Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Đồ án mạng máy tính và quản trị mạng 60

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.75 KB, 96 trang )

Lời nói đầu
Trong nửa cuối thế kỷ 20, sự phát triển của mạng máy tính và mạng viễn
thơng ngày càng mạng mẽ và lan rộng trên toàn cầu. Đặc biệt trong những năm gần
đây, nhiều dự án phát triển CNTT ở nước ta đã được triển khai theo các giải pháp
tổng thể trong đó tích hợp hạ tầng truyền thơng máy tính với các chương trình tin
học ứng dụng. Mạng máy tính khơng cịn là thuật ngữ khoa học thuần tuý mà đang
trở thành một đối tượng nghiên cứu và ứng dụng của nhiều người có nghề nghiệp
và phạm vi hoạt động khác nhau. Nhu cầu hiểu biết về mạng máy tính ngày càng
cao khơng chỉ dừng ở mức người sử dụng mà còn đi sâu hơn để làm chủ hệ thống
với tư cách một kỹ sư về mạng máy tính.
Đồ án tốt nghiệp “mạng máy tính và quản trị mạng” Bao gồm có Lời nói
đầu, Kết kuận và bao gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính
Chương này giới thiệu chung về mạng máy tính, mơ hình OSI, các thiết bị
mạng và chuẩn IEEE 802.
Chương 2: Giao thức TCP/IP
Chương này giới thiệu về giao thức TCP/IP và các dịch vụ của chúng.
Chương 3: Quản trị mạng.
Chương này giới thiệu sơ lược về quản trị mạng, sự cần thiết phải quản trị
mạng, giới thiệu phương pháp biểu diễn dữ liệu trong cơ cấu quản trị mạng chuẩn
Internet.
Chương 4: Quản trị mạng sử dụng SNMP
Chương này giới thiệu cấu trúc chung của giao thức quản trị mạng, cấu trúc
thông tin quản trị SMI (Structure of Management Information), cơ sở thông tin
quản trị MIB (Management Information Base), giao thức dùng để quản trị các đối
tượng này SNMP (Simple Network Management Protocol).
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Vũ Sơn đã hướng dẫn tận
tình, chu đáo để em hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên
bản đồ án khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em kính mong có sự
chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô và các bạn.


Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội , tháng 8 năm 2002
Sinh viên
Bùi Ngọc ánh

SV. Bïi Ngäc ¸nh

1


Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính
I. Mạng máy tính
Ngày nay, nhu cầu về trao đổi thơng tin là rất cần thiết và đóng vai trị rất
quan trọng trong đời sống. Sự phát triển không ngừng của mạng máy tính đã và
đang đem lại những lợi ích rất cần thiết.
Cùng với sự phát triển của tiến bộ truyền dữ liệu, hệ thống viễn thông các
mạng phù hợp với quá trình xử lý của máy tính đã xuất hiện. Mạng máy tính lớn
nhất đầu tiên là mạng ARPA do bộ quốc phòng Mỹ thành lập cuối năm 1960. Hệ
thống này nhằm mục đích trao đổi thơng tin lẫn nhau và việc sử dụng có hiệu quả
của mạng máy tính qua việc kết nối các máy tại Bộ quốc phòng với các máy tính ở
các trường đại học và các phịng thí nghiệm trong nước Mỹ bằng cách thuê kênh
riêng.
Mạng máy tính đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng trong công
nghệ truyền thông, bao gồm rất nhiều vấn đề từ ngun lý thiết kế đến mơ hình
ứng dụng.
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi các
đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó.
1. Đường truyền vật lý
Đường truyền vật lý dùng để truyền các tín hiệu điện tử giữa các máy tính.
Các tín hiệu điện tử đó được biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị

phân. Tất cả các tín hiệu được truyền giữa các máy tính đều thuộc dạng sóng điện
từ, trải từ sóng radio tới sóng cực ngắn (microware) và tia hồng ngoại. Tuỳ theo
tần số của sóng điện từ có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau để truyền
các tín hiệu. Có 2 loại đường truyền phổ biến hiện nay là: đường truyền hữu tuyến
và đường truyền vô tuyến.
Đường truyền hữu tuyến bao gồm: Cáp đồng trục (coaxial cable), cáp đôi
xoắn (twisted pair cable), cáp sợi quang (fiber optic cable).
Đường truyền vơ tuyến: sóng radio, viba, tia hồng ngoại.
2. Kiến trúc mạng (Network Architecture)
Kiến trúc mạng máy tính thể hiện cách nối các máy tính với nhau ra sao và
tập hợp các quy tắc, quy ước mà các thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải
tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt. Cách nối các máy tính được gọi là
hình trạng (topology) của mạng (mà từ đây để cho gọn ta gọi là topo của mạng).
Còn tập hợp các quy tắc, quy ước truyền thơng thì được gọi là giao thức (protocol)
của mạng. Topo và giao thức mạng là hai khái niệm rất cơ bản của mạng máy tính.

SV. Bïi Ngäc ¸nh

2


1.1 Topo mạng.
Topo mạng có 2 kiểu chủ yếu là:
1.1.1. Điểm - điểm (point to point).
Các đường truyền nối từng cặp nút với nhau và mỗi đầu nút đều có trách
nhiệm lưu giữ tạm thời sau đó chuyển tiếp dữ liệu đi cho tới đích. Do cách làm
việc như vậy nên mạng kiểu này còn được gọi là mạng “lưu chuyển tiếp” (storeand-forward).
*Mạng star.
ở dạng hình sao, tất cả các trạm được nối vào thiết bị trung tâm có nhiệm vụ
nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển đến trạm đích của tín hiệu. Tuỳ theo u cầu,

truyền thơng trong mạng thiết bị trung tâm có thể là bộ chuyển mạch (switch), một
bộ chọn đường (router), hoặc đơn giản là bộ phân kênh (hub). Vai trò thực chất của
thiết bị trung tâm này chính là thực hiện việc “bắt tay” giữa các cặp trạm cần trao
đổi thông tin với nhau, thiết lập các liên kết điểm-điểm (point to point) giữa chúng.

Hình1.1: Mạng star
Ưu điểm của mạng sao là cấu hình đơn giản dễ dàng, cấu hình lại (thêm bớt
trạm) dễ dàng kiểm soát và khắc phục sự cố. Đặc biệt do sử dụng liên kết điểmđiểm nên tận dụng được tối đa tốc độ của đường truyền vật lý.
Nhược điểm của mạng này là độ dài đường truyền nối 1 trạm với thiết bị
trung tâm bị hạn chế (trong vòng 100m, với công nghệ hiện tại).
1.1.2. Kiểu quảng bá (point to multipoint).
Tất cả các nút phân chia chung 1 đường truyền vật lý. Dữ liệu được gửi đi từ
một nút nào đó sẽ có thể được tiếp nhận bởi tất cả các nút còn lại. Bởi vậy chỉ cần
chỉ ra địa chỉ đích của dữ liệu để mỗi nút căn cứ vào đó kiểm tra xem dữ liệu có

SV. Bïi Ngäc ¸nh

3


phải dành cho mình khơng.

