh tăng
giảm
2007/2006
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)

Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
% Số
tuyệt
đối
%
Tổng số LĐ 625 100 670 100 686 100 45 7.23 16 2.4
Theo tchất

-LĐ trực tiếp 465 74,4 505 75.37 518 75.51 40 8.6 13 2.57
-LĐ gián tiếp 160 25,6 165 24.63 168 24.49 5 3.1 3 1.82
Theo giới
- Nam 305 48,8 320 47.76 325 47.38 15 4.92 5 1.56
- Nữ 320 51,2 350 52,24 361 52,62 30 9,38 11 3,14
Theo trình
độ
- ĐH, trên
ĐH
134 21,44 149 22,24 169 32,87 15 11,4 20 13,4

CĐ,trung cấp 366 58,56 397 59,25 402 49,30 31 8,47 5 1,26
- PTTH 125 20 124 18,51 115 17,83 -1 -0,8 -9 -7,26
Theo độ tuổi
- Trên 45 t 128 20,48 123 18,36 115 16,76 -5 -3,9 -8 -6,5
- Từ 35-45 t 311 49,76 323 48,21 327 47,67 12 3,86 4 1,24
- Từ 25-35 t 155 24,8 171 25,52 174 24,93 16 10,3 3 1,75
- Dưới 25 t 31 4,96 53 7,91 70 10,64 22 70,9 17 32,1
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp của công ty)
13
công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc và gia công xuất khẩu đòi hỏi sự
kiên trì, tỉ mẩn, khéo tay.
- Xét về độ tuổi: độ tuổi lao động bình quân trong công ty là 37-38 tuổi.
Công ty có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Xét về chất lượng lao động: nhìn chung chất lượng lao động của công ty có
chiều hướng tăng lên qua 3 năm. Nhìn vào bảng trên có thể thấy số người có trình
độ Đại học và trên Đại học chiếm tỷ trọng ngày càng cao qua các năm. Điều đó
chứng tỏ công ty đã rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong công ty
Số liệu ở bảng 2 cho thấy tổng số lao động của công ty luôn thay đổi và trình
độ lao động của công ty đang từng bước được nâng cao cho phù hợp với những đòi
hỏi khắt khe của nền kinh tế thị trường. Có được điều đó là do ban lãnh đạo công ty
là những người giàu kinh nghiệm, có năng lực quản lý và không ngừng học tập,
trau dồi, tiếp thu những phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại, biết sử dụng tốt
các biện pháp khuyến khích, động viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao với chế độ thưởng, phạt xác đáng; bố trí nhân lực hợp lý, khoa học
1.3.3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị
Bước sang nền kinh tế thị trường với nhiều biến đổi và thách thức to lớn, để
có thể cạnh tranh trên thị trường, công ty đã tập trung vào việc đầu tư, đổi mới công
nghệ, trang thiết bị để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng, đem lại uy tín và lợi nhuận cho công ty. Sau một quá trình

hoạt động tương đối dài, số trang thiết bị sản xuất kinh doanh của công ty tính đến
nay đã tương đối lớn.
Cụ thể: xem ở bảng 1.3
Hầu hết các dây chuyền sản xuất, hệ thống máy móc này được nhập từ các
nước tiên tiến. Một số máy móc này được công ty mua sắm trong vài năm trở lại
đây nên giá trị còn lại vẫn rất lớn, chẳng hạn như năm 2006 công ty mới mua dây
chuyền sản xuất gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu để tạo ra sản phẩm tốt hơn đáp ứng
những nhu cầu của thị trường, kể cả những khách hàng khó tính nhất.
Ngoài ra cơ sở hạ tầng của công ty còn có 01 khách sạn 50 phòng nghỉ với
tiện nghi đầy đủ và 300m2 nhà văn phòng cho các đối tượng kinh doanh thuê, 01
nhà hàng rộng 200 chỗ ngồi phục vụ các buổi tiệc chiêu đãi, đám cưới…
Trong thời gian tới công ty Hà Thành tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh,
nâng cấp trang thiết bị sản xuất
14
Bảng 1.3: Cơ cấu thiết bị của công ty đến năm2007
TT Tên thiết bị Số
lượng
Nguồn Giá trị còn
lại (%)
1 Dây chuyền nhựa PE, PP 01 Nhập ngoại 70%
2 Dây chuyền sản xuất gỗ tráng Foocmica 01 Nhập ngoại 75%
3 Dây chuyền sản xuất gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu 01 Nhập ngoại 95%
4 Dây chuyền sản xuất rượu vang 01 Nhập ngoại 62%
5 Dây chuyền sản xuất bia 01 Mua trong
nước
56%
6 Ô tô vận tải các loại 40 Mua trong
nước
7 Xe du lịch loại 4 chỗ 12 Mua trong
nước

