Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Kế hoạch lao động việc làm và những giải pháp giải quyết việc làm trong thời kỳ kế hoạch 5 năm 30

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.79 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
Việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề xã hội có
tính chất tồn cầu, là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia đang phát triển
. Việt nam trong quá trình chuyển sang nên kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước đã đạt được những kết quả nhất định trong phát triển
kinh tế như: Tốc độ phát tăng trưởng kinh tế cao trong những năm gần
đây(năm 2003 chỉ sau Trung Quốc) giải quyết tốt vấn đề về lương thực,
xóa đói giảm nghèo ...Tuy nhiên, Việt Nam cũng cịn phải đối phó với
những thách thức : đó là tỷ lệ thất nghiệp còn cao, nhu cầu về việc làm
đang tạo ra sức ép to lớn đối với nên kinh tế .
Trong bối cảnh đó việc chăm lo, giải quyết việc làm đã đang trở
thành nhiệm vụ cơ bản và cấp bách, đòi hỏi mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi gia
đình và tồn thể xã hội phải quan tâm. Chính vì vậy, việc xây dựng kế
hoạch giải quyết việc làm là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. Đây
là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nó hỗ
trợ, thúc đẩy, xây dựng các kế hoạch bộ phận khác trong tổng thể hệ thống
kế hoạch hóa quốc gia, nhằm đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, góp phần đưa đất nước ta có vị thế mới trên trường quốc tế.
Cùng với quá trình đổi mới đất nước, thị trường lao động Việt Nam
cũng dần được hình thành và từng bước phát triển. Tuy nhiên, đến nay nó
vẫn" cịn sơ khai" và "nhiều khuyết điểm". Để có những giải pháp đẩy
mạnh phát triển thị trường lao động ở nước ta theo tinh thần hội nghị TW
IX khóa IX. Cần làm rõ những khiếm khuyết này. Do vậy Em chọn đề tài
" Kế hoạch lao động - việc làm và những giải pháp giải quyết việc làm
trong thời kỳ kế hoạch 5 năm: 2001 - 2005 ở Việt Nam".

1


Phần I:
Những vấn đề lý luận về lao động việc làm và kế hoạch lao động-việc


làm
I. Các khái niệm cơ bản
1.1 Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người. Lao động là hoạt
động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động
con người vận dụng sức tiềm tàng trong cơ thể mình, sử dụng cơng cụ để
tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến
đổi những vật chất đó làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của
mình. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động . Sức lao động là yếu
tố tích cực nhất hoạt động trong q trình lao động. Nó tác động và đưa
các tư liệu lao động vào hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm. Nếu coi
sản xuất là một hệ thống gồm ba thành phần hợp thành: người lao động,
quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hóa thì sức lao động là một trong các
nguồn nhân lực khởi đầu của sản xuất.

1.2. Lực lượng lao động.
Dân số trong độ tuổi lao động của một nước thường được chia làm
hai bộ phận: Dân số hoạt động kinh tế.
Dân số không hoạt động kinh tế.
ở Việt Nam. Dân số trong độ tuổi lao động được quy định là: Nam
từ 15-60 tuổi, nữ từ 15-55 tuổi.
Dân số hoạt động kinh tế: còn được gọi là dân số nguồn lao động
hay lực lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động, đang làm
việc hoặc khơng có việc làm có nhu cầu làm việc. Như vậy: lực lượng lao
động trong độ tuổi lao động bao gồm: số người có việc làm và số người
thất nghiệp là những người khơng có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.
2


Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khác trong

độ tuổi lao động. Không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp. Bộ
phận này bao gồm: Những người khơng có khả năng làm việc do tàn tật,
ốm đau, mất sức kéo dài, những người làm cơng việc nội trợ của chính gia
đình mình và được trả công, học sinh, sinh viên đang trong độ tuổi lao
động những người khơng hoạt động kinh tế vì những lý do khác.

1.3. Việc làm.
Trong điều 13 Bộ lao động của nước CHXHCN Việt Nam nêu rõ:
"Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm". Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
làm các công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật công việc tự
làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình
nhưng khơng được trả cơng cho cơng việc đó.
Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra: Đang có việc làm để
nhận tiền công tiền lương, đang làm việc nhưng không được hưởng tiền
trong các công việc kinh doanh của hộ gia đình mình hoặc đã có cơng việc
trước đó sang tuần lễ trước điều tra tạm thời nghỉ việc sau đó tiếp tục đi
làm.

1.4. Thất nghiệp.
Thất nghiệp là hiện tượng có sự tách rời, khơng phù hợp giữa sức
lao động với tư liệu sản xuất mà sức lao động lại gắn với từng con người
cụ thể. Vì thế nên người thất nghiệp là người khơng có phương tiện để sản
xuất và đang tìm việc làm.

3


Bộ lao động quy định: "Người thất nghiệp là người từ độ tuổi từ 15

trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, trong thời kỳ điều tra khơng
có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc".

II. Nhân tố ảnh hưởng đến lao động - việc làm.
2.1. Trong những năm qua, nhờ đường lối đổi mới của Đảng và
nhà nước.
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của người lao động được
thay đổi cơ bản về nhận thức và trình thực hiện. Từ chỗ người lao động
thụ động trông chờ vào sự sắp xếp việc làm của nhà nước đã chuyển sang
người lao động chủ động tích cực tạo việclàm cho mình và thu hút thêm
lao động xã hội thông qua việc đầu tư phát triển sản xuất và dịch vụ nhà
nước xây dựng các chương trình giải quyết việc làm chính sách về lao
động... nhờ vậy tồn xã hội đã huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư
phát triển nhất là nguồn vốn trong nước, góp phần đắc lực trong việc giải
quyết việc làm.
2.2. Q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa địi hỏi lao động có
trình độ, nếu khơng có trình độ sẽ bị đào thải vì vậy đầu tư cho các
chương trình dạy nghề gia tăng, việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề
nhất là cho lực lượng trẻ được tiến hành thường xuyên, phổ cập chuyên
môn, nghiệp vụ, kĩ thuật cho lao động thích ứng với cơ chế mới và yêu
cầu thị trường lao động.
2.3. Tuy tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ngày một tăng nhưng tỷ lệ
thất nghiệp cũng lại đang tăng ở nhóm tuổi 30 trở lên, khu vực mà từ trước
đến nay được coi là ổn định. Đó là một nhận định rất quan trọng trong báo
cáo về kết quả điều tra lao động - việc làm (2004):

