Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI NHỮNG VẤN đề CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.73 KB, 16 trang )

Khoa luật dân sự
Lớp luật dân sự 44B1

BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT
DÂN SỰ
Bộ môn: Những vấn đề chung về luật dân sự
Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Tiền
MSSV: 1953801012282

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 03 năm 2020


MỤC LỤC
 VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT CỦA CHỦ THỂ
TRONG XÁC LẬP GIAO DỊCH
1.1. So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh chị về sự thay đổi trên.
1.2. Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T bà bà H không có quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam?
1.3. Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã
bị Tòa tuyên bố vô hiệu?
1.4. Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể)
về căn cứ để Tịa án tun bố giao dịch trên vơ hiệu?

 VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHƠNG CĨ
KHẢ NĂNG NHẬN THỨC
2.1. Những điểm mới của BLDS 2015 (so với BLDS 2005) về điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự và suy nghĩ của anh/chị về những điểm mới này.


2.2. Từ thời điểm nào của ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ
thời điểm nào ơng Hội bị Tịa án tun bố mất năng lực hành vi dân sự?
2.3. Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi
ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dấn sự?
2.4. Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ơng Hội có vơ hiệu khơng?
Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?
2.5. Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hồn cảnh của ơng Hội khơng và
Tịa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết.
2.6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong
vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi
đưa ra hướng xử lý.
2.7. Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ơng Hội thì giao dịch đó có
bị vơ hiệu khơng? Vì sao?

 VẤN ĐỀ 3: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI
3.1. Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vơ hiệu do có lừa dối theo BLDS
2005 và BLDS 2015.


3.2. Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hóa nhượng đã bị tun
vơ hiệu do có lừa dối?
3.3. Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ
anh/chị biết.
3.4.

Hướng giải quyết trên có cịn phù hợp với BLDS năm 2015 khơng? Vì sao?

3.5. Trong Quyết định số 210, theo Tịa án, ai được u cầu và ai khơng được u
cầu Tịa án tun bố hợp đồng có tranh chấp vơ hiệu?
3.6. Trong Quyết định số 210, theo Tịa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố

hợp đồng vơ hiệu do lừa dối có cịn khơng? Vì sao?
3.7. Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tun bố hợp đồng vơ hiệu do
lừa dối, Tịa án có cơng nhận hợp đồng khơng? Vì sao?
3.8. Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác khơng nếu áp dụng các quy định
tương ứng của BLDS 2015 và tình tiết như trong Quyết định số 210?
3.9. Quay trở lại vụ việc trong phần nhầm lẫn, vì sao Tịa án tun hợp đồng vơ
hiệu do lừa dối, Tịa án có cơng nhận hợp đồng khơng? Vì sao?
3.10.

Suy nghĩ của anh/chị về hướng tuyên nêu trên của Tòa án?

 VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
4.1. Giao dịch dân sự vơ hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
4.2. Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vơ hiệu thì Cơng ty Phú
Mỹ có phải thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
công việc mà Cơng ty Orange đã thực hiện khơng? Vì sao?
4.3. Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện như thế nào?
4.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên
quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác dịnh hợp
đồng vô hiệu.
4.5. Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công
ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu?
Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như thế
nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?
4.6.
Trong Quyết định số 75, vì sao Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vô hiệu?



4.7.
Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao các định
hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên.
4.8. Với thông tin trong Quyết định số 75, và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ
được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
4.9. Trong bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng
nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan
có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của
giao dịch dân sự vơ hiệu khơng? Vì sao?


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật dân sự 2015, Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật.
2. Bộ tố tụng dân sự 2015, Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật.


