Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tổ chức phục vụ nơi làm việc trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.65 KB, 30 trang )

Lêi nãi ®Çu
Trong xã hội ngày nay với sự hội nhập kinh tế thị trường mạnh mẽ,
các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất và thu hút
thêm nhiều lao động. Con người chính là yếu tố quyết định cho sự thành
bại của doanh nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn đúng lực lượng lao động có
trình độ, có tâm huyết với doanh nghiệp là điều quan trọng. Nhưng bên
cạnh đó doanh nghiệp cũng cần biết cách giữ nhân tài. Một trong những
cách đó là cung cấp 1 môi trường làm việc thoải mái, đầy đủ tiện nghi
trang thiết bị và đặc biệt an toàn với người lao động. Muốn làm được điều
này doanh nghiệp phải làm tốt công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Đây chính là đề tài em muốn đi sâu tìm hiểu phân tích “Tổ chức phục
vụ nơi làm việc trong doanh nghiệp”. Nhằm hiểu biết hơn về công tác
quản lý nhân lực- một vấn đề quyết định đến sự sống còn của bất cứ doanh
nghiệp nào, và là phần quan trọng trong công tác quản trị của doanh
nghiệp.
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, bài viết của em không tránh
khỏi những sai sót. Kính mong thầy giáo, PGS, TS Nguyễn Ngọc Quân
người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này giúp em sửa chữa, bổ
sung thiếu sót để bài viết của em hoàn thiện hơn.
1
I. Tổng quan về tổ chức lao động
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa:
- Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời nhằm thoả mãn
những nhu cầu về đời sống của con ngời và của xã hội. Đó chính là điều
kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời.
- Quá trình lao động là một hiện tợng kinh tế xã hội cho nên nó gồm
hai mặt vật chất và xã hội:
+ Về mặt vật chất: bao gồm 3 yếu tố: lao động, đối tợng lao động, công
cụ lao động
- Quá trình lao động là quá trình ngời lao động sử dụng công cụ lao
động để tác động lên đối tợng lao động, làm cho chúng thay đổi về chất


và biến thành sản phẩm.
+ Về mặt xã hội: thể hiện sự phát sinh các mối quan hệ qua lại giữa
ngời lao động với nhau trong lao động và hình thành tính chất xã hội của
ngời lao động.
- Tổ chức quá trình lao động: tổ chức quá trình hoạt động của con ngời,
trong sự kết hợp giữa 3 yếu tố cơ bản và các mối quan hệ qua lại giữa
chúng.
- Tổ chức lao động khoa học: tổ chức lao động ở trình độ cao trên cơ
sở áp dụng các biện pháp tổng hợp vào sản xuất để sử dụng hiệu quả
nguồn lực tăng năng suất.
Ngời lao động là trung tâm và mục đích của nền sản xuất
nên phải tạo điều kiện để ngời lao động làm việc tốt hơn.
2
1.2. Tổ chức lao động trong doanh ngiệp có 3 nhiệm vụ chính
- Nhiệm vụ về kinh tế: đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hợp lí các nguồn vật t,
lao động và tiền vốn , tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả sản xuất và kinh tế
cao nhất.
- Nhiêm vụ về tâm sinh lí: tạo ra các điều kiện lao động thuận lợi nhất cho
ngời lao động nhằm đảm bảo sức khoẻ và khả năng làm việc lâu dài
- Nhiệm vụ về xã hội: bảo đảm điều kiện để thờng xuyên nâng cao trình độ
văn hoá-kĩ thuật cho ngời lao động và làm cho họ phát triển 1 cách toàn diện, nâng
cao tính phong phú và hấp dẫn của công việc và biến nó thành nhu cầu cần thiết
của con ngời.
II. Khái niệm và ý nghĩa của tổ chức và phục vụ nơi làm việc
- Chỗ làm việc là 1 không gian sản xuất đợc trang bị các phơng tiện cần thiết
để 1 ngời hay 1 nhóm ngời lao động hoàn thành công việc của mình.
- Chỗ làm việc là khâu đầu tiên và là tế bào của quá trình sản xuất mà tại đó
các yếu tố sản xuất kết hợp lại tạo thành sản phẩm.
- Chỗ làm việc là nơi đào tạo, rèn luyện mỗi ngời lao động trong công việc.
Muốn nâng cao năng suất nhất thiết phải tổ chức nơi làm việc:

2.1. Phân loại nơi làm việc
- Theo mục đích nghiên cứu mà nơi làm việc có thể đợc phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau. ở đây em xin nêu ra 2 cách phân loại:
* Theo giáo trình quản lí nhân lực trong doanh nghiệp của thạc sĩ Nguyễn Tấn
Thịnh ( nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật ) thì có 7 cách phân loại nơi làm việc:
- Theo nghề nghiệp: chỗ làm việc tiện, nguội, đúc
- Theo trình độ cơ khí hoá: chỗ làm việc thủ công, nửa cơ khí, cơ khí hóa
- Theo trình độ chuyên môn hoá: chỗ làm việc chuyên môn hoá hay vạn năng.
- Theo số lợng ngời: chỗ làm việc cá nhân, tập thể.
3
- Theo loại hình sản xuất: chỗ làm việc đơn chiếc, loạt nhỏ, loạt lớn.
- Theo đặc điểm di động: chỗ làm việc cố điịnh, di động.
- Theo trạng thái làm việc: chỗ làm việc đứng, ngồi, thay đổi.
* Theo giáo trình tổ chức lao động của Đại học Lao động xã hội thì phân loại
chỗ làm việc theo 4 tiêu thức:
- Theo trình độ cơ khí hoá: nơi làm việc đợc chia thành nơi làm việc thủ công,
nơi làm việc cơ khí hoá, nơi làm việc tự động hoá.
- Theo số lợng ngời làm việc: nơi làm việc đợc chia thành nơi làm việc cá
nhân, nơi làm việc tập thể.
- Theo số lợng máy móc thiết bị: nơi làm việc đợc chia thành nơi làm việc
tổng hợp, nơi làm việc chuyên môn hoá.
- Theo tính chất ổn định của vị trí: nơi làm việc đợc chia thành nơi làm việc cố
định, nơi làm việc di động, hoặc nơi làm việc trong nhà, ngoài trời, hoc di t,
trên cao.
2.2. Nhim v t chc v phc v ni lm vic:
- Ni lm vic cú vai trũ quan trng trong xớ nghip. Ti ni lm vic cú y
cỏc yu t ca quỏ trỡnh sn xut nh sc lao ng, i tng lao ng v t
liu lao ng. Ni lm vic l ni din ra quỏ trỡnh lao ng, ti õy cng din ra
s bin i v hoỏ hc hay sinh hc ca i tng lao ng tr thnh sn
phm theo yờu cu ca sn xut. Ni lm vic cũn l ni th hin kt qu cui

cựng ca mi hat ng v t chc sn xut v t chc lao ng trong xớ nghip.
- Ngoi ra ni lm vic l ni th hin rừ nht ti nng, trớ sỏng to v nhit
tỡnh ca ngi lao ng trong xớ nghip.
4
- Nhịp độ sản xuất của từng bộ phận, phân xưởng hoặc toàn xí nghiệp là do
nhịp độ sản xuất của từng nơi làm việc quyết định. Chính vì vậy việc tổ chức và
phục vụ nơi làm việc là rất quan trọng.
* Nó có nhiệm vụ như sau:
- Tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm
vụ sản xuất với năng suất cao.
- Bảo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục và nhịp nhàng.
- Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động và
tạo hứng thú tích cực cho người lao động.
- Bảo đảm thực hiện các động tác lao động trong tư thế thoải mái, cho phép
áp dụng những phương pháp và thao tác lao động tiên tiến.
* Yêu cầu của việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
- Về mặt sinh lý và vệ sinh lao động: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải
đảm bảo không gây nên những đòi hỏi quá cao về sinh lý đối với cơ thể con
người, tạo ra những điều kiện thụân lợi cho quá trình hoạt động lao động, tiết
kiệm sức lực, giảm mệt mỏi cho công nhân. Đảm bảo an toàn lao động cho công
nhân.
- Về mặt tâm lý xã hội: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các mối liên hệ, trao đổi thông tin giữa nơi làm việc,
phát huy khả năng sáng tạo, tạo hứng thú tích cực trong lao động và hình thành
tập thể lao động tốt.
- Về mặt thẩm mỹ trong sản xuất: thông qua việc sử dụng màu sắc, hình
thức bố trí sắp xếp để tạo ra những nơi làm việc đẹp đẽ, gọn gàng, sạch sẽ và trật
tự.
5
- Về mặt kinh tế: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tạo điều kiện để

