Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Khoa luan De tai PHAT TRIEN CONG CU MARKETING THUONG MAI DI DONG TAI WEBSITE CUCREVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.52 KB, 60 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: “PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TẠI WEBSITE CUCRE.VN”. Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Mã sinh viên: Lớp:. Nguyễn Thị Tuyết Mai Trần Thu Hà 11D140132 47I3. Hà Nội, 05/2015.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và rèn luyện tại Khoa Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương mại, tác giả luôn nhận được sự quan tâm và sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa, được nghiên cứu, học hỏi và được trang bị kiến thức lý luận kỹ năng nghiệp vụ thương mại điện tử và các kiến thức xã hội khác, đó chính là tiền đề, niềm tin và là cơ sở vững chắc để tác giả vững bước trên con đường sự nghiệp của mình. Qua đây, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Khoa Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương mại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành đề tài này. Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Thị Tuyết Mai, người cô kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Đồng thời, tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh, Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên trong dự án Cucre.vn của Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong thời gian thực tập, tạo điều kiện cho tác giả nắm bắt tổng quát về tình hình hoạt động của Công ty và giúp tác giả hiểu sâu hơn về việc hoạt động marketing thương mại di động của dự án. Đây là đề tài khá mới và các nghiên cứu về vấn đề này còn rất hạn chế. Mặt khác, thời gian nghiên cứu khóa luận khá hạn hẹp, trình độ và khả năng của bản thân tác giả còn hạn chế. Vì vậy, bài khóa luận này chắc chắn sẽ gặp phải nhiều sai sót. Tác giả kính mong các thầy cô giáo, ban lãnh đạo của dự án Cucre.vn góp ý, chỉ bảo để bài khóa luận có giá trị về cả mặt lý luận và thực tiễn.. Sinh viên thực hiện, Trần Thu Hà.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> TÓM LƯỢC Mặc dù thương mại di động đã xuất hiện từ rất sớm, nhưng tại Việt Nam, nhưng thương mại di động vẫn còn đang là một lĩnh vực mới mẻ, có tiềm năng, chưa được khai thác. Nắm bắt được xu hướng đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang dần sử dụng thương mại di động vào hoạt động marketing của doanh nghiệp mình, nhằm mục đích tăng thêm lợi nhuận và phát triển thương hiệu. Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh là công ty chuyên phân phối và vận chuyển sản phẩm tiêu dùng. Với website Cucre.vn được thành lập từ năm 2010, Công ty đang từng bước đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình kết hợp với đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của Công ty và đặc biệt là hoạt động marketing. Nắm bắt được xu thế hiện nay, Công ty đã sử dụng marketing thương mại di động song song với marketing trên các phương diện điện tử khác (chủ yếu là máy tính), tuy nhiên vẫn có một vài hạn chế. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại bộ phận marketing Cucre.vn của Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh, tác giả nhận thấy marketing thương mại di động là cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, tuy nhiên việc ứng dụng các công cụ của marktieng thương mại di động lại chưa được rõ ràng và thực sự hiệu quả, nên tác giả đã chọn đề tài:” Phát triển các công cụ marketing thương mại di động tại website Cucre.vn” với mong muốn sẽ góp chút công sức của mình để nâng cao hoạt động bán lẻ của Công ty. Hy vọng đề tài này sẽ là một giải pháp định hướng phát triển hoạt động marketing di động cho Cucre.vn. Kết cấu của khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công cụ marketing thương mại di động Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích tình hình phát triển các công cụ marketing thương mại di động tại website Cucre.vn Chương 3: Giải pháp hoàn thiện vấn đề phát triển công cụ marketing thương mại di động tại website Cucre.vn.. MỤC LỤC.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i TÓM LƯỢC............................................................................................................ii MỤC LỤC............................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vii DANH MỤC HÌNH VẼ.........................................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.....................................................1 2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ...............................................................2 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..................................................................2 4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU................................................2 4.1. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu................................................2 4.2. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài.................................................................................3 5. KẾT CẤU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC...........................................................3 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CỤ MARKETING THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG...........................................................4 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.....................................................................4 1.1.1. Khái niệm thương mại di động.....................................................................4 1.1.2. Khái niệm marketing TMDĐ........................................................................5 1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG CỤ MARKETING TMDĐ...................5 1.2.1. Đặc điểm của công cụ marketing TMDĐ.....................................................5 1.2.1.1. Đặc điểm cơ bản của công cụ marketing TMDĐ........................................5 1.2.1.2. Phân biệt công cụ marketing TMDĐ và công cụ marketing TMĐT..........6 1.2.1.3. Một số hạn chế của công cụ marketing TMDĐ..........................................8 1.2.2. Các công cụ marketing TMDĐ.....................................................................9 1.2.2.1. Marketing thông qua tin nhắn SMS............................................................9 1.2.2.2. Marketing thông qua tin nhắn đa phương tiện MMS..............................10 1.2.2.3. Marketing trên trò chơi và ứng dụng........................................................10 1.2.2.4. Marketing trên web di động.......................................................................11 1.2.2.5. Các công cụ marketing TMDĐ khác.........................................................11 1.2.3. Vai trò của công cụ marketing TMDĐ.......................................................11.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU................................................13 1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước.............................................13 1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.............................................................14 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ MARKETING THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TẠI WEBSITE CUCRE.VN......................................................15 2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ..................................15 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu....................................................................15 2.1.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp..................................................15 2.1.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp..........................................................................15 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu...................................................................16 2.1.2.1. Phương pháp định lượng..........................................................................16 2.1.2.2. Phương pháp định tính..............................................................................17 2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING TMDĐ TẠI WEBSITE CUCRE.VN....................................................................17 2.2.1. Tổng quan tình hình ứng dụng công cụ marketing TMDĐ......................17 2.2.1.1. Tổng quan tình hình ứng dụng công cụ marketing TMDĐ trên thế giới 17 2.2.1.2. Tổng quan tình hình ứng dụng công cụ marketing TMDĐ ở Việt Nam..18 2.2.2. Giới thiệu tổng quan về Cucre.vn...............................................................18 2.2.2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh............................................18 2.2.2.2. Giới thiệu về website Cucre.vn..................................................................19 2.2.2.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự tại Cucre.vn........................................................19 2.2.2.4. Doanh thu đạt được đến tháng 12/2014....................................................22 2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc phát triển công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn..........................................................23 2.2.3.1. Môi trường vĩ mô.......................................................................................23 2.2.3.2. Môi trường ngành......................................................................................27 2.2.4. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến việc phát triển công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn..........................................................29 2.2.4.1. Nhân sự......................................................................................................29 2.2.4.2. Tài chính- kế toán......................................................................................30.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2.2.4.3. Cơ sở vật chất.............................................................................................30 2.3. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MAREKTING TMDĐ TẠI WEBSITE CUCRE.VN..........................................31 2.3.1. Vai trò của công cụ marketing TMDĐ đối với doanh nghiệp..................31 2.3.2. Những thuận lợi và hạn chế doanh nghiệp gặp phải khi sử dụng công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn...............................................................34 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING TMDĐ TẠI WEBSITE CUCRE.VN..........................................38 3.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU..........................38 3.1.1. Những kết quả đạt được..............................................................................38 3.1.2. Những tồn tại chưa giải quyết.....................................................................38 3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại..................................................................39 3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo 40 3.2. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING TMDĐ TẠI WEBSITE CUCRE.VN.........41 3.2.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới..........................................................41 3.2.2. Định hướng phát triển của Cucre.vn..........................................................43 3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING TMDĐ TẠI WEBSITE CUCRE.VN..........................................43 3.3.1. Giải quyết các lỗi tồn đọng trong hoạt động của các hình thức marketing TMDĐ hiện tại.......................................................................................................43 3.3.2. Xây dựng chiến lược marketing TMDĐ rõ ràng hơn...............................44 3.3.3. Mở rộng phát triển thêm các công cụ marketing TMDĐ.........................44 3.3.4. Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực chuyên biệt dành cho từng công cụ marketing TMDĐ..................................................................................................45 KẾT LUẬN............................................................................................................47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................48 PHỤ LỤC: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM....................................49. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> STT. Viết tắt. Nghĩa của từ. 1. CVR. 2. ĐTDĐ. Điện thoại di động. 3. MMS. Multimedia Messaging Service: tin nhắn đa phương tiện. 4. NXB. Nhà xuất bản. 5. SMS. Short Message Service: tin nhắn văn bản ngắn. 6. TMDĐ. Thương mại di động. 7. TMĐT. Thương mại điện tử. 8. TNHH. Trách nhiệm hữu hạn. Conversion Rate: tỷ lệ chuyển đổi.