1

VẤN ĐỀ 1:
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG
XÁC LẬP GIAO DỊCH
Tóm tắt bản án số 32/2018/DS-ST:


2

VẤN ĐỀ 2:
TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT: Ơng Hùng (ngun đơn) làm việc ở cơ quan

đại diện Bộ Tài nguyên và môi trường. Sau khi xảy ra vụ việc mất 2 chiếc xe gắn
máy, cơ quan buộc ông bồi thường thiệt hại. Cơ quan đã quyết định chấm dứt hợp
đồng với ơng. Ơng Hùng khởi kiện u cầu tịa án hủy văn bản, thông báo và quyết
định. Đồng thời yêu cầu cơ quan giao sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, và
bồi thường tiền.
Trong phiên xét xử sơ thẩm, Tào án quận 1 xác định Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên
và môi trường là bị đơn và chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Hủy quyết định và
yêu cầu cơ quan bồi thường tiền.
Trong phiên xét xử phúc thẩm, Tòa án nhân dân TPHCM nhận định rằng Tòa án cấp
sơ thẩm xác định bị đơn trong vụ án là Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và môi trường
là không đúng quy định của luật về pháp nhân nên đưa ra quyết định hủy bản án lao
động sơ thẩm và yêu cầu Tòa án quận 1 giải quyết lại.
2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân?
 Theo điều 74 BLDS 2015:
“1. Một tổ chức được cơng nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật
có quy định khác.”
 Được thành lập hợp pháp - Điều 82 BLDS 2015:
“1. Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đăng kí pháp nhân bao gồm đăng kí thành lập, đăng kí thay đổi và đăng kí khác
theo quy định của pháp luật.
3.Việc đăng kí pháp nhân phải được cơng bố cơng khai.”
 Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ - Điều 83 BLDS 2015:



3

“1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong
quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của
pháp luật.”
Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
+ Có tài sản độc lập
+ Tự chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; khơng chịu trách nhiệm thay
cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập,
thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
+ Pháp nhân phải nhân danh chính mình, sử dụng tên gọi của mình, lấy danh nghĩa
pháp lí của mình khi tham gia quan hệ pháp luật. Không được lấy danh nghĩa của
thành viên hay cơ quan sáng lập pháp nhân hoặc mượn danh nghĩa của nhà nước,
hoặc của các cá nhân, tổ chức khác khi tham gia vào các quan hệ pháp luật.
+ Có quyền tham gia tố tụng với tư cách bình đẳng và độc lập với các cá nhân,
chủ thể khác.
2.2. Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện của
Bộ Tài ngun và Mơi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có
câu trả lời?
- Trong bản án số 1117 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ
Tài ngun và Mơi trường có tư cách pháp nhân, nhưng là tư cách pháp nhân không
đầy đủ.
- Đoạn: “Như vậy, Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ
Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện hạch
toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc
theo sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi

trường chứ không phải là một cơ quan hạch toán độc lập. Mặc dù trong quyết định
1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng” nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch tốn báo sổ nên cơ quan này
có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ" có câu trả lời.
2.3. Trong bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài
ngun và Mơi trường khơng có tư cách pháp nhân?
Bởi vì Tịa án đã căn cứ theo Điều 92 Bộ luật dân sự năm 2005: “…2. Văn phòng
đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo quyền cho lợi
ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó…


4

4. Văn phịng đại diện, chi nhánh khơng phải là pháp nhân. Nguời đứng đầu văn
phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong
phạm vi và thời hạn được ủy quyền…”
Toà án xác định cơ quan đại diện của bộ tài nguyên và mơi truờng khơng phải là
pháp nhân vì các lí do sau:
- Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và mơi truờng chưa đáp ứng đủ điều kiện có
cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng chỉ là một
bộ phận giúp Bộ truởng theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ và thực hiện
một số nhiệm vụ theo chuơng trình cơng tác của Bộ, nó khơng có ý chí riêng và hành
động tự do mà phải hoạt động theo sự chỉ đạo của Bộ. Bên cạnh đó, nó cũng khơng
có sự độc lập đối với các cá nhân tổ chức khác (phải phối hợp với các cơ quan, đơn
vị thuộc bộ Bộ để thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao). Trong cơ
cấu nhân sự, cơ quan đại diện cũng quản lí cán bộ, cơng chức, người lao động theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
- Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng chưa đáp ứng đủ điều kiện về
độc lập trong tài sản. Cơ quan đại diện phải lập dự toán, tổ chức thực hiện sự toán,
quyết toán thu chi ngân sách heo quyết định của Nhà nước và phân cấp của Bộ, quản