giảm chi phí về thời gian lao động và giá thành sản xuất. Đảm bảo chất lượng
sản phẩm cao sử dụng tiết kiệm diện tích sản xuất, tạo ra các phương pháp làm
việc tiên tiến.
III. Tổ chức chỗ làm việc:
- Tổ chức chỗ làm việc là hệ thống biện pháp nhằm thiết kế chỗ làm việc
hợp lý, hiệu quả, khoa học để thực hiện nhiệm vụ sản xuất có hiệu quả.
- Để tiến hành tổ chức chỗ làm việc tốt ta xem các nội dung sau:
3.1. Thiết kế nơi làm việc:
Sản xuất càng phát triển, trình độ cơ khí hóa ngày càng cao thì quá trình lao
động của công nhân đều có 1 đặc điểm chung đó là quá trình điều khiển các máy
móc thiết bị. Trong sản xuất hiện đại sản phẩm sản xuất ra ngày càng đổi mới,
các máy móc trang thiết bị cũng thường xuyên được hoàn thiện do vậy cũng phải
thường xuyên cải tiến và thiết kế nơi làm việc cho phù hợp. Đây cũng là quá
trình nâng cao dần trình độ tổ chức nơi làm việc và có tác dụng rất to lớn trong
việc nâng cao năng suất lao động.
Ngoài ra khả năng thiết kế tổ chức nơi làm việc còn chứng tỏ năng lực quản
lý của doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt nơi làm việc sẽ đem lại hiệu quả công việc
cao. Từ việc thiết kế các trang thiết bị được đặt tại nơi làm việc đến việc bố trí
không gian xung quanh nơi làm việc là 1 nghệ thuật của nhà quản lý. Công việc
này là công đoạn cơ bản trong thiết kế hệ thống sản xuất đảm bảo năng suất.
Việc thiết kế bao gồm:
- Chọn các thiết bị phụ, các loại dụng cụ đồ gia công nghệ, các trang bị tổ
chức phù hợp.
- Chọn phương án bố trí nơi làm việc tối ưu cho từng nơi làm việc cụ thể.
6
- Thiết kế các phương pháp và thao tác lao động hợp lý, tạo các tư thế lao
động thuận lợi. Trên cơ sở đó tính độ dài của quá trình lao động, đồng thời xác
định luôn mức thời gian cho bước công việc.
- Xây dựng hệ thống phục vụ theo chức năng.
- Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc như: số lượng công

nhân tại nơi làm việc, lượng sản phẩm được sản phẩm được sản xuất ra cho 1 giờ
mức tại nơi làm việc.
- Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại nơi làm việc.
* Khi thiết kế nơi làm việc cần sử dụng những tài liệu sau:
- Tài liệu về các loại máy móc,thiết bị, quy trình công nghệ.
- Tiêu chuẩn về vệ sinh phòng bệnh, tiêu chuẩn về kỹ thuật an toàn và bảo
vệ lao động.
- Các tiêu chuẩn để định mức lao động.
- Các thiết kế mẫu cho các loại nơi làm việc.
3.2. Chuyên môn hoá và trang bị nơi làm việc:
- Chuyên môn hóa nơi làm việc là ổn định 1 số công việc nhất định trên chỗ
làm việc nhằm tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm.
- Trang bị chỗ làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc, thiết bị, dụng
cụ… cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức
năng lao động.
- Trang bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của quá
trình sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Tuỳ theo những nội dung khác nhau
của quá trình sản xuất và trình độ phát triển của nền kinh tế mà có thể có trang bị
khác nhau cho nơi làm việc. Sản xuất càng phát triển, trình độ tổ chức khoa học
7
ngày càng cao thì việc trang bị nơi làm việc càng hoàn chỉnh. Do đó có thể căn
cứ trình độ trang bị nơi làm việc mà đánh giá trình độ phát triển của sản xuất.
* Nơi làm việc cần được trang bị những loại sau:
1. Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là những thiết bị mà người công
nhân dùng để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động.
- Tuỳ theo nội dung lao động mà các thiết bị chính có thể là các tổ hợp máy,
các máy công cụ, các bảng điều khiển, các bàn thợ.
2. Các thiết bị phụ là các thiết bị giúp người công nhân thực hiện quá trình
lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có thể là các thiết bị bốc xếp, các

