Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hầu hết các doanh nghiệp thực
hiện hạch toán kinh tế độc lập, một trong những mối quan tâm và đặc biệt chú
ý của các Doanh nghiệp là công các tổ chức lao động tiền lương. Nó là một
nội dung quan trọng trong công các quản lý , công các sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp , là nhân tố giúp cho Doanh nghiệp hoàn thành và hoàn
thành tốt , vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình . Để nắm bắt kịp
thời , đầy đủ về số lượng llao động, thời gian và năng suất lao động, các nhà
quản lý Doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau. Trong đó kế
toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản
lý sảnãút kinh doanh nói chung và quản lý lao động tiền lương nói riêng.
Thật vậy, tổ chức hạch toán lao động tiền lương hỗ trợ cho công tác
quản lý lao động của doanh nghiệp, thúc đẩy người lao động hoàn thành tốt
nhiệm vụ và chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu
quả công tác. Bảo đảm việc trả tiền lương trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc và
chế độ sẽ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng
thời cũng tạo cơ sở cho việc tính tiền lương đúng nguyên tắc, phân phối theo
lao động. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương sẽ tạo điều kiện cho phân bổ
chi phí nhân công và giá thành sản phẩm được chính xác. Trên cơ sở đógiúp
ban lãnh đạo đề ra các biện pháp phù hợp với sự phát triển của quá trình sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp .
Vận hành theo cơ chế thị trường, các Doanh nghiệp trong nền kinh tế
nói chung và Công ty Hồng Hà nói riêng. Đều chịu sự tác động của quy luật
kinh tế thị trường. Với sự năng động nhạy bén và hoạt động có hiệu quả Công
ty Hồng Hà được đánh giá là một công ty hoạt động có hiệu quả thực hành
môn học cho thấy hiệu quả kinh tế còn chưa cao do quy mô sản xuất còn hạn
hẹp.
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
1
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
Do tính chất của ngành nghề sản xuất Doanh nghiệp thực hiện hạch
toán tiền lương theo sản phẩm . Các khoản trích theo lương được thực hiện
đúng nguyên tắc của nhà nước quy định.
Sau một thời gian thực hành môn học với sự giúp đỡ của cô giáo , kết
hợp với những hiểu biết qua nghiên cứu, học tập tại trường em đã thực hiện
chuyên đề :
“Kế ToánTiền lương và các khoản trích theo lương ”
Chuyên đề gồm 2 phần :
Chương I : Cơ sở lý luận và thực trạng về tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Doanh nghiệp.
Chương II : Giải pháp và kiến nghị về phương pháp hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lươngtại Doanh nghiệp.
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
2
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
CHƯƠNG I:
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. CƠ SỞ LÝ LUÂN VỀ KÊ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOÀN
TRÍCH THEO LƯƠNG:
1.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Lý nghĩa của quản lý lao động ,tiên lương và các khoản trích theo
lương
-Lao động ,ý nghĩa của quản lý lao động
Lao động là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại vả phát triển của xã hội
loài người .Là yếu tố cơ bản quyết định trong quá trình sản xuât.để cho quá
trình tái sản xuất và quá trình sản xuất kinh doanh nói riêng được diễn ra
thương xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là tái sản xuất sức lao
động.Nghĩa là sức lao vđộng mơí của con người bỏ ra phải được bồi hoàn
dưới dạng thù lao lao động.trong nền kinh tế hàng hoá thù lao lao động được
biểu hiện dưới dạng giá trị do chính là tiền lương .
Như vậy lao động là hoat động của con người, sử dụng tư liệu sản xuất
tạo ra sản phẩm hàng hoá hoặc đem lại hiệu quả cao trrong công tác quản
lý .Trong lao động người lao động (công nhân viên chức ) có vai trò quan
trọng nhất họ là những người trực tiếp tham gia cao quá trình sản xuất kinh
doanh hoăc gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm cung cấp cho
tiêu dùng của xã hội
+lao động trực tiếp là những công nhân điều khiển máy móc thiết bị
làm ra sản phẩm như công nhân tiệm ngụội, bào khoan trong các công cơ khí
chế tạo
+Lao động gián tiếp là những công nhân quản lý phục vụ có tính chất
chuyên nghiệp như thống kê kế hoạch ,tổ chưc nhân sự
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
3
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
Quản lý số lượng lao động là quản lý số người lao động sắp xếp các
loại lao động theo ngành ghề chuyên môn được đào tạo và ngành nghề và yêu
cầu kỹ thuật của doanh nghiệp.