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự website Cucre.vn............................................................20 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Dự án Cucre.vn 3 năm gần đây.......23 Bảng 3.1: Giải pháp nhân sự cho hoạt động marketing TMDĐ tại Cucre.vn...........46. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức tại dự án Cucre.vn..............................................21 Hình 2.2: Tỷ lệ sử dụng Internet trên di động của người Việt Nam.........................26 Hình 2.3: Tỷ lệ dân số mua hàng trực tuyến qua thiết bị di động (%)......................27 Hình 2.4: Thị phần các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet năm 2012 tính theo số lượng thuê bao.....................................................................................................29 Hình 2.5: Chỉ số khách hàng nhìn thấy quảng cáo trên thiết bị di động...................31 Hình 2.6: Mức độ sử dụng từng dịch vụ trên thiết bị di động của khách hàng.........32 Hình 2.7: Tần suất xuất hiện quảng cáo trên từng công cụ marketing TMDĐ.........33 Hình 2.8: Mức độ quan tâm khách hàng đối với từng loại hình marketing..............33 Hình 2.9: Chỉ số mua hàng từ các công cụ marketing TMDĐ.................................34 Hình 2.10: Chỉ số khách hàng cảm thấy phiền vì quảng cáo trên thiết bị di động. . .35 Hình 2.11: Khách hàng đánh giá mức độ khó chịu với những hạn chế của công cụ marketing TMDĐ....................................................................................................35 Hình 2.12: Khách hàng đánh giá mức độ hài lòng với những ưu điểm của công cụ marketing TMDĐ....................................................................................................36 Hình 2.13: Tỉ lệ khách hàng chấp nhận quảng cáo trên thiết bị di động..................37 Hình 3.1: Phương tiện truy cập internet của người dân............................................42 Hình 3.2: Hình thức mua sắm trực tuyến của người dân..........................................42.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Sự ra đời của thương mại di động (TMDĐ) mở ra cho doanh nghiệp các cơ hội kinh doanh mới. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của những thiết bị di động như điện thoại di động (ĐTDĐ) và thiết bị số cá nhân (PDA- Personal Digital Assistant), việc ứng dụng TMDĐ vào trong doanh nghiệp đang dần trở thành một xu hướng mới và cần thiết. TMDĐ trong tương lai sẽ trở thành một phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển của TMDĐ, marketing TMDĐ cũng sẽ phát triển theo. Để có thể đứng vững trên thị trường, để có thể có khả năng cạnh tranh cao và chiếm ưu thế lớn, các doanh nghiệp sẽ phải học cách sử dụng các công cụ marketing TMDĐ một cách thông minh và hiệu quả. Trong tương lai, marketing TMDĐ sẽ là một trong những lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp của Việt Nam để đưa sản phẩm của mình đến gần hơn với người tiêu dùng. Marketing TMDĐ tuy mới xuất hiện tại Việt Nam, nhưng đã được rất nhiều doanh nghiệp chú ý, quan tâm. Nhận biết được sự cần thiết của marketing TMDĐ trong doanh nghiệp, Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh đã có những bước đầu ứng dụng marketing TMDĐ cho dự án Cucre.vn của Công ty. Cucre.vn là một website mua hàng theo nhóm, từ khi hoạt động tới nay, với sự đa dạng phong phú về chủng loại, kết hợp chiến lược marketing hiệu quả, website đang từng bước chiếm được ưu thế và lòng tin của khách hàng. Trong những năm gần đây, Cucre.vn đã hoàn thiện website trên phiên bản di động, càng khiến cho sản phẩm của mình dễ dàng đến tay người tiêu dùng hơn. Bên cạnh những kết quả mà Cucre.vn đã đạt được thì vẫn tồn tại một số khó khăn mà Cucre.vn cần phải khắc phục. Một trong số đó là việc phát triển các công cụ marketing TMDĐ sao cho hiểu quả nhất. Hiện tại, website Cucre.vn đối với việc sử dụng các công cụ marketing TMDĐ còn dè dặt, chưa chủ động, nắm rõ và định hướng được hướng đi của các công cụ marketing TMDĐ trong tương lai. Đó là vấn đề cấp thiết hiện nay mà Công ty cần giải quyết để làm cho doanh nghiệp mình phát triển hơn nữa. 2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh và tìm hiểu quy trình marketing TMDĐ tại website Cucre.vn, tác giả đã nhận thấy việc đưa ra các chính sách cũng như kế hoạch marketing cho website của Công ty nói chung và việc sử dụng từng công cụ marketing TMDĐ nói riêng chưa thực sự chủ động và hiệu quả. Nhận thấy rằng hiện nay, các đề tài nghiên cứu mới chỉ đưa ra những vấn đề phát triển về TMDĐ cho doanh nghiệp chứ chưa đi sâu cụ thể vào lĩnh vực này, tác giả xin mạnh dạn đưa ra đề tài nghiên cứu “Phát triển các công cụ marketing thương mại di động tại website Cucre.vn” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm: Thứ nhất, đề tài tóm lược và hệ thống hóa vấn đề lý luận cơ bản về marketing TMDĐ và các công cụ marketing TMDĐ vào việc quảng bá và phát triển website Cucre.vn. Thứ hai, vận dụng tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp với phương pháp nghiên cứu, điều tra, phân tích điều kiện thực tại trên cơ sở lý luận, đánh giá mặt ưu và mặt tồn tại trong việc triển khai kế hoạch ứng dụng các công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn. Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp hoàn thiện quy trình marketing TMDĐ tại website Cucre.vn. 4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU 4.1. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu Là một đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ mang tính vĩ mô, giới hạn trong một doanh nghiệp và trong giới hạn khoảng thời gian ngắn. Cụ thể: Đối tượng nghiên cứu: Bài khóa luận tập trung nghiên cứu các công cụ marketing TMDĐ của website Cucre.vn của Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh. Về không gian: Tìm hiểu việc ứng dụng các công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn của Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh Về thời gian: Do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như về việc sử dụng các công cụ marketing TMDĐ của website Cucre.vn chỉ mới gần đây nên thông tin thu.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> thập được trong đề tài nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu ứng dụng marketing TMDĐ của Cucre.vn từ khi được ứng dụng tại website này. Những dữ liệu của Công ty phục vụ cho đề tài được thu thập trong vòng 3 năm gần đây nhất, từ đầu năm 2012 tới cuối năm 2014. 4.2. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng của việc ứng dụng các công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn của Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh, đề tài góp phần vào việc đóng góp những giải pháp, đề xuất giúp Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung hiểu rõ hơn tầm quan trọng của marketing TMDĐ và ứng dụng nó hiệu quả hơn trong doanh nghiệp của mình để đạt được hiệu quả tốt nhất. 5. KẾT CẤU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ngoài các phần: Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, hình vẽ, Danh mục từ viết tắt và Phần mở đầu, kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp có 3 chương, bao gồm: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công cụ marketing thương mại di động Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích tình hình phát triển các công cụ marketing thương mại di động tại website Cucre.vn Chương 3: Giải pháp hoàn thiện vấn đề phát triển công cụ marketing thương mại di động tại website Cucre.vn.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CỤ MARKETING THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Khái niệm thương mại di động Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê có đưa ra rất nhiều các tiếp cận về khái niệm này, dưới đây là một số tiếp cận được nêu ra trong cuốn sách Tiếp cận theo quan điểm của mobileinfo.com: Thương mại di động là một sự phát triển sau của Thương mại điện tử (TMĐT) Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là sự mở rộng tự nhiên của TMDĐ trong sự tích hợp nhất thể hóa của các thiết bị điện tử cùng với sự mở rộng tất yếu của băng thông rộng diễn ra một cách mạnh mẽ. Tiếp cận TMDĐ là loại hình thương mại mới Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là loại hình thương mại được thực hiện trên mạng viễn thông di động thông qua các thiết bị hiện đại của hệ thống thông tin như: Điện thoại di động và các thiết bị số cá nhân khác (PDA). Tiếp cận TMDĐ theo quan điểm của Durlacher Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là bất cứ giao dịch nào với giá trị tiền tệ được thực hiện thông qua mạng viễn thông di động. Tiếp cận TMDĐ theo quan điểm của computerworld.com Theo các tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là việc sử dụng các trạm truyền phát dựa trên các thiết bị không dây như điện thoại di động và thiết bị số cá nhân được phân công để thực hiện các giao dịch B2B hoặc B2C trực tuyến, dựa trên hệ thống web thương mại điện tử. Khái niệm chung: “TMDĐ là việc thực hiện bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào bằng các thiết bị di động như: Điện thoại di động và các thiết bị số cá nhân thông qua một mạng truyền thông không dây”. Tác giả cho rằng khái niệm TMDĐ được nói ở trên là khá đầy đủ và chính xác, có tham khảo với rất nhiều ý tiếp cận của các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Do đó, trong bài nghiên cứu này, tác giả xin sử dụng khái niệm trên để dựa vào đó, đưa ra những phân tích và đánh giá về việc ứng dụng các công cụ marketing TMDĐ vào các doanh nghiệp Việt Nam trong những phần tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 1.1.2. Khái niệm marketing TMDĐ Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê Marketing TMDĐ được hiểu một cách đơn giản là việc sử dụng các thiết bị không dây để truyền tải nội dung và nhận phản hồi trực tiếp trong các chương trình truyền thông marketing tích hợp. Hay nói cách khác, là việc sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing. Marketing TMDĐ là một tập hợp con của marketing nói chung và chủ yếu được tiến hành thông qua hình thức đàm thoại, tin nhắn SMS, MMS, các tệp tin âm thanh và hình ảnh khác. Marketing TMDĐ đề cập tới một trong hai khía cạnh của hoạt động marketing. Thứ nhất hiểu theo nghĩa hiện đại, nó được mô tả như việc tiến hành các hoạt động marketing trên thiết bị di động, chẳng hạn như ĐTDĐ. Thứ hai, hiểu theo nghĩa truyền thống, nó được mô tả như các hoạt động marketing khi khách hàng đang di chuyển. Khái niệm marketing TMDĐ được cập nhật lần cuối vào tháng 10/2009, do Hiệp hội marketing đưa ra như sau: Ứng dụng của TMDĐ trong lĩnh vực marketing- Mobile marketing là một tập hợp các hoạt động cho phép các tổ chức giao tiếp và thu hút khách hàng của mình một cách tương tác và có liên quan, thông qua bất kỳ thiết bị di động hoặc mạng viễn thông. 1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG CỤ MARKETING TMDĐ 1.2.1. Đặc điểm của công cụ marketing TMDĐ 1.2.1.1. Đặc điểm cơ bản của công cụ marketing TMDĐ Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê, có đề cập đến các đặc điểm của TMDĐ, từ đó tác giả đưa ra các đặc điểm cơ bản của công cụ marketing TMDĐ như sau Tính đồng thời ở khắp mọi nơi: Ở bất kỳ vị trí nào và vào bất kỳ thời điểm nào, một thiết bị như ĐTDĐ có thể nhận được một thông tin sản phẩm, và khách hàng hoàn toàn có thể truy cập thông tin sản phẩm, đặt hàng dễ dàng hơn từ tin tức họ nhận được đó..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tính thuận tiện (tiện lợi): Đặc điểm này được thể hiện ở hai khía cạnh cơ bản sau: Một là: Không giống như các máy tính truyền thống, các thiết bị di động dễ mang đi khi di chuyển và thực hiện các kết nối ngay lập tức. Hai là: Các thiết bị di động luôn luôn được mở (trong trạng thái hoạt động) do đố có thể liên lạc hay tiến hành giao dịch ngay khi đang di chuyển. Điều này trước đây chưa bao giờ thực hiện được với các máy tính cá nhân. Khả năng tiếp cận: Các thiết bị di động cho phép người sử dụng kết nối dễ dàng và nhanh chóng tới Internet, Intranet, các thiết bị di động khác và các cơ sở dữ liệu trực tuyến. Điều này đã giúp cho các công cụ marketing TMDĐ có khả năng tiếp cận người dùng cao hơn thông thường. Dù khách hàng có đi bất cứ đâu, dù không sử dụng máy tính, hay laptop thì họ vẫn có thể nhận được các thông tin về sản phẩm ngay trên ĐTDĐ của mình. Tính cá nhân hóa: Khác với máy tính để bàn, các thiết bị di động luôn luôn được sở hữu và chịu sự điều khiển hoạt động bởi một cá nhân riêng lẻ. Chính vì vậy, các công cụ marketing TMDĐ dễ dàng tiếp cận tới đối tượng khách hàng của mình, dễ dàng thỏa mãn nhu cầu của từng cá nhân. Tính địa phương hóa: Biết được vị trí của người sử dụng điện thoại di động ở bất kỳ thời điểm nào luôn là chìa khóa để đưa ra các dịch vụ phù hợp. Chẳng hạn như chăm sóc nhóm khách hàng mục tiêu ở một địa điểm nào đó. Hoặc, một người sử dụng nhận được các tin nhắn về quán ăn, trung tâm thương mại gần nơi họ đang đứng. 1.2.1.2. Phân biệt công cụ marketing TMDĐ và công cụ marketing TMĐT Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê, có đề cập đến việc so sánh giữa TMĐT và TMDĐ, căn cứ từ đó tác giả đưa ra một số so sánh cơ bản của công cụ marketing TMĐT và công cụ marketing TMDĐ như sau Về bản chất, TMDĐ là sự mở rộng của TMĐT. Mặc dù có nhiều đặc điểm tương đồng, nhưng công cụ marketing TMDĐ vẫn có những đặc điểm khác hẳn với các công cụ marketing TMĐT. Sự khác biệt về mặt công nghệ Đều là các công cụ marketing có những ưu điểm riêng trong tương tác và mang lại cho người dùng những tiện ích thiết thực trong giao tiếp và công việc. Tuy nhiên.