Mạng vịng (Ring).
ở dạng vịng tín hiệu được lưu chuyển trên vòng theo một chiều nhất định.
Mỗi trạm của mạng được nối với vòng qua một bộ chuyển tiếp (repeater) có nhiệm
vụ nhận tín hiệu rồi chuyển đến trạm kế tiếp trên vịng. Như vậy tín hiệu được lưu
chuyển trên vòng theo một chuỗi liên tiếp các liên kết điểm-điểm giữa các repeater.
Cần thiết phải có giao thức điều khiển việc cấp phát “quyền” được truyền dữ liệu
trên vịng cho các trạm có nhu cầu.
Để tăng độ tin cậy của mạng, tuỳ trường hợp người ta có thể lắp đặt dư thừa

các đường truyền trên vịng tạo thành một dạng vòng dự phòng. Khi truyền trên
vòng chính bị sự cố thì vịng phụ này sẽ được sử dụng với chiều đi của tín hiệu
ngược với chiều đi trên mạng chính.

Hình 1.2: Cấu trúc mạng Ring
Mạng vịng cũng có ưu, nhược điểm như dạng sao, điều khác biệt quan
trọng là dạng vòng đòi hỏi giao thức đường truyền khá phức tạp.

Bus.
ở dạng Bus, tất cả các trạm phân chia chung 1 đường truyền chính (bus).
Đường truyền chính này được giới hạn 2 đầu bởi một loại đầu nối đặc biệt gọi là
terminator. Mỗi trạm của mạng được nối vào bus qua một đầu nối chữ T (Tconnector) hoặc một bộ thu phát (transceiver).

SV. Bïi Ngäc ¸nh

4


Hình1. 3: Cấu trúc mạng kiểu Bus
Khi một trạm truyền dữ liệu tín hiệu được quảng bá (broadcast) trên 2 chiều
của Bus có nghĩa là mọi trạm cịn lại đều có thể nhận tín hiệu trực tiếp. Đối với các
Bus một chiều thì tín hiệu chỉ đi về một phía, lúc đó terminator phải được thiết kế
sao cho các tín hiệu phải được “dội lại” trên Bus để có thể đến được các trạm cịn
lại ở phía bên kia. Như vậy với topology Bus, dữ liệu được truyền dựa trên các liên
kết điểm-nhiều điểm (point to multipoint) hay quảng bá (broadcast).
Trường hợp này cũng cần phải có giao thức để quản lý truy nhập đường
truyền tuy nhiên mức độ quản lý có thể hoặc là gần như thả nổi (truy nhập ngẫu
nhiên) hoặc rất chặt chẽ (truy nhập có điều khiển). Mỗi cách đều có những ưu và
nhược riêng
1.1. Giao thức.

Giao thức là tập hợp các quy tắc, quy ước được thoả thuận giữa 2 thực thể
truyền thông cho phép việc trao đổi thông tin trong mạng thực hiện đúng đắn và có
hiệu quả. Nó phải mơ tả được các thủ tục cho phép thực hiện 3 giai đoạn: thiết lập
liên kết, duy trì liên kết và huỷ bỏ liên kết. Các giao thức chuẩn hoá của ISO được
xây dựng trên 4 hàm nguyên thuỷ: request, indication, respone, confirm.
3. Phân loại mạng
Có nhiều cách phân loại mạng khác nhau tuỳ thuộc vào các yếu tố chính được chọn
làm chỉ tiêu phân loại chẳng hạn đó là:“ Khoảng cách địa lý”, “ Kỹ thuật chuyển
mạch” hay “ Kiến trúc mạng”.
Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố chính để phân loại thì ta có các mạng
sau: mạng cục bộ ( LAN – Local Area Network ), mạng đô thị ( MAN –
Metropolitan- Area- Network), mạng diện rộng ( WAN–Wide Area Network ), và
mạng toàn cầu ( GAN – Global Area Network).

SV. Bïi Ngäc ¸nh

5


 Mạng cục bộ (LAN):
Là mạng được cài đặt trong phạm vi tương đối nhỏ (ví dụ: trong một tồ
nhà, khu trường học, một căn cứ quân sự ...) với đường kính của mạng (tức khoảng
cách giữa 2 trạm xa nhất) có thể vài chục m tới vài chục km trong điều kiện cơng
nghệ hiện nay.
Mạng cục bộ có tốc độ truyền cao hơn so với mạng diện rộng. Với công
nghệ hiện nay tốc độ truyền của mạng cục bộ có thể đạt tới 100 Mb/s.

Hub

Workstation


Server

Hình1. 4: Cấu trúc mạng LAN
Mạng cục bộ có độ tin cậy cao, tỷ suất lỗi (error rate) trên mạng cục bộ là
thấp hơn nhiều so với mạng diện rộng (như mạng điện thoại chẳng hạn) có thể đạt
từ 10-8 đến 10-11.
Mạng cục bộ thường là sở hữu riêng của một tổ chức nào đó. Do vậy được
quản lý khai thác mạng hoàn toàn tập trung thống nhất.
 Mạng MAN
Là mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế
xã hội có bán kính khoảng 100 km.
 Mạng WAN
Là mạng bao gồm nhiều mạng LAN phân bố theo nhiều không gian địa lý
cách xa nhau. Thường WAN gồm 2 hoặc 3 LAN kết nối với nhau qua đường điện
thoại tốc độ cao (T1 hoặc 56k framerelay). Phạm vi của mạng máy có thể vượt qua
biên giới quốc gia và thậm trí cả lục địa.

SV. Bïi Ngäc ¸nh

6


Hình 1.5: Cấu trúc mạng WAN
 Mạng tồn cầu GAN:
Phạm vi của mạng trải rộng khắp lục địa của trái đất.
Nếu lấy kỹ thuật chuyển mạch làm yếu tố chính để phân loại thì sẽ có: Mạng
chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch thơng báovà mạng chuyển mạch gói.
 Mạng chuyển mạch kênh:
Khi 2 thực thể cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng thiết lập một

kênh cố định và được duy trì đến khi một trong 2 bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ
được chuyền theo kênh c nh ú.