Quản lý chất lương lao động bao gồm là quản lý thời gian số lượng và
chất lượng sản phẩm ;hiệu quả công việc của từng người lao động ,tưng tỏ sản
xuất,từng hợp đồng giao khoán .Như vậy quản lý lao động vừa đảm bảo chấp
hành kỷ luật và nâng cao ý thức,trách nhiệm của người lao động ,kích thích
thi đua trong lao động sản xuất kinh doanh ,đồng thời các tài liệu ban đầu về
lao động là cơ sở để đánh giá và trả thù lao cho người lao động đúng đắn và
hợp lý.
- Ý nghĩa tền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương hay tiền công là tiền thù lao mà nhà doanh nghiệp ta cho
người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng gop cho
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xất sức lao
động và nâng cao bồi dưỡng sức lao động
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động ,là nhân tố thúc đẩy tăng năng xuát lao động .Đối với các doanh
nghiệp tiền lương phai trả cho ngươi lao động là một yếu tố cấu thành lên giá
trị của sản phẩm ,dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra .Do vậy các doanh nghiệp
phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động
trong đơn vị sản phẩm quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh tổ chức công tác tiền lương và các
khoản trich theo lương ,giúp công tác quản lý lao động của doang nghiệp đi
vào nề nếp thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động và hiệu
suất công tác đồng thời cũng tạo cơ sở cho viêc tính lương theo đúng nguyên
tắc phân phối lao động tổ chức tốt công tác quản lý lao động tiền lương giúp
cho doanh nghịêp quản ly tốt quỹ lương .Đảm bảo việc trả lương và bảo hiểm
xã hội đúng nguyên tắc đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
4
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
nhiệm vụ đươc giao đồng thơi cung tao cơ sở cho viêc phân bổ chi phí nhân
công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương
Để phục vụ nhu cầu quản lý chặt chẽ,có hiệu quả lao động, tiền lương ở
doanh nghiệp kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau .
Tổ chức hạch toán va thu nhập đầy đủ đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu
theo yêu càu quản lý của doanh nghiệp về lao động theo từng người lao động
và từng đối tượng lao động ,từng đơn vị lao động ,thực hiện nhiệm vụ này
doanh nghiệp cần nghiên cứu các loại chứng từ ban đầu về lao động và tiền
lương của nhà nước xem xem có phù hợp với nhu cầu quản lý trả lương của
doanh nghiêp hay không ?
Kế toán phải tính đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo
lương cho từng người sản xuất ,từng tổ sản xuất ,từng hợp đồng giao khoán
theo đúng chế độ nhà nước phù hợp với nội dung quản lý của doanh nghiệp.
Tính toán ,phân bổ chính xác,hợp lý chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan .
Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình lao động
quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương ,cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho
các bộ phận có liên quan đến quản lý lao động tiền lương,
1.2. Hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương
* Các hình thức tiền lương
Theo nghị định số 114/2002/NĐ-CP31/12/2002 Nhà nước quy định cụ
thể các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
+ Hình thức lương theo thời gian
+Hình thức lương theo sản phẩm
+Hình thức lương khoán theo sản phẩm .
Lương theo thời gian , theo tháng theo tuần theo ngày.Hình thức này áp
dụng với những người làm công tác quản lý ,chuyên môn kỹ thuật ,nghiệp
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
5
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
vụ ,những ngừơi làm việc theo dây chuyền công nghệ ,máy móc thiết bị và
những người làm công viêc tính lương theo thời gian
* Tiền lương khoán
Tiền lương khoán áp dụng với các cá nhân hoăc tập thể người lao
động,căn cứ vào khối lương và chất lượng và thời gian phải hoàn thành
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, quan niệm
thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động là một bộ phận nằm
trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp .Đối với loại hình doanh nghiệp
này ,tiền lương phải trả cho người lao động không tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp.
Hình thức trả lương này bắt buộc người lao động không chỉ quan tâm
đến kết quả của bản thân mình mà còn phai quan tâm đến kêt quả sản suất
kinh doanh của toàn doanh nghiệp,do vậy nó phát huy được sức mạnh tập thể
trong tât cả các khâu của quá trình sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy
nhiên người lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lương này khi họ có thẩm
quền kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp.cho nên hình thưc trả lương
này thích ứng nhất với doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công
nhân viên của doanh nghiệp.