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> xét về mặt công nghệ, giữa công cụ marketing TMDĐ và công cụ marketing TMĐT có những khác biết sau đây: Về thiết bị tiến hành: Các công cụ marketing TMĐT chủ yếu được áp dụng cho người dùng sử dụng máy tính cá nhân, còn công cụ TMDĐ được tiến hành áp dụng cho người dùng sử dụng các thiết bị điện thoại thông minh, máy nhắn tin, thiết bị số cá nhân. Về hệ điều hành: TMĐT sử dụng hệ điều hành cơ bản như: Windowns, Unix, Linux, Mac. Còn TMDĐ sử dụng Symbian, PalmOS, Windowns Mobile, MacOS. Chuẩn hiển thị: TMĐT sử dụng chuẩn hiển thị cơ bản nhất là HTML (Hyper Text Markup Language), còn TMDĐ sử dụng HTML, WML (Wireless Markup Language), HDML, i-mode. Công nghệ mạng: Công cụ marketing TMĐT sử dụng TCP/IP và Fixed wireline internet, còn công cụ marketing TMDĐ sử dụng GSM/GPRS, TDMA, CDMA để gửi thông tin đến người dùng. Sự khách biệt phi công nghệ Giữa công cụ marketing TMDĐ và công cụ marketing TMĐT có những khác biệt cơ bản phi công nghệ sau đây: Xét về tính cá nhân hóa: Khác với máy tính để bàn cồng kềnh, những chiếc điện thoại thông minh luôn được sở hữu bởi cá nhân đơn lẻ và luôn được người tiêu dùng mang theo bên mình. Chính vì vậy, công cụ marketing TMDĐ mang tính cá nhân hóa cao hơn các công cụ marketing TMĐT. Xét về phạm vi phủ sóng: Công cụ marketing TMDĐ có khả năng bao phủ mạnh hơn công cụ marketing TMĐT. Vì trong thực tế, khi các khách hàng thực hiện các tác vụ mua bán thì họ sẽ tận dụng được các lợi thế của TMĐT là mua hàng ở bất kỳ ơi nào có kết nối với mạng internet. Nhưng khi môi trường nơi chúng ta tiến hành các hoạt động không có kết nối dù là hữu tuyến hay vô tuyến tới internet thì các lợi thế hay ưu điểm của TMĐT không thể tận dụng được. Bên cạnh đó, không phải lúc nào khách hàng cũng ở nhà hay ở cơ quan để có thể kết nối hữu tuyến (Kết nối ADSL, sử dụng dây nối) tới internet, trong khi kết nối vô tuyến thông dụng nhất hiện nay là kết nối sử dụng mạng chuẩn WLAN (Wireless Local Area Network) thì lại bị hạn chế về mặt không gian. Một thiết bị WAP (Wireless Access Point) dùng để kết nối một máy tính cá nhân tới một mạng WLAN thì chỉ kết nối tối.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> đa trong bán kính là 100m đối với việc sử dụng trong nhà và lên tới 275m đối với không gian mở hoặc ngoài trời. Đấy là chưa kể sóng WLAN dễ bị gây nhiễu bởi sóng của các thiết bị như lò vì sóng, tín hiệu radio, và các thiết bị sử dụng dải sống 2,4GH. Xét về thời gian thực: Các thông tin được truyền đến người dùng bằng công cụ marketing TMDĐ sẽ là được diễn ra ngay lập tức, còn với công cụ marketing TMĐT thì không như vậy. Người sử dụng vẫn phải mất thời gian mở máy, bật bộ thu phát sóng không dây, đợi kết nối rồi mới thực hiện các hoạt động thương mại. Kết nối khi đang di chuyển: Đối với công cụ marketing TMĐT, việc kết nối thông tin sẽ không thực hiện được nếu người tiêu dùng đang di chuyển hoặc đang ngồi trên các xe buýt hay tàu điện ngầm. Tuy nhiên, đối với các công cụ marketing ĐTDĐ, thực hiện các kết nối này rất dễ dàng, người sử dụng có thể nhận được thông tin rất nhanh mà không hề bị cản trở bởi việc di chuyển. 1.2.1.3. Một số hạn chế của công cụ marketing TMDĐ Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê, có đề cập đến một số hạn chế của TMDĐ, dựa vào đó tác giả đưa ra một số hạn chế của công cụ marketing TMDĐ như sau Mặc dù có nhiều điểm vượt trội trong thực thi các giao dịch thương mại và các kết nối không hạn chế nhưng TMDĐ vẫn còn một số hạn chế gây phiền toái khi thực hiện giao dịch. Các hạn chế của TMDĐ chủ yếu đều đến từ phần cứng của các thiết bị di động, cụ thể: Hạn chế trong việc xem tin nhắn và các thông tin: Do đặc tính kỹ thuật của các ĐTDĐ là nhỏ gọn, có thể cầm tay hoặc bỏ túi nên hầu hết các ĐTDĐ đều có bàn phím và màn hình nhỏ. Điều này tạo ra nhiều hạn chế trong việc xem tin nhắn và các thông tin khác, cũng như gây ra phiền toái nhất định trong việc xử lý các thao tác trên ĐTDĐ. Hạn chế về bộ nhớ và khả năng tính toán: Mặc dù hạn chế này đang ngày càng được khắc phục, các ĐTDĐ đều có bộ nhớ hạn chế và khó bổ sung được dung lượng như các máy tính cá nhân do bị hạn chế về mặt kích thước các linh kiện và chip xử lý. Hạn chế về băng thông và khả năng truyền tải dữ liệu: Đây thực chất là hạn chế.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> hệ quả. Do sự thu hẹp về bộ nhớ và khả năng tính toán so với các máy tính cá nhân làm cho các ĐTDĐ bị hạn chế băng thông, khả năng tiếp nhận cũng như truyền tải dữ liệu, đặc biệt là truyền dữ liệu với khoảng cách xa. Mặt khác, hạn chế về băng thông và khả năng truyền dữ liệu là do hạ tầng viễn thôn di động còn yếu kém, tình trạng thuê bao ngoài vùng phủ sóng vẫn thường xuyên diễn ra. Vấn đề bảo mật thông tin: Tất cả ĐTDĐ đều tiến hành giao dịch thông qua giao diện vô tuyến. Do việc mua bán và thanh toán được thực hiện bằng sóng điện từ, được thu phát tự do trong không gian nên các yêu cầu bảo mật thông tin cá nhân rất khó khăn. 1.2.2. Các công cụ marketing TMDĐ Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê, có đưa ra các công cụ marketing TMDĐ chủ yếu sau 1.2.2.1. Marketing thông qua tin nhắn SMS Marketing trên ĐTDĐ đã trở nên phổ biến kể từ sự lên ngôi của tin nhắn SMS trong đầu những năm 2000. Tại Châu Âu và một số nước của Châu Á, các doanh nghiệp thu thập số ĐTDĐ và gửi các nội dung quảng cáo tới khách hàng cho dù khách hàng đó muốn hoặc không muốn. Trong vài năm qua, tin nhắn SMS đã trở thành một kênh quảng cáo hợp pháp ở một số quốc gia trong khu vực Bắc Mỹ, Tây Âu. Cục quảng cáo tương tác- IAB (Interactive Advertising Bureau và Hiệp hội tiếp thị di động đã thiết lập các hướng dẫn và giảng dạy về việc sử dụng các kênh ĐTDĐ cho các nhà tiếp thị. Tuy nhiên, một số nước khác, tin nhắn Spam (tin nhắn SMS gửi đến thuê bao di động không hợp pháp là một vấn đề bất cập. Nguyên nhân là do các nhà cung cấp dịch vụ mạng di động bán cơ sở dữ liệu thành viên của họ cho bên thức ba. Marketing di động thông qua tin nhắn SMS đã được mở rộng nhanh chóng ở châu Âu và châu Á như một kênh mới để tiếp cận người tiêu dùng. Đầu tiên, ở nhiều nơi của châu Âu, SMS bị đánh giá là một phương tiện truyền thông tiêu cực, trở thành một hình thức mới của thư rác. Tuy nhiên, sau khi các nhà khai thác mạng di động gửi kèm hướng dẫn thực hành, triển khai cho thấy tin nhắn SMS đã trở thành dịch vụ phổ biến nhất của ngành công nghiệp tiếp thị di động. Chỉ tính riêng châu Âu, có 100 triệu tin nhắn SMS quảng cáo được gửi đi mỗi tháng..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Trong những năm qua tin nhắn ngắn SMS ngày càng được phổ biến như là một kênh mới để giao tiếp với người tiêu dùng ĐTDĐ. Các nhãn hiệu đã bắt đầu xử ý các mã ngắn trên ĐTDĐ như một tên miền di động, cho phép người tiêu dùng nhận tin nhắn văn bản đến nhãn hiệu tại sự kiện, nhãn hiệu trong cửa hàng hoặc tại bất kỳ phương tiện truyền thông nào trong truyền thống. Dịch vụ tin nhắn SMS thông thường chạy trên một đoạn mã ngắn. MÃ số ngắn là 4,5 hoặc 6 chữ số. 1.2.2.2. Marketing thông qua tin nhắn đa phương tiện MMS Marketing thông qua tin nhắn đa phương tiện MMS có thể chứa một slideshow của hình ảnh, văn bản, âm thanh và video. Nội dung di động được phân phối thông qua MMS. Hiện nay, tất cả các điện thoại mới đều được sản xuất với màn hình màu có khả năng gửi và nhận tin nhắn MMS tiêu chuẩn. Thông tin về nhãn hiệu sản phẩm được gửi và nhận thông qua các mạng tới các thuê bao di động. Trong một số mạng di động, một vài nhà cung cấp cũng tài trợ cho các tin nhắn được gửi. 1.2.2.3. Marketing trên trò chơi và ứng dụng Về cơ bản có bốn xu hướng chính trong trò chơi trên ĐTDĐ hiện nay: Tương tác thời gian thực, trò chơi 3D, trò chơi có sự tham gia của nhiều người và các trò chơi mạng xã hội. Điều này cho thấy xu hướng chơi phong phú hơn, phức tạp hơn và tinh vi hơn. Tuy nhiên, trên thực thế, hầu hết trò chơi di động là các trò chơi tương đối đơn giản, dễ chơi. Nhiều thương hiệu đang cung cấp tin nhắn quảng cáo trong các trò chơi ĐTDĐ hoặc tài trợ toàn bộ trò chơi để điều chỉnh hướng tham gia của người tiêu dùng. Hoạt động này được gọi là quảng cáo di động trong trò chơi hoặc quảng cáo tài trợ trò chơi trên thiết bị di động. 1.2.2.4. Marketing trên web di động Quảng cáo trên các trang web có nghĩa là cho phép sự truy cập trang web đó bằng thiết bị di động. Hiệp hội Marketing di động cung cấp một tập hợp các hướng dẫn và tiêu chuẩn cho các định dạng được đề nghị quảng cáo, trình bày, và các số liệu được sử dụng trong báo cáo. Google, Yahoo và các nhà cung cấp nội dung di động lớn khác đã được bán vị trí quảng cáo trên tài sản của họ trong nhiều năm. Mạng lưới quảng cáo tập trung vào tính di động và các nhà quảng cáo cũng có sẵn. Nói một cách khác thì marketing trên web di động tập trung vào hiển thị trang web trên thiết bị di động. Hiện nay hầu hết các site đều cung cấp hai phiên bản web: Một.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> phiên bản dành cho máy tính cá nhân và một phiên bản dành cho thiết bị di động. 1.2.2.5. Các công cụ marketing TMDĐ khác Đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệm này còn hạn chế về thời gian, chưa thể nghiên cứu đi sâu hết các công cụ, ngoài các công cụ marketing TMDĐ phổ biến được kể trên, còn những công cụ TMDĐ khác như: Kết nối không dây Bluetooth, NFC – công nghệ giao tiếp tầm ngắn (Near Field Communication),... hiện tại chưa được sử dụng phổ biến tại Việt Nam, và còn khá mơ hồ với các doanh nghiệp, nên tác giả chỉ xin nghiên cứu và đề cập đến các công cụ marketing TMDĐ đã và đang được ứng dụng ở Việt Nam hiện nay. 1.2.3. Vai trò của công cụ marketing TMDĐ Theo cuốn sách giáo trình Marketing thương mại điện tử, xuất bản năm 2011 chủ biên TS. Nguyễn Hoàng Việt, NXB Thống kê, có nói về lợi ích của quản trị marketing TMĐT, tác giả xét thấy TMDĐ chính là một phần mở rộng của TMĐT, chính vì vậy, tác giả dựa vào những lợi ích của marketing TMĐT để nêu ra một vài lợi ích của công cụ marketing TMDĐ Đối với doanh nghiệp Công cụ marketing TMDĐ giúp việc thu thập thông tin về thị trường và đối tác nhanh và ít tốn kém hơn nhiều so với các công cụ marketing truyền thống. Việc có được các thông tin nhanh chóng giúp những nhà marketing hoạch định chiến lược marketing hoạch định chiến lược marketing tối ưu, khai thác kịp thời những cơ hội và hạn chế tối đa những thách thức của thị trường trong nước, khu vực quốc tế. Vấn đề chia sẻ thông tin giữa người mua và người mua và người bán thông qua công cụ marketing TMDĐ cũng diễn ra dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các thông tin của mình đến với khách hàng nhanh. Bằng việc sử dụng các công cụ marketing TMDĐ, doanh nghiệp có thể giảm được rất nhiều các chi phí như: Các chi phí bán hàng và giao dịch, các chi phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm, các văn phòng không giấy tờ (bằng việc sử dụng Internet) có diện tích nhỏ hơn, chi phí cho việc tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần vì không có giấy tờ, không in ấn. Công cụ marketing TMDĐ giúp loại bỏ trở ngại về mặt không gian và thời gian, do đố giúp thiết lập và cũng cố các quan hệ đối tác. Thông qua thiết bị di động, các thành viên tham gia có thể giao dịch một cách trực tiếp và liên tục với nhau như.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> không có khoảng cách về mặt địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó, sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành một cách nhanh chóng và liên tục. Những đối tác kinh doanh và những cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và doanh nghiệp có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. Với việc sử dụng công cụ marketing TMDĐ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng có nhiều cơ hội để tiến hành buôn bán với thị trường nước ngoài. Chi phí dao dịch thấp giúp tạo cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông thông cải thiện các cơ sở kinh tế. Internet có thể giúp người nông dân, các doanh nghiệp nhỏ, các hộ gia đình kinh doanh cá thể, các hợp tác xã và các cộng đồng khác giới thiệu hình ảnh về mình và về sản phẩm của mình ra toàn thế giới. Công cụ marketing TMDĐ đem lại một lợi ích lớn cho khách hàng, đó là: cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng. Doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn, đồng thời vẫn có thể “cá nhân hóa” từng khách hàng. Công cụ marketing TMDĐ giúp các doanh nghiệp thu thập và xây dựng cơ sở dự liệu thông tin phong phú, ít tốn kém bằng việc thành lập các phòng chat, các cuộc thảo luận bên lề, các diễn đàn, mạng xã hội,… giữa doanh nghiệp với các nhân vật hữu quan. Đối với người tiêu dùng Bên cạnh các lợi ích đã nêu trên như giảm chi phí và tiết kiệm thời gian, công cụ marketing TMDĐ còn giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều sản phẩm để so sánh và lựa chọn phục vụ cho việc mua sắm của mình. Ngoài việc đơn giản hóa giao dịch thương mại giữa người mua và người bán, sự công khai hơn về định giá sản phẩm và dịch vụ, hình thức môi giới trung gian giảm bớt giúp cho giá cả trở nên cạnh tranh hơn. Việc sử dụng công cụ marketing TMDĐ đem lại cho người tiêu dùng có phong cách tiêu dùng hoàn toàn mới, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, trong một thời gian ngắn có thể đi thăm nhiều gian hàng và chọn lựa cho mình nhiều sản phẩm cần thiết ngay trên tại thiết bị di động của mình. 1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước Trong những năm gần đây, thị trường điện thoại di động thông minh phát triển.