4


01/07/2004 lực lượng lao động trong và trên độ tuổi cả nước có

43.255,3 nghìn người, tăng 2,7% so với năm 2003.
Trong đó: 40.805,3 nghìn người trong độ tuổi chiếm 94,3% tăng
2,45 so với cùng kì năm ngối.
2.4. Lao động qua đào tạo tăng nhưng còn bất cập. Lao động đã qua
đào tạo vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu của thị trường lao động. Đặc
biệt về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ, kĩ năng và tay
nghề. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo tính đến 01/07/2004 mới đạt 22,5%
đây là thách thức không nhỏ để đạt mức 30% đến 2005.
+ Tỉ lệ mù chữ trong cả nước là : 5,01%.
+ Tốt nghiệp PTCS là 32,8%; PTTH là 19,7%.
+ So với năm 2003 tỉ lệ qua đào tạo lực lượng lao động cả nước
tăng không nhiều, khoảng 0,7%.
- Trong tổng số 42 triệu lao động có việc làm của cả nước:
Có : 57,9% làm việc ở khu vực I (nông - lâm - thủy sản).
17,4% làm việc ở khu vực II (CN - XD).
24,7% làm việc ở khu vực III (Dịch vụ).
Thu nhập bình qn của người làm cơng ăn lương là
845.000đ/tháng.

III. Vai trò của kế hoạch lao động - việc làm:
1. Vai trị của kế hoạch:
Kế hoạch sẽ giúp Chính phủ ngăn chặn sự mất ổn định của nền kinh
tế, giúp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Thông qua kế hoạch trực tiếp
Chính phủ sử dụng có cân nhắc nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để
thực hiện dự án đầu tư và để huy động, chuyển các nguồn lực khan hiếm
vào các lĩnh vực có thể mong đợi kế hoạch gián tiếp giúp Chính phủ đưa

5



ra các chính sách để kích thích và hướng dẫn kiểm soát các hoạt động kinh
tế một cách hiệu qủa nhất.

1.1. Kế hoạch - Việc làm:
Kế hoạch việc làm là một bộ ohận quan trọng trong hệ thống phát
triển kinh tế xã hội. Nó xác định tổng qui mơ cơ cấu và chất lượng của bộ
phận dân số hoạt động kinh tế cần có trong thời kì kế hoạch, xác định một
số chỉ tiêu xã hội của lao động như : Nhu cầu làm việc mới nhiệm vụ giải
quyết việc làm, đồng thời đưa rả các chính sách cần thiết nhằm khai thác,
huy động và sử dụng một cách có hiệu qủa nhất nguồn lao động. Trong hệ
thống kế hoạch hóa Quốc gia, kế hoạch việc làm có ý nghĩa đặc biệt, nó
bao hàm cả ý nghĩa của kế haọch biện pháp và kế hoạch mục tiêu. Là kế
hoạch biện pháp: Kế hoạch việc làm nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triển vùng kinh tế tạo
điều kiện về việc làm để thực hiện mục tiêu này. Là kế hoạch mục tiêu vì
kế hoạch việc làm bao hàm một số các chỉ tiêu bằn trong hệ thống các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như: Giải quyết vciệc làm cho người
lao động, hạn chế thất nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn lao động.

1.2. Kế hoạch - lao động :
Quản lý kế hoạch để cân đối quan hệ cung - cầu. Sức lao động trở
thành nội dung quan trọng của kế hoạch phát triển lao động và là phương
pháp hợp lý nhất trong kế hoạch hóa lực lượng lao động. Nhiệm vụ của kế
hoạch hóa lực lượng lao động là: Từ việc xác định được cung - cầu về lao
động sẽ xác các chính sách tác động của Chính phủ nhằm hoàn thiện hơn
sự vận động của thị trường lao động.
Xác định nhu cầu lao động xã hội: Nhu cầu lao động xã hội chỉ nhu
cầu thu hút và tiếp nhận lao động nảy sinh trong hoạt động kinh tế xã hội

6



mang lại. Xác định khả năng cung cấp lao động xã hội và nhiệm vụ giải
quyết việc làm kì kế hoạch: Khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội
là bộ phận dân số tham gia hoạt động kinh tế. Bao gồm toàn bộ những
người trong độ tuổi lao động có đủ khả năng tham gia lao động, đang tham
gia lao động và có nhu cầu tìm việc làm. Cân bằng cung - cầu lao động xã
hội, các chính sách vĩ mô điều tiết sự luân chuyển lao động.

2. Vai trò của kế hoạch việc làm:
2.1. Kế hoạch việc làm là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội.
Kế hoạch việc làm là một bộ phận rất quan trọng trong kế hoạch
tổng thể phát triển nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện mục tiêu phát triển
không những cần phải đảm bảo các nguồn lực về tài chính mà cịn cả các
nguồn lực về con người (lao động). Kế hoạch giải quyết việc làm nhằm
xác định nhu cầu về nguồn lao động trong tương lai. Nhu cầu sử dụng lao
động có sự khác biệt rất lớn về kỹ năng, kiến thức, giới tính, lứa tuổi và
phụ thuộc vào mức trả công lao động. Không giống như nguồn lực về tài
chính, nguồn lao động khơng phải lúc nào cũng sử dụng được ngay. Một
trong những nội dung rất quan trọng của kế hoạch việc làm là phải bao
gồm kế hoạch về đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
2.2. Kế hoạch việc làm có mối quan hệ mật thiết với kế hoạch tăng
trưởng kinh tế, kế hoạch vốn đầu tư, kế hoạch nguồn lao động.
2.2.1. Kế hoạch việc làm và kế hoạch tăng trưởng kinh tế.
Trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch tăng
trưởng kinh tế là bộ phận quan trọng nhất. Nó xác định các mục tiêu có
liên quan quyết định sự phát triển của đất nước. Các chỉ tiêu của kế hoạch
tăng trưởng là cơ sở để xác định các kế hoạch mục tiêu quan trọng khác
trong đó có kế hoạch việc làm các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng và