8 Các thiết bị văn phòng và phục vụ khác
(Nguồn: phòng kế toán tài chính của công ty)
1.3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Phần lớn các nguyên vật liệu của công ty được nhập từ các nước khác.
Nguồn nguyên liệu trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu của công ty. Trong thời
gian qua công ty đã chủ động tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu có chất lượng tốt
cả ở trong nước và ngoài nước nhằm đảm bảo tiến độ nhập nguyên vật liệu không
làm ảnh hưởng đến sản xuất. Công ty có hệ thống nhà xưởng và kho bãi có thể dự
trữ đầy đủ nguyên vật liệu cho các đơn đặt hàng.
1.3.5. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, vốn kinh doanh là một nhân tố đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ta có bảng cơ cấu vốn của công ty Hà Thành qua 3 năm 2004-2007: xem
bảng 1.4
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty chúng ta có thể thấy:
Tổng vốn của công ty không ngừng tăng từ 243.397 triệu đồng (2005) lên
264.867 triệu đồng (2006) và lên tới 332.721 triệu đồng (2007), bước đầu có thể
15
nhn nh rng cụng ty ó cú bc phỏt trin nhanh chúng trong cụng cuc cụng
nghip hoỏ v hin i hoỏ t nc.
Bng 1.4: Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2005 2007
n v: triu ng
(Ngun: Phũng k toỏn ti chớnh ca cụng ty)
Đơn vi: Triệu đồng
Trong c cu vn thỡ t trng n phi tr tc vn vay chim t trng khỏ ln:
nm 2006 vn ch s hu ca cụng ty H Thnh l 14.576 triu ng ch chim t
trng l 5.5% trong tng vn, trong khi ú vn vay l 250.291 triu ng, chim t
trng l 94.6% trong tng vn. n nm 2007 vn ch s hu ch cũn chim 4.5%
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tốc độ
tăng trởng

2006/2005
Tốc độ
tăng trởng
2007/2006
Số lợng Tỷ
trọng
(%)
Số lợng Tỷ
trọng
(%)
Số lợng Tỷ
trọng
(%)
Tổng vốn
243.397 100 264.867 100 332.721 100 8,82 25,6
Chia theo sở
hữu
- Vốn chủ sở
hữu
14.301 5,88 14.576 5,5 14.851 4,5 1,92 1,89
- Vốn vay
229.095 94,1 250.291 94,6 317.869 95,5 9,25 27
Chia theo tính
chất
- Vốn cố định
15.500 6,4 17.780 6,7 21.120 6,3 14,7 18,8
- Vốn lu động
227.897 93,6 247.687 93,3 311.601 93,7 8,68 25,8
16
trong tổng vốn. Hơn nữa ta thấy rằng tốc độ tăng của vốn vay nhanh hơn tốc độ