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> mạnh mẽ, dẫn theo sự hình thành và phát triển của TMDĐ. Đối với Việt Nam, khái niệm về TMDĐ còn khá mới mẻ, những nghiên cứu về TMDĐ, đặc biệt là marketing TMDĐ còn rất ít, một số sách nghiên cứu về lĩnh vực này tại Việt Nam tác giả xin được giới thiệu giới đây: Sách “Giáo trình thương mại di động” 2014, NXB Thống kê, chủ biên PGS.TS. Nguyễn Văn Minh- Đại học Thương mại. Đây là cuốn sách mới nhất đề cập khá chi tiết và cụ thể về TMDĐ, có thể giúp tác giả hoàn thiện hơn phần cơ sở lý luận của khóa luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về vấn đề marketing TMDĐ, công cụ marketing TMDĐ vẫn còn chưa được đề cập đến một cách chuyên sâu. Tác giả đã sử dụng cuốn sách trong suốt quá trình nghiên cứu phần cơ sở lý thuyết và đã ứng dụng cuốn sách vào các phần 1.1, 1.2.1, 1.2.2 trong bài nghiên cứu khóa luận này của tác giả. Sách “Giáo trình marketing thương mại điện tử’2011, NXB Thống kê, chủ biên TS. Nguyễn Hoàng Việt- Đại học Thương mại. Cuốn sách này nói về những thông tin cơ bản, các khái niệm, đặc điểm đầy đủ và chi tiết của marketing TMĐT, kết hợp với cuốn giáo trình thương mại di động, giúp tác giả có cái nhìn hoàn thiện hơn về marketing TMĐT và marketing TMDĐ. Tác giả đã dựa vào cuốn sách này để viết phần 1.2.3 trong đề tài nghiên cứu khóa luận. 1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Mặc dù, TMDĐ đang được phổ biến nhanh chóng ở nhiều các quốc gia trên thế giới đặc biệt là ở các quốc gia thuộc khu vực châu Á, nhưng khác với TMĐT nói chung có số lượng tài liệu nghiên cứu về khả năng ứng dụng rất lớn trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đối với TMDĐ số lượng tài liệu đề cập đến vấn đề marketing này khá ít và rất khó kiếm. Nhìn chung, các tài liệu chuẩn liên quan đến vấn đề này chủ yếu được tìm thấy tại Mỹ còn các quốc gia khác cũng rất hạn chế. Một số các tài liệu ngoại văn tìm thấy chủ yếu nghiên cứu về việc triển khai ứng dụng các công cụ tìm kiếm thông tin xuất bản tại Mỹ như là: Mobile commerce prospects: A Strategic Analysis of Opportunities in the Banking Sector của tác giả Tiwari, R. and Buse. S, nhà xuất bản Hamburg: Hamburg University Press 2009; Mobile commerce and wireless computing systems của tác giả Elliot.G and Phillips.N, nhà xuất bản Dorchester, Pearson Education Limitted 2007. Tuy nhiên hầu hết các tài liệu này đều chỉ đề cập ở mức sơ bộ, cung cấp khái niệm và các đặc tính của.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> TMDĐ mà chưa đề cập đến cách thức ứng dụng vào marketing TMDĐ cũng như đưa ra các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của loại hình thực thi thương mại mới này..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ MARKETING THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TẠI WEBSITE CUCRE.VN 2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 2.1.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Tác giả thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn: Nguồn thông tin mở do doanh nghiệp cung cấp, được đăng tải trên website của Cucre.vn. Nguồn thông tin sách báo, giáo trình trường Đại học Thương mại, nguồn thông tin từ Internet. Các nguồn khác: Nội dung các buổi họp đầu tuần tại Vatgia.com, Cucre.vn và thông tin cập nhật trên các website, báo cáo thương mại điện tử qua các năm. Ưu điểm: Việc thu thập thông tin không tốn kém, không mất nhiều thời gian, có thể so sánh thông tin và quan điểm về cùng một vấn đề. Nhược điểm: Thông tin nhiều khi không phù hợp với mục đích nghiên cứu, các thông tin có thể lạc hậu và có thể có những mâu thuẫn. 2.1.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp Với đề tài khóa luận này, tác giả sử dụng phương pháp phiếu điều tra Đối tượng: Khách hàng của website Cucre.vn Nội dung: Có 10 câu hỏi xoay quanh hiện trạng hoạt động thực hiện chiến lược cũng như việc sử dụng các công cụ marketing TMDĐ của doanh nghiệp, ý kiến đánh giá sơ bộ về những kết quả đạt được. Ngoài ra, phiếu điều tra còn đề cập đến định hướng của chiến lược marketing TMDĐ. Mục đích áp dụng: Thông qua các câu hỏi trong phiếu điều tra trắc nghiệm có thể đánh giá thực trạng triển khai chiến lược marketing TMDĐ. Từ đó rút ra kết luận về tình hình thực hiện và đề xuất những giải pháp đúng đắn để nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ marketing TMDĐ trong doanh nghiệp: Các thức tiến hành: Tác giả gửi 50 phiếu điều tra online qua mail cho khách hàng của doanh nghiệp. Sau đó thu thập lại, mã hóa các câu hỏi và câu trả lời, tổng hợp và phân tích kết quả bằng phần mềm Excel. Kết quả thu về 48 phiếu. Ưu điểm: Phương pháp này điều tra, thăm dò ý kiến của nhiều người, có được các đánh giá, ý kiến rất cụ thể, khách quan về tình hình hoạt động của website nói.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> chung. Qua đó rút ra được thực trạng và kết quả nghiên cứu đạt được trong việc ứng dụng các công cụ marketing TMDĐ của website Cucre.vn. Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, công sức để thu thập, xử lý dữ liệu. Đôi khi kết quả mang tính chủ quan của người trả lời. Mẫu tương đối nhỏ, có thể chưa phản ánh được thực tế thông qua tỷ lệ phân tích, câu trả lời có thể thiếu chính xác. 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 2.1.2.1. Phương pháp định lượng Tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của hãng phần mềm Microsoft. Cũng như các chương trình bảng tính Lotus 1-2-3, Quattro Pro… bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức tính toán trong Excel cũng có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt và có giao diện rất thân thiện với người dùng. Excel hiện nay đã là phiên bản thứ 5 của Microsoft kể từ năm 1993. Ưu điểm: Excel làm theo ý muốn, dễ dàng thao tác (Ví dụ: Khi làm kế toán Excel nhiều người không cần phải có khái niệm danh mục). Excel không phụ thuộc vào nhà phát triển, tăng khả năng tự mày mò, làm chủ công việc. Excel vô cùng mạnh mẽ trong việc tính toán, xử lý số liệu, trình bày, in ấn, cho phép lập trình bổ sung thêm các tính năng thông qua việc sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic for Application (gọi tắt là VBA) có sẵn ngay trong Excel. Nhược điểm: Dữ liệu lớn trên 5Mb mở ra rất chậm. Chỉ đáp ứng về mặt sổ sách thông thường, các phân tích thống kê mang tính quản trị rất khó. (Trừ khi phải lập trình VBA). Dữ liệu không có sự dàng buộc nhau, có thể xóa sửa tùy ý. Chỉ làm 1 người trên 1 file tại 1 thời điểm. Dữ liệu toàn bộ kế toán trong nhiều năm phải lưu trữ nhiều files độc lập..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 2.1.2.2. Phương pháp định tính Phương pháp nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm văn hóa hành vi của con người và nhóm người từ quan điểm của các nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính giúp cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Nghiên cứu định tính cho phép các nghiên cứu viên hạn chế các sai số ngữ cảnh bằng cách sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn và tạo ra một môi trường phỏng vấn mà trong đó đối tượng cảm thấy thoải mái nhất. Một số phương pháp định tính mà tác giả sử dụng là phương pháp diễn dịch và tổng hợp quy nạp, dùng để phân tích dữ liệu thu thập được qua khách hàng và dữ liệu thứ cấp. Trong đó, phương pháp diễn dịch là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ thể, rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thuyết. Mục đích của phương pháp này là đi đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo lý do cho trước. Các lý do này thể hiện qua kết luận và thể hiện qua các chứng minh cụ thể. Phương pháp tổng hợp quy nạp là phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiên và giải thích chúng theo căn nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nap đưa ra sự liên quan giữa các dữ kiện và tạo thành quy tắc. Qua hai phương pháp phân tích dữ liệu định tính này giúp tác giả có cái nhìn rõ hơn về mối tương quan giữa lý thuyết và thực tế, ứng dụng lý thuyết trong thực tế một cách hiệu quả. 2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING TMDĐ TẠI WEBSITE CUCRE.VN 2.2.1. Tổng quan tình hình ứng dụng công cụ marketing TMDĐ 2.2.1.1. Tổng quan tình hình ứng dụng công cụ marketing TMDĐ trên thế giới Cụm từ TMDĐ đầu tiên được đặt ra vào năm 1997 bởi Kenvin Duffey tại buổi ra mắt của Diễn đàn Thương mại di động toàn cầu. Cho đến nay, TMDĐ vẫn là một thị trường tiềm năng mà rất nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới đang muốn khai thác triệt để..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Tim Merel, người sáng lập Công ty nghiên cứu mạng internet điện thoại di động toàn cầu Digi- Captial, cho biết TMDĐ có thể đạt US$ 700 tỷ trong năm 2017. Theo BI Intelligence vào tháng 1 năm 2013, 29% người sử dụng điện thoại di động để thực hiện hoạt động mua hàng. Walmart ước tính rằng 40% lượt viếng tăng trang web mua sắm của họ trong tháng 12 năm 2012 là từ thiết bị di động. Những con số trên đều chứng tỏ được rằng, TMDĐ đang hoạt động hiểu quả tại các nước phát triển trên thế giới và có xu hướng phát triển hơn nữa. 2.2.1.2. Tổng quan tình hình ứng dụng công cụ marketing TMDĐ ở Việt Nam Trong bối cảnh kinh tế nhiều khó khăn, TMĐT với cuộc cách mạng công nghệ di động, dẫn đầu bởi điện thoại thông minh và các phần mềm ứng dụng đang góp phần thúc đẩy hoạt động bán lẻ, tạo ra sự chuyển hướng căn bản trong mối quan hệ tương tác giữa người tiêu dùng, nhà bán lẻ và thương hiệu hàng hóa. Các hoạt động marketing TMDĐ tại Việt Nam hiện nay mới chỉ bắt đầu, chưa rõ ràng về cách thức và các công cụ mà các doanh nghiệp đang sử dụng. Các cuộc khảo sát hiện tại mới chỉ đưa ra được những con số về xu hướng sử dụng thiết bị di động của khách hàng, chứ chưa cụ thể vào số liệu các công cụ marketing TMDĐ đem lại cho doanh nghiệp. Những nghiên cứu tại Việt Nam theo tác giả còn khá sơ khai, nếu như trên thế giới, có những hướng nhìn rõ ràng về marketing TMDĐ trong những năm tới, thì tại Việt Nam mới chỉ là bắt đầu. 2.2.2. Giới thiệu tổng quan về Cucre.vn 2.2.2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh là công ty thuộc sở hữu của Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam. Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh ra đời vào tháng 8 năm 2010, là công ty chuyên phân phối, vận chuyển sản phẩm tiêu dùng nhanh, phục vụ chuyển hàng tại nhà trong thời gian ngắn nhất. Trụ sở chính: Tòa nhà Vân Hồ, Số 51 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Văn phòng kho: 333A Nguyễn Khoái, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chi nhánh Hồ Chí Minh: Tầng 4, Số 70 Lữ Gia Plaza, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Website chính Lĩnh vực kinh doanh: Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh chuyên phân phối và vận.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> chuyển các sản phẩm tiêu dùng nhanh, phục vụ chuyển hàng tận nhà trong thời gian ngắn nhất. Các sản phẩm tiêu dùng cụ thể là: thời trang, hàng gia dụng, đồ dùng cho Mẹ và Bé, sản phẩm công nghệ, dịch vụ và ẩm thực, mỹ phẩm, quà tặng. 2.2.2.2. Giới thiệu về website Cucre.vn Tháng 9 năm 2010 Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh cho ra đời một dự án mới Cực rẻ - với website Cucre.vn, ban đầu đây là một website mua sắm cộng đồng, hay nói cách khác là một website “mua theo nhóm” (Groupon). Hàng ngày, hàng tuần Cực rẻ cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng với mức giảm giá ưu đãi nhất từ việc ăn chơi, mua sắm tại khắp các tỉnh thành phố. Tuy nhiên, để đáp ứng với nhu cầu của khách hàng, từ tháng 5/2012, với sự xuất hiện của cửa hàng offline đầu tiên – cửa hàng Nguyễn Bỉnh Khiêm, Cucre.vn đã định hướng chuyển sang mô hình Bán lẻ. Cucre.vn đã liên tục xây dựng thêm vào hệ thống cửa hàng của mình những cửa hàng có vị trí thuận lợi trên khắp địa bàn Hà Nội. Thời điểm có số lượng cửa hàng nhiều nhất là đầu tháng 2 năm 2014, Cực rẻ đã có 14 cửa hàng Offline. Tuy nhiên, tính đến thời điểm tháng 12 năm 2014, Cucre.vn chỉ còn lại 7 cửa hàng. Địa chỉ website: Slogan : Luôn luôn rẻ nhất Website Cucre.vn chuyên cung cấp các sản phẩm thời trang, công nghệ, mỹ phẩm, đồ dùng sinh hoạt,…với mức giá ưu đãi tới từng khách hàng. Kèm theo đó, Cucre.vn còn cung cấp những gói tiết kiệm thuộc lĩnh vực du lịch, vui chơi, ẩm thực,… Trong tương lai gần, Cucre.vn sẽ giới thiệu thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm phong phú hơn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của cộng đồng người tiêu dùng. 2.2.2.