*Tiền lương theo sản phẩm:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao
động theo số lượng và chầt lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn
thành.Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tăc phân phối theo lao
động gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động :có tác dụng khuyến
khích người lao động nâng cao măng suất lao động góp phần tăng thêm sản
phẩm cho xã hội.Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng
nhất là phải xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác
định đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm,từng công viêc một cách
hợp lý .
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
6
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể
ở từng doanh nghiệp mà:vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây :
Hình thức lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.Theo hình
thức này ,tiền lương phai trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm hoàn thành theo đúng quy cách,phẩm chất và đơn giá tiền
lương sản phẩm đã quy định không chịu bất cứ một sự hạn chế nào .Đây là
hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho
lao động trực tiếp
Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.Thường được áp dụng để trả
lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận gián tiếp như lao động làm nhiệm
vụ vận chuyển nguyên vật liệu thành phẩm ,bảo dưỡng sửa chữa máy móc
thiết bị ...Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm ,nhưng lại gián
tiếp ảnh hưởng tới năng súât của lao động trực tiếp ,nên có thể căn cứ vào kết
quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản
phẩn cho lao động gián tiếp.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng ,có phạt:theo hình thức
này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp ngươi lao động còn được hưởng
trong sản phẩm như thưởng về chất lượng sản phẩn tốt,thưởng về tăng năng
suất lao động ,tiết kiệm vật tư.
Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán tưng việc hình thức này áp
dụng cho những công việc giản đơn có tính chất đột suất như bốc dỡ nguyên
vật liệu hàng hoá sửa chữa nhà cửa ...
Các doanh nghiệp tự lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp với tính
chất công việc và điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản lí lao động
lao động cụ thể nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề ,năng
suất lao động và hiệu quả công tác
Ngoài ra nhà nứơc còn quy định trả lương thêm giờ ,phụ cấp làm việc
ban đêm ,phụ cấp độc hại phu cấp ngoài trời ...cho ngươi lao động cũng tính
vào quỹ tiên lương .
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
7
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
Tiền lương trả thêm giờ cụ thể sau :
Tg=Tt*Hg*Gt
(trong đó Tg:tiền lương trả thêm giờ
Tt:tiền lương giờ thực tế
Hg :tỷ lệ %lương được trả thêm
Gt: số giờ làm thêm)
-Mức lương trả thêm giờ ,nhà nước quy định
+Bằng 150%nếu làm thêm vào ngày thường
+Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần
+Bằng 300%nếu làm thêm vào ngày lễ
Nếu doanh nghiệp bố chí làm vào ban đêm ,ngoài lương hưởng theo
thời gian còn phải trả thêm ít nhất 30%theo lương thực tế cho người lao động.
Tiền lương theo sản phẩm = khối lượng (số lượng) sản phẩm * đơn giá
tiền lương theo sản phẩm
*Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương tính trả
cho công nhân viên do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
8
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
* Quỹ tiên lương bao gồm:
Tiền lương trả theo thời gian tiền lương trả theo sản phẩm ,lương khoán
tiền lương trả cho thời gian công nhân ngừng việc đi công tác . nghỉ
phép năm.
- Các loại phụ cấp làm đêm làm thêm giờ phụ cấop dộc hại
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
-Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương
chính và tiền lương phụ.
+Tiền lương chính :là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm
nhiệm vụ chính của mình theo nhiệm vụ được giao theo hợp đồng.
+Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các
nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp...
*Quỹ bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn:
+Bảo hiểm xã hộ(BHXH):
Nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20%mức lương tối
thiểu và hệ số lương của người lao động .Trong đó 15% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của đơn vị 5%người lao động phải nộp từ thu nhập của
mình .Quỹ BHXH dùng chi BHXH thay lương trong thơi gian người lao động
đau ốm ,nghỉ chế độ thai sản ,tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh
nghiệp chi trợ cấp hưu cho người lao động về nghỉ hưu ..
+ Quỹ bảo hiểm y tế(BHYT):
Nhà nước quy đinh trích 3%theo lương tối thiểu và hệ số lương của
người lao động trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh 1%người lao động
phải nộp.
+Kinh phí công đoàn(KPCĐ):
Nhà nước quy định trich 2%theo lương thưc tế của người lao động tính
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong đó 1%chi cho hoạt động công
đoàn chung.
1.3. Hạch toán lao động tính lương và trợ cấp bảo hiểm:
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
9
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
1.3.1 Hạch toán lao động:
Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán về số lượng lao động thời
gian lao động và kết quả lao động.