lí tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 275 Bộ luật Tố tụng Dân sự đã được sửa đổi bổ sung
năm 2011: “...3. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ
vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án; ...”
Và Điều 277: “Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần
bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án sơ thẩm giải quyết lại vụ án khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ không theo đúng quy định tại Chương VII
của Bộ luật này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tịa phúc thẩm khơng
thể thực hiện bổ sung được;
2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này
hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.”
Dựa vào Khoản 2 Điều 277 Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hủy án sơ
thẩm do Tịa án cấp sơ thẩm xác định khơng đúng người tham gia tố tụng với tư cách
là bị đơn trong vụ án và chuyển hồ sơ về Tòa án nhân dân quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án là hợp lý.
Trong vụ án tranh chấp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại bản án
Lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2012 ngun đơn - ơng Nguyễn Ngọc
Hùng và Tịa án nhân dân quận 1 đều xác định cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và
Môi trường là bị đơn trong vụ án này. Việc xác định như vậy chưa phù hợp với quyết
định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy
định tại Điều 92 Bộ luật Dân sự năm 2005. Vì theo Điều 92 BLDS 2005quy định thì
cơ quan đại diện Bộ Tài ngun và Mơi trường khơng có tư cách pháp nhân nên
khơng thể là bị đơn trong vụ án này mà chủ thể tham gia tố tụng phải là Bộ Tài nguyên


5

và Mơi trường. Vậy nên, Tồ án thành phố Hồ Chí Minh hủy bản án Lao động sơ

thẩm số 07/2012/LĐ-ST ngày 25/5/2012 về việc “Tranh chấp về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động” của tòa án nhân dân quận 1. Đồng thời, để đảm
bảo cho ông Nguyễn Ngọc Hùng – nguyên đơn có quyền khởi kiện lại cho đúng đối
tượng mà không để quá thời hiệu khởi kiện vụ án nên Tòa đã chuyển hồ sơ về cho
Tòa án nhân dân quận 1, thành phố Hồ Chí Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án.
2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu cơ sở
khi trả lời.
Tiêu
Pháp nhân
Cá nhân
chí
Khái Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là Năng lực pháp luật dân sự
niệm khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa của cá nhân là khả năng của
vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân có quyền dân sự và
pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp nghĩa vụ dân sự. (Khoản 1
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định Điều 16 BLDS 2015)
khác. (Khoản 1 Điều 86 BLDS 2015)
Hiệu Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát Năng lực pháp luật dân sự
lực sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có của cá nhân có từ khi người
thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành
đó sinh ra và chấm dứt khi
lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì người đó
năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát chết. (Khoản 3 Điều 16
sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký. (Khoản BLDS 2015)
2 Điều 86 BLDS 2015)
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp
nhân.(Khoản 3 Điều 86 BLDS 2015)
Hạn Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

Năng lực pháp luật của cá
chế không bị hạn chế, trừ trường hợp BLDS, luật nhân khơng bị hạn chế, trừ
khác có liên quan quy định khác. (khoản 1
trường hợpBộ luật này, luật
Điều 87 BLDS 2015)
khác có liên quan quy định
khác. ( Điều 18BLDS 2015)
Mức Dựa vào quy định tại khoản 1 Điều 86 BLDS Mọi cá nhân đều có năng lực
độ 2015, năng lực pháp luật dân sự của pháp
pháp luật dân sự như
bình nhân mang tính chun biệt.Mỗi một pháp
nhau. (Khoản 2 Điều
đẳng nhân có một mục đích hoạt động khác nhau 16 BLDS 2015)
thể hiện trong quyết định thành lập hay trong
điều lệ, nên năng lực pháp luật của các pháp
nhân khác nhau là khác nhau.
Khi Pháp nhân tham gia vào quan hệ dân sự thơng Cá nhân có thể tự mình hay
tham qua người đại diện (khoản 3 Điều 86 BLDS nhờ người đại diện tham gia
gia 2005)
quan hệ dân sự.
quan