7


còn sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cũng
như xây dựng cân đối chủ yếu cho phát triển kinh tế của thời kỳ kế hoạch.
Kế hoạch tăng trưởng kinh tế nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và tác
động qua lại với kế hoạch giải quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát.
Về mặt lý luận: nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh thì sẽ giải
quyết việc làm cho người lao động, nhưng xu thế gia tăng lạm phát sẽ xảy
ra. Vì vậy; thống thường việc đặt kế hoạch mục tiêu tăng trưởng kinh tế
đất nước thường phải gắn liền với thực trạng của nền kinh tế. Trên cơ sở
đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế phải xác định các mục tiêu về việc làm và
tìm ra các giải pháp chính sách thực hiện.
2.2.2. Kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu tư.
Lao động và vốn đầu tư là hai yếu tố nguồn nhân lực chủ yếu của
tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư giúp bù đắp tài sản cố định đảm bảo yêu
cầu mở rộng quy mô, dung lượng của nền kinh tế và yêu cầu cải tiến, hiện
đại hóa phù hợp với yêu cầu của sự phát triển. Nó cịn giúp cho các nhà
đầu tư tăng, giảm mức dự trữ hàng hóa tồn kho theo sự biến động của giá
cả. Kế hoạch khối lượng vốn đầu tư là một bộ phận trong hệ thống kế
hoạch phát triển nó xác định quy mơ, cơ cấu tổng nhu cầu đầu tư xã hội
cần có và cân đối các nguồn bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng và phát triển kinh tế trong thời kỳ kế hoạch.
Có việc làm là một trong những điều kiện hình thành quá trình lao
động, cũng là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Có
việc làm là điều kiện tiền đề cơ bản khiến người lao động có tư liệu tiêu
dùng, từ đó bắt đầu q trình tiêu dùng, đây là biện pháp mưu sinh của
người lao động. Lưu chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội
hóa nền sản xuất lớn, là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hóa.
Q trình đầu tư về khoa học cơng nghệ gia tăng góp phần khơng ngừng

nâng trình độ sức sản xuất, kết cấu sản phẩm, tất nhiên địi hỏi phải có sự
8


lưu chuyển tương ứng sức lao động. Ngoài ra, sự diễn biến của kết cấu tự
thân sức lao động cũng là một nhân tố khơng thể bỏ qua. Vì vậy đảm bảo
việc làm cho người lao động đồng thời phải khơng ngừng nâng cao trình
độ sản xuất đó là u cầu cơ bản của kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn
đầu tư trong quá trình thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế.
2.2.3. Kế hoạch việc làm và kế hoạch nguồn lao động.
Kế hoạch việc làm chủ động đặt ra yêu cầu cần thiết cho kế hoạch
nguồn lao động. Từ nguồn lao động sẵn có xác định khả năng hiện tại về
việc làm cho người lao động để quyết định xây dựng các kế hoạch biện
pháp khác trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội cho phù hợp. Kế hoạch
việc làm chủ động đưa ra các chính sách, giải pháp để phát triển nguồn lao
động đất nước.
Căn cứ vào số lao động có việc làm ở kỳ kế hoạch là cơ sở để đảm
bảo đời sống vật chất, tinh thần, mơi trường xã hội thu nhập bình qn đầu
người...người lao động có việc làm thì đời sống của họ được nâng cao.
Vấn đề quan trọng là việc làm đó có phù hợp với nguyện vọng, khả năng
người lao động có phát huy sáng tạo đem lại thu nhập cho người lao động
hay không ? sự lựa chọn từ cả hai phía người lao động và người sử dụng
lao động. Vì mục tiêu hiệu quả sẽ đưa đến khả năng tăng nhanh hiệu quả
toàn bộ nền kinh tế xã hội. Như vậy kế hoạch giải quyết việc làm là toàn
bộ kế hoạch biện pháp quan trọng của kế hoạch nguồn lao động.

9


Phần II:

Thực trạng thực hiện kế hoạch lao động - việc làm ở Việt Nam thời kỳ
2001 - 2005
I. Nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch lao động - việc làm trong kế hoạch 5
năm 2001 - 2005.
1. Mục tiêu lâu dài tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho người
lao động có khả năng lao động có nhu cầu làm việc. Thực hiện các biện
pháp để trợ giúp người thất nghiệp có việc làm nhanh chóng: người thiếu
việc làm có đủ việc làm, đặc biệt là có chính sách cụ thể đối với đối tượng
yếu thế trên thị trường lao động. Thơng qua đó giải quyết hợp lý mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với giải quyết việc
làm cho người lao động, nhằm từng bước nâng cao năng suất lao động,
tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể: Mỗi năm thu hút thêm 1,3 - 1,4 triệu lao động có
chỗ làm việc, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống 5-6% và nâng tỷ lệ
sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 80% năm 2005.
Đạt cơ cấu nông nghiệp: 56%, CN-XD:21%, dịch vụ: 23% vào năm
2005. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30%, tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội:45%/năm và GDP: 8-8,5% số lao động cần giải quyết việc làm
trong 5 năm: 2001 - 2005 là 15 triệu người, bao gồm: lao động mới tăng
thêm mỗi năm khoảng 1,3 triệu người và số lượng lao động chưa được
giải quyết việc làm từ 5 năm trước chuyển sang. Trong đó ở nơng thơn
khoảng 12,5 triệu người, thành thị khoảng 2,5 triệu người. Trong 5 năm
tới dự tính thu hút và tạo việc làm thêm cho khoảng trên 7,5 triệu lao
động.