Data2

S2

A

S4

S1

S6

S3

B

S5

Hỡnh1. 6: Mạng chuyển mạch kênh
Mng chuyn mạch thông báo (Message-Switched network): thông báo
(Message) là một thông tin của người sử dụng có khn dạng qui định trước. Mỗi
thơng báo đều có chứa vùng thơng tin điều khiển trong đó chỉ định rõ đích của
thơng báo. Căn cứ vào thông tin này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển thơng tin
đến nút tiếp theo theo đường dẫn tới đích của nó.
Ưu điểm: của mạng chuyển mạch thơng báo so với phương pháp chuyển

SV. Bïi Ngäc ¸nh


7


mạch kênh cụ thể là:
Hiệu suất sử dụng đường truyền cao vì khơng bị chiếm dụng độc quyền mà
được phân chia gia nhiu thc th.

S2

A

S4

S1

S6

S3

B

S5

Hỡnh 1.7: Mạng chuyển mạch thông b¸o
Mỗi nút mạng (hay nút chuyển mạch thơng báo ) có thể lưu trữ thơng báo cho tới
khi kênh truyền rồi mới gửi thơng báo đi, do đó giảm được tình trạng tắc nghẽn
(congestion ) mạng.
Có thể tăng điều khiển việc truyền tin bằng cách xắp xếp độ ưu tiên cho các
thơng báo.

Có thể tăng hiệu suất sử dụng dải truyền thông của mạng bằng cách gắn địa
chỉ quảng bá (broadcast dressing) để gửi thông tin đồng thời tới nhiều đích.
Nhược điểm: Khơng hạn chế kích thước của các thơng báo, có thể dẫn đến
phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng tới thời gian đáp (response time) và chất
lượng truyền đi. Rõ ràng là mạng chuyển mạch thơng báo thích hợp nơi các dịch
vụ thơng tin kiểu thư điện tử (electronic mail) hơn là đối với các ứng dụng có tính
thời gian thực vì tồn tại độ trễ nhất định do lưu trữ và xử lý thông tin điều khiển tại
mỗi nút.
Mạng chuyển mạch gói (Packet Switched Network):
Đối với mạng chuyển mạch gói, mỗi gói chứa thơng tin cũng chứa các
thơng tin điều khiển, trong đó có chứa địa chỉ đích. Các gói thơng tin của một
thơng báo nào đó có thể truyền đi trên mạng bằng nhiều con đường khác nhau.

SV. Bïi Ngäc ¸nh

8


Chúng ta thấy các phương pháp chuyển mạch thông báo và chuyển mạch
gói là gần giống nhau. Điểm khác biệt là ở chỗ các gói tin được giới hạn kích
thước tối đa sao cho các nút mạng (nút chuyển mạch) có thể xử lý tồn bộ gói tin
trong bộ nhớ mà không phải lưu trữ tạm thời trên đĩa. Bởi vậy mạng chuyển mạch
gói truyền các gói tin qua mạng nhanh hơn và hiệu quả hơn so với mạng chuyển
mạch thơng báo.
Vấn đề khó khăn nhất là việc tập hợp các gói tin để tạo lại thơng báo ban
đầu của người sử dụng, đặc biệt trong trường hợp các gói được truyền theo nhiều
đường khác nhau, Cần phải cài đặt các cơ chế “ đánh dấu” các gói tin và phục hồi
gói tin bị thất lạc hoặc bị lỗi cho các nút mạng.
Do ưu điểm mềm dẻo và hiệu suất cao hơn nên hiện nay mạng chuyển mạch
gói được dùng phổ biến hơn các mạng chuyển mạch thơng báo.Việc tích hợp 2 loại

chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói trong một mạng thống nhất được gọi là
mạng tích hợp số Intergrated Services Digital Networks - viết tắt là ISDN, đang là
một trong những xu hướng phát triển của mạng ngày nay.
II. Mơ hình OSI
Năm 1984, ISO đã xây dựng chuẩn OSI (Open Systems Interconnection).
Mơ hình này được dùng làm cơ sở để kết nối các hệ thống mở phục vụ cho các ứng
dụng phân tán. Từ “mở” ở đây nói lên khả năng 2 hệ thống có thể kết nối để trao
đổi thông tin với nhau nếu chúng tuân thủ mơ hình tham chiếu và các chuẩn liên
quan.

SV. Bïi Ngäc ¸nh

9


Mơ hình tham chiếu gồm 7 tầng có tên gọi và chức năng như sau:
7

Application

Application 7

6
5

Presentatio
n
Session

Presentatio 6

n
Session
5

4

Transport

Transport

4

3

Network

Network

3

2

Datalink

Datalink

2

1


Physical

Physical

1

Hình 1.9:Mơ hình tham chiếu 7 tầng OSI
1. Tầng vật lý (Physical Layer)
Tầng vật lý là tầng thấp nhất của mơ hình OSI và có liên quan đến phương
tiện như: cơ khí, điện, hàm, thủ tục cần thiết cho truyền dữ liệu .
ở đây, thuộc tính điện liên quan đến sự biểu diễn các bít (các mức thế hiệu )
và tốc độ truyền các bít , thuộc tính có liên quan đến các tính chất vật lý của giao
diện với một đường truyền (kích thước, cầu hình ). Thuộc tính chức năng chỉ ra các
chức năng được thực hiện bởi các phần tử của giao diện vật lý, giữa một hệ thống
và đường truyền, và thuộc tính thủ tục liên quan đến giao thức điều khiển việc
truyền, các xâu bít qua đường truyền vật lý.
Khi mơ hình OSI đang được phát triển, nhiều thứ liên quan và cần giải quyết
với 2 tầng thấp này bởi vì chúng trong hầu hết các trường hợp khơng thể tách rời
nhau. Thế giới thực coi tầng liên kết dữ liệu và tầng vật lý như là một tầng phối
hợp . Như định nghĩa của OSI quy định những mục đích khác nhau cho mỗi
tầng.(TCP/IP bao gồm tầng liên kết dữ liệu và tầng vật lý như là một tầng và cho
rằng sự phân chia có tính lý thuyết hơn là thực tế ).
2. Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer)
Tầng liên kết dữ liệu cung cấp sự điều khiển cho tầng vật lý phát hiện và có
thể sửa chữa các lỗi có thể xảy ra. Trong thực tế, tầng liên kết chịu trách nhiệm cho
10
SV. Bïi Ngäc ¸nh