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự tại Cucre.vn Cơ cấu nhân sự: Tới tháng 12/2014, tổng số nhân sự làm việc tại Dự án Cucre.vn là 42 người, số nhân sự và trình độ tại các Bộ phận cụ thể như sau: Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự website Cucre.vn ST T. Bộ phận. Số lượng (người). Trình độ.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 1.. Quản lý. 1. Đại học (Tốt nghiệp chuyên ngành TMĐT). 2.. Trợ lý. 2. Đại học (100%). 3.. Kinh doanh. 11. Đại học (55%) và Cao đẳng (45%). 3. Đại học (33% ), Cao đẳng (67%). 8. Đại học (88%) và Cao đẳng (12%). 4. Đại học (50%) và Cao đẳng (50%). 4. 5. 6.. Chăm sóc khách hàng Marketing Kế toán – Tài chính. 7.. Bán hàng. 12. 8.. Kho. 1. Đại học (17%), Cao đẳng (17%), Trung cấp (8%) và PTTH (58%) Cao đẳng (100%). (Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh) Với 7 cửa hàng Offline, nhân sự cho bộ phận bán hàng là nhiều nhất, trong đó có tới 58% là tốt nghiệp Phổ thông trung học, và lực lượng bán hàng này chủ yếu là Cộng tác viên – làm việc theo ca. Bởi nhu cầu nhân sự bộ phận này là khá lớn, việc tuyển dụng nhân sự theo cách này sẽ giúp giảm chi phí nhân sự. Ngoài ra, những bộ phận và chức vụ chuyên môn khác chủ yếu là có trình độ Đại học, đặc biệt là Chức vụ Quản lý là nhân viên có trình độ Đại học tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị Thương mại điện tử..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Sơ đồ cấu trúc tổ chức Dự án Cucre.vn: Để có thể vận hành nhịp nhàng và trơn tru, bộ máy Cực rẻ hiện có 8 Bộ phận chính được thể hiện rõ trong Sơ đồ cấu trúc tổ chức như hình 2.1 dưới đây: Quản lý Trợ lý. Bộ phận. Bộ phận. Bộ phận. Bộ phận. Bộ phận. Bộ phận. Kinh. Marketin. Bán. Kho Bãi. CSKH. Kế toán. doanh. g. Hàng. Nhóm KD1. Nhóm KD2 Nhóm KD3 (Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh) Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức tại dự án Cucre.vn Quản lý: người trực tiếp kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của dự án. Trợ lý: giúp đỡ Quản lý trong các công việc chung. Bộ phận Kinh doanh: Xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển đơn vị; đưa ra ý kiến trong việc quản lý, điều hành mạng lưới kinh doanh sản phẩm, dịch vụ. Đồng thời tư vấn bán hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Bộ phận Marketing: Xây dựng và triển khai các chương trình Marketing về website và doanh nghiệp. Chụp ảnh và viết bài quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên website. Bộ phận Bán hàng: Tổ chức giao hàng và bán hàng trực tiếp cho khách hàng..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Kiểm kê số lượng hàng hóa trong kho, báo cáo tình hình tồn kho cho các bộ phận phòng ban khác. Bộ phận Kho bãi: Kiểm tra, kiểm soát và quản lý hàng hóa trong kho, chịu trách nhiệm nhập kho hàng hóa và xuất kho hàng hóa cho bộ phận bán hàng và bộ phận vận chuyển. Bộ phận Chăm sóc Khách hàng: Xác nhận các đơn hàng được đặt; Hướng dẫn và Giải đáp các thắc mắc của khách hàng trong quá trình đặt hàng tại website Cucre.vn hoặc mua hàng tại các cửa hàng Cucre.vn. Bộ phận Kế toán: Kiểm soát số lượng hàng hóa nhập - xuất – tồn kho, thanh toán công nợ cho nhà cung cấp, thanh toán tiền lương cho nhân viên và một số công việc khác. 2.2.2.4. Doanh thu đạt được đến tháng 12/2014 Cucre.vn là website mua sắm cộng đồng, cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng với mức giảm giá ưu đãi nhất từ việc ăn chơi, mua sắm tại khắp các tỉnh thành phố. Tới tháng 5/2012, Cực rẻ mở cửa hàng offline đầu tiên – cửa hàng Nguyễn Bỉnh Khiêm và bắt đầu chính thức chuyển sang mô hình Bán lẻ, sau đó mở rộng dần các cửa hàng sau này. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty trong 3 năm 2012, 2013 và 2014: Doanh thu bán hàng của Cucre năm 2012 là 31, 2 tỉ, tới năm 2013 là 62,3 tỉ, tăng gấp gần 2 lần sau 1 năm. Tới năm 2014, con số này đã tăng lên tới 77,1 tỉ đồng, gấp 1,2 lần so với năm 2013 và gấp 2,5 lần so với năm trước đó. Cùng với đó, chúng ta thấy các con số về Giá vốn hàng hóa từ năm 2011 tới năm 2012 đều tăng so với năm trước đó. Tuy nhiên, Lợi nhuận thuần hàng hóa của năm 2014 lại bị giảm đi so với năm 2013, thậm chí còn kém năm 2012..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Dự án Cucre.vn 3 năm gần đây Đơn vị: VNĐ STT. Chỉ tiêu. Năm 2014. Năm 2013. Năm 2012. 77.109.694.71. 62.376.230.32. 31.222.192.09. 1. 3. 7. 57.514.551.97. 49.253.864.09. 23.359.177.07. 0. 8. 7. Lợi nhuận thuần hàng 19.595.142.74. 49.253.864.09. 23.359.177.07. hóa. 1. 8. 7. 4. Chi phí Marketing. 2.357.789.399. 4.726.410.031. 5.310.521.545. 5. Chi phí cửa hàng. 2.435.552.423. 3.639.036.160. 60.783.987. 1. Doanh thu bán hàng. 2. Giá vốn hàng hóa. 3. (Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh) Điều gì đã tạo ra sự sụt giảm này? Nhìn vào chỉ tiêu số 4 và 5, tác giả có thể dễ dàng nhận ra, Chi phí Marketing và Chi phí cửa hàng của năm 2014 đã bị cắt giảm so với các năm trước. Điều đó có nghĩa là, các cửa hàng Offline của Cucre.vn đã không mang lại hiệu quả như mong muốn, việc hoạt động Marketing không đạt được đúng như kỳ vọng đặt ra. Chính vì những thay đổi này, doanh thu của Cucre.vn tuy có tăng, nhưng con số tăng so với những lần tăng trước không nhiều. Cucre.vn cần có những hướng đi mới trong việc marketing để có thể cải thiện hơn những con số này. 2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc phát triển công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn 2.2.3.1. Môi trường vĩ mô Yếu tố kinh tế Kinh tế - xã hội nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những bất ổn về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ những năm trước chưa được giải quyết triệt để như áp lực về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp thấp... Trước bối cảnh đó, Chính.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> phủ, Thủ tướng chính phủ ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, quyết định nhằm tiếp tục ổn định vĩ mô, tháo gỡ khó khăn và cải thiện môi trường kinh doanh, tạo đà tăng trưởng, bảo đảm công tác an sinh xã hội cho toàn dân. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013, trong đó quý I tăng 5,06%; quý II tăng 5,34%; quý III tăng 6,07%; quý IV tăng 6,96%. Mức tăng trưởng năm nay cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2014 tăng 1,84% so với cùng kỳ năm 2013. CPI bình quân năm 2014 tăng 4,09% so với bình quân năm 2013, mức tăng khá thấp trong 10 năm trở lại đây.Trong năm 2014, chỉ số giá tiêu dùng bình quân mỗi tháng tăng 0,15%. Mục tiêu kiểm soát lạm phát của Chính phủ tiếp tục được thực hiện thành công, góp phần quan trọng giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, kích thích tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng. Như vậy, mặc dù nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục ở một vài mặt nào đó nhưng nó vẫn làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua sắm của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp trong nước nói chung và Cucre.vn nói riêng sẽ gặp khó khăn trong việc tính toán đầu tư vào việc marketing cho Công ty. Đặc biệt vào thời điểm các công cụ marketing TMDĐ mới xuất hiện như hiện nay, thì việc hoạch định chiến lược cho từng công cụ sẽ gặp khá nhiều khó khăn. Doanh nghiệp sẽ chưa thể định hướng được đầu tư vào công cụ nào và đầu tư bao nhiêu là hiệu quả. Yếu tố chính trị- pháp luật Môi trường pháp lý cho TMĐT liên tục được bổ sung hoàn thiện nhờ một loạt các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn như Luật Giao dịch điện tử ban hành năm 2005; Luật Công nghệ thông tin được ban hành trong năm 2007; Nghị định về TMĐT; Nghị định về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; Nghị định về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng; Nghị định về Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước; Nghị định về chống thư rác; Nghị định về Quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và cung cấp thông tin điện tử... Bên cạnh đó, khung chế tài cho việc xử lý vi phạm hành chính liên quan đến ứng dụng TMĐT và CNTT cũng dần hoàn thiện với Nghị định 63/2007/NĐ-CP ban hành năm 2007; Nghị định 06/2008/NĐ-CP ban hành năm 2008; Nghị định.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 28/2009/NĐ-CP ban hành năm 2009... Như vậy, khung pháp lý về TMĐT ở Việt Nam đã được hình thành, nhận được sự quan tâm cao của Chính phủ, được Chính phủ xem xét hàng năm, bổ sung và sửa đổi kịp thời. Điều đó dần tạo sự an tâm cho các doanh nghiệp nói chung và Cucre.vn nói riêng. Một số khó khăn về khung pháp lý mà website Cucre.vn có thể vướng mắc trong marketing TMDĐ có thể liên quan đến đến những nghị định số 77/2012/NĐCP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về Chống thư rác đã đưa ra những thay đổi lớn cả về hướng quản lý cũng như các quy định cụ thể đối với những bên liên quan trong việc sử dụng công cụ marketing thông qua tin nhắn SMS. Yếu tố văn hóa- xã hội Văn hóa xã hội ở mỗi quốc gia luôn có những điểm khác biệt rất lớn. Tại Việt Nam, mặc dù thói quen tiêu dùng theo các phương thức truyền thống vẫn chiếm phần lớn nhưng người dân Việt Nam đang dần có sự chuyển dịch niềm tin vào việc mua sắm trực tuyến khi những website TMĐT đang ngày một hoàn thiện hơn. Việt Nam thuộc nhóm nước có dân số trẻ. Người tiêu dùng trẻ rất chịu khó chịu khó tìm kiếm thông tin và sản phẩm trên internet nhiều hơn và đặc biệt là trên các trang tìm kiếm như Google. Khi khách hàng có sự tin tưởng hơn vào mạng internet và các sản phẩm dịch vụ trên đó thì việc hỗ trợ chăm sóc và làm thỏa mãn để khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ quay lại với website Cucre.vn sẽ là cực kì cần thiết qua đó giúp tăng được doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Yếu tố này ảnh hưởng khá nhiều theo chiều hướng tiêu cực tới việc ứng dụng các công cụ marketing TMDĐ của Cucre.vn. Khi khách hàng của doanh nghiệp vẫn chưa quen với việc nhận được cái thông tin quảng cáo trên các thiết bị di động của mình. Họ cảm thấy khó chịu, dẫn đến hiệu quả mua hàng chưa đạt được như mong muốn. Tuy nhiên, điều đó cũng không khẳng định rằng, các công cụ marketing TMDĐ sẽ không thể phát triển trong thời gian tới. Yếu tố công nghệ thông tin Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin là yếu tố có tính quyết định đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh. Theo báo cáo Thương mại điện tử 2014 của Bộ Công thương, một số nét điển hình về cơ sở hạ tầng công nghệ ở Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động marketing TMDĐ ở Việt Nam được thể hiện qua những thông tin sau:.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Với dân số 90,73 triệu người năm 2014, Việt Nam là nước đông dân thứ 14 trên thế giới, thứ 8 Châu Á và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á. Dân số Việt Nam tăng 1,08% so với năm 2013, bao gồm dân số thành thị 30 triệu người, chiếm 33% ; dân số nông thông 61 triệu người, chiếm7 6%. Trong đó, tỷ lệ dân số có sử dụng Internet là 39%, số lượng thuê bao di động trên 130 triệu thuê bao (1 người Việt Nam trung bình có 1,45 thẻ SIM điện thoại), 36% dân số có sử dụng Internet qua nền tảng di động. (Hình 2.2). (Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2014) Hình 2.2: Tỷ lệ sử dụng Internet trên di động của người Việt Nam Như số liệu ở trên, số người dùng Internet tại Việt Nam liên tục tăng qua từng năm. Đồng thời, tỉ lệ phần trăm dân số sử dụng TMDĐ cũng tăng theo. Điều đó đánh giá mức độ phổ cập TMDĐ ngày càng cao. Đây là một tín hiệu đáng mừng với các doanh nghiệp nói chung và với các doanh nghiệp ứng dụng TMDĐ như website Cucre.vn nói riêng. Tháng 1 năm 2015, WeAreSocial đã công bố kết quả khảo sát về tỷ lệ dân số mua hàng trực tuyến qua thiết bị di động của 27 quốc gia. Theo đó, ưu thế cơ cấu dân số vàng với 40% dân số có độ tuổi trẻn từ 10 đến 24 tuổi đã đưa Việt Nam nằm trong nhóm các quốc gia có tỷ lên dân số mua hàng trực tuyến qua thiết bị di dộng tương đối cao lên đến 15%, đứng ngang hàng với Úc, Brazil, Arab Saudi, đứng trên các nước có nền kinh tế phát triển về công nghệ như nhật, Pháp,… (Hình 2.3).