6

hệ dân
sự
Văn Quyết định thành lập, Điều lệ
bản
xác lập


Các văn bản pháp luật

2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo khoản 1 Điều 87 BLDS 2015: “Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự
về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân
danh pháp nhân.”
Pháp nhân thực hiện các hoạt động, giao dịch với các chủ thể khác thông qua
người đại diện của pháp nhân. Người đại diện của pháp nhân là người được thay mặt
và nhân danh pháp nhân xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự, thông qua quy định
của pháp luật hoặc thông qua ủy quyền. Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp
nhân phải chịu trách nhiệm dân sự từ các giao dịch dân sự mà pháp nhân xác lập, thực
hiện. Khi người đại diện theo pháp luật thực hiện các hành vi nhân danh pháp nhân
thì hành vi của người đó đã làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân, đồng thời
làm phát sinh trách nhiệm dân sự của pháp nhân. Do đó giao dịch do người đại diện
của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân.
2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với cơng ty Nam Hà có ràng buộc Cơng
ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
 Căn cứ vào Điều 84 BLDS 2015 có quy định rằng:
“1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải
pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện tồn bộ hoặc một phần chức năng của pháp
nhân
3. Văn phịng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo
vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải
được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền
của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.

6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh,
văn phòng đại diện xác lập, thực hiện”
Vậy nên, việc trong quy chế Cơng ty Bắc Sơn có quy định Chi nhánh Cơng ty
Bắc Sơn “là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập” là
trái với Khoản 1 Điều 84 BLDS 2015. Do đó, chi nhánh Cơng ty Bắc Sơn tại thành
phố Hồ Chí Minh khơng có tư cách pháp nhân mà chỉ được nhân danh pháp nhân (tức
công ty Bắc Sơn) xác lập, thực hiện các giao dịch trong phạm vi và thời hạn được ủy


7

quyền. Các giao dịch do chi nhánh của Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí
Minh xác lập nhân danh Công ty Bắc Sơn, trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền
thì đều làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với cơng ty Bắc Sơn.
Xét trong tình huống trên, Công ty Bắc Sơn đã phủ nhận trách nhiệm đối với hợp
đồng trên với lý do Chi nhánh có tư cách pháp nhân là khơng hợp lý vì vậy việc chi
nhánh Công ty Bắc Sơn ký hợp đồng kinh tế với Công ty Nam Hà làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ đối với Công ty Bắc Sơn chứ khơng phải của chi nhánh cơng ty
đó. Theo Khoản 1 Điều 87 BLDS 2015, pháp nhân (tức Công ty Bắc Sơn) phải chịu
trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện (tức
chi nhánh Công ty Bắc Sơn) xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Do đó khi có
tranh chấp, Cơng ty Bắc Sơn có trách nhiệm tham gia giải quyết và bồi thường thiệt
hại nếu có thiệt hại xảy ra.