tăng của vốn chủ sở hữu, cụ thể năm 2006, tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu là
1.92%, của vốn vay là 9.25%, sang năm 2007 tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu là
1.89%, của vốn vay là 27%. Sự chênh lệch này chứng tỏ rằng công ty chưa có sự tự
chủ cao về mặt tài chính.
Vốn cố định của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn., từ năm 2005-
2007, tỷ trọng của vốn cố định chỉ dao động trong khoảng 6,3-6,7%, trong khi đó
vốn lưu động lại chiếm một tỷ trọng khá lớn, dao động từ 93,3-93,7%. Tốc độ tăng
của vốn lưu động cũng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn cố định. Phần vốn cố định
của công ty có đặc điểm là được hình thành chủ yếu từ các tài sản hiện có của các
xí nghiệp thành viên đã qua nhiều năm sử dụng nên giá trị còn lại để khấu hao rất
thấp. Bởi vậy công ty đã đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ từ nguồn vốn
vay ưu đãi tín dụng của nhà nước với lãi suất thấp thông qua các ngân hàng chuyên
doanh. Hàng năm bằng việc đạt hiệu quả kinh doanh công ty đã tự bổ sung thêm
nguồn vốn cho kinh doanh. Ngoài ra công ty còn huy động thêm một lượng vốn lưu
động khá lớn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu của mình. Tổng dư nợ của toàn công ty khoảng 50 tỷ, tốc độ quay vòng vốn
4-5 vòng/năm.
Năm
17
CHƯƠNG 2: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH
2.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty Hà Thành
- Công ty trực tiếp xuất khẩu, nhận uỷ thác xuất khẩu những mặt hàng thủ
công mỹ nghệ, các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác.
- Trực tiếp nhập khẩu, nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư, nguyên
liệu, hàng tiêu dùng, tạm nhập, tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh,liên kết, hợp tác đầu tư với các
tổ chức kinh doanh sản xuất hàng xuất khẩu, tiêu dùng nội địa, kinh doanh vật tư
xây dựng, than, xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ.
2.2. Chiến lược và kế hoạch của công ty Hà Thành

Gia nhập WTO tạo ra cơ hội và thách thức cho các công ty đòi hỏi các công
ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trước sự hội nhập của nền
kinh tế, nếu công ty nào chậm đổi mới, không nắm bắt được nhu cầu, xu hướng
phát triển thì tất yếu sẽ bị đào thải. Nhận thức được điều đó nên chiến lược mà
công ty hoạch định ra trong mấy năm tới là tập trung vào xuất khẩu để mở rộng thị
trường. Và để có thể mở rộng và chiếm lĩnh các thị thị trường nước ngoài, đối với
mỗi sản phẩm xuất khẩu công ty đều có những chinh sách riêng nhằm thu hút được
thật nhiều khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính nhất.
2.3. Sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ của công ty Hà Thành
2.3.1. Sản phẩm chủ yếu
Cơ cấu sản phẩm chủ yếu của công ty:
2.3.1.1. Sản phẩm xuất khẩu
Trong một vài năm trở lại đây công ty Hà Thành đã mở rộng quy mô sản
xuất, thực hiện xuất khẩu sang nhiều nước, các mặt hàng xuất khẩu tương đối đa
dạng về chủng loại và mẫu mã. Ở đây có thể kể đến một số mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu: xem bảng 2.1
Trong giai đoạn hiện nay với nhiều biến động của thị trường tuy nhiên nhiều
nhóm mặt hàng của công ty vẫn tăng trưởng bởi công ty đã tìm ra cho mình thị
trường với những khách hàng truyền thống. Sản phẩm của công ty thì luôn được
đầu tư cải tiến về mẫu mã, chủng loại và có chất lượng nên được nhiều khách hàng
tin dùng và lựa chọn.
18
Bảng 2.1: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty 2004-2007
(Đơn vị: nghìn USD)
Đơn vị: nghìn USD
Mặt
hàng/năm
2004 2005 2006 2007
Doanh
thu

Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
1.Gỗ trag trí 1083 19,95 1732 23,83 1150,2 16,11 2095 21,86
2.Túi siêu thị 908 16,73 1530 21,05 1184,5 16,59 1635 17,06
3.Thảm hạt 434 7,99 575 7,91 698 9,77 921 9,61
4.Mây tre 1341 24,71 1964 27,02 2352 32,94 2690 28,07
5.Gốm 1662 30,62 1467 20,19 1756,1 24,59 2241,1 23,4
Tổng 5428 100 7268 100 7140,8 100 9582,1 100
( Nguån: B¸o c¸o xuÊt nhËp khÈu cña c«ng ty tõ n¨m 2004- 2007)
Gỗ trang trí của công ty đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế
giới. Nếu như năm 2004 doanh thu của gỗ trang trí chỉ đạt 1083 USD thì đến năm
2007 đã đạt 2095 USD vì ngoài thị trường truyền thống là Đài Loan, công ty đã tìm
thêm được một số thị trường ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Châu Âu.
Túi siêu thị cũng là mặt hàng được thị trường các thành phố lớn ưa chuộng