thiết bị vận chuyển ( cầu trục, xe đẩy, xe nâng hạ, băng truyền…)
* Yêu cầu chung đối với các thiết bị chính phụ là:
- Phải phù hợp với yêu cầu của công thái học và nhân chủng học.
- Phải giải phóng con người ra khỏi lao động chân tay nặng nhọc, tạo ra các
tư thế làm việc tốt nhất, áp dụng được các phương pháp và thao tác lao động tiên
tiến.
- Đảm bảo yêu cầu về vệ sinh và an toàn khi sử dụng.
- Đáp ứng được yêu cầu cả thẩm mỹ.
* Tuy nhiên mỗi bộ phận của các thiết bị chính phụ này lại có những yêu
cầu cụ thể riêng của nó:
- Đối với các bộ phận điều khiển của máy móc thiết bị cần đơn giản, phù
hợp về lực tác động, phù hợp với các giác quan tác động của người sử dụng, phù
hợp với tầm nhìn và được bố trí trong vùng làm việc tối ưu.
- Trong các máy móc thiết bị bộ phận điều khiển thường đi kèm với bộ phận
ra hiệu lệnh. Các bộ phận này thông báo trạng thái hoạt động của thiết bị cho
người điều khiển.
8
Trong các bộ phận này người ta thường dùng âm thanh và đèn mầu để làm
tín hiệu. Nếu sử dụng âm thanh thì cường độ âm thanh phải lớn hơn 10đb để con
người nghe thấy được và âm thanh phải đặc biệt khác với các loại âm thanh
khác. Để giải quyết yêu cầu này tốt nhất nên dùng chuông. Nếu dùng đèn mầu
phải tính toán đến số lượng tín hiệu tiếp thu được trong vòng 1 đơn vị thời gian
của con người.
- Đối với các bộ phận an toàn của thiết bị: như các hãm phanh, lưới bảo
vệ… yêu cầu các bộ phận này là phải chắc chắn, hoạt động có hiệu quả và độ tin
cậy cao.
3. Các trang thiết bị công nghệ bao gồm các loại dụng cụ kẹp đồ gá, các
dụng cụ đo kiểm tra, các dụng cụ cắt… Yêu cầu đối với loại này là:
- Cấu trúc của nó phải đảm bảo tính chính xác sử dụng với lực tác động nhỏ.
- Khi sử dụng không gây tiếng ồn và rung động bảo đảm năng suất lao động

cao.
Điểm đáng chú ý nhất đối với các trang bị công nghệ là các dụng cụ làm
bằng tay như kìm, búa, kéo, cưa, khoan tay… cần phải có cán cầm thích ứng với
đặc điểm giải phẫu của bàn tay người. Tức là cán tay cầm có hình dạng cho phép
ăn khớp giữa các cơ của ngón tay cái và chỗ lồi của ngón tay út tiếp xúc với tay
cầm. Ở những vị trí đó không những các nhóm mạch mà còn các mô mỡ có thể
làm giảm các rung động.
Ngoài ra còn có thể có 1 số các yêu cầu khác:
- Các trang thiết bị đó cần phải đảm bảo tính thống nhất hoá và tiêu chuẩn
hoá để giảm chi phí thiết kế và giảm giá thành sản xuất.
- Tình hình, số lượng, chất lượng của trang bị công nghệ ở chỗ làm việc
phải phù hợp với đặc điểm của quy trình công nghệ, loại hình sản xuất của đơn
9
vị, bảo đảm được sử dụng tối ưu các tính năng kỹ thuật của chúng và đạt năng
suất cao.
- Các trang bị công nghệ cần đảm bảo tính thẩm mỹ công nghiệp, phù hợp
với người sử dụng để thao tác nhẹ nhàng, thoải mái và đạt năng suất lao động
cao.
4. Các trang bị tổ chức: là các trang bị dùng để phân phối và bảo quản các
trang bị công nghệ như bàn ghế, giá đỡ, tủ dụng cụ, bục đứng…
* Yêu cầu của trang bị tổ chức:
- Đáp ứng tốt yêu cầu về công dụng và chức năng của chúng.
- Có kết cấu vững chắc, hợp lý và có tính thẩm mỹ công nghiệp.
- Phù hợp với nhân trắc của người sử dụng.
- Sử dụng hợp lý diện tích sản xuất.
- Thống nhất chế tạo và rẻ tiền.
Để thuận lợi khi làm việc, giảm nhẹ mệt mỏi cho công nhân thì việc lựa
chọn bàn ghế cần phải tính toán đến tư thế làm việc, không gian làm việc, lực tác
động của công nhân trong quá trình lao động với kích thước của con người.
5. Các thiết bị thông tin liên lạc gồm điện thoại, tín hiệu…