<span class='text_page_counter'>(35)</span> (Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2014) Hình 2.3: Tỷ lệ dân số mua hàng trực tuyến qua thiết bị di động (%) Đây là một tín hiệu đáng mừng cho những doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và Cucre.vn nói riêng. Xu hướng TMDĐ đang dần phát triển và sẽ là một cơ hội tiềm năng nếu các doanh nghiệp biết cách khai thác và phát triển nó. Với số lượng người sử dụng thiết bị di động ngày càng tăng như hiện nay, việc phát triển các công cụ marketing TMDĐ sẽ ngày càng thuận lợi hơn. 2.2.3.2. Môi trường ngành Yếu tố đối thủ cạnh tranh Cuộc sống ngày càng bận rộn, tiêu dùng và mua sắm qua internet ngày càng được nhiều người lựa chọn. Đặc biệt là đối với những mặt hàng thiết yếu như: thời trang, thiết bị gia dụng, dịch vụ làm đẹp,… Đó là đa số những mặt hàng mà Cucre.vn đang kinh doanh. Hiện nay, website Cucre.vn đang đối mặt với thách thức đến từ 2 loại đối thủ cạnh tranh chính, đó là: các website bán lẻ và các website kinh doanh theo mô hình Groupon. Nguyên nhân là do Cucre.vn bắt đầu đi lên từ mô hình kinh doanh Groupon và chuyển sang mô hình kinh doanh bán lẻ từ năm 2010. Về mô hình groupon hiện nay, tác giả có thể kể đến: Muachung.vn, Nhommua.com, Cungmua.com, Hotdeal.vn. Năm 2013 qua cũng là một năm có nhiều biến động trong mô hình kinh doanh groupon tại Việt Nam. Tuy vẫn là hai website độc lập trong thị trường mua theo nhóm, nhưng trên thực tế Nhommua.com và Cungmua.com đã chính thức được sáp nhập từ ngày 12/12/2013. Cùng với các đối thủ cạnh tranh đến từ mô hình kinh doanh Groupon, Cucre.vn còn có các đối thủ cạnh tranh trong mô hình kinh doanh bán lẻ. Trong mô hình này,.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> chúng ta phải kể tới một số website: Lazada.vn, 5giay.vn. Trong đó, ứng dụng của Lazada đang được đánh giá cao nhất, còn ứng dụng của 5giay vẫn còn nhiều thiếu sót, và chưa nhận được nhiều sự hài lòng từ phía người dùng, đặc biệt là trên nền tảng Windows phone. Trên đây là những đối thủ cạnh tranh nổi bật trong thị trường TMDĐ của Cucre.vn, và cũng là những website đã có phát triển ứng dụng mua sắm trên điện thoại di động. Yếu tố khách hàng Khách hàng là yếu tố con người nên khó nắm bắt nhất đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp TMĐT nói riêng. Doanh nghiệp nào hiểu được nhu cầu, mong muốn và hành vi của khách hàng (hay người tiêu dùng), doanh nghiệp đó có khả năng thành công cao hơn. Trong một xã hội mà các thiết bị di động ngày càng được ứng dụng nhiều hơn, gần như đi vào hoạt động từng ngày từng giờ của mỗi người, việc tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của khách hàng dường như trở nên dễ dàng hơn với các doanh nghiệp. Và các thiết bị di động, đặc biệt là điện thoại thông minh (smartphone) chính là công cụ hữu hiệu trợ giúp các doanh nghiệp. ĐTDĐ có tính chất 2 chiều: giúp khách hàng tìm kiếm và lưu trữ thông tin nhanh chóng; đồng thời, là một kênh để doanh nghiệp gửi tới các thông điệp truyền thông của mình. Điều quyết định ở đây, chính là: sự phát triển của thị trường ĐTDĐ, và tính phổ cập của loại thiết bị này. Trong bối cảnh xã hội hiện nay, cả 2 yếu tố này đều có xu hướng tăng liên tục. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho các nhà làm marketing TMDĐ và các doanh nghiệp ứng dụng marketing TMDĐ. Đó cũng là xu hướng tất yếu của xã hội. Yếu tố nhà cung cấp dịch vụ Nhắc tới marketing di động, phải kể đến những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và dịch vụ marketing. Hiện nay, ở Việt Nam đang có 4 nhà phân phối dịch vụ viễn thông chính và lớn nhất, đó là: Vinaphone, Mobiphone, Vietnam mobile, Viettel Telecom.Theo nguồn báo cáo Thương mại điện tử 2012 của Bộ Công thương:.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> ( Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2012) Hình 2.4: Thị phần các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet năm 2012 tính theo số lượng thuê bao Trong số những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động kể trên, có Vinaphone là một doanh nghiệp khá mạnh trong lĩnh vực: cung cấp dịch vụ marketing di động. Vinaphone nổi bật hơn so với các doanh nghiệp viễn thông khác với dịch vụ SMS marketing (với các đầu số điện thoại: 8xxx, 1900xxx). Bên cạnh đó, ta có thể kể đến nhà cung cấp dịch vụ marketing TMDĐ khác. Admicro – một nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo trên thiết bị di động trực thuộc Công ty Cổ phần truyền thông VC Corp (website: ). Hay Công ty Cổ phần truyền thông Centech (website: cũng là một trong những nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên di động tại Việt Nam. Là một website đã có chỗ đứng trên thị trường bán lẻ, website Cucre.vn cần nắm rõ các thông tin để đưa ra lựa chọn chính xác về nhà cung cấp dịch vụ, phù hợp với yêu cầu của mình. 2.2.4. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến việc phát triển công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn 2.2.4.1. Nhân sự Nhân tố con người quyết định sự thành bại của tổ chức. Trong một chiến lược marketing di động cũng vậy. Để thực hiện một chiến lược marketing di động, doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên đủ kỹ năng chuyên môn, sự đam mê và sáng tạo, yêu thích công nghệ di động..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Hiện nay, Cucre.vn đã sử dụng hai công cụ marketing TMDĐ là công cụ marketing thông qua tin nhắn SMS và marketing trên web di động. Vì Công ty chưa đầu tư chuyên sâu vào việc marketing TMDĐ, nên nhân sự dành cho những công cụ này đều lấy từ phòng marketing TMĐT của Công ty. Cụ thể: Có hai nhân viên cho hai công cụ marketing TMDĐ, một nhân viên thiết kế. Tuy nhiên, đây không phải là công việc chính của các nhân viên đó, vì vậy có thể cho rằng nhân sự của việc marketing TMDĐ hoàn toàn không có. 2.2.4.2. Tài chính- kế toán Đối với việc thành lập, duy trì và phát triển của một doanh nghiệp, nguồn vốn, hay nguồn lực tài chính là một yếu tố tiên quyết và cực kỳ quan trọng. Trong nhiều hoàn cảnh, yếu tố này có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ cũng cần một nguồn tài chính cho đầu tư cơ sở hạ tầng, cho công nghệ, thu hút đầu tư và đào tạo nguồn nhân lực. Nguồn tài chính được phân bổ hợp lý cho các hoạt động, thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, khẳng định vị thế, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong lĩnh vực TMĐT nói chung, các doanh nghiệp cần đầu tư một khoảng không nhỏ nguồn tài chính của mình vào việc mua sắm các thiết bị phần cứng, như là: máy chủ, máy tính cá nhân, các thiết bị mạng, thiết bị kết nối,... Bên cạnh đó là các phần mềm ứng dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các công cụ marketing TMDĐ mới xuất hiện không lâu, nên Công ty chưa thực sự đầu tư mạnh vào các công cụ này. Chi phí dành cho marketing TMDĐ chỉ chiếm 10% trong tổng số chi phí marketing. 2.2.4.3. Cơ sở vật chất Với một chiến dịch marketing di động, thông tin cần phải được gửi, truyền tải đến một số lượng lớn khách hàng. Do đó cần có một hệ thống, cơ sở hạ tầng CNTT hỗ trợ những người làm marketing, giúp người làm marketing có thể gửi một số lượng thông tin lớn với nội dung giống nhau trong một khoảng thời gian ngắn. Đối với các doanh nghiệp muốn phát triển sâu và mạnh về marketing di động, các doanh nghiệp còn cần phải có các thiết bị phát sóng hay hệ thống định vụ toàn cầu GPS để hỗ trợ trong việc truyền thông tin tới khách hàng. Hiện nay, Cucre.vn đã có được web di động riêng cho mình. Tuy nhiên, vì nhân.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> lực chưa có nhiều, nên web di động của Cucre.vn vẫn chưa được thật sự hoàn thiện. Ví dụ: trên web di động hiện nay, hệ thống thanh toán vẫn chưa được hoàn thiện. Chính vì vậy khách hàng chưa thể sử dụng chức năng này trên web di động của Cucre.vn. 2.3. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MAREKTING TMDĐ TẠI WEBSITE CUCRE.VN Từ những dữ liệu thu được từ phiếu khảo sát khách hàng, tác giả xin đưa ra một số kết quả phân tích liên quan đến việc phát triển công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn như sau: 2.3.1. Vai trò của công cụ marketing TMDĐ đối với doanh nghiệp Khảo sát tần số xuất hiện quảng cáo trên thiết bị di động của khách hàng, tác giả nhận thấy rằng 71% khách hàng thường xuyên thấy các tin nhắn quảng cáo mà doanh nghiệp gửi đi, 29% khách hàng đã từng thấy. Điều nay chỉ ra rằng, marketing TMDĐ đã bước đầu có hiệu quả khi gửi đến được khách hàng thông điệp của doanh nghiệp mình. (Hình 2.5). 29.17% Chưa bao giờ Đã từng thấy Thường xuyên thấy 70.83%. (Nguồn: Phiếu điều tra khách hàng) Hình 2.5: Chỉ số khách hàng nhìn thấy quảng cáo trên thiết bị di động Việc khảo sát cũng chỉ ra được rằng, mức độ sử dụng điện thoại của khách hàng trên các công cụ SMS, trò chơi và ứng dụng, web di động chiếm con số khá lớn..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 1 79%. 4%8%8% 0%. 71%. 17% 13% 0%0%. 2. 3. 4. 5. 58% 38% 33% 29% 25% 29% 25% 21% 13% 8% 4%4% 4%8% 0%. 46% 21%. 21% 13%. 0%. (Nguồn: Phiếu điều tra khách hàng) Hình 2.6: Mức độ sử dụng từng dịch vụ trên thiết bị di động của khách hàng (Mức độ sử dụng đo bằng thang điểm từ 1 đến 5; 1 là sử dụng ít, 5 là sử dụng rất nhiều) Theo hình 2.6 SMS có 71% khách hàng thường xuyên sử dụng. Trò chơi, ứng dụng có 38% khách hàng đánh giá ở mức điểm 4 và 25% khách hàng đánh giá ở mức điểm 5. Web di động có 29% khách hàng đánh giá mức điểm 4 và 33% khách hàng đánh giá mức điểm 5. Tuy nhiên, công cụ MMS- tin nhắn đa phương tiện và công cụ khác thì được khách hàng đánh giá điểm thấp hơn. Điều này có thể chỉ ra rằng, công cụ marketing TMDĐ, cụ thể là công cụ SMS, công cụ trò chơi, ứng dụng, công cụ web di động là một trong những công cụ tiềm năng để truyền tải thông điệp của doanh nghiệp đến được với khách hàng, vì mức độ sử dụng của khách hàng khá cao. Hình 2.7 dưới đây cũng chứng minh rằng, tại Việt Nam, các công cụ SMS, trò chơi, ứng dụng, web di động được đánh giá hiệu quả hơn so với công cụ MMS và các công cụ khác. Qua khảo sát, có đến 54% khách hàng nhận ra quảng cáo xuất hiện ở công cụ SMS ở mức điểm 5 (tức là rất thường xuyên), 58% ở công cụ trò chơi ứng dụng với mức điểm tương tự và 42% ở công cụ web di động. Trong đó, tại công cụ MMS không có khách hàng nào đánh giá mức điểm 5 và các công cụ khác chỉ có 13%..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 1 54%. 2. 3. 63%. 4. 0%. 21% 17% 0% S M M. S M S. 71%. 58% 38%. 17%21% 8%. 5. 4%. 0%. ò Tr. ch. 42% 29% 17% 8% 4%. 0%0%. ơi. ng ,ứ. d. g ụn eb W. di. đ. 0%. g ộn Cô. 8%13%. 8%. ng. cụ. á kh. c. (Nguồn: Phiếu điều tra khách hàng) Hình 2.7: Tần suất xuất hiện quảng cáo trên từng công cụ marketing TMDĐ (Tần suất tăng dần từ 1 đến 5; 1 là xuất hiện ít, 5 là xuất hiện rất nhiều) Marketing54% truyền thống (tờ rơi, báo giấy,…) Marketing thương mại điện tử ( banner, quảng cáo trên website, …) Marketing thương mại điện tử đi dộng (SMS, MMS, trò chơi, web 38% di động,…) 33% 33% 33% 25%. 25%. 25%. 13%. 13% 8%. 0% 1. 2. 3. 0% 4. 0% 5 0%. (Nguồn: Phiếu điều tra khách hàng) Hình 2.8: Mức độ quan tâm khách hàng đối với từng loại hình marketing (Mức độ quan tâm đo bằng thang điểm từ 1 đến 5; 1 là ít quan tâm, 5 là rất quan tâm) Kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng khi đánh giá mức độ quan tâm của khách hàng đến loại hình marketing hiện nay theo thang điểm từ 1 đến 5 (1 là không quan tâm, 5 là rất quan tâm) thì 13% khách hàng đánh giá marketing TMĐT 5 điểm, trong khi đó, marketing truyền thống và marketing TMDĐ ở thang điểm này chỉ.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> được 0%. Ở mức điểm 4, marketing TMDĐ đạt 25%, nhưng marketing TMĐT lại đạt 38%. Chưa kể đến ở thang điểm 1, tức là khách hàng không quan tâm, có 8% khách hàng chọn marketing TMDĐ. Những con số này chứng tỏ rằng, khách hàng hiện nay vẫn đang còn rất ưu tiên cho marketing TMĐT và còn e ngại khi tiếp xúc với các công cụ marketing TMDĐ. (Hình 2.8) Như vậy, vai trò của các công cụ marketing TMDĐ khá quan trọng đối với doanh nghiệp. Mặc dù đứng sau marketing TMĐT, nhưng các công cụ marketing TMDĐ vẫn chứng tỏ được vị trí tầm quan trọng của mình trong việc mang lại lợi nhuận và chiếm được ưu thế cạnh tranh cho Công ty. 2.3.2. Những thuận lợi và hạn chế doanh nghiệp gặp phải khi sử dụng công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn Khó khăn Mặc dù các công cụ marketing TMDĐ có tiềm năng, nhưng khi tiếp cận vào thị trường Việt Nam cũng gặp phải một số khó khăn như sau: Tham khảo hành vi mua hàng của khách hàng, tác giả thống kê được 0% khách hàng mua hàng thông qua quảng cáo từ các công cụ marketing TMDĐ. Có đến 63% khách hàng tiếp cận quảng cáo nhưng không mua và 37% khách hàng chưa bao giờ tiếp cận quảng cáo. Đây là một con số phản ánh khó khăn của công cụ marketing TMDĐ. (Hình 2.9). Chưa bao giờ 12.50% Thỉnh thoảng click xem nhưng không mua 37.50% Thường xuyên xem nhưng không mua 50.00%. Thỉnh thoảng mua Thường xuyên mua. (Nguồn: Phiếu điều tra khách hàng) Hình 2.9: Chỉ số mua hàng từ các công cụ marketing TMDĐ Bên cạnh đó, khi được hỏi khách hàng có cảm thấy phiên về quảng cáo trên thiết bị di động của mình không, 96% khách hàng trả lời có, và chỉ có 4% khách.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> hàng trả lời không. Đây chính là một phần lý do khiến số lượng khách hàng mua hàng thông qua công cụ marketing TMDĐ rất ít. (Hình 2.10). 4.17%. Khách hàng cảm thấy phiền vì quảng cáo trên ĐTDĐ Khách hàng không cảm thấy phiền vì quảng cáo trên ĐTDĐ. 95.83%. (Nguồn: Phiếu điều tra khách hàng). Hình 2.10: Chỉ số khách hàng thấy phiền vì quảng cáo trên thiết bị di động 1. 2. 3. 4. 5. 67% 46%. 46%. 