Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Thu hoạch diễn án hành chính hồ sơ 12 bà Nguyễn Thị Tuyết bị xử phạt Bảo vệ người bị kiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.84 KB, 11 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn

:…

Hồ sơ số

: LS.HC12

Diễn lần

:…

Ngày diễn

:…

Vai diễn

:…

Họ và tên : …
Sinh ngày : …
MSHV

:…

Lớp



:…

…, ngày … tháng … năm …


I.

TĨM TẮT VỤ VIỆC
1.

Đương sự



Người khởi kiện: bà Nguyễn Thị Tuyết, sinh năm 1982, cư trú tại Tổ 9, phường
Đông Lân, TP. P, tỉnh G.L
Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật tố tụng hành chính năm 2015.



Người bị kiện: Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
Căn cứ theo khoản 9 Điều 3 Luật tố tụng hành chính năm 2015.

2.

Đối tượng khởi kiện

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao, du
lịch và quảng cáo số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa,

Thể thao và Du lịch tỉnh G.L.
Đây là Quyết định hành chính bị kiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật tố
tụng hành chính năm 2015.
3.

Nội dung vụ việc

Bà Nguyễn Thị Tuyết là chủ hộ kinh doanh dịch vụ nhà trọ bình dân Hoàng Lan
tại 241 đường Lê Lai thành phố P, tỉnh G.L, được Uỷ ban nhân dân thành phố P cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 39A 8005684 ngày 19/11/2012.
Vào khoảng 21 giờ 10 phút ngày 23/12/2013, Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L đến kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan. Sau khi kiểm
tra, Đoàn kiểm tra đã lập Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC, với nội
dung: Tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hồng Lan, phịng 11 có ơng Nguyễn Văn
Thường và bà Nguyễn Thị Lành khơng có giấy kết hơn đang quan hệ vợ chồng (quan
hệ tình dục), phịng số 09 có ơng Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thuỳ khơng có giấy
kết hơn đang ở chung phòng xem ti vi. Vào thời điểm kiểm tra phịng số 11, chủ cơ
sở kinh doanh phịng trọ Hồng Lan không vào sổ bà Nguyễn Thị Lợi. Kết luận: chủ
sơ cở kinh doanh nhà trọ Hoàng Lan thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hành vi vi
phạm như trên.
Căn cứ biên bản vi phạm trên, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh G.L đã ban hành Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 phạt bà
Nguyễn Thị Tuyết số tiền 15.000.000đ với lý do đã có hành vi vi phạm hành chính
“thiếu tinh thần trách nhiệm, tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh
có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm” (áp dụng khoản 1
Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
Ngày 24/3/2014, bà Tuyết có đơn khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành
chính nêu trên.
Trang 2/11



Ngày 20/4/2014, Chánh thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ban
hành Quyết định số 01/QĐ-TTr giải quyết đơn khiếu nại của bà Tuyết, với nội dung
giữ nguyên Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014.
Ngày 02/5/2014, bà Tuyết có đơn khởi kiện đến TAND tỉnh G.L yêu cầu huỷ
Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh G.L vì (i) Quyết định số 23 được ban hành khi đã hết thời hạn
ban hành quyết định xử phạt theo khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính, và
(ii) bà Tuyết khơng có hành vi bị xử phạt trong QĐ số 23.
Ngày 13/05/2014, TAND tỉnh G.L đã thụ lý vụ án hành chính theo Thơng báo
số 03/2014/TB-THC.
Q trình giải quyết vụ án, người bị kiện khơng đồng ý với yêu cầu của người
khởi kiện và cho rằng Quyết định số 23 ngày 10/3/2014 được ban hành hợp pháp bởi
vì: (i) thời hạn ban hành Quyết định xử phạt đối với bà Tuyết đã được gia hạn theo
Tờ trình 02 ngày 24/1/2014, gia hạn đến 11/3/2014 nên vẫn bảo đảm thời hạn quy
định tại Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính, (ii) có hành vi vi phạm trong QĐ 23
bởi vì bà Tuyết khơng cung cấp được giấy chứng nhận kết hơn của những người th
phịng số 9, phòng số 11 và bà Tuyết đã thừa nhận vi phạm của mình.
II.

DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN
2.1

Vấn đề chứng
minh

Hỏi ai
Người
kiện


Câu hỏi chuẩn bị hỏi người bị kiện

bị

Câu hỏi
(1)

Trình tự, thủ tục xử
phạt

Thẩm
phạt

quyền

xử

Thời hạn ra QĐ xử
phạt
Đính chính QĐ 23

Vì sao Đồn kiểm tra tiến hành kiểm tra
cơ sở của bà Tuyết?
(2) Trường hợp vi phạm của bà Tuyết có lập
biên bản vi phạm hành chính khơng?
(3) Hành vi vi phạm ghi nhận trong Biên bản
vi phạm hành chính ngày 23/12/2013 tại
cơ sở Hồng Lan là gì?
(4) Bà Tuyết có đồng ý ký vào biên bản
khơng?

(5) Nội dung bà Tuyết trình bày trong q
trình xác minh vi phạm là gì?
(6) Kết quả xác minh vi phạm như thế nào?
(7) Chánh Thanh tra sở có thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi của bà Tuyết không?
(8) Thời hạn xử phạt đối với hành vi của bà
Tuyết có được gia hạn khơng?
(9) Văn bản gia hạn nào? Tại sao phải gia
hạn?
(10) Nội dung cơng văn đính chính Quyết định
số 23 là gì?
(11) Thanh tra Sở có gửi công văn và quyết
định sửa đổi cho bà Tuyết không? Thời
Trang 3/11


Hỏi ai

Vấn đề chứng
minh

Câu hỏi
(12)

Hành vi vi phạm và
mức phạt

(13)
(1)
(2)


Trình tự, thủ tục xử
phạt

(3)
(4)
(5)
(6)

Thời hạn xử phạt
Người
khởi kiện

(7)
(8)

Hành vi vi phạm
(9)
(10)

(11)
Đính chính QĐ 23
III.

điểm gửi?
Thanh tra sở có xem xét trên nội dung
giải trình của bà Tuyết khơng?
Mức phạt đối với hành vi của bà Tuyết có
phải mức phạt đầu khung khơng?
Tại thời điểm Đồn kiểm tra tiến hành

kiểm tra ngày 23/12/2013, cơ sở Hồng
Lan có những vi phạm gì?
Bà đã được giao 01 bản Biên bản vi phạm
hành chính lập ngày 23/12/2013 đúng
khơng?
Bà có đồng ý với nội dung Biên bản vi
phạm hành chính ngày 23/12/2013
khơng?
Sau khi bị lập biên bản vi phạm hành
chính, bà có giải trình khơng? Nội dung
giải trình?
Thanh tra Sở mời bà làm việc để xác minh
vi phạm bao nhiêu lần?
Ngày 12/02/2014, khi đến làm việc tại Sở
văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh G.L bà có
xin thêm thời gian để bổ sung các giấy tờ
cần thiết đúng khơng?
Bà có cung cấp được chứng cứ chứng
minh mình khơng vi phạm khơng?
Tại biên bản làm việc ngày 9/3/2014 với
Thanh tra Sở, bà đã thừa nhận hành vi của
mình là “thiếu trách nhiệm, tạo điều kiện
cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh
có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức
hoạt động mại dâm” và xin phạt mức đầu
khung đúng không?
Hành vi bà thừa nhận trong biên bản làm
việc ngày 9/3/2014 có giống với hành vi
bị xử phạt tại Quyết định số 23 không?
Tại các đơn khiếu nại, biên bản đối thoại

với Thanh tra Sở, bà có nêu rằng mục đích
khiếu nại là để xem xét và giải quyết hợp
lý mức phạt đúng không?
Bà nhận được Công văn số 02/2014/CVTTr ngày 18/3/2014 về việc đính chính
QĐ xử phạt số 23 và Quyết định đã sửa
đổi vào ngày nào?

DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI BỊ KIỆN

Trang 4/11


Kính thưa Hội đồng xét xử, thưa đại diện Viện Kiểm sát và tất cả những người
tham gia tố tụng tại phiên tịa hơm nay!
Tơi là Luật sư …, hiện đang cơng tác tại Cơng ty Luật …. thuộc Đồn Luật sư
…. Tôi tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Chánh Thanh tra Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L - là người bị kiện trong vụ án hành chính về
việc khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014
của Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L, vụ án được TAND
tỉnh G.L thụ lý số 01/2014/TL-HCST ngày 13/05/2014.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và theo dõi diễn biến phiên tịa, tơi xin trình bày
quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện như sau:
Thứ nhất, Chánh Thanh tra sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh G.L ban hành
quyết định xử phạt với bà Tuyết đúng thẩm quyền.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính
2012, Chánh Thanh tra Sở được phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh
vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính nhưng khơng
q 50.000.000 đồng. Đồng thời, tại điểm b khoản 1 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành
chính quy định mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội là
40.000.000 đồng. Như vậy, Chánh Thanh tra Sở được phạt tiền đến 20.000.000 đồng

đối với lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Hành vi vi phạm của bà Tuyết được quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định
167/2013/NĐ-CP có khung hình phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, do đó
việc Chánh Thanh tra Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh G.L ban hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 đối với bà Tuyết là đúng thẩm
quyền.
Thứ hai, việc ban hành Quyết định 23 còn trong thời hạn ban hành quyết định
xử phạt hành chính.
Hành vi vi phạm của cơ sở bà Tuyết theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐCP có mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt trên 15.000.000 đồng và bà Tuyết có
văn bản giải trình ngày 29/12/2013 nên vụ việc thuộc trường hợp có thời hạn ra quyết
định xử phạt tối đa là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Bên cạnh đó, ngày 16/01/2014, Thanh tra Sở VHTTDL xét thấy vụ việc vi phạm
của bà Tuyết có nhiều tình tiết phức tạp cần có thêm thời gian xác minh, thu thập
chứng cứ làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc chuyển hồ sơ
sang cơ quan điều tra để khởi tố theo quy định của pháp luật nên đã có Tờ trình số
02/TT-TTr xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính đối với trường hợp
bà Nguyễn Thị Tuyết và được Giám đốc Sở văn hóa thể thao và du lịch phê duyệt trên
tờ trình. Việc gia hạn này là hoàn toàn phù hợp với khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi
phạm hành chính 2012.
Trang 5/11


Như vậy, vụ việc vi phạm của bà Tuyết có thời hạn để ra quyết định xử phạt là tối
đa 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Qua các biên bản làm việc giữa Thanh tra Sở văn hóa, thể thao và du lịch với bà
Tuyết thể hiện Thanh tra Sở đã rất thiện chí tạo điều kiện để bà Tuyết nộp bổ sung hồ
sơ, giải trình và chứng minh việc cơ sở của bà khơng vi phạm các quy định pháp luật.
Ngày 12/02/2014, khi đến làm việc tại Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh G.L
bà Tuyết vẫn xin thêm thời gian để bổ sung các giấy tờ cần thiết. Tuy nhiên, đến ngày
09/03/2014 khi Thanh tra Sở tiếp tục mời bà Tuyết đến làm việc thì bà vẫn khơng bổ