sửa chữa lỗi gây ra trong suốt quá trình truyền

Tầng liên kết dữ liệu thường liên quan với tín hiệu giao diện trên môi trường
truyền thông vật lý như dây đồng, sợi cáp quang hay là sóng viba. Giao diện phổ
biến là kết quả từ nhiều nguồn bao gồm các tia vũ trụ và sóng điện từ trong khơng
gian từ nhiều nguồn khác nhau.
3. Tầng mạng (Network Layer)
Tầng mạng cung cấp lộ trình vật lý của dữ liệu, xác định dường dẫn giữa 2
máy. Tầng mạng quản lý tất cả các lộ trình đưa ra hỗ trợ cho các tầng cao hơn. Nó
xem xét topo mạng để tìm ra lộ trình thích hợp nhất để gửi thơng báo.
Hai chức năng chủ yếu của tầng mạng là: Chọn đường (Routing) và chuyển tiếp
(Relaying).
Chỉ tầng mạng mới gửi máy nguồn tới máy đích quản lý dữ liệu đưa qua hệ
thống.
4. Tầng giao vận (Transpost Layer).
Tầng giao vận được thiết kế để cung cấp việc truyền tải trong suốt dữ liệu từ
nguồn của hệ thống mở đến đích của hệ thống mở. Tầng giao vận thiết lập, duy trì
và kết thúc giao tiếp truyền thông giữa 2 máy.
Tầng giao vận chịu trách nhiệm chắc chắn rằng dữ liệu gửi phải trùng khớp
với dữ liệu nhận. Tầng giao vận quản lý việc gửi dữ liệu, xác định trật tự và quyền
ưu tiên của nó.
5. Tầng phiên (Session Layer)
Tầng phiên và tổ chức đồng bộ hoá sự thay đổi dữ liệu giữa các xử lý và ứng
dụng. Nó làm việc tầng ứng dụng cung cấp các tập dữ liệu đơn giản gọi là
Synchronization points chi phép một ứng dụng làm thế nào để biết được việc tiến
trình truyền và nhận dữ liệu đang diễn ra. Tầng phiên có thể được xem như tầng
điều khiển thời gian và đường truyền dữ liệu .
Tầng phiên bao gồm các giao tiếp ngang hàng giữa các ứng dụng khác nhau
cho phép các ứng dụng biết trạng thái của nhau. Một lỗi trong ứng dụng (các máy
cùng loại trong một quốc gia) được kết nối và kiểm soát bởi tầng phiên, cho phép
các ứng dụng nhận biết được rằng lỗi đã xảy ra. Tầng phiên có thể đồng bộ hố các
ứng dụng mà hiện tại đang được kết nối với nhau.


SV. Bïi Ngäc ¸nh

11


6. Tầng trình diễn (Presentation).
Nhiệm vụ của tầng trình diễn là cô lập các tầng thấp hơn từ khuôn dạng dữ
liệu của ứng dụng. Nó chuyển đổi dữ liệu từ dạng ứng dụng sang khn dạng
thơng thường. Tầng trình diễn xử lý dữ liệu máy độc lập từ tầng ứng dụng sang
dạng dữ liệu độc lập cho tầng thấp hơn. Tầng trình diễn là nơi mà các dạng file và
thậm chí cả các ký tự (ví dụ như: ASCII và EBCDIC) bị mất đi sự chuyển đổi dạng
dữ liệu chiếm vị trí thơng qua ‘Ngơn ngữ lập trình mạng chung” (như được gọi là
tư liệu mơ hình tham chiếu OSI) đã được xây dựng. Tầng trình diễn khơng lưu trữ
dữ liệu đến. Nó được chuyển đổi từ dạng thơng thường sang các dạng đặc biệt của
ứng dụng. Dựa trên kiểu của ứng dụng mà trên máy có các lệnh hỗ trợ. Nếu dữ liệu
đến mà không cần phải thay đổi khn dạng, thơng tin có thể khơng sửa chữa theo
trật tự thông thường cho các ứng dụng của người sử dụng.
7. Tầng ứng dụng (Applicatio'n Layer)
Tầng ứng dụng là giao diện với người sử dụng. Nơi mà các ứng dụng như
thư điện tử (Electronic Mail) các chương trình đọc các tin tức USENET hay là sự
hiển thị các module cơ sở dữ liệu, các chương trình thường trú. Nhiệm vụ của tầng
ứng dụng là hiển thị các thông tin nhận được và gửi các dữ liệu mới của người sử
dụng tới các tầng thấp hơn. Trong viện phân phối các ứng dụng, như hệ thống
Client/ Server tầng ứng dụng là nơi mà ứng dụng Client thường trú nó giao tiếp
thơng qua tầng thấp hơn tới Server.
8. Truyền dữ liệu trong mơ hình OSI
Có 2 Phương pháp truyền dữ liệu trong mơ hình OSI:
8.1. Phương pháp truyền có liên kết
Trong phương pháp này dữ liệu được truyền theo các liên kết đã được thiết

lập sẵn giữa trạm nguồn và trạm đích, bảo toàn thứ tự đến của chúng. Trong
phương pháp này muốn truyền dữ liệu phải có thiết lập liên kết. Bởi vì mỗi mối
liên kết logic cần được cấp phát tài nguyên nên khi truyền xong phải huỷ bỏ liên
kết, thu hồi tài nguyên. Phương pháp truyền này gồm 3 giai đoạn : Thiết lập liên
kết, duy trì liên kết và huỷ bỏ liên kết.
8.2. Phương pháp truyền không liên kết
Trong phương pháp này các gói tin được truyền độc lập với nhau theo một
con đường xác định bằng địa chỉ đích trong mỗi gói tin. Phương pháp này khơng
quan tâm đến thứ tự truyền các gói tin và khơng có các giai đoạn : thiết lập liên kết,
12
SV. Bïi Ngäc ¸nh


huỷ bỏ liên kết.
III. Đường truyền
1. Đường truyền hữu tuyến (Cáp mạng)
1.1. Cáp đồng trục (Coaxial Cable)

Hình 1.10: Cáp đồng trục
Loại cáp này gồm 2 đường dây dẫn có 1 trục chung:
 Một dây dẫn trung tâm (thường là một dây đồng cứng).
 Một dây dẫn tạo thành một đường ống bao quanh dây dẫn trung tâm. Dây dẫn
này có thể là một dây bện hay dây kim loại hoặc cả hai. Vì nó có chức năng chống
nhiễu nên gọi là lớp bọc kim (Shield).
Giữa hai dây dẫn có một lớp cách ly và bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic dùng để
bảo vệ. Cáp đồng trục có 2 loại:
- Một loại trở kháng là 50 (Based band Coaxial Cable).
- Một loại trở kháng là 75 (Broad band Coaxial Cable).
Các mạng cục bộ sử dụng cáp đồng trục thường có dải thơng từ 2,5Mb/s
(ARCnet) tới 10Mb/s (Ethernet).

Cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác (ví dụ như
cáp xoắn đơi). Các mạng cục bộ sử dụng cáp đồng trục có thể có kích thước trong
phạm vi vài km.
1.2. Cáp xoắn đôi (Twisted-pair Cable)

SV. Bïi Ngäc ¸nh

13


Hình 1.11: Cáp xoắn đơi
- Là loại cáp gồm hai đường dây dẫn đồng được xoắn với nhau nhằm giảm nhiễm
điện từ (EMI) gây ra bởi môi trường xung quanh và bản thân chúng đối với nhau.
- Có hai loại cáp xoắn đơi được dùng hiện nay đó là loại bọc kim (STP-Shield
Twisted Pair) và cáp không bọc kim (UTP-Unshield Twisted Pair).
- STP: Lớp bọc kim bên ngoài cáp xoắn đơi có tác dụng chống nhiễu điện từ. Có
nhiều loại cáp STP, có loại chỉ gồm một đơi dây xoắn ở trong vỏ bọc kim nhưng
cũng có loại nhiều đơi dây xoắn.
- Tốc độ lý thuyết của cáp STP là khoảng 500Mb/s tuy nhiên ít khi đạt được, tốc
độ thực tế là 155Mb/s với khoảng cách đi cáp là 100m. Tốc độ truyền dữ liệu của
STP là 16Mb/s, đó là ngưỡng cao nhất đối với mạng Token Ring.
- Độ dài cáp STP thường giới hạn trong vài trăm mét.
- UTP: tính năng của UTP tương tự như STP, chỉ kém về khả năng chống nhiễu
và suy hao do khơng có vỏ bọc kim.
Có 5 loại cáp UTP thường được dùng đó là:
- UTP loại 1 và 2 (Categories 1 and 2): sử dụng thích hợp cho truyền thoại và
truyền dữ liệu tốc độ thấp (dưới 4Mb/s).
- UTP loại 3 (Category 3): thích hợp cho việc truyền dữ liệu với tốc độ lên tới
16Mb/s. Tuy nhiên cũng có những sơ đồ mới cho phép dùng cáp UTP loại 3 mà
vẫn đạt tốc độ 100Mb/s. UTP loại 3 hiện nay là cáp chuẩn dùng cho hầu hết các

mạng điện thoại.
- UTP loại 4 (Category 4): là cáp thích hợp cho việc truyền dữ liệu với tốc độ lên
đến 20Mb/s.
- UTP loại 5 (Category 5): thích hợp cho việc truyền dữ liệu với tốc độ lên đến
100Mb/s.
- Nhìn chung, cáp UTP cho một tỉ lệ rất cân bằng giữa giá thành và hiệu năng vì
thế rất được ưu dùng khi cài đặt các mạng cục bộ hiện nay.

SV. Bïi Ngäc ¸nh

14


- 1.3. Cáp sợi quang (Fiber Optic Cable)

Hình 1.12: Cáp sợi quang
- Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi thuỷ
tinh hay plastic có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp áo có tác dụng
phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngoài cùng là lớp vỏ
plastic để bảo vệ cáp. Như vậy, cáp sợi quang khơng truyền dẫn các tín hiệu điện
mà chỉ truyền dẫn các tín hiệu quang (các tín hiệu dữ liệu phải được chuyển đổi
thành tín hiệu quang và khi nhận được, chúng lại được chuyển đổi thành dạng tín
hiệu điện).
- Cáp sợi quang có thể hoạt động ở một trong hai chế độ: Single mode (chỉ
có một đường dẫn quang duy nhất) hoặc Multi mode (có nhiều đường dẫn quang).
Căn cứ vào đường kính lõi sợi quang, đường kính lớp áo bọc và chế độ hoạt động.
Hiện nay có 4 loại cáp sợi quang hay được sử dụng, đó là:
- Cáp sợi quang có đường kính lõi sợi 8,3 micron/ đường kính lớp áo 125
micron/Single mode.
- Cáp sợi quang có đường kính lõi sợi 62,5 micron/ đường kính lớp áo 125

micron/Single mode.
Cáp sợi quang có đường kính lõi sợi 50 micron/ đường kính lớp áo
125 micron/Single mode.
Cáp sợi quang có đường kính lõi sợi 100 micron/ đường kính lớp áo
140 micron/Single mode.
Ta thấy đường kính lõi sợi rất nhỏ nên rất khó khăn khi phải đấu nối cáp sợi
quang. Cần phải có cơng nghệ đặc biệt địi hỏi chi phí cao.
Giải thơng cho cáp sợi quang có thể đạt tới 2Gb/s và cho phép khoảng cách
đi cáp khá xa. Để đạt tốc độ 100Mb/s, cáp UTP chỉ cho phép chạy cáp trong phạm
vi 100m, trong khi cáp sợi quang có thể cho phép chạy cáp trong phạm vi vài km
do độ suy hao trên cáp rất thấp. Ngồi ra, vì cáp sợi quang khơng dùng tín hiệu

SV. Bïi Ngäc ¸nh

15


điện để truyền dữ liệu nên nó hồn tồn khơng bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ và
các hiệu ứng điện khác như trong trường hợp dùng các loại cáp đồng. Hơn nữa, tín
hiệu truyền trên cáp sợi quang vì thế cũng không thể bị phát hiện và thu trộm bởi
các thiết bị điện từ của người lạ, an toàn thơng tin trên mạng được đảm bảo.
Tóm lại, chỉ trừ nhược điểm khó lắp đặt (khâu đấu nối cáp) và giá thành cao
thì nhìn chung có thể nói cáp sợi quang là loại cáp lý tưởng cho mọi loại mạng
hiện nay và tương lai.
2. Đường truyền vô tuyến.
2.1. Radio
Radio chiếm dải tần từ 10KHz đến 1GHz, trong đó có các băng tần quen
thuộc như:
- Sóng ngắn.
- VHF (Very High Frequency): truyền hình và FM Radio.

- UHF (Ultra High Frequency): truyền hình.
Có 3 phương thức truyền theo tần số Radio:
* Cơng suất thấp, tần số đơn (Low-power, single frequency): có tốc độ thực
tế từ 1 đến 10Mb/s. Độ suy hao lớn do công suất thấp, chống nhiễu kém.
* Công suất cao, tần số đơn (High-power, single frequency): tốc độ tương tự
1 đến 10Mb/s. Độ suy hao có đỡ hơn nhưng khả năng chống nhiễu vẫn kém.
* Trải phổ(Spread Spectrum): tất cả các hệ thống 900MHz đều có phạm vi
tốc độ từ 2-6Mb/s. Các hệ thống mới làm việc với các tần số GHz có thể đạt tốc độ
cao hơn. Do hoạt dộng ở công suất thấp nên độ suy hao cũng lớn.
2.2 .Vi ba(Microware)
Có 2 dạng truyền thơng bằng vi ba : mặt đất và vệ tinh
Các hệ thống vi ba mặt đất thường hoạt động ở băng tần 4-6GHz và 2123GHz, tốc độ truyền dữ liệu từ 1-10Mb/s.
2.3. Các hệ thống hồng ngoại (Infrared System)
Có 2 phương pháp kết nối mạng bằng hồng ngoại: điểm-điểm và quảng bá.
Các mạng điểm-điểm hoạt động bằng cách chuyển tiếp các thiết bị hồng ngoại từ
một thiết bị tới các thiết bị kế tiếp. Giải tần của phương pháp này từ 100GHz đến
1000THz, tốc độ đạt được khoảng từ 100Kb/s đến 16Mb/s.
Các mạng quảng bá hồng ngoại cũng có dải tần từ 100Ghz đến 1000THz
nhưng tốc độ truyền dữ liệu thực tế chỉ đạt dưới 1Mb/s mặc dù về lý thuyết có thể
đạt cao hơn.