và cũng đã tìm được thị trường ở một số nước như: Úc, Đức, Singapore, Nhật…
Với mặt hàng thảm hạt, do phải cạnh tranh với các mặt hàng khác của các
làng nghề thủ công và các sản phẩm thủ công khác nên sản lượng sản xuất và
doanh thu mặt hàng này không nhiều nhưng vẫn tăng năm sau cao hơn năm trước.
Hàng gốm và mây tre có doanh thu lớn nhất so với các mặt hàng khác là do
công ty luôn chủ động đầu tư dây chuyền sản xuất, có nhiều thiết kế hoa văn tinh
xảo cầu kỳ đáp ứng được những khách hàng khó tính nhất. Năm 2007 doanh thu từ
19
mõy tre chim t trng cao nht 28.07%, doanh thu t gm chim t trng cao th
hai 23.4%. iu ỏng núi õy l xng gm ch cú vn vn 40 cỏn b, cụng nhõn
viờn song giỏ tr xut khu rt cao cho ta thy c tay ngh cng nh nhng n
lc kinh doanh ca h.
Cựng vi hot ng sn xut hng bỏn ra th trng v xut khu thỡ nhng
sn phm m cụng ty nhn nhp u thỏc v nhp trc tip phõn phi ra th trng
cng em lai cho cụng ty doanh thu khỏ ln.
2.3.1.2. Sản phẩm nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu đợc thực hiện chủ yếu tại các phòng kinh doanh. Mặt
hàng nhập khẩu hết sức phong phú, đa dạng. Từ các hàng nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất đến máy móc thiết bị, hàng dân dụng. Hàng nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong các mặt hàng nhập khẩu (70%) nh đồng, nhôm, cáp, inox, hạt nhựaĐây là các
mặt hàng nhập khẩu dới hình thức uỷ thác cho các đơn vị sản xuất khác.
Cũng nh hàng nguyên liệu, công ty chủ yếu nhập uỷ thác máy móc thiết bị cho
các đơn vị khác từ xe cần cẩu, xe lu, máy xúc cho đến máy đồng hóa, máy lọc bia
Máy móc thiết bị phục vụ cho nâng cao sản xuất còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong kim
ngạch nhập khẩu.
Hàng dân dụng cũng là một trong những thế mạnh của công ty. Tuy không
chiếm tỷ trọng cao (20%) trong kim ngạch nhập khẩu nhng ngành này cũng đem lại
lợi nhuận khá lớn cho công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trung bình đạt 15%.
Sản phẩm nhập khẩu cũng hết sức đa dạng nh đIều hoà, máy giặt, xi đánh giày, giấy -
ớt, giàu gộiĐây là các mặt hàng mà các phòng kinh doanh đã khai thác tự doanh đ-