10


II. Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch lao động - việc làm
2001 - 2005.

1. Thực trạng về cung lao động.
1.1. Cung lao động xét từ giác độ số lượng
- Năm 2001. Tổng dân số là 78.700 nghìn người trong đó số người
trong độ tuổi lao động là: 46.629.750 người số người tham gia vào lực
lượng lao động: 39.488.900 người.
- Năm 2002 tổng dân số là 79.930.000 người dân số trong độ tuổi
lao động là: 48.485.538 người số người tham gia vào lực lượng lao động:
40.694.360 người, dân số thành thị là: 19.880.000 người = 24,87%, dân số
nông thôn là: 60.050.000 người = 75,13%.
Trong 40.694.360 người trong độ tuổi lao động có: 20.061.462 nữ
và 20.632.908 nam.
- Năm 2003 tổng dân số là 80.782.700 người.
- Năm 2004:
Từ đủ 15 tuổi trở lên: Số người có việc làm là 42.329.138 người.
Số người thất nghiệp là: 926.121 người.
Trong độ tuổi lao động: có việc làm: 39.889.956 người.
Thất nghiệp là: 915.397 người.
Tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động.
Trong khi tỷ lệ nam giới trong lực lượng lao động ở nước ta hầu
như tương đương với các nước trong khu vực thì tỷ lệ tham gia vào lực
lượng lao động lại lớn hơn hẳn. Đặc biệt là ở khu vực nông thôn.
1.2. Cung lao động xét từ giác độ chất lượng.
- Trình độ văn hóa của người lao động (1-7-2002).
Chưa biết chữ: 1.521.969 người = 3,74%
Chưa tốt nghiệp tiểu học: 6.494.820 người = 15,96%
Tốt nghiệp tiểu học: 12.953.015 người = 31,83%
Tốt nghiệp THCS: 12.232.725 người = 30,06%

11



Tốt nghiệp TNTH: 7.495.901 người = 18,42%
- Tỷ lệ lao động được đào tào nghề nghiệp và kỹ năng (01-7-2002)
Không có chun mơn - kỹ thuật: 32.710.127 người = 80,38%
Có chun mơn - kỹ thuật: 7.984.233 người = 19,62%
Trong đó: sơ cấp, chứng chỉ: 265.875 người = 3,33%
Công nhân kỹ thuật không bằng: 307.393 người = 3,85%
Công nhân kỹ thuật có bằng: 350.903 người = 4,42%
Trung học cơng nghiệp: 307.393 người = 3,85%
Cao đẳng, đại học trở lên: 332.144 người = 4,16%
Cơ cấu đào tạo hợp lý:
Cơ cấu ở Việt Nam:

Đại học

THCN

CNKT

1

4

10-15

1

0,98

2,67


- Tình trạng thể lực của người lao động Việt Nam:
Người lao động Việt Nam có thể lực kém, số người lớn suy dinh
dưỡng = 28%, phụ nữ thiếu máu 40%...
- Kỷ luật của lao động Việt Nam:
Đại bộ phận là chưa được đào tạo về kỷ luật lao động, nghề nghiệp,
ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.

2. Cung ứng việc làm.
2003: cả nước có 39,585 triệu người: thành thị 9,534 triệu, nơng
thơn 30,051 triệu người.
Trong đó: nam: 5,041 triệu người = 52,88% (thành thị)
Nam: 15,196 triệu người = 50,57% (nông thôn)
- Cơ cấu lao động theo ngành:
2002: cả nước có 39,29 triệu người. Trong đó:
Nơng - lâm - ngư nghiệp: 24,03 triệu người.
CN-XD:

5,913 triệu người

DV:

9,355 triệu người
12


2003: cả nước có 39,585 triệu người. Trong đó
Nơng - lâm - ngư nghiệp: 23,099 triệu người
CN-XD:


6,713 triệu người

DV:

9,773 triệu người

- Cơ cấu lao động có việc làm trong ngành kinh tế
2002: Kinh tế nhà nước: 3,995 triệu = 10,17%
Ngoài nhà nước: 34,952 triệu = 88,72%
Đầu tư nước ngoài: 0,437 triệu = 1,11%
2003: Kinh tế nhà nước: 4,103 triệu = 10,36%
Ngoài nhà nước: 34,952 triệu = 88,3%
Đầu tư nước ngoài: 0,53 triệu = 1,34%
- Ngày 22-11-2004. Theo Bộ lao động TBXH: từ đầu năm đến nay
tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 55.548 người như
vậy mục tiêu xuất khẩu 60 nghìn lao động trong năm nay chắc chắn hồn
thành, dù có nhiều biến động.
Riêng về thị trường lao động Hàn Quốc sau khi Việt Nam gửi hồ sơ
sang phía bạn đã đồng ý 1.197 lao động đi theo luật cấp phép mới.

III. Đánh giá.
1. Thành tựu: Tốc độ tăng trưởng kinh tế các năm 2001, 2002,
2003 lần lượt là: 6,89%; 7,08%; 7,26% và có thể 2004 sẽ đạt được 7,6%.
Chúng ta cũng đạt những kết quả cao về giải quyết việc làm, tạo ra nhiều
việc làm mới cho người lao động trong các ngành của toàn nền kinh tế.
Lực lượng lao động làm việc thường xuyên trong ngành nông -lâm- ngư
nghiệp giảm , trong ngành CN-XD tăng, dịch vụ tăng. Trong giai đoạn này
đã có sự chuyển đổi cơ cấu lực lượng lao động có việc làm thường xun
theo hướng tích cực: giải cả về số lượng và tỷ lệ lao động làm việc trong
nhóm ngành nơng - lâm - ngư nghiệp và tăng trong nhóm ngành CN-XD