SV. Bïi Ngäc ¸nh

16


IV. Thiết bị mạng
1. Các bộ giao tiếp mạng
Các bộ giao tiếp mạng có thể được thiết kế ngay trong bảng mạch chính
(main board) của máy tính hoặc ở dạng các tấm giao tiếp mạng (Network Interface

Card- NIC) hoặc là các bộ thích nghi đường truyền (Transmission Media Adapter).
Một NIC có thể được cài đặt vào một khe cắm (slot) của máy tính. Đây là
loại thiết bị phổ dụng nhất để nối máy tính với mạng. Trong NIC có một bộ thu
phát với một số kiểu đầu nối. Bộ thu phát (Transceiver) hoạt động như một
Transmitter cộng với một Receiver. Transmitter chuyển đổi các tín hiệu bên trong
máy tính thành tín hiệu mạng địi hỏi. Nếu mạng dùng cáp UTP thì Transceiver sẽ
cung cấp các tín hiệu cho kiểu đầu nối mạng. Nếu mạng dùng cáp sợi quang thì
Transceiver sẽ chuyển đổi các tín hiệu của máy tính thành tín hiệu quang dùng cho
mạng.
Đối với Ethernet NIC có thể dùng 1,2 hoặc 3 kiểu loại đầu nối sau:
- K- 45 Connector cho UTP Ethernet.
- BNC Connector cho Thin Ethernet.
- AUI Connector cho Thick Ethernet.
Cịn đối với Token Ring NIC có thể có 1 hoặc cả 2 loại đầu nối sau:
DB - 15 Connector cho STP
RJ - 45 Connector cho UTP.
Nowell dùng thuật ngữ “bộ thích nghi đường truyền” để chỉ các thiết bị có
chức năng làm thích nghi một kiểu đầu nối nào đó trên máy tính với một kiểu đầu
nối khác mà mạng đòi hỏi. Các thiết bị dưới đây được xếp vào loại này:
Transceiver (hay MAU) dùng để nối các máy tính với các mạng Ethernet
dùng Thick coax cable.
Media Filter (bộ lọc) dùng để thích nghi một DB - 15 Token Ring connector.
Parallet Port Adapter (bộ thích nghi cổng song song) - Nối các máy laptop
với mạng qua các cổng song song của chúng.
SCSI Port Adapter (bộ thích nghi cổng SCSI)- Để nối máy tính với mạng
qua một giao diện SCSI (Small Computer Systems Interface).
2. Hub (Bộ tập trung)
Hub là bộ chia (hay cũng được gọi là bộ tập trung – concentrator) dùng để
đấu nối mạng.


SV. Bïi Ngäc ¸nh

17


Người ta phân ra làm 3 loại Hub sau:
Hub bị động (Passive Hub)
Gọi là “bị động” vì nó khơng chứa các linh kiện điện tử và cũng không xử lý
các tín hiệu dữ liệu. Các Hub bị động có chức năng duy nhất là tổ hợp các tín hiệu
từ một số đoạn cáp mạng. Khoảng cách giữa một máy tính và Hub không thể lớn
hơn một nửa khoảng cách giữa một máy tính và Hub khơng thể lớn hơn một nửa
khoảng cách tối đa cho phép giữa 2 máy tính trên mạng.
Các mạng ARCnet thường dùng Hub bị động. Các mạng Token Ring có xu
hướng dùng Hub chủ động (Active Hub):
Hub chủ động (Active Hub):
Hub loại này có các linh kiện điện tử có thể khuyến đại và xử lý các tín hiệu
điện tử truyền giữa các thiết bị của mạng. Q trình xử lý tín hiệu được gọi là tái
sinh tín hiệu (signal regenaration). Nó làm cho mạng “khoẻ” hơn ít nhạy cảm với
lỗi và khoảng cách giữa các thiết bị có thể tăng lên. Tuy nhiên, những ưu điểm đó
cũng kéo theo giá thành của Hub chủ động cao hơn đáng kể so với Hub bị động.
Hub thông minh (Intelligent Hub).
Hub “thông minh” cũng là loại hub chủ động nhưng có thêm các chức năng
mới sau:
Hub quản trị: nhiều loại Hub hiện nay đã hỗ trợ các giao thức quản trị mạng
cho phép Hub gửi các gói tin về trạm điều khiển mạng trung tâm. Nó cũng cho
phép trạm trung tâm quản lý Hub, chẳng hạn ra lệnh cho Hub “cắt đứt” một liên
kết đang gây ra lỗi mạng.
Switching Hub (Hub chuyển mạch) đây là loại Hub mới nhất, bao gồm các
mạch cho phép chọn đường rất nhanh cho các tín hiệu giữa các cổng trên Hub.
Thay vì chuyển tiếp tin tới tất cả các cổng của Hub, một Switching Hub chỉ chuyển

tiếp gói tin tới cổng nối với trạm đích của gói tin. Nhiều Switching Hub có khả
năng chuyển mạch các gói tin theo con đường nhanh nhất. Switching Hub do tính
ưu việt nhiều mặt của nó, đang thay thế dần cho các Bridge và Router.
3. Repeater (Bộ chuyển tiếp)
Repeater có chức năng tiếp nhận và chuyển tiếp các tín hiệu dữ liệu thường
được dùng nối 2 đoạn cáp mạng Ethernet (để mở rộng mạng).
Một số Repeater chỉ có chức năng đơn giản là khuyếch đại tín hiệu. Tuy
nhiên lúc đó mọi tiếng ồn trên mạng cũng bị khuyếch đại theo. Ngồi ra, nếu tín
hiệu gốc đã bị “méo” thì loại Repeater khuyếch đại này cũng chẳng xử lý được.