Hạch toán về số lương lao động theo dõi về số lương của từng loại lao
động theo dõi về trình độ chuyên môn phân loại theo nghề nghiệp và công
việc của công nhân viên chức trong doanh nghiệp .
Hạch toán về thời gian lao động theo dõi việc sử dụng thời gian lao
động của từng công nhân trong từng bộ phân ,tổ đội sản xuất của toán doanh
nghiệp .
+Chứng từ sử dụng:
-Bảng chấm công
-Phiếu nghỉ hưởng BHXH>BHYT
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Hạch toán về kết quả lao động là theo dõi kết quả lao động của công
nhân viên được thực hiện thông qua các chứng từ báo cáo kệt quả về số lượng
và chất lượng sản phẩm của từng công nhân viên, từng bộ phận, từng tổ đội
sản xuất ...
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
10
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
1.3.2 Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội:
Hàng tháng trên cơ sở các tài liệu hạch toán về thời gian lao động về kết
quả lao động và cơ sở về lao động tiền lương và trợ cáp bảo hiểm xã hội nhà
nước đã ban hành mà doanh nghiệp đang áp dụng kế toán tiến hành tính toán
tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong kỳ.việc tính
toàn tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội kế toán phải tính toán riêng cho
từng người từng tổ đội,từng phân xưởng sản xuất,từng phòng ban.
1.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng
Để hạch toán lương và các khoản trich theo lương trong doang nghiệp
sử dụng các chứng từ sau :
+Bảng thanh toán lương
+Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
+Bảng thanh toán tiền thưởng
+Ngoài ra còn sử dụng phiếu chi ,trích nộp..
-Tài khoản sử dụng:
TK:334”phải trả công nhân viên”
Tài khoản mày đươc sư dụng để phảm ánh các khoản phải trả công nân
viên và tình hình thanh toán các khoản phải trả công nhân viên tiền thưởng
BHXH và các khoản khác thuộc thu nhập của công nhân viên .
-phản ánh các khoản về tiền lương
và các khoản khác đã trả CNV
_phản ánh cá khoản khấu trừ vào
-phản ánh các khoản khác phải trả
công nhân viên:
lương thưởng
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
11
TK:334
Nợ
Có
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
lương công nhân viên
-BHYT,BHXH thuế thu nhập của
công nhân viên
-số lương công nhân đi vắng
-BHXH phải trả trong kỳ
-dư cuối kỳ
TK:338” phải trả phải nộp khác”:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan
pháp luật cho các tổ chưc đoàn thẻ xã hội ,cho cấp trên về kinh phí công đoàn
và các khoản khấu trừ vao lương ,các khoản cho vay mượn tạm thời không
lây lãi tài sản thừa chờ sử lý.
-phản ánh các khoản đã nộp cơ
quan cấp trên
-khoản BHXH phải trả công nhân
viên
-các khoản đã trừ về kinh phí công
đoàn
-sư lý giá trị tài sản thừa ,các
khoản đã trả đã nộp khác
-phản ánh việc trích BHXH,
BHYT,KPCĐ tính vào chi phí
sản xuât kinh doanh theo tỷ lệ
quy định và trư vào lương công
nhân viên
-phản ánh trị giá tài sản thừa chờ
sử lí
-dư cuối kỳ:số tiền cồn phải trả
phai nộp ,và giá trị tài sản thừa
chờ xử lý.
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
12
C
ó
TK:33
8
N
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
Tk:338 có 6 Tkoản cấp 2
-TK3381:tài sản thừa chờ sử lý
-TK3382:kinh phí công đoàn
-TK3383:Bảo hiểm xã hội
-TK3384:Bảo hiểm y tế
-TK3387:Doanh thu chư thưc hiện
-TK3388:Phải trả phải nộp khác
1.4.2 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
* Phương pháp Hạch toán tiền lương tiền lương và các khoản
trích theo lương
1-Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho công nhân viên
kế toán ghi :
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK335: Lương nghỉ phép
Nợ TK 641:Chi phí bán hàng
Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: trả công nhân viên
2. Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK431 :quỹ khen thưởng phúc lợi.