ợc. Các phòng kinh doanh cũng tự tổ chức mạng lới phân phối, sản phẩm, từ bán
buôn cho đến bán lẻ. Đây cũng là ngành hàng thu hút một lợng lớn nhân lực của công
ty và là ngành hàng đợc ban giám đốc công ty quan tâm phát triển bởi đó là hàng của
mình, thị trờng của mình, không phụ thuộc vào các đơn vị khác.
2.3.2. Th trng tiờu th
2.3.2.1. Th trng trong nc
Cng nh nhiu doanh nghip sn xut kinh doanh, cụng ty H Thnh rt coi
trng th trng ni a. cú lói cụng ty ó phi tỡm cỏch tng doanh s bỏn, tng
li nhun trờn mi thng v v tớch cc tỡm kim, phỏt trin th trng u ra.
Trong nhng nm qua cụng ty ó c gng lm tt cụng tỏc th trng, nõng cao
cht lng sn phm, cng c mi quan h thng xuyờn vi khỏch hng trong
nc.
Do nhiu lý do khỏc nhau nờn n nay cụng ty cha m c nhiu chi
nhỏnh i din cho cụng ty tt c cỏc tnh thnh nờn vic nghiờn cu th trng
ch yu ti bn, thụng tin th trng c bit do phũng h tr doanh nghip ca
20
Bộ quốc phòng cung cấp, và chỉ được biết trực tiếp thông qua khách hàng hoặc
bằng cách gửi thư chào hàng, mẫu hàng, phát hành Cataloge. Công ty đã từng bước
đưa sản phẩm của mình tiếp cận với khách hàng. Số lượng các đơn đặt hàng ngày
một tăng. Song song với việc tìm kiếm, phát triển thị trường mới, thị trường tiềm
năng thì đối với thị trường truyền thống công ty đã làm rất tốt công tác thị trường.
Sản phẩm đã cạnh tranh được với các sản phẩm khác cùng loại của các đối thủ, thu
hút được nhiều khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Hải
Phòng, Quảng Ninh và các thành phố lớn như Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh,
Vũng Tàu…Mặc dù sản phẩm bán ra ở những thị trường này không phải lúc nào
cũng ổn định song những khách hàng ở thị trường này đã quen biết với sản phẩm
cũng như thương hiệu của công ty. Trước mắt một số thị trường có thể giảm sút
nhưng trong tương lai với những cố gắng và nỗ lực của mình, công ty sẽ dần biến
những thị trường đó trở thành những thị trường chủ yếu.
2.3.2.2. Thị trường nước ngoài

Khi mới thành lập, hoạt động sản xuất xuất khẩu của công ty còn rất manh
mún, nguồn nguyên liệu, thị trường khách hàng còn rất hạn chế; việc ký kết hợp
đồng nhỏ giọt, trông chờ, bị động vào khách hàng. Sau khi nhận thức được tầm
quan trọng chiến lược của hoạt động xuất khẩu, Ban lãnh đạo của công ty đã tập
trung trí lực cho hoạt động này. Năm 1995 công ty bắt đầu xuất khẩu ra nước
ngoài. Từ chỗ chỉ có 2-3 khách hàng truyền thống ở một, hai nước cố định, đến nay
công ty đã có một mạng lưới khách hàng ở nhiều nước và nhiều châu lục như: Đức,
Nhật, Đài Loan, Singapore…
Nhìn vào bảng 2.2 có thể thấy các sản phẩm của công ty chủ yếu được xuất
sang thị trường Châu Á và Châu Âu. Bắt đầu năm 2004 thị trường xuất khẩu của
công ty đã vươn được tới Châu Úc và Châu Mỹ và đến năm 2005 doanh thu xuất
khẩu ở thị trường Châu Úc đạt 650 nghìn USD chiếm tỷ trọng là 7,97%, doanh thu
xuất khẩu ở thị trường Châu Mỹ đạt 944,3 USD chiểm tỷ trọng là 11,57%. Mặc dù
tỷ trọng còn thấp nhưng nó được đánh giá là bước đột phá khởi đầu của công ty
trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường của mình.
Trong 3 năm việc xuất khẩu của công ty sang thị trường nước ngoài có nhiều
biến động . Năm 2005 thị trường Châu Á chiếm tỷ trọng 44.08% tương ứng với
doanh thu 3596 nghìn USD. Sang năm 2006 và 2007 mối quan hệ với thị trường
Châu Á có nhiều cải thiện. Doanh thu năm 2006 tại thị trường Châu Á tăng lên
9,04% so với năm 2005, và doanh thu năm 2007 tăng 15,31%.
Trong năm 2005 doanh thu xuất khẩu tại thị trường Châu Âu chiếm tỷ trọng
tương đối cao 36,38% nhưng lại giảm sút vào năm 2006 và dần ổn định trở lại vào
năm 2007.
21
Tuy nhiên thị trường Châu Phi với dân số tiêu dùng đông, dễ tính với những
sản phẩm thông dụng vẫn bị công ty bỏ ngỏ. Đây là một khiếm khuyết của công ty
rất dễ bị đối thủ cạnh tranh khai thác
Bảng 2.2: Tình hình XK của Công ty Hà Thành theo thị trường
Đơn vị: Nghìn USD
Năm 2005 2006 2007