SV. Bïi Ngäc ¸nh

18


Hình 1.13: Kết nối mạng dùng Repeater
Các loại Repeater tiên tiến hơn có thể mở rộng phạm vi của đường truyền
mạng bằng cả 2 cách: Khuyếch đại và tái sinh tín hiệu. Chúng định danh dữ liệu
trong tín hiệu nhận được và dùng dữ liệu đó chỉ tái sinh tín hiệu gốc. Điều đó cho
phép khuyếch đại tín hiệu mong muốn đồng thời giảm được tiếng ồn và hiệu chính
được các hiện tượng “méo” nếu có .
Lưu ý rằng các mạng đều được thiết kế với kích thước giới hạn do độ trễ
truyền dẫn, bởi vậy không thể dùng Repeater để mở rộng vô hạn một mạng.
Các Hub chủ động cũng có chức năng khuyếch đại và tái sinh tín hiệu nên
đơi khi cịn được gọi là các bộ chuyển tiếp nhiều cổng (multiports repeaters).
4. Bridge (Cầu)
Bridge là một thiết bị mềm dẻo hơn nhiều so với Repeater. Mỗi Repeater
chuyển tiếp đi tất cả các tín hiệu mà nó nhận được. Cịn Bridge có chọn lọc và di
chuyển đi các tín hiệu có đích ở phần mạng phía bên kia. Bridge có thể làm được
điều đó vì mỗi thiết bị trên mạng có một địa chỉ duy nhất và địa chỉ đích được đặt

trong phần header của mỗi gói tin được truyền. Giả sử có một bridge nối 2 mạng
Lan A và Lan B (hình vẽ).

SV. Bïi Ngäc ¸nh

19


Hình 1.14: Kết nối mạng dùng Bridge
Bridge làm việc như sau:
- Nhận mọi gói tin trên Lan A và Lan B.
Kiểm tra các địa chỉ đích ghi trong các gói tin.
Các gói tin trên Lan A mà có đích cũng ở trên Lan A thì bị huỷ bỏ. Tương tự
đối với các gói tin trên Lan B mà có đích cũng ở trên Lan B. Các gói tin này có thể
được gửi mà không cần tới Bridge.
Các thế hệ bridge cũ địi hỏi người quản trị mạng phải cấu hình trực tiếp các
bảng địa chỉ. Còn các bridge thế hệ mới (gọi là learning bridge) có thể cập nhật tự
động các bản địa chỉ của nó khi các thiết bị được thêm vào hoặc bớt đi trên mạng.
5. Multiplexor (Bộ dồn kênh)
Multiplexor là thiết bị có chức năng tổ hợp một số tín hiệu để chúng có thể
được truyền với nhau và sau đó nhận lại được tách ra trở lại tín hiệu gốc, chức
năng phục hồi lại tín hiệu gốc như thế gọi là demultiplexing (phân tích).
6. Modem (Bộ điều chế và giải điều chế)
Modem (Modulation/ Demodulation) là thiết bị có chức năng chuyển đổi tín
hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại (Digital-Analog) để kết nối các máy
tính qua đường điện thoại.
Modem cho phép trao đổi thư điện tử, truyền tệp, truyền Fax và trao đổi dữ
liệu theo yêu cầu:
Modem không thể kết nối các mạng xa với nhau và trao đổi dữ liệu trực tiếp
được. Nói cách khác modem khơng phải là một thiết bị liên mạng (Internetwork

device) như là router. Tuy nhiên Modem có thể dùng kết hợp với một router để kết
nối các mạng qua mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN)
Modem có thể lắp ngồi hoặc lắp ngay trong máy, với các chuẩn khác nhau
quy định về tốc độ và tính năng.
7. Router (Bộ Chọn đường)

SV. Bïi Ngäc ¸nh

20


net1

Router1

Router2

net3

net2

Router3

Router4

net4

Hình1. 15: Kết nối mạng bằng Router
Router là thiết bị thơng minh hơn Bridge vì nó cịn có thể thực hiện các giải
thuật chọn đường đi tối ưu (theo các chỉ tiêu nào đó) cho các gói tin.

Như vậy, Bridge có chức năng tương ứng với 2 tầng thấp (Physial,
Datalink) của mơ hình OSI, trong khi Router “với” lên tới tầng 3 (Network).
Router cho phép nối các kiểu mạng khác nhau thành liên mạng. Chức năng của
Router địi hỏi nó phải “hiểu” một giao thức nào đó. Các Router do vậy sẽ phụ
thuộc vào giao thức của mạng được kết nối. Hiện nay hầu hết các Router của các
hãng nổi tiếng như CISCO, BAY Networks đều được thiết kế để có thể làm việc
với nhiều giao thức phổ biến nhất.
IV. Chuẩn IEEE802 Cho Mạng Lan Và MAN
1. Chuẩn 802.3 cho cáp
Có 5 kiểu cáp thơng thường được sử dụng. Chuẩn cáp 10Base5 thường gọi
là thick Ethernet. Ký hiệu 10Base5 nghĩa là vận hành với tốc độ 10 Mbps, sử dụng
tín hiệu băng tần cơ bản và cung cấp các loại cáp dài nhất là 500m.
Tương tự đối với cáp 10Base2
10Base-T sử dụng cáp đôi xoắn(Twist-pair cable)
chuẩn thứ tư cho cáp là 10 Base-F sử dụng cáp sợi quang

Name

Cable

Max.segment

Nodes/se
g

Advantages

10Base5

Thick coax


500 m

100

Tốt cho các backbone

10Base2

Thincoax

200 m

30

Hệ thống rẻ nhất

SV. Bïi Ngäc ¸nh

21


18Base-T Twisted pair

100 m

1024

Dễ bảo dưỡng


10Base-F

2000 m

1024

Tốt nhất giữa các tồ
nhà

Fiber optics

Hình 1.16: Chuẩn 802.3 cho cáp
2. Chuẩn 802.4: Token Bus
Về tính chất vật lý của mạng Token Bus thì cáp nối của nó như một hình cây
tới tất cả các trạm.Về tính chất Logic thì mạng được tổ chức thành từng vòng,mỗi
trạm biết được địa chỉ của trạm bên trái và bên phải nó.
Khi vịng Logic được khởi tạo trạm được đánh số cao nhất có thể truyền
khung đầu tiên.Ngay sau khi thực hiện điều đó, nó gửi đến máy gần nhất một
khung đặc biệt gọi là thẻ bài hay Token.Thẻ bài này chạy vịng quanh vịng Logic,
chỉ có thẻ bài mới có thể được phép truyền dữ liệu. Có một trạm giữ thẻ bài thì
xung đột khơng thể xảy ra.
Thứ tự vật lý của các trạm kết nối vào cáp là không quan trọng. Khi một trạm
nhận đặt thẻ bài, nó gửi đi một khung thẻ bài đặc biệt đã được đánh địa chỉ tới
người hành xóm bên cạnh trong vịng Logic bất kể là về vị trí vật lý trạm đó ở đâu.
Khi máy trạm bật nên lần đầu tiên thì nó khơng nằm trong vịng Logic. Giao thức
MAC xẽ cho phép các trạm đó được thêm vào và ra khỏi vịng Logic đó.
3.Chuẩn 802.5: Token Ring
Mạng ring được sử dụng rộng rãi cho mạng Lan và Wan. Các đặc điểm nổi
bật của nó trong thực tế thì Ring khơng phải thực sự là ở mức broadcast trung bình,
nhưng là sự tập hợp của các mối liên kết Point to point có dạng vịng trịn. Hầu hết