và dịch vụ.
13


ở nông thôn: lực lượng lao động tập trung phần lớn ở khu vực này.
Tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn năm 2000 đạt được 73,86%.
Đây là kết quả tốt cần phát huy.
Về xuất khẩu: năm 2004 chúng ta có thể đưa được ≈ 6 vạn lao động
đi lao động ở nước ngoài tại các thị trường như: Đài Loan, Hàn Quốc,
Malaysia, Nhật Bản... Mặc dù quy mô và cơ cấu lực lượng lao động hiện
nay chưa tương xứng với yêu cầu phát triển của đất nước nhưng kết quả
đạt được trong những năm qua đã khảng định rằng chúng ta đã đạt được
một số thành tựu ban đầu trong việc nâng cao chất lượng, chuyển dịch cơ
cấu của lao động, cơ cấu lao động làm việc trong các ngành KTQD theo
hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đó cũng chính là động lực để thúc
đẩy nhanh hơn quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm môi trường
và điều kiện thuận lợi để phát triển việc làm, nâng cao năng xuất lao động
và hiệu quả kinh tế - xã hội trong giai đoạn sắp tới.
2. Hạn chế:
Sức ép về tình trạng thiếu việc làm vẫn rất lớn. Với mức tăng
trưởng trung bình > 7% giai đoạn (2001 - 2005) về cơ bản Việt Nam đã
giải quyết định 1,3 - 1,4 triệu lao động mỗi năm nhưng vẫn chưa đủ để
giải tỏa số lao động đã tồn đọng từ những năm trước và số lao động dôi ra
từ các doanh nghiệp nhà nước do cơ cấu lại bộ máy quản lý, sản xuất.
Tỷ lệ thất nghiệp ở đo thị tương đối cao và có xu hướng tăng nhất là
các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng... ở
khu vực nơng thơn thiếu việc làm cịn nhiều.
Cơ cấu phân bố lao động - việc làm còn nhiều bất cập, chưa hợp lý

14



Phần III.

Giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch 5 năm 2001-2005
I. Giải pháp liên quan đến vấn đề kinh tế
Phát triển kinh tế xã hội tạo mở việc làm là giải pháp quan trọng
nhất, quyết định việc tăng hoặc giảm chỗ làm việc trong thị trường lao
động. Do vậy phải thực hiện các hoạt động nhằm giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm, tích cực chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư để tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
Từ năm 1995 đến năm 2000 đã có 6,1 triệu người có việc làm mới, dự
kiến trong 5 năm tới sẽ thu hút 7-8 triệu người lao động.

1.1 Khu vực nông thôn
1.1.1.Thay đổi , chuyển dịch cơ cấu cây trồng
ở những vùng đồng bằng nông thôn, nơi tập trung phần lớn lao động
của cả nước, nơi có tỷ lệ thất nghiệp cao thì cây lúa vẫn là chủ đạo trong
cơ cấu cây trồng. Vì thế, lao động nơng thơn vốn đã dư thừa lại có nguy
cơ dư thừa hơn khi việc canh tác luá và cây trồng hoa màu địi hỏi ít lao
động thủ cơng do hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật phục vụ sản xuất, trình
độ cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóavà áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
đã tương đối hoàn chỉnh . Chính vì thế viêc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là
một giải pháp tốt. Cơ cấu cây trồng cần chuyển đổi theo hướng phục hồi
những cây trồng truyền thống phù hợp với điều kiện đất đai, điều kiện tự
nhiên từng vùng.
Phục hồi, bổ xung những cây trồng đòi hỏi nhiều lao động thủ công
là cơ sở nguyên liệu cho việc phục hồi và phát triển ngành nghề truyền
thống. Ngoài ra chúng ta cần thực hiện thâm canh, chuyên môn hóa những
cây trồng mũi nhọn. Bởi vì trong hồn cảnh dư thừa lao động, ngành nghề

15


tạm thời chưa phát triển, chuyển đổi cơ cấu cây trồng cịn hạn chế... biện
pháp này ít nhiều đóng góp cho việc nâng cao tỷ xuất sử dụng lao động ở
nông thôn.
1.1.2.Phát triển ngành nghề
Trong "những quan điểm chỉ đạo phát triển ngành nghề ở nông
thôn" của Bộ nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn có nêu: Phát triển
ngành nghề nông thôn phải gắn chặt với sản xuất nông nghiệp. Đây là 2
ngành kinh tế mà trong quá trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ về
nguyên liệu, lao động, thị trường và môi trường. Phát triển ngành nghề
nông thôn phải chú ý phát triển các ngành nghề mới, phải đặt trong mối
quan hệ chặt chẽ với công nghiệp thành thị, với thị trường trong và ngoài
nước. Kết hợp hài hịa nhiều quy mơ, nhiều loại hình tổ chức và sở hữu,
lựa chọn công nghệ, kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ truyền
thống, thiết bị tiên tiến thủ cơng, cơ khí nhỏ trong nhiều loại hình doanh
nghiệp. Khôi phục, tái tạo và phát triểnngành nghề truyền thống nhằm tạo
thêm nhiều nguồn việc cho khu vực nông thôn. Các ngành nghề trong
nông thôn bao gồm công nghiệp chế biến nơng,lâm, thủy, hải sản, ngành
cơ khí, xây dựng và vật liệu xây dựng, các dịch vụ khoa học kỹ thuật,
cung ứng vật tư thiết bị và nguyên liệu cho sản xuất, các ngành nghề thủ
công truyền thống...Làng Đông Kỵ ( Tiên Sơn - Bắc Ninh) với 3.600 lao
động đã tạo ra giá trị sản lượng từ các mặt hàng mỹ nghệ 4-5 tỷ đồng mỗi
năm. Làng gốm sứ Bát Tràng có 1.172 hộ gia đình làm nghề với hơn 800
lò gốm, hàng năm đã sản xuất ra trên 50 triệu sản phẩm các loại và không
chỉ tạo đủ việc làm cho lao động địa phương mà hàng ngày còn thu hút từ
1.500 đến 2000 người từ nơi khác đến làm việc. Hiện nay cả nước có
khoảng 1.450 làng nghề, chúng ta có thể phát triển quy mơ sản xuất, đổi
mới sản phẩm. khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng có tính chiến