Chỉ tiêu Doanh thu
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu
Tỷ trọng
(%)
Châu Á 3596 44,08 3921,03 49,21 4521,4 42,21
Châu Âu 2967,8 36,38 1202 15,09 2534,31 23,66
Châu Úc 650 7,97 1823,5 22,88 2131,6 19,9
Châu Mĩ 944,3 11,57 1021,23 12,82 1523,15 14,23
Châu Phi
Tổng 8158,1 100 7967,76 100 10710,46 100
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty Hà Thành)
2.4. Hoạt động Marketing của công ty Hà Thành
Đối với công ty việc tìm kiếm, thu hút khách hàng là nhiệm vụ quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với thương hiệu là doanh nghiệp nhà nước
thuộc Bộ quốc phòng nên khi khách hàng giao dịch có thể yên tâm. Tuy nhiên nếu
chỉ dựa vào thương hiệu của công ty thì chưa thể hoàn toàn giúp công ty phát triển
kinh doanh có hiệu quả. Đó còn là do công ty đã làm tốt công tác Marketing biết
phân đoạn thị trường để tìm ra chỗ đứng cho sản phẩm của mình. Tuy nhiên việc
nghiên cứu, tìm kiếm thông tin về khách hàng và điều khiển dòng hàng tới người
tiêu dùng còn chưa hiệu quả.
Công ty sử dụng kênh trung gian phân phối hàng hoá, do đó không có điều
kiện tiếp xúc với người tiêu dùng, không nắm được nhu cầu của họ cũng như các
biện pháp để kích thích nhu cầu đó. Để cải thiện tình hình đó, bên cạnh việc hoàn
thiện sản phẩm bán ra thị trường công ty cần tổ chức tốt hoạt động thị trường và có
các biện pháp để phát triển thị trường

22
2.5. Chi phí sản xuất và giá thành: Do có nhiều đối thủ cạnh tranh nên để có thể
cạnh tranh được trong những năm qua công ty luôn tìm cách giảm chi phí sản xuất
để hạ giá thành sản phẩm. Đây thực sự là vấn đề hết sức khó khăn. Vì tình hình thế
giới trong những năm qua có rất nhiều biến động, đặc biệt là giá xăng dầu thế giới
tăng kéo theo hàng loạt các mặt hàng khác tăng, giá cả nguồn nguyên vật liệu đầu
vào dành cho sản xuất của công ty cũng tăng, nếu như cứ giữ nguyên giá cũ thì
công ty sẽ phải chịu lỗ. Vì vậy công ty đã phải thực hiện rất nhiều biện pháp để
giảm chi phí và do đó các mặt hàng của công ty cho đến nay có giá tương đối hợp
lý.
2.6. Hiệu quả sản xuất - kinh doanh của công ty Hà Thành
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Năm 2007
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Doanh thu 553722 615098 11,08% 744133 20,09%
Lợi nhuận 8928,1 10062,7 12,71% 17062 69,55%
Tỷ suất lợi
nhuận trên
doanh thu
(%)
1,612 1,636 1,48% 2,293 40,15%
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2005-2007 của
công ty có thể thấy doanh thu của công ty tăng trưởng đều qua các năm, cụ thể năm
2006 tăng 11,08% so với năm 2005, năm 2007 tăng 20,97% so với năm 2006. Tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng tương đối. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận là
1,612%, năm 2006 là 2,69% và đến năm 2007 là 2,293%.
Sự gia tăng về doanh thu một mặt do giá cả trong những năm gần đây tăng