38% 29% 21% 21% 17% 17% 17% 13% 13% 13% 8% 8% 8% 8% 4% 4% 4%. (Nguồn: Phiếu điều tra khách hàng) Hình 2.11: Khách hàng đánh giá mức độ khó chịu với những hạn chế của công cụ marketing TMDĐ (Mức độ khó chịu đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 5; 1 là không khó chiu, 5 là rất khó chịu) Để giải thích cho lý do vì sao khách hàng cảm thấy phiền khi nhận được quảng cáo thông qua công cụ marketing TMDĐ, ở hình 2.11 trên, tác giả đã khảo sát.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> khách hàng về những nhược điểm của các công cụ marketing TMDĐ. Ở vấn đề bảo mật thông tin, có 21% khách hàng đánh giá yếu tố này ở mức độ khó chịu 5, 29% khách hàng đánh giá mức độ khó chịu 4. Hạn chế về băng thông và khả năng truyền tải dữ liệu, có 17% khách hàng đánh giá mức độ khó chịu 5 và 21% khách hàng đánh giá mức độ khó chịu 4. Tất cả những yếu tố này đều là những vấn đề doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng khi sử dụng các công cụ marketing TMDĐ, để những điểm yếu này không thành trở ngại cho doanh nghiệp khi tiếp cận khách hàng. Thuận lợi Các công cụ marketing TMDĐ có rất nhiều ưu điểm, tác giả đã khảo sát qua những ưu điểm có thể biến thành thuận lợi của công cụ TMDĐ và kết quả như sau: Tính đồng thời ở khắp mọi nơi chiếm 29% ở mức 5 điểm, tính thuận tiện, tiện lợi chiếm 33% ở mức năm điểm, trong khi các tính còn lại ở mức 5 điểm không có chỉ số cao. Mặc dù vậy ở mức 4 điểm, ưu điểm khả năng tiếp cận được khách hàng đánh giá 46%, tính cá nhân hóa 42%, cao hơn các ưu điểm khác ở cùng mức điểm này hơn 10%. Dựa vào ưu điểm này, doanh nghiệp có thể khiến khách hàng thường xuyên sử dụng quảng cáo trên các thiết bị di động hơn.(Hình 2.12) 1. 2. 3. 4. 5. 46% 33% 29% 29%. 33% 33%. 29%. 21% 8%. 21%. 21% 21%. 13% 4%. 0% nơi Tính đồng0%thời ở khắp mọi. 46%. 42%. 17%. 13%. 21% 17%. 4%. 0% Khả0%năng tiếp cận. Tính địa phương hóa. (Nguồn: Phiếu điều tra khách hàng) Hình 2.12: Khách hàng đánh giá mức độ hài lòng với những ưu điểm của công cụ marketing TMDĐ (Mức độ khó chịu đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 5; 1 là không hài lòng, 5 là rất hài lòng) Nhìn vào biểu đồ có thể thấy được, tất cả các ưu điểm của công cụ marketing TMDĐ đều được khách hàng thừa nhận, điều này dẫn đến thuận lợi cho doanh.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> nghiệp, nếu doanh nghiệp khai thác đúng hướng vào các đặc điểm này sẽ giúp cho doanh nghiệp khắc phục được những hạn chế của công cụ marketing TMDĐ. Mặc dù có nhiều khó khăn, tác giả có khảo sát thêm về tương lai của các công cụ marketing TMDĐ, để biết thêm những khách hàng nào có thể sẵn sàng gạt bỏ những hạn chế của các công cụ marketing TMDĐ để sử dụng chúng. Kết quả cho thấy rằng, có 21% khách hàng đồng ý, 62% khách hàng cho rằng tùy vào việc khách hàng có chi trả cho những công cụ đó hay không, và 17% khách hàng từ chối tiếp cận. (Hình 2.13). 20.83%. 62.50%. 16.67%. Có Không Tùy giá tiền. (Nguồn: Phiếu điều tra khách hàng) Hình 2.13: Tỉ lệ khách hàng chấp nhận quảng cáo trên thiết bị di động Đây là điều tích cực cho việc phát triển các công cụ marketing TMDĐ sau này, vì khách hàng sẵn sàng chấp nhận những công cụ marketing mới, miễn sao các công cụ đó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING TMDĐ TẠI WEBSITE CUCRE.VN 3.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU 3.1.1. Những kết quả đạt được Tính đến thời điểm hiện nay, các công cụ marketing TMDĐ đã mang lại những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh của website Cucre.vn. Cụ thể là: Đang dần tiếp cận với các công cụ marketing TMDĐ Các công cụ marketing TMDĐ chỉ mới xuất hiện, nhưng Cucre.vn đã tiếp cận được với hai trong số những công cụ phổ biến hiện nay. Đó là công cụ marketing thông qua tin nhắn SMS và công cụ marketing trên web di động. Đây thực sự là hai công cụ được khách hàng đánh giá hiệu quả hiện nay. Không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tiếp cận được với các công cụ marketing TMDĐ, và Cucre.vn đã là một trong những doanh nghiệp có những hướng tiếp cận mà tác giả cho rằng đúng đắn hiện nay. Giới thiệu hình ảnh sản phẩm, thương hiệu Qua các công cụ marketing TMDĐ, tuy còn rất mới mẻ, nhưng nhờ việc mở rộng hoạt động marketing di động, Cucre.vn đang đi sâu hơn vào thị trường của người tiêu dùng. Phạm vi khách hàng càng rộng, hình ảnh thương hiệu và sản phẩm Cucre.vn càng đi sâu vào nhận thức của người tiêu dùng. Với lượng truy cập lớn và người dùng ngày càng có xu hướng sử dụng thiết bị di động để mua hàng như hiện nay, Cucre.vn đang có một cơ hội khá lớn trên thị trường khách hàng di động, nhằm quảng bá hình ảnh thương hiệu của mình. 3.1.2. Những tồn tại chưa giải quyết Ngày nay, thế giới công nghệ vẫn đông phát triển từng ngày từng giờ, đặc biệt là các thiết bị di động thông minh ngày càng đa dạng cả về mẫu mã chứ năng và giá cả. Việc sở hữu một chiếc điện thoại thông minh không còn quá khó khăn nữa. Các công cụ marketing TMDĐ trong tương lai sẽ là những công cụ mang yếu tố then chốt để giành được thị trường so với các đối thủ cạnh tranh khác. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị sẵn tinh thần để tiếp cận những phương thức marketing mới, nhằm chiếm ưu thế, hoàn thiện hơn các chiến dịch marketing..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Chưa đi sâu vào nghiên cứu các công cụ marketing TMDĐ cụ thể Mặc dù Cucre.vn đã sử dụng các công cụ marketing TMDĐ nhưng mới chỉ bước đầu tiếp cận, chưa đi sâu vào từng công cụ cụ thể. Một số công cụ marketing TMDĐ mới chỉ sử dụng qua chứ chưa thật sự có kế hoạch chi tiết để khắc phục nhược điểm cũng như phát huy ưu điểm của công cụ, nên hiệu quả của việc marketing TMDĐ tại website Cucre.vn chưa rõ ràng. Nhiều công cụ marketing TMDĐ hiệu quả vẫn còn “bỏ ngỏ” Cucre.vn mới chỉ sử dụng công cụ marketing web di động. Như vậy, Cucre.vn vẫn còn “bỏ ngỏ” các công cụ marketing TMDĐ: SMS, MMS, trò chơi, ứng dụng và một số công cụ khác. Trong đó, SMS, trò chơi ứng dụng được đánh giá là công cụ marketing TMDĐ hiệu quả nhất hiện nay. Tình trạng bỏ ngỏ công cụ marketing sẽ dẫn đến việc Cucre.vn sẽ không phủ được nhiều đối tượng khách hàng, bỏ lỡ cơ hội tạo doanh thu, xây dựng thương hiệu, không những thế còn giảm tính cạnh tranh trên thị trường. 3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những vấn đề tồn tại làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn. Dưới đây, tác giả xin đưa ra một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của các công cụ marketing TMDĐ của Cucre.vn: Cucre chưa có chiến lược cụ thể trong hoạt động marketing di động Chiến lược, định hướng là một yếu tố cực kỳ quan trọng dẫn đến sự thành bại của một dự án kinh doanh. Theo như khảo sát, mặc dù đã có động thái hơn 1 năm nay, nhưng nhìn chung, marketing di động của Cucre.vn không có nhiều sự đổi mới hay biến chuyển lớn. Có thể nói là: chiến lược này đang “dậm chân tại chỗ”, chưa được Cucre.vn chú trọng. Chiến lược không có kế hoạch cụ thể theo thời gian. Điều này dẫn đến: marketing di động của Cucre.vn mới dừng ở mức: hiện diện. Nguồn lực chưa đáp ứng được yêu cầu của chiến lược Theo như nghiên cứu, để phát triển hoạt động marketing, hiện nay Cucre đang tận dụng nguồn nhân lực thiết kế và phát triển sản phẩm của Công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam. Tuy nhiên, nguồn nhân lực này có hạn chế, đó là: đây là nguồn nhân.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> lực cho marketing điện tử, chủ yếu là làm việc trên thiết bị máy vi tính. Vì vậy, nhân lực không thể đáp ứng đủ và đúng yêu cầu của hoạt động marketing TMDĐ. Bên cạnh nguồn nhân lực, trang thiết bị công nghệ chưa đầy đủ là một yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động marketing TMDĐ. Công cụ marketing trên web di động có sử dụng nhưng chưa được hoàn thiện Nói chính xác là web di động của Cucre.vn vẫn còn một lỗi khá lớn ở khâu thanh toán. Khách hàng có thể truy cập vào ứng dụng của Cucre.vn, xem thông tin và hình ảnh sản phẩm rất rõ ràng. Tuy nhiên, khi khách hàng bấm vào nút “Đặt mua” thì hệ thống của Cucre.vn bị lỗi, không thể tiếp tục giao dịch trên ứng dụng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc: Cucre.vn chưa có đơn hàng đến từ các thiết bị di động. Các công cụ marketing TMDĐ còn khá mới mẻ Tuy marketing TMDĐ xuất hiện tại Việt Nam một vài năm nay, nhưng những nghiên cứu về marketing TMDĐ lại không có nhiều, các nghiên cứu về công cụ marketing TMDĐ lại càng không rõ ràng và cụ thể. Chính vì vậy, doanh nghiệp ứng dụng vào marketing TMDĐ của doanh nghiệp mình chỉ trên cảm tính, chưa có cơ sở nào để hoạt động hiệu quả tối ưu. Việc áp dụng hay so sánh công cụ marketing TMDĐ với nhau cũng cần phải trải qua một thời gian ứng dụng thực tế mới có thể biết được hiệu quả, trong khi đó, khi chạy một công cụ cần rất nhiều thời gian và chi phí. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp rất nhiều. 3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo Trong quá trình nghiên cứu tại doanh nghiệp, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị nhân viên trong Công ty. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn không thể tránh những thiếu sót hạn chế. Cụ thể như sau Khó khăn trong khâu tiếp xúc với các bộ phận khác trong công ty để tìm kiếm thông tin và dữ liệu. Nhiều đánh giá đưa ra dựa trên ý kiến chủ quan của bản thân. Nhiều dữ liệu cũng như tài liệu tham khảo bị thất lạc, hoặc mất thông tin tác giả. Việc điều tra khách hàng của Công ty qua phiếu điều tra còn mang tính chủ quan của người trả lời. Mẫu tương dối nhỏ, có thể chưa phản ảnh được đúng thực tế.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> thông qua tỷ lệ phân tích. Những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo Từ những vấn đề được đề cập, bài khóa luận đặt ra các vấn đề cần nghiên cứu khác, như sau: Thực trạng của marketing TMDĐ tại thị trường Việt Nam. Sự cạnh tranh trong việc sử dụng công cụ marketing TMDĐ trên thị trường marketing TMDĐ tại Việt Nam. Hiệu quả của các công cụ marketing TMDĐ tại thị trường Việt Nam so với trên thế giới. Xu hướng phát triển của các công cụ marketing TMDĐ tại thị trường Việt Nam. 3.2. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING TMDĐ TẠI WEBSITE CUCRE.VN 3.2.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới Dự báo về tập khách hàng Thiết bị di động thông minh phát triển mạnh mẽ sẽ là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng về quảng cáo và kinh doanh trên thị trường di động. Trong bài viết “Tình hình phát triển viễn thông băng rộng tại một số nước Châu Á” trên tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông kỳ 1 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông, tác giả Đỗ Kim Bằng có thống kê số thuê bao ĐTDĐ năm 2013 là 126.579 số, dự báo năm 2014 là 129.110 số, năm 2015 là 134.326 và năm 2016 sẽ là 137.013 số. Qua đó, ta có thể thấy, khách hàng di động trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng. Đây là một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ứng dụng TMDĐ vào hoạt động kinh doanh cũng như thực hiện hoạt động marketing TMDĐ cho doanh nghiệp thông qua các công cụ marketing TMDĐ. Dự báo về hành vi sử dụng smartphone của người dùng Theo báo cáo Thương mại điện tử 2014 của Bộ Công thương có đề cập đến năm 2014, Cục TMĐT và CNTT đã khảo sát với hơn 900 người tiêu thụ có sử dụng internet, bên cạnh hình thức truy cập internet truyền thống qua máy tính xách tay, người tiêu dùng Việt Nam đang dần chuyển hướng sang sử dụng các thiệt bị di động để truy cập internet. Cụ thể, mặc dù năm 2010 số người truy cập internet qua điện.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> thoại di động chỉ ở mức 27%, tuy nhiên sau 4 năm tỷ lệ này tăng 38% và đạt mức 65% năm 2014, bên cạnh đó, việc sử dụng các thiết bị di động khác để truy cập internet cũng tăng mạnh, do có sự xuất hiện của các thiết bị công nghệ như máy tính bảng, ipod,… tỷ lệ này tăng 19% năm 2014 so với 0% năm 2010. (Hình 3.1). (Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2014) Hình 3.1: Phương tiện truy cập internet của người dân Thống kê từ phía người tiêu dùng cũng cho thấy hình thức mua sắm trực tuyến của người dân qua các ứng dụng di động cũng tăng gấp đôi từ 6% năm 2013 lên đến 13% năm 2014. (Hình 3.2). (Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2014) Hình 3.2: Hình thức mua sắm trực tuyến của người dân Kết quả cho thấy, xu hướng hành vi của người dùng đang dần hướng tới việc sử mua hàng trên thiết bị di động của mình. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đang muốn sử dụng các công cụ marketing TMDĐ như Cucre.vn nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. 3.2.2. Định hướng phát triển của Cucre.vn Thế giới luôn vận động, các doanh nghiệp luôn phải nắm bắt được năng lực, khả năng của mình cùng với sự phát triển của thế giới. Từ đó, đưa ra những định hướng.