lược.
16


Để phát triển ngành nghề một cách vững chắc, có hiệu quả cần tạo
vốn cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp làm nghề. Đổi mới công
nghệ, thiết bị phù hợp với năng lực về vốn, trình độ sử dụng lao động. Đào
tạo và đào tạo lại lực lượng lao động lành nghề, đảm bảo đội ngũ kế thừa
có những kỹ năng nghề nghiệp truyền thống và nắm vững những kỹ năng
nghề nghiệp của một nền sản xuất hiện đại. Tạo thị trường ổn định cho các
sản phẩm làng nghề.
1.1.3. Phát triển hình thức kinh tế trang trại.
Kinh tế trang trại là hình thức sản xuất một mặt có tác dụng phát
triển nơng nghiệp, mặt khác góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, để khuyến khích phát triển
hình thức kinh tế trang trại cần tập trung vào một số biện pháp:
Thứ nhất, phát triển kinh tế trang trại vừa phải đảm bảo cho trang
trại phát triển, vừa phải đảm bảo khơng để tích tụ đất đai q lớn dẫn đến
bóc lột địa tơ, vừa đảm bảo cho người lao động nơng nghiệp có đất để sản
xuất và sinh sống.
Thứ hai, từng bước hình thành và phát triển ngành sản xuất kinh
doanh dịch vụ trong nông nghiệp nông thôn để giải quyết việc làm và ổn
định thu nhập cho người lao động. Tạo điều kiện cho các trang trại vay
vốn mở rộng quy mô sản xuất. Đào tạo ngành nghề cho người lao động ở
nơng thơn mà nịng cốt chủ yếu là đội ngũ cán bộ xã huyện gồm cả quản
lý hành chính kinh tế và kỹ thuật.
1.1.4. Phát triển các chương trình.
Chương trình trồng 5 triệu ha rừng từ năm 1998 đến năm 2010 có
khả năng thu hút lực lượng lao động khá lớn, cần sửa đổi, bổ sung chính
sách để đồng bộ hóa các cơ chế, chính sách phát triển nghề rừng, khuyến

khích khoanh ni, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng nguyên liệu để
17


người trồng rừng ổn định cuộc sống. Đồng thời tiếp tục thực hiện chương
trình 773 về khai thác các vùng đết cịn hoang hóa, bãi bồi ven biển, ven
sơng vừa phân bố lại dân cư vừa tạo việc làm cho nhân dân.

1.2. Khu vực thành thị.
1.2.1. Phát triển doanh nghiệp quy mô lớn. khu công nghiệp.
Phát triển khu công nghiệp sử dụng cơng nghệ cao như khu cơng
nghiệp Biên Hịa (Đồng Nai), Sài Đồng (Gia Lâm), Bình Dương... để tạo
ra những việc làm có giá trị kinh tế cao, giá trị lao động cũng cao, phù hợp
với tính chất đặc thù của lao động thành thị. Khu công nghiệp Biên Hịa
(Đồng Nai) mỗi năm giải quyết định 55 nghìn đến 60 nghìn chỗ làm việc
cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp từ 4% năm 2000 xuống còn 3%
trong năm 2001.
Ngoài ra, chúng ta phải quan tâm đặc biệt đến đào tạo và hoàn thiện
kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động thành thị ở trình độ cao, thơng
qua việc phát triển các trung tâm huấn luyện cao cấp ở một số địa bàn
trọng điểm.
Phát triển ngành nghề, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động
phù hợp với đặc điểm lao động thành thị. Trong đó phát triển khu vực phi
kết cấu, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và
dịch vụ là điều cần quan tâm. Coi gia công xuất khẩu là quốc sách, đa
dạng hóa các mặt hàng trước hết là các mặt hàng có cơng nghệ sử dụng
được nhiều lao động như may mặc, giầy da, gốm xứ, xe máy... mở rộng
thị trường ở các nước phát triển, trong đó coi trọng thị trường Châu á Thái Bình Dương.
1.2.2. Tập trung vào công tác xây dựng cơ bản.
Xây dựng các cơng trình về giao thơng, y tế, giáo dục, đền ơn đáp

nghĩa, vui chơi giải trí... làm tăng cầu lao động. Theo ý kiến của các nhà
18


chuyên gia kinh tế cho là nên sử dụng nhiều lao động thủ công ở một số
khâu trong xây dựng cơ bản để giải quyết việc làm cho người lao động.
Trong 5 năm đã xây dựng mới 1.200km và nâng cấp 3.790km đường quốc
lộ, mở rộng và hiện đại hóa một số cảng biển quan trọng: Hải Phòng, Sài
Gòn, Cửa Lị... đến năm 2000 cả nước có 100% số tỉnh huyện có điện và
80% xã phường trên tồn quốc có điện. Để tăng cường xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng thì nhà nước phải ưu tiên ngân sách cho những người
có điều kiện khó khăn về giao thơng, trường lớp, trạm y tế.
Bởi vậy, tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng vừa làm phát triển
kết cấu hạ tầng xã hội vừa là biện phải giải quyết việc làm.
1.2.3. Xây dựng các cơng trình trạng điểm.
Trong thời gian sắp tới cần xây dựng các cơng trình trọng điểm như:
cụm khí - điện - đạm ở Phú Mỹ và khu vực tây nam ; xúc tiến nghiên cứu,
xây dựng thủy điện Sơn La, dự tính trong 5 năm phải hoàn thành; đẩy
nhanh việc xây dựng khu kinh tế Dung Quất - Chu Lai. Những cơng trình
trọng điểm này được triển khai xây dựng sẽ góp phần tạo ra một số lượng
lớn việc làm cho người lao động và chất lượng người lao động cũng được
nâng cao.