làm chi phí sản xuất tăng nên công ty buộc phải tăng giấnản phẩm để đảm bảo thu
được lợi nhuận. Tuy nhiên sự gia tăng này cũng tỷ lệ thuận với xu hướng tiêu dùng
và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty. Bên cạnh đó sự thay đổi của công nghệ
cũng khiến cho lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng lên.
Trong năm 2008 công ty quyết tâm tập trung mọi nguồn lực khắc phục
những khó khăn trong sản xuất kinh doanh nhằm đưa hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đi lên và phát triển hơn nữa.
2.7. Đánh giá chung
2.7.1. Những mặt mạnh của công ty
23
Từ khi thành lập cho đến nay, công ty Hà Thành - Bộ quốc phòng (tiền thân
là công ty Thăng Long) đã đạt được những thành tựu đáng kể. Công ty luôn là một
trong những đơn vị điển hình của Quân khu thủ đô cũng như Bộ quốc phòng. Trong
những năm vừa qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên tục phát triển
về cả số lương lẫn chất lượng. Doanh thu và tỷ suất lợi nhuận cao. Nhờ đó mà
nguồn vốn tích luỹ cho sản xuất kinh doanh ngày một tăng. Trong điều kiện nguồn
kinh phí cấp từ Quân khu không còn nữa, công ty Hà Thành đã có thể tự lực đứng
vững bằng chính khả năng của mình.
Thị trường của công ty luôn được mở rộng cả trong nước và nước ngoài, từ
chỗ công ty chỉ tập trung vào một số khách hàng truyền thống, khách bán buôn,
hiện nay công ty đã tự tổ chức được một mạng lưới phân phối rộng khắp. Thị
trường nước ngoài cũng ngày càng được mở rộng. Sản phẩm của công ty không chỉ
xuất khẩu ở Châu Á mà còn vươn tới cả Châu Mỹ và Châu Âu.
Không chỉ làm tốt công tác sản xuất kinh doanh công ty còn luôn chăm lo đến
đời sống của cán bộ công nhân viên, có chế độ thưởng phạt rõ ràng tạo điều kiện
kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ, năng
động, có trình độ đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Đây là một thế mạnh mà
không phải công ty nào cũng có được. Làm tốt công tác nhân lực công ty đã nắm
chắc một phần thắng lợi trong kinh doanh
2.7.2. Những điểm yếu và khó khăn của công ty

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công ty Hà Thành còn có một số tồn
tại cần khắc phục:
Chiến lược Marketing chưa được xây dựng một cách cụ thể, chưa có cán bộ
chuyên trách nghiên cứu về thị trường. Các quyết định kinh doanh đôi lúc còn
mang tính cảm tính dựa trên kinh nghiệm. Do đặc thù về cơ cấu tổ chức: công ty có
nhiều phòng kinh doanh và các chi nhánh, xí nghiệp thành viên cùng tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu nên sản phẩm xuất nhập khẩu của các đơn vị nhiều khi tương
tự lẫn nhau dẫn đến sự cạnh tranh nội bộ trong công ty.
Ngoài ra công ty còn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp khác
trên thị trường, các cơ sở gia công trong việc chế tạo ra các thành phẩm như bao bì
nhựa, bao bì carton, cơ khí…Việc đầu tư sản xuất đặc biệt là đầu tư sản xuất hàng
xuất khẩu còn nhiều hạn chế nên việc sản phẩm sản xuất ra không đồng bộ, độ đa
dạng về mẫu mã ít, quy mô sản xuất không lớn, sản phẩm sản xuất tiêu thụ chậm đã
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Hơn nữa các mặt hàng
được khách hàng đặt được sản xuất rất ít, chủ yếu là các mặt hàng truyền thống
được mở rộng nhưng chưa ổn định.
Công ty chưa phát triển toàn diện trên các thị trường mà chỉ tập trung trên thị
trường Châu Á, Châu Âu. Nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất nhập
24
khẩu chứng tỏ công ty chưa vượt qua lối mòn của các doanh nghiệp nhà nước là lấy
nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chính của mình. Điều này đòi hỏi công ty phải
nỗ lực nhiều hơn nữa trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động xuất nhập
khẩu
Bí mật thông tin luôn là điểm yếu của công ty. Là một doanh nghiệp trực
thuộc quân đội nên việc tìm kiếm thông tin còn gặp nhiều khó khăn do công tác bảo
mật quốc phòng. Các nguồn thông tin khai thác được chủ yếu do phòng hỗ trợ
doanh nghiệp của Bộ quốc phòng cung cấp. Do vậy thông tin nhận được nhiều khi
chậm hoặc bị các đối thủ khai thác được.
25

×