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> phát triển trong dài hạn, ngắn hạn, tập trung mọi nguồn lực để thực hiện định hướng phát triển đó. Trong dài hạn, mục tiêu của Cucre là phát triển Cucre.vn thành website bán lẻ trực tuyến lớn nhất tại thị trường Việt Nam. Chiến lược phát triển trong thời gian tới của Cucre được thể hiển rõ trên cả hai phương diện: chiều rộng và chiều sâu. Chiều rộng: Ngày càng mở rộng về quy mô kinh doanh, tăng số lượng các cửa hàng offine. Chiều sâu: Phát triển thương hiệu, để khách hàng nhớ tới Cucre.vn không chỉ về giá rẻ, mà chất lượng sản phẩm cũng được đảm bảo. Ngoài ra, Cucre xác định nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, trên cả hai phương diện: chăm sóc khách hàng offline, chăm sóc khách hàng online và chăm sóc khách hàng qua điện thoại. 3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING TMDĐ TẠI WEBSITE CUCRE.VN 3.3.1. Giải quyết các lỗi tồn đọng trong hoạt động của các hình thức marketing TMDĐ hiện tại Trước khi phát triển và làm mới hoạt động marketing di động của mình, Cucre.vn cần tìm ra và xử lý những lỗi trong marketing di động mà hệ thống đang gặp phải như sau: Xử lý lỗi thanh toán trong ứng dụng mua sắm trên di động của Cucre. Đồng thời cải thiện chất lượng của ứng dụng cũng như hệ thống wapsite. Phát triển và hoàn thiện thêm giao diện và các tính năng trên wapsite và ứng dụng di động. Thu thập ý kiến phản hồi từ phía người dùng để tìm ra những hạn ché của hệ thống và hoàn thiện thêm tính năng, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dùng.. 3.3.2. Xây dựng chiến lược marketing TMDĐ rõ ràng hơn Để nâng cao hiệu lực trong hoạt động marketing di động, thì Cucre.vn cần xây dựng cho mình một chiến lược marketing nói chung, và marketing di động nói riêng cụ thể, rõ ràng và dứt khoát hơn nữa..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Cucre cần xác định được mục tiêu phát triển, tầm quan trọng của kênh marketing này trong chiến lược kinh doanh của mình: Mục tiêu: Marketing di động là kênh marketing lâu dài của Cucre.vn. Tầm quan trọng: song song với marketing online, marketing di động trở thành kênh marketing chủ lực thứ hai của Cucre.vn. Chiến lược: những nội dung chính Cucre cần xác định được trong chiến lược marketing di động của mình là: Xây dựng tập khách hàng và Hệ thống dữ liệu thông tin khách hàng. Thu hút khách hàng truy cập vào wapsite/ứng dụng của Cucre. Tăng tỉ lệ chuyển đổi đơn hàng thành công (CVR: Conversion Rate): tức là phải tạo được đơn hàng đến từ thiết bị di động, phải theo dõi và có biện pháp làm tăng chỉ số CVR. Ở đây, Chỉ số CVR là tỉ lệ số lượt người dùng click vào “Mua hàng” và số lượt truy cập vào wapsite/ứng dụng của Cucre thông qua marketing di động. Chiến lược giữ chân khách hàng bằng các dịch vụ chăm sóc và giá trị gia tăng dành cho khách hàng. 3.3.3. Mở rộng phát triển thêm các công cụ marketing TMDĐ Hiện tại có những công cụ marketing TMDĐ hiệu quả, tác giả cho rằng, nên tăng cường sử dụng các công cụ marketing này, không chỉ ở riêng công cụ web di động Cụ thể là: Xây dựng công cụ SMS và công cụ MMS: Cucre.vn có một lợi thế đó là có “danh sách khách hàng” cực lớn. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng mà Cucre.vn cần khai thác. Với các đơn hàng từ trước tới nay, Cucre.vn cần lọc những khách hàng có cung cấp số điện thoại, phân loại khách hàng theo thói quen mua sắm. Từ đó đưa ra các chiến dịch SMS, MMS phù hợp. Ví dụ: Từ tập khách hàng của Cucre.vn, Công ty thu được 50% số điện thoại khách quan tâm đến thời trang, 30% số điện thoại khách hàng quan tâm đến lĩnh vực đồ điện tử, 15% khách hàng quan tâm lĩnh vực du lịch và 5% khách hàng không có số điện thoại. Trong đợt sự kiện giảm giá trang phục ngày hè, Cucre.vn giảm giá 10% sản phẩm cho khách hàng. Để có thể đạt được hiệu quả cao, Cucre.vn có thể dùng 70% nguồn lực cho công cụ SMS, MMS để gửi đến 50% khách hàng yêu thích thời trang, và dùng 30% nguồn lực còn lại để gửi đến số khách hàng còn lại. Như vậy, qua các công cụ marketing.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> thông qua tin nhắn SMS, và qua tin nhắn MMS, Công ty có thể bao phủ được hết tập khách hàng của mình nhưng vẫn tập trung được đến với đối tượng có tiềm năng. Triển khai công cụ trò chơi, ứng dụng: Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều trò chơi, ứng dụng phục vụ cho đối tượng khách hàng mà Cucre.vn hướng tới. Qua các trò chơi ứng dụng đó, Cucre.vn có thể liên hệ mua lại hoặc mua quảng cáo tại các trò chơi, ứng dụng đó. Tăng thêm khả năng phủ sóng khách hàng, tạo cho chính Công ty ưu thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác. Ngoài ra, Cucre.vn còn có thể lên kế hoạch cho những công cụ khác, tuy chưa phổ biến nhưng cũng rất hiệu quả. Ví dụ, công cụ QR code: triển khai in mã QR code trên các hóa đơn bán hàng, bảng điện tử hiển thị mã QR code đặt trước các cửa hàng offline. Nội dung của mã QR code nên tập trung vào: các chương trình khai trương, các sự kiện của Cucre, các “sản phẩm hot”, hay đơn giản là giới thiệu về ứng dụng mua sắm và web di động của Cucre. Các mã QR code yêu cầu cần có cả nội dung và link dẫn. 3.3.4. Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực chuyên biệt dành cho từng công cụ marketing TMDĐ Khi đã xác định được mục tiêu, tầm quan trọng và chiến lược của từng công cụ marketing TMDĐ, Cucre.vn cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho mình. Có thể tuyển dụng nhân viên từ bên ngoài hoặc đào tạo nguồn nhân lực hiện có của mình. Ví dụ cụ thể như sau:.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Bảng 3.1: Giải pháp nhân sự cho hoạt động marketing TMDĐ tại Cucre.vn STT. Chức năng. Số lượng. Mô tả công việc - Thiết kế giao diện phù hợp với nền tảng. 1. Thiết. kế. (Designer). 2. mobile. - Chịu trách nhiệm về hình ảnh logo, sản phẩm, banner dành cho mobile.. Nhân. - Nghiên cứu các mô hình marketing di. viên. động thành công.. marketing 2. TMDĐ công cụ SMS và tin. 1. nhắn. - Đưa ra ý tưởng cho các chiến dịch chiến dịch SMS, MMS marketing. - Theo dõi và báo cáo kết quả qua công cụ. MMS. được phân công. - Nghiên cứu các mô hình marketing di. Nhân. viên. động thành công.. marketing 3. TMDĐ công. 1. cụ trò chơi và. - Đưa ra ý tưởng cho các chiến dịch chiến dịch marketing trên trò chơi và ứng dụng. - Theo dõi và báo cáo kết quả qua công cụ. ứng dụng. được phân công. - Tìm ra lỗi của hệ thống và hoàn thiện các tính năng trên wapsite và ứng dụng. Nhân. viên. - Nghiên cứu các mô hình marketing di. marketing 4. TMDĐ công cụ động. web. di. 1. động thành công. - Đưa ra ý tưởng cho các chiến dịch chiến dịch marketing trên web di động. - Theo dõi và báo cáo kết quả qua công cụ được phân công..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> KẾT LUẬN Khi xã hội ngày càng tiến bộ, con người ngày càng hiểu biết và yêu cầu cao hơn trong mua sắm online. Bên cạnh yếu tố chính xác và chất lượng sản phẩm dịch vụ, thì tốc độ và độ phủ thông tin sẽ làm nên thắng lợi cho danh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục cập nhật những kế hoạch mới, công cụ mới để có thể tiếp cận gần hơn với khách hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hoạt động gần 5 năm, website Cucre.vn của Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh đã đạt thành công nhất định trên thị trường bán lẻ online. Không thể phủ nhận trong thành công đó có sự đóng góp vô cùng lớn của marketing điện tử, giúp đưa sản phẩm cũng như hình ảnh của Cucre.vn tới với nhiều người tiêu dùng hơn. Bài khóa luận đã chỉ ra những thành công trong việc sử dụng các công cụ marketing TMDĐ của Cucre.vn. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót trong việc sử dụng những công cụ marketing TMDĐ, dẫn đến việc hiệu quả đem lại cho Công ty không cao. Từ đó, chỉ ra những nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục các hạn chế và thiếu sót đó. Hy vọng rằng với những phân tích, đề xuất kiến nghị của tác giả, trong tầm hiểu biết và kiến thức có hạn, có thể góp phần nào giúp quý Công ty có thể hoàn thiện hơn hoạt động sử dụng các công cụ marketing TMDĐ của mình trên website Cucre.vn. Thông qua đó, góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo được sự phát triển bền vững cho Công ty, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên bài khóa luận không tránh khỏi có những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để khóa luận có thể được hoàn thiện và nâng cao tính thiết thực hơn nữa. Tác giả xin chân thành cảm ơn!.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo trong nước - Bộ Công Thương (2013), Báo cáo Thương mại điện tử 2012, Bộ Công Thương. - Bộ Công Thương (2015), Báo cáo Thương mại điện tử 2014. Bộ Công Thương. - Nguyễn Hoàng Việt (2011), Giáo trình Marketing thương mại điện tử, NXB Thống kê, Hà Nội. - Nguyễn Trần Hưng (2010), Xu hướng phát triển Thương mại di động và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, Đề tài NCKH Trường Đại học Thương mại, Hà Nội. - Nguyễn Văn Minh (2014) Giáo trình Thương mại di động, NXB Thống kê, HN. Tài liệu tham khảo nước ngoài - Elliot. G & Phillips.N (2007), Mobile commerce and wireless computing systems, Pearson Education Limitted, Dorchester. - Tiwari. R & Buse. S (2009), Mobile commerce prospect: A strategic Analysis of Opprtunities in the Banking Sector, Hamburg University Press, Hamburg..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> PHỤ LỤC: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM CỘNGMẠI HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc. KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG Kính gửi : Anh (Chị) ……………………………………………… Tôi là sinh viên khoa Thương mại điện tử trường ĐH Thương Mại. Để phục vụ việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi rất cần một số thông tin điều tra khách hàng của website Cucre.vn về các vấn đề liên quan đến Thương Mại Điện Tử. Vì vây, tôi rất mong Anh (Chị) giúp đỡ hoàn thành phiếu phỏng vấn chuyên gia để chúng tôi có được những thông tin cần thiết này. Ghi chú : Đề nghị Anh/Chị khoanh tròn vào lựa chọn tương ứng A. Thông tin cá nhân về đối tượng điều tra : 1.. Họ và tên: ……………………………………………………... 2.. Địa chỉ: ……………………………………………………….. 3.. Nghề nghiệp : …………………………………………………. 4.. Điện thoại: ……………………..Email:………………………. B. Thông tin chung về doanh nghiệp : Câu 1: Anh (chị) đã bao giờ thấy quảng cáo bán hàng trên điện thoại di động của mình chưa? (SMS, MMS, trò chơi, web di động,…) A, Chưa bao giờ B, Đã từng thấy C, Thường xuyên thấy Câu 2: Anh (chị) có click vào link xem sản phẩm hoặc mua sản phẩm từ những quảng cáo trên di động không? A, Chưa bao giờ B, Thỉnh thoảng click xem nhưng không mua C, Thường xuyên xem nhưng không mua.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> D, Thỉnh thoảng mua E, Thường xuyên mua Câu 3: Anh (chị) cảm thấy phiền vì những quảng cáo trên di động như vậy không? A, Có B, Không Câu 4: Marketing nào sau đây sẽ khiến Anh/chị quan tâm vào xem nhiều hơn (Đánh giá mức độ quan tâm theo thang điểm từ 1 đến 5. 1 là không quan tâm; 5 là rất quan tâm)? 1. 2. 3. 4. 5. Marketing truyền thống (tờ rơi, báo giấy,…) Marketing thương mại điện tử ( banner, quảng cáo trên website,…) Marketing thương mại điện tử đi dộng (SMS, MMS, trò chơi, web di động,…) Câu 5: Anh/ chị thường sử dụng di động của mình vào mục đích gì (Đánh giá mức độ sử dụng theo thang điểm từ 1 đến 5. 1 là không sử dụng; 5 là sử dụng thường xuyên)? 1. 2. 3. 4. 5. Liên lạc với mọi người SMS MMS (Tin nhắn đa phương tiện) Trò chơi, ứng dụng Web di động Công cụ khác Câu 6: Nếu có dịch vụ nhận quảng cáo cho những sản phẩm Anh/chị quan tâm, anh/chị có đồng ý chi tiền để duy trì dịch vụ đó không? A, Có.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> B, Không C, Tùy giá tiền Câu 7: Anh/ Chị đánh giá mức độ khó chịu của bản thân đối với những hạn chế của thương mại di động dưới đây? (Đánh giá mức độ khó chịu theo thang điểm từ 1 đến 5. 1 là không khó chịu; 5 là rất khó chịu)? 1. 2. 3. 4. 5. Hạn chế trong việc xem tin nhắn và các thông tin Hạn chế về bộ nhớ và khả năng tính toán Hạn chế về băng thông và khả năng truyền tải dữ liệu Vấn đề bảo mật thông tin Câu 8: Anh/ Chị thường xuyên gặp quảng cáo xuất hiện ở đâu trên di động? (Đánh giá mức độ thường xuyên theo thang điểm từ 1 đến 5. 1 là không thấy; 5 là thường xuyên thấy)? 1. 2. 3. 4. 5. SMS MMS Trò chơi, ứng dụng Web di động Công cụ khác Câu 9: Đặc điểm nào của công cụ marketing giúp anh/chị cảm thấy nổi bật nhất? (Đánh giá mức độ quan trọng của yếu tố theo thang điểm 5. 1 là không quan trọng, 5 là cực kỳ quan trọng)? 1 Tính đồng thời ở khắp mọi nơi Tính thuận tiện, tiện lợi Khả năng tiếp cận Tính cá nhân hóa Tính địa phương hóa. 2. 3. 4. 5.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Câu 10: Theo anh/ chị công ty nên quảng cáo ở đâu trên di động thì hiệu quả? (Đánh giá mức độ hiệu quả theo thang điểm từ 1 đến 5. 1 là không hiệu quả, 5 là hiệu quả) 1. 2. 3. 4. 5. SMS MMS Trò chơi và ứng dụng Web di động Quảng cáo khác. Những thông tin đánh giá, trả lời khách quan và đầy đủ các vấn đề trên là rất cần thiết đối với việc nghiên cứu và hoàn thành công trình nghiên cứu của tác giả. Rất mong anh/ chị trả lời và cho xin lại phiếu này kèm theo địa chỉ trên phong bì gửi kèm. Xin trân trọng cảm ơn!.

<span class='text_page_counter'>(61)</span>

×