8

VẤN ĐỀ 3:
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Tóm tắt bản án số 10/2016/KDTM-PT: Cơng ty Ngọc Bích (ngun đơn) tố cáo

Công ty Xuyên Á (bị đơn) mua gạch nhưng chưa trả tiền với số tiền là 77.000.752đ.
Công ty Ngọc Bích u cầu Cơng ty Xun Á trả cả gốc lẫn lãi là 107.030.725đ. Ông
Phong và bà Hiền (thành viên của công ty Xuyên Á) không đồng ý nên đã kháng cáo
và trong đơn có đồng ý trả 36.170.500đ. Hội đồng xét thấy bà Hiền chỉ góp vốn
26,05% mà buộc bà Hiền phải liên đới trả nợ là không đúng.
Sai sót của cấp sơ thẩm là đưa bà Hiền-thành viên của Cơng ty tham gia tố tụng có
trách nhiệm cùng ông Phong trả nợ, bản án ngày 15/9/2015 thể hiện bà Hiền là người
có quyền lợi, cịn bản án ngày 27/10/2015 xác định bà Hiền với tư cách kế thừa quyền
và nghĩa vụ tố tụng. Những sai sót này khơng thể khắc phục nên hủy bản án sơ thẩm
và giao hồ sơ cho Tịa án Tri Tơn giải quyết lại.
3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm
của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân?
• Căn cứ Điều 87 Bộ Luật Dân sự 2015:
“1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; khơng chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của
pháp nhân xác lập, thực hiện khơng nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật
có quy định khác.
3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật
có quy định khác”
Với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật, pháp nhân hoạt động thông qua
người đại diện.
Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
Pháp nhân chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự về những hành vi được coi là hành
vi của pháp nhân.

+ Hành vi của pháp nhân được hiểu là hành vi của người đại diện theo pháp luật
hoặc người đại diện theo ủy quyền nhân danh pháp nhân và hành vi của các thành
viên pháp nhân trong phạm vi nhiệm vụ được pháp nhân giao. Trong trường hợp
người của pháp nhân thực hiện với tư cách cá nhân thì sẽ khơng làm phát sinh trách
nhiệm dân sự cho pháp nhân.


9

Tương tự đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện nhân danh pháp
nhân cũng không làm phát sinh trách nhiệm dân sự cho người của pháp nhân.
3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của cơng ty Xun Á
khơng? Vì sao?
Trong bản án được bình luận, bà Hiền là thành viên của cơng ty Xun Á. Vì:
+ Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang ghi nhận “Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á là một pháp
nhân, bà Võ Thị Thanh Hiền là thành viên của pháp nhân”.
+ Bà Hiền tham gia góp vốn 26,05%
+ Bản án nêu rõ người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng là bà Võ Thị Thanh Hiền.
Điểm a khoản 2 điều 74 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: “Trường hợp tổ chức
phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại
diện của họ tham gia tố tụng.”
3.3. Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay là của
bà Hiền? Vì sao?
Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á chứ không
phải là của riêng bà Hiền. Vì:
+ Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á là một pháp nhân, bà
Võ Thị Thanh Hiền là thành viên của pháp nhân.
+ Theo khoản 3 điều 87 BLDS 2015: “Người của pháp nhân không chịu trách

nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực
hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Như vậy, bà Hiền với tư cách là thành viên không phải chịu trách nhiệm dân sự
thay cho pháp nhân là Công ty Xuyên Á.
3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc
thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với công ty Ngọc Bích?
* Hướng giải quyết của Tồ cấp sơ thẩm:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng Thương
mại Ngọc Bích do ơng Đặng Ngọc Bích làm giám đốc đối với Cơng ty TNHH Xuất
nhập khẩu Thương mại Xuyên Á do ông Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền
là thành viên về “Hợp đồng mua bán tài sản”
+ Buộc ông Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền trả cho Công ty TNHH
Dịch vụ - Xây dựng Thương mại Ngọc Bích do ơng Đặng Ngọc Bích làm giám đốc
số tiền vốn 77.000.752đ và tiền lãi 30.030.000đ, tổng cộng tiền vốn và lãi là
107.030.752đ.
➢ Quyết định này của tòa cấp sơ thẩm là khơng đúng vì:
+ Tịa án sơ thẩm đã không thu thập chứng cứ làm rõ lý do giải thể, tài sản của Công
ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á và nghĩa vụ về tài sản của công ty
để giải quyết là sai quy định của pháp luật.