2. Giả phát liên quan đến vấn đề chính sách
2.1 Chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình
Trước sức ép của sự gia tăng về dân số quá nhanh làm ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển của đất nước, Ban chấp hành Trung Ương
Đảng khóa VII đã ban hành nghị quyết 04/NQ-TƯ năm 1993 về chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình . Nghị quyết nêu rõ quan điểm cơ
bản của Đảng về dân số và kế hoạch hóa gia đình đưa ra mục tiêu giải

quyết cụ thể. Qua 5 năm triển khai thực hiện, tỷ lệ tăng đân số từ 3,01%
năm 1990 giảm xuống còn 2,19 % năm 1997 và 1,8 % năm 2001. Chứng
19


tỏ rằng nghị quyết Trung Ương IV đã thực sự đi vào cuộc sống, những
quan điểm, giải pháp của Đảng và nhà nước ta về công tác dân số và kế
hoạch hóa gia đình là hết sức đúng đắn . Trong thời kỳ kế họach 20012005, chúng ta cần tiếp tục thực hiện chính sách về dân số và kế hoạch
hóa gia đình, xây dựng, củng cố và kiện tồn bộ máy cơng tác dân số kế
hoạch hóa gia đình từ trung ương đén địa phương. Tuyên truyền, giáo dục
thông qua phương tiện thông tin đại chúng, panô, khẩu hiệu. Mở rộng và
nâng cao chất lượng các cơ sở dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
Căn cứ vào chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đồng thời
xuất phát từ u cầu cơng tác kế hoạch hóa gia đình trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội đất nước mà đại hội đảng IX đã đè ra trong thời gian
tới cần phải đảy mạnh chiến lược dân số đến năm 2005 nhằm đạt được
mục tiêu hạ tỷ lệ tăng dân số mức 1,2%. Đạt được điều này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề thất nghiệp và việc làm ở nước ta.
2.2. Xuất khẩu lao động và chuyên gia
"Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội
góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và
nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ
cho đất nước...Cùng các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là
chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu
dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho cơng cuộc xây dựng đất
nước

trong

thời kì


cơng nghiệp

hóa,

hiện đại

hóa..."(Nghị

định152/1999/NĐ-CP)
Xuất khẩu lao động tạo việc làm cho hàng chục vạn lao động của
các ngành, góp phần cải thiện đời sống của số cán bộ công nhân đi làm
việc trực tiếp ở nước ngồi và gia đình họ trong nước . Trong những năm
gần đây, ngoài việc xuất khẩu lao động chúng ta cịn có các chun gia về
y tế, giáo dục,oong nghiệp sang giúp dỡ một số nước Trung Đông, Châu
20


Phi...Đến nay, chúng ta đã đưa lao động và chuyên gia đến làm việc tại 38
nước, vùng lãnh thổ với số lượng gần 30.000 người. Người lao động đã
chuyển về nước trên 1,2 tỷ USD/ năm.
Trong những năm tới phải tăng quy mô xuất khẩu lao động và
chuyên gia để đến năm 2005 sẽ có khoảng 40-50 vạn và từ năm 2010 trở
đi ln có khoảng 1 triệu lao động và chuyên gia làm việc ở nước ngoài.
Để thực hiện mục tiêu trên phải có những giải pháp thiết thực, sự phối hợp
đồng bộ giữa các bộ, các ngành, các địa phương đoàn thể và sự năng động
của doanh nghiệp cũng như nhận thức của người lao động.
2.3. Chính sách bảo hiểm xã hội(BHXH) cho người lao động
Thời kỳ đổi mới những kết quả quan trọng trên mặt trận kinh tế đã
tạo tiền đề vững chắc cho những đổi mới tương ứng về chính sách xã hội

nói chung và chính sách BHXH cho người lao động nói riêng. Nhằm đảm
bảo chỗ dựa vững chắc về tinh thần và vật chất cho người lao động trước
những rủi ro: ốm đau, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, nghỉ
hưu...BHXH đã nhanh chóng trở thành lĩnh vực hàng đầu trong hệ thống
an ninh xã hội nước ta. Hiến pháp năm 1992 xác định:"Nhá nước thực
hiện chế độ BHXH đối với công chức nhà nước và người làm cơng ăn
lương, khuyến khích phát triển hình thức BHXH đối với người lao động."
Trong thời gian tới, chúng ta cần thực hiện chính sách BHXH đặc
biệt là chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Đây là một ttrong những biện
pháp được nhiều nước quan tâm vì nó khơng chỉ đảm bảo chính sách cho
cá nhân người bị thất nghiệp mà cịn góp phần ổn định xã hội. Bảo hiểm
thất nghiệp được hình thành nhằm hỗ trợ về mặt thu nhập cho người lao
động trong thời kỳ họ mất việc làm, tạo điều kiện cho họ tìm việc làm mới
trong thị trường lao động. Bảo hiểm thất nghiệp vừa là cơng cụ góp phần
giải quyết vừa là một chính sách xã hội rất quan trọng.

21


Chính sách BHXH góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước,
thực hiện công bằng xã hội, an tồn và tiến bộ.
2.4. Chính sách phân bố lại dân cư
Thực hiện tốt các dự án di dân, sớm chấm dứt tình trạng du canh du
cư và hạn chế tối đa tình trạng di dân tự do nhằm phân bố hợp lý lao động
và dân cư giữa các vùng. Nếu tính từ năm 1991 đến năm 1997 thực hiện di
dân được khoảng 1,2 triệu người, trong đó tính riêng năm 1997 thực hiện
di dân được 19.910 hộ với 89.003 nhân khẩu, 44.909 lao động . Ngồi ra
cịn có thêm trên 1 triệu người tự di chuyển đến tìn việc và định cư trên
các vùng đất mới.
Chính sách phân bố dân cư trong thời gian tới là tổ chức, quản lý tốt