cơng nghệ mạng Ring đều sử dụng kỹ thuật số. Mạng Ring bao gồm tập hợp các
giao diện vòng được kết nối bởi các đường point to point . Mỗi bit đến một giao
diện thì được copy vào bộ nhớ đệm một bit sau đó được copy vào vịng trở lại.
Trong khi đó thì trong bộ nhớ đệm bit đó được kiểm tra và có thể được sửa đổi
trước khi được đưa ra ngoài. Bước copy này được biết đến như một bit dừng ở mỗi
giao diện .
Trong mạng Token ring có một kiểu bít đặc biệt gọi là thẻ bài hay (gọi là
Token), chạy vòng quanh vòng tới tất cả các trạm còn đang rỗi. Khi một trạm
muốn truyền một khung, nó phải giữ nấy thẻ bài và chuyển thẻ bài đó khỏi vịng
trước khi truyền khung đó. Cơng việc này được thực hiện bởi sự chuyển đổi một
bit đơn trong ba byte Token, nơi nó thay đổi ngay tức khắc này nằm trong 3 byte
đầu tiên của khung dữ liệu. Bởi vì chỉ có một thẻ bài cho nên chỉ có một trạm có

SV. Bïi Ngäc ¸nh

22


thể chuyền dữ liệu ngay khi mà nó nhận được thẻ bài. Vì vậy vấn đề truy nhập
kênh cũng như trong mạng token Bus.
Sự chú ý của việc thiết kế mạng Token ring là vòng của thẻ bài bản thân nó
phải có sự trễ ( delay) thoả đáng bao gồm một thẻ bài hồn chỉnh khi mà nó đi
vịng quanh các trạm rỗi.
Chuẩn 802.5 đưa ra những cáp STP chạy với tốc độ 1 hay 4 Mbit/s.
4.Chuẩn IEEE 802.6: Distribute Queue Dual Bus
Nếu một trạm có cơ hội được gửi dữ liệu, nó sẽ được đáp ứng, ở đây các
trạm được xếp hàng trong một trật tự nhất định để săn sàng gửi và truyền, trật tự đó
là FIFO.
5.Chuẩn IEEE 802.2: Logic line control
IEEE định nghĩa là một hệ thống có thể chạy tốt bởi các giao thức liên kết

logic 802 Lan và Wan. Giao thức này gọi là LLC (Logic line control). LLC là một
nửa của tầng liên kết giữ liệu với tầng nhỏ MAC bên dưới nó, như hình vẽ sau:
Packet

Network
layer
LLC
Data link
layer

Packet

LLC
MAC

Physcal layer
(a)

MAC

LLC

Packet

MAC

Network
(b)

Hình 1.17: Vị trí LLC (a), Các dạng của Protocol (b)

Tầng mạng trên máy gửi đưa gói dữ liệu tới LLC sử dụng những truy nhập
gốc của LLC. Tầng nhỏ LLC sau đó được thêm LLC header , bao gồm các số tuần
tự và nhận biết . Cấu trúc kết quả sau đó được chèn thêm vào trường trọng tải của
khung dạng 802.x và được truyền đi. Tại bên thu tiến trình ngược lại.
LLC cung cấp 3 tuỳ chọn dịch vụ sau: Dịch vụ gói dữ liệu khơng đáng tin
cậy, dịch vụ gói dữ liệu nhận biết và dịch vụ kết nối có hướng tin cậy .LLC header

SV. Bïi Ngäc ¸nh

23


dựa trên giao thức HDLC cũ. Với gói dữ liệu nhận biết hay dịch vụ kết nối có
hướng, các khung dữ liệu bao gồm địa chỉ nguồn, địa chỉ đích, số tuần tự , số nhận
biết và một vài bit khác. Cịn đối với dịch vụ dữ liệu khơng đáng tin cậy số tuần tự
và số nhận biết bị bỏ qua.

SV. Bïi Ngäc ¸nh

24


Chương 2: Giao Thức TCP/IP
I. Giới Thiệu Chung
TCP/IP(Transmission control Protocol/Internet Protocol)là một trong những
giao thức được sử dụng cho mạng rộng rãi nhất hiện nay. Mạng TCP/IP là một
mạng chng hỗn hợp nhiều mạng, nghĩa là có rất nhiều kiểu thiết bị mạng máy tính
khác nhau tham gia.
1. Các dịch vụ của TCP/IP
1.1.Telnet

Chương trình telnet cung cấp khả năng truy nhập từ xa.Điều này cho phép
người sử dụng đăng nhập vào một máy khác mặc dù không trực tiếp ngồi trước
máy đó.Kết nối có thể thực hiện bất kỳ đâu trên mạng địa phương hay là các mạng
khác trên thế giới ngay khi mà người sử dụng được phép truy nhập vào hệ thống từ
xa.
1.2.File Transfer Protocol
File Transfer Protocol (FTP) cho phép file trên hệ thống này có thể được
copy tới một hệ thống khác. Người sử dụng không cần thực sự đăng nhập đầy đủ
và máy mà mình muốn truy nhập như telnet, thay vào đó có thể sử dụng chương
trình FTP để truy nhập .Một kết nối tới một máy ở xa đã được thiết lập, FTP có thể
cho phép copy hay chuyển một hay nhiều file tới máy tính của người sử dụng. FTP
là một dịch vụ được sử dụng rộng rãi trên Internet cũng như trên các mạng LAN
lớn hay các mạng WAN.
1.3.Simple Mail Transfer Protocol
Simple Mail Transfer Protocol(SMTP)được sử dụng cho việc truyền thư
điện tử.SMTP hoàn toàn trong suốt với người sử dụng. Đằng sau điều này, SMTP
kết nối tới các máy ở xa và truyền các thơng báo thư tín giống như là FTP truyền
file.Những người sử dụng hầu hết đều không nhận ra SMTP đang làm việc, nhưng
một vài người quan trị hệ thống phải quan tâm đến nó. SMTP hầu hết là giao thức
khơng có sự cố và được sử dụng rộng rãi.
1.4.Kerberos
Kerberos được sử dụng phổ biến hỗ trợ giao thức bảo vệ. Kerberos sử dụng
một ứng dụng đặc biệt gọi là authenticaon server phê chuẩn pasword và các lược
đồ mật hoá dữ liệu. Kerberos là một trong nhiều hệ thống mật hố dữ liệu đang

SV. Bïi Ngäc ¸nh

25



×