* Yêu cầu của loại thiết bị này là:
- Đảm bảo độ tin cậy cao
- Phù hợp với đặc điểm của tổ chức sản xuất tại nơi làm việc.
- Những tín hiệu phát đi từ nơi làm việc phải được giữ cho đến khi người có
trách nhiệm nhận được đầy đủ mới xoá đi đồng thời đảm bảo cho nhiều nơi làm
việc có thể cùng liên hệ được với người phụ trách.
6. Các thiết bị an toàn, vệ sinh công nghiệp phục vụ sinh hoạt bao gồm:
- Các loại lưới, tấm chắn bảo vệ.
10
- Các thiết bị thông gió, chiếu sáng.
- Các phương tiện phục vụ sinh hoạt như nước uống…
Nước ta từ 1 nước sản xuất nhỏ tiến lên xây dựng nền sản xuất lớn, ngành
công nghiệp chế tạo máy còn ở qui mô nhỏ và trình độ thấp vì thế chưa đủ sức
trang bị máy móc thiết bị cho nền kinh tế quốc dân. Các thiết bị chính phụ được
trang bị phần lớn phải nhập khẩu từ nước ngoài như Nga, Trung Quốc, EU, Nhật
Bản… bởi vì hiện nay ngành cơ khí nội địa chỉ mới đáp ứng 38% nhu cầu thiết
bị trong nước. Tuy nhiên việc nhập khẩu máy móc thiết bị cũng có 1 số hạn chế
của nó. Một mặt đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn… nhưng xét về
góc độ nhân chủng và tâm sinh lý thì chưa phù hợp với người Việt Nam.
Mặt khác các thiết bị từ nhiều nguồn khác nhau nên thiếu tính thống nhất,
đồng bộ, kích thước không phù hợp, khả năng làm việc của máy thường cao hơn
khả năng làm việc của con người. Chính các nhược điểm này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến sức khoẻ của công nhân và khả năng tận dụng công suất thiết bị.
Để khắc phục các nhược điểm trên các xí nghiệp đã có 1 vài biện pháp:
- Tạo tư thế làm việc hợp lý với tầm vóc của công nhân bằng cách kê thêm
bục, tạo thêm các loại ghế đệm…
- Chế tạo thêm các loại dụng cụ, đồ gá, khi tuyển chọn công nhân chú ý để
đáp ứng yêu cầu của máy móc thiết bị….
3.3. Bố trí nơi làm việc:
-Bố trí nơi làm việc là sắp xếp 1 cách hợp lý trong không gian tất cả các

phương tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc. Cần phân biệt các
dạng bố trí:
11
+ Bố trí chung là sắp xếp về mặt không gian các nơi làm việc trong phạm vi
một bộ phận sản xuất hay 1 phân xưởng sao cho phù hợp với sự chuyên môn hoá
nơi làm việc, tính chất công việc và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Bố trí bộ phận là sắp xếp các yếu tố trang bị trong quá trình lao động ở
từng nơi làm việc. Dạng bố trí này tạo ra sự phù hợp giữa công nhân với các loại
trang thiết bị với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân trong quá trình lao
động.
+ Bố trí riêng biệt là sự sắp xếp các loại dụng cụ, phụ tùng, đồ gá trong từng
yếu tố trang thiết bị.
* Bố trí nơi làm việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tổ chức và phục
vụ nơi làm việc.
- Bố trí nơi làm việc là sự vận dụng một cách tổng hợp thành tựu của nhiều
ngành khoa học có liên quan đến sản xuất và con người nhằm tạo ra những nơi
làm việc tối ưu. Những thành tựu đó được vận dụng làm cơ sở để tính toán, sắp
xếp nơi làm việc.
* Các yêu cầu của việc bố trí nơi làm việc:
1. Xác định đúng diện tích sản xuất và tạo ra chu kỳ sản xuất ngắn nhất:
- Khi bố trí nơi làm việc cần xác định đúng diện tích nơi làm việc. Diện tích
nơi làm việc phải thoả mãn việc phân bố các trang thiết bị theo yêu cầu của sản
xuất ngoài ra cần phải có diện tích dự trữ phòng khi mở rộng sản xuất hoặc thay
đổi nhiệm vụ lao động.
- Khi bố trí nơi làm việc cần chú ý đến dòng di chuyển của nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, đường đi của công nhân trong quá trình lao động.
12

×