10

+ Theo khoản 3 Điều 87 Bộ luật dân sự 2015: “Người của pháp nhân không chịu
trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập,
thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.” Như vậy, việc tịa án sơ thẩm yêu
cầu bà Võ Thị Thanh Hiền là thành viên của cơng ty Xun Á có trách nhiệm cùng
với ơng Phong trả nợ là sai quy định. Tòa án sơ thẩm đã gián tiếp đồng nhất trách
nhiệm của thành viên pháp nhân với trách nhiệm của pháp nhân.
* Hướng giải quyết của Tòa cấp phúc thẩm:

+ Hủy bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST ngày 27 tháng
10 năm 2015 của Tịa án nhân dân huyện Tri Tơn.
+ Giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn giải quyết lại vụ án.
➢ Quyết định này của Tòa cấp phúc thẩm là đúng.
+ Tòa án phúc thẩm đã nêu rõ những sai sót của tịa án sơ thẩm.
+ Tòa án phúc thẩm giao hồ sơ cho tòa án sơ thẩm giải quyết lại vụ án tạo điều kiện
cho tòa sơ thẩm được sửa sai.
3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Cơng ty Ngọc Bích khi Cơng ty Xun Á đã
bị giải thể.
u cầu Tịa án nhân dân huyện Tri Tôn cần xem xét lại về việc Công ty TNHH
Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể ngày 17/3/2014 của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh An Giang, thu thập chứng cứ làm rõ để xác định lý do giải thể, tài sản
của Công ty khi giải thể và nghĩa vụ về tài sản của công ty…
 Theo điều 93 BLDS 2015:
“1. Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.”
 Và điều 94 BLDS 2015:
“1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Chi phí giải thể pháp nhân;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người
lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
2. Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần
còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp

quy định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.


11

3. Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh tốn hết chi phí giải thể và các
khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được chuyển giao cho
quỹ khác có cùng mục đích hoạt động.
Trường hợp khơng có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển
giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức
xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước”.
Như vậy, một trong những điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp được giải thể là
doanh nghiệp đó phải đảm bảo đủ khả năng thanh toán hết tất cả các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác.
Vậy thì, trước tiên, để chắc chắn thơng tin Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương
mại Xuyên Á đã giải thể là đúng sự thật, ta nên đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An
Giang để làm rõ thông tin trên.
Trường hợp Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á chưa giải thể
mà chỉ là thông tin sai sự thật do Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên
Á đưa ra để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ. Khi đó, Cơng ty Ngọc Bích có quyền
khởi kiện tới Tịa án nhân dân huyện Tơn Tri để u cầu Tịa án giải quyết.
Trường hợp Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể mà
trên thực tế vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ hợp đồng với Cơng ty Ngọc Bích, có nghĩa
là Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã có hành vi cố tình khơng
kê khai đầy đủ các khoản nợ chưa thanh toán khi làm hồ sơ giải thể nhằm trốn tránh
nghĩa vụ. Do vậy, hồ sơ giải thể của Trường hợp Công ty TNHH Xuất nhập khẩu
Thương mại Xun Á khơng đảm bảo tính trung thực và tính chính xác theo quy định
của pháp luật.
Do đó, căn cứ quy định tại khoản 2, 3 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2014 về hồ
sơ giải thể doanh nghiệp:

“2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể
doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản
2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế
chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm
cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày
nộp hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh.”
Trong trường hợp này, người quản lý, đứng đầu Công ty TNHH Xuất nhập khẩu
Thương mại Xuyên Á phải cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện thanh toán nghĩa
vụ hợp đồng cho Cơng ty Ngọc Bích. Và trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á nộp hồ sơ giải thể, Cơng ty Ngọc Bích
hồn tồn có thể u cầu một trong những cá nhân trên có nghĩa vụ thực hiện hợp
đồng.



×