Nợ TK : 622.641,642,627 nếu tính vào chi phí xản xuất kinh doanh
Có TK 334:phải trả công nhân viên
3. Khi trích tiền lương nghỉ phép của lao động trưc tiếp
Nợ TK622-chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335-chi phí trả trước
4.Lao động trực tiếp nghỉ phép phản ánh tiền lao động trực tiếp nghỉ
phép trả cho họ:
Nợ TK 335-chi phí trả trước
Có TK 334 –phải trả công nhân viên
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
13
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
5. Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương:
Nợ TK334-phải trả công nhân viên
Có TK 141-tạm ứng
Có TK138-tiền phạt bồi thường phải thu
Có TK338-thu hộ các quỹ BHXH.BHYT
6.Khi thanh toán cho người lao động:
Nợ TK 334
Có TK 111.112(trả bằng tiền mặt, hoặc trả bằng tiền giử ngân hàng
7. Tính bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên trong kỳ:
+ Nếu giữ lại một phần quỹ bảo hiểm XH và trực tiếp trả cho họ
Nợ TK338
Có TK 334
+Nếu doanh nghiệp nộp hết quỹ
Nợ TK138
Có TK 334
8.Trích BHXH,BHYT.KPCĐ theob tỷ lệ quy định:
+ Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh =( tiền phải trả cho công
nhân viên +phụ cấp)*15%
+ BHXH trừ vao lương =(tiền lương phải trả CNV+phụ cấp các loại )
*5%
+BHYT tính vào chi phí SXKD=(tiền lương phải trả CNV+phụ cấp các
loại)*2%
+BHYT trừ vào lương =(tiền lương phải trả CNV+phụ cấp các loại)*1%
+KPCĐ tính vào chi phí SXKD=(tiền lương phải trả CNV+phụ cấp các
loại)*2%
+Như vậy, còn lại 6% trừ vào lương công nhân
Định khoản :
Nợ TK 334: phỉa trả CNV(6%)
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp(19%)
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
14
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
Nợ TK627: chi phí sản xuất chung(19%)
Nợ TK 641: chi phí bán hàng(19%)
Nợ TK642: chi phí quản lý doanh nghiệp (19%)
Có TK 338 (trích 25%)
(Chi tiết :TK 3382(2%)
TK3383(20%)
TK3384(3%)
9.Đến kỳ trả lương lương của cán bộ đi vắng:
Nợ TK334
CóTK338(3388)
10. Nộp quỹ BHXH.BHYT.KPCĐ lên cơ quan cấp trên:
Nợ TK 338
(CT TK 3382
TK 3383
TK 3384)
Có TK 111,112
11. Tính thuế thu nhập CNV phải nộp nhà nước:
Nợ TK 334
Có TK 333(3338)
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
15
Nộp KPCĐ, BHXH,BHYT
TK 111,112
TK 3382, 3383, 3384
TK 622,627,641, 642
Hoặc chi tiêu KPCĐ
TK 334
Trợ cấp BHXH
Cho người l
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính
vào chi phí
TK 334
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ trừ vào thu
nhập của người lao động
TK 111, 112
Nhận tiền trợ cấp bù của
quỹ BHXH
Sơ đồ hạch toán tổng hợp về quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
16
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
17
Tiền lương phải trả cho người lao động (khoán
thu nhập)
TK 421
TK 3383
Trích trước TLNP theo
kế hoạch
TLNP thực tế phải
trả cho NLĐ
TK 335
TK 622
Tiền lương và các khoản thu nhập có tính chất
lương phải trả cho người lao động
TK622,627,6
42,642...
Thu hộ cho quỹ BHXH,
BHYT, toà án...
TK 3383, 3384,3388
Thu hộ thuế thu nhập cá nhân
cho nhà nước
TK 333
Khấu trừ các khoản tiền phạt, tiền bồi
thường ,tiền tạm ứng...
TK 138, 141
Giữ hộ thu nhập
cho NLĐ
Trả liền giữ hộ
cho NLĐ
TK 3388
Thanh toán cho người lao động
TK 334
TK 111, 112
Trợ cấp BHXH phải trả cho NLĐ
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình
hình thanh toán với người lao động:
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
18
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: TD601
B
Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp bảo hiển xã hội được duyệt kế toán lập các bảng
thanh toán sau :
ĐƠN VỊ :
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
stt hvt lương
cơ bản
hệ số
lương
lương SP
sp số
tiền
lương
thời
gian
ngoài
giờ
độc
hại
chức
vụ
khoản
khác
tổng
số
thuế
TND
N
tạm
ứng
kỳ
các
khoản
phải
trả
kỳ 2 được lĩnh
6%bhxh
bhyt
kpcđ
ký
nhận
số tiền
1
C/Đ: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
19