hiện tượng di dân vào các thành phố lớn kiếm việc làm. Khuyến khích lao
động di chuyển từ đồng bằng đông dân đi hành nghề tự do hoặc làm thuê
ởcác vùng trung du miền núi. Hình thức di chuyển này chủ yếu là lao động
có kỹ thuật, có tay nghề như: thợ mộc, sửađồ dân dụng, thợ nề... theo kiểu
"ly nông bất ly hương". Mặt khác tiếp tục hỗ trợ di chuyển lao động và
dân cư để xây dựng vùng kinh tế mới như Lâm Đồng, Tây Nguyên, vùng
Đông Nam Bộ.
Ngồi ra,chính sách phân bố dân cư cũng phải xem xét dòng di
chuyển lao động, nhất là lao động chất xám, từ khu vực nhà nước ra khu
vực ngoài quốc doanh, sang khu vực có vốn đầu tư nước ngồi...Đây là
dịng di chuyển cần quan tâm để có chính sách đào tạo, đào tạo lại phù
hợp, nếu không sẽ dẫn đến mất cân đối nghiêm trọng về lao động cao cấp
ở nước ta.

3.Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước
Thị trường lao động ra đời và phát triển là hiện tượng kinh tế xã hội
bình thường trong nền kinh tế xã hội nước ta. Chính nhờ sự hoạt động này
22


của thị trường lao động đã góp phần tích cực vào điều chỉnh quan hệ cung,
cầu về lao động và giảm sức ép về việc làm ở nước ta. Tuy nhiên về cơ
bản nó vẫn mang tính tự phát, chưa có sự kiểm tra, giám sát của nhà nước.
Vấn đề đặt ra ở tầm vĩ mô là Nhà nước phải có sự quản lý, kiểm sốt thị
trường lao động , tạo điều kiện cho nó phát triển và hướng vào mục tiêu
giải phóng triệt để sức lao động, từ đó mà giải phóng tiềm năng tồn xã
hội.
Việc quản lý, giám sát thị trường lao động là chức năng cơ bản của
nhà nước trong công tác quản lý lao động phù hợp với cơ chế thị trường .
Nhưng nhà nước không can thiệp một cách máy móc vào thị trường lao

động theo kiểu hành chính quan liêu và bao cấp trước đây, mà phải bằng
cơ chế, chính sách và pháp luật, đồng thời phải tạo điều kiện để thị trường
lao động trở nên sôi động.
Rút ranhững bài học kinh nghiệm từ kế hoạch giải quyết việc làm
1996-2000 đó là tạo ra thị trường làm việc phong phú và đa dạng phù hợp
với đặc điểm nguồn lao động ở nước ta , đặc biệt cần quan tâm khai thác
thị trường làm việc ở địa phương, vùng và một số lĩnh vực có khả năng
thu hút được nhiều lao động. Vấn đề này liên quan đến chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, Chiến lược lao động của đất nước. Chiến lược đó phải
hướng vào sử dụng có hiệu quả nguồn lao động dồi dào ở nước ta trên cơ
sở đổi mới cơ chế quản lý kinh tế , phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần và mở cửa ra bên ngồi.
Chiến lược đó có thể lựa chọn theo hướng : đầu tư theo chiều sâu
vào một số lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, sử dụng lao động ở tầng cao(lao
động cao cấp hay lao động kỹ thuật cao) để tạo ra sự tăng trưởng nhanh,
mặt khác phải đầu tư thỏa đáng vào phát triển việc làm ở tầng thấp với
công nghệ thích hợp sử dụng nhiều lao động .
Nghiên cứu tạo điều kiện cho thị trường lao động phát triển bằng
một số hoạt động nhằm khuyến khích:tăng thêm vốn đầu tư cho hơn 1000
23


xã nghèo khó theo chương trình 133 và 135,tăng vốn cho quỹ giải quyết
việc làm ...Đồng thời phải xây dựng và ban hành hệ thống chính sách,
pháp luật quản lý lao động trong điều kiện thị trường, trước hết là luật về
hợp đồng lao động , thỏa ước tập thể về lao động, tranh chấp lao động,bao
hiểm xã hội, luật về tiền lương tối thiểu và điều tiết thu nhập, cuối sùng là
thực hiện Bộ Luật lao động ở Việt Nam.
Tổ chức và phát triển các sự nghiệp tư vấn giới thiệu việc làm và
dịch vụ xúc tiến việc làm: tổ chức hệ thống thông tin thị trường lao động

thống nhất trên phạm vi cả nước. Đồng thời xúc tiến nghiên cứu thị trường
lao động quốc tế, mở rộng sự nghiệp đưa lao động và chuyên gia đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài trong một chiến lược mở rộng không gian
kinh tế ở nước ta để giải quyết vấn đề lao động và việc làm.

24


Kết Luận
Giải quyết việc làm nâng cao chất lượng lao động là một biện pháp
quan trọng của phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội ở Việt Nam. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước kế hoạch giải quyết việc làm được đặc trưng bởi sự lồng
ghép của các kế hoạch lao động việc làm với kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của đát nước. Để có được một xã hội đảm bảo cơng bằng văn minh
thì mọi người phải có cơng ăn việc làm, dân giàu thì nước mới mạnh.
Đề tài này giúp em hiểu thêm về thực trạng lao động ở Việt Nam và
việc xây dựng kế hoạch việc làm để đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, góp phần đưa nước ta có vị thế mới trên trường
quốc tế là yêu cầu khách quan, là nguyện vọng bức thiết của nhân dân ta.
Trong phạm vi đề tài này em đã có sự tìm hiểu và nghiên cứu tuy nhiên
bài viết còn nhiều hạn chế về lý luận, thực tiễn và phương pháp trình bày .
Mong thầy cơ cho em những đánh giá để em có thể hồn thiện tốthơn
trong những bài viết lần sau.
Qua bài viết em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của cô giáo
Nguyễn Thị Kim Dung đã giúp em hồn thành đề án mơn học kế hoạch
hóa phát triển kinh tế xã hội.

25



×