sung thêm được bất cứ giấy tờ nào, đồng thời bà Tuyết cũng ký biên bản thừa nhận
hành vi vi phạm của cơ sở mình. Có thể thấy, trong q trình xác minh vi phạm hành
chính, bà Tuyết đã có hành vi cố ý trì hỗn hoạt động xác minh của Thanh tra Sở.
Như vậy thời gian bà Tuyết xin thêm là từ ngày 12/02/2014 đến ngày 09/03/2014
(25 ngày) được xem là trở ngại khách quan và khơng tính vào thời hạn ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Tuyết.
Ngoài ra, trong thời gian từ ngày 23/12/2013 đến ngày 10/03/2014 bị gián đoạn
bởi những ngày nghỉ Tết dương lịch và Tết âm lịch (06 ngày). Số ngày nghỉ lễ này có
thể được coi là trở ngại khách quan khiến cho quá trình xem xét, xác minh vi phạm
cũng như ban hành quyết định xử phạt không được thực hiện một cách liên tục nên số
ngày này cũng không được tính vào thời hạn ra quyết định xử phạt.
Xét thấy, từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đối với bà Tuyết là ngày
23/12/2013 đến ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 10/3/2014
tổng cộng là 46 ngày (đã trừ đi ngày bà Tuyết xin thêm 25 ngày và nghỉ tết 06 ngày).
Như vậy, Chánh thanh tra Sở VHTTDL đã đảm bảo đúng thời hạn ra Quyết định
xử phạt số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 đối với bà Tuyết.
Thứ ba, trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính hồn tồn đúng pháp
luật
Thực hiện Kế hoạch số 05/KH-TTr ngày 06/11/2013 đã được Giám đốc Sở văn
hóa, thể thao và du lịch phê duyệt, Thanh tra sở tiến hành đi kiểm tra thực tế các cơ sở
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
Ngày 23/12/2013, qua kiểm tra phát hiện cơ sở nhà nghỉ Hoàng Lan có vi phạm pháp
luật do đó Đồn kiểm tra đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính số 11/BBVPHC đối với bà Nguyễn Thị Tuyết là chủ cơ sở Hoàng Lan.
Về việc biên bản vi phạm hành chính ghi căn cứ hành vi vi phạm là Nghị định số
158/2013/NĐ-CP là do sơ suất của đoàn kiểm tra khi thực hiện việc lập biên bản vi
phạm hành chính khơng nhớ chính xác căn cứ pháp lý, tuy nhiên việc ghi sai tên văn
bản như trên không làm thay đổi kết quả xử phạt đối với bà Tuyết.
Về việc giải trình, tại các bản tường trình ngày 29/3/2013, ngày 12/2/2014 bà
Tuyết đều thừa nhận hành vi của mình.
Trang 6/11



Quá trình xác minh, tại Biên bản làm việc ngày 9/3/2014 thể hiện đến 9/3/2014
bà Tuyết không bổ sung được giấy gì, biên bản kết luận cơ sở kinh doanh có hành vi vi
phạm thiếu trách nhiệm thiếu tinh thần trách nhiệm, tạo điều kiện cho người khác lợi
dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm.
Các hành vi trên vi phạm khoản 1 Điều 25 NĐ 167/2013/NĐ-CP. Bà Tuyết đã ký biên
bản, xin nhận khuyết điểm và phạt mức đầu khung.
Căn cứ trên Biên bản vi phạm hành chính số 01, kết quả giải trình và xác minh vi
phạm, ngày 10/03/2014, Chánh thanh tra Sở văn hóa, thể thao và du lịch ra quyết định
xử phạt vi phạm số 23 đối với bà Tuyết là đúng trình tự thủ tục quy định tại Điều 57,
Điều 58, Điều 59, Điều 61, Điều 67 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Thứ tư, nội dung Quyết định số 23 là hồn tồn hợp pháp.
• Căn cứ thực tế xử phạt là đúng bởi vì:
Theo Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 thì hành vi
vi phạm của bà Tuyết được xác định: “phịng 11 có ơng Thường và bà Lành khơng có
giấy đăng ký kết hơn đang quan hệ vợ chồng, phịng số 9 có ơng Văn và bà Thùy
khơng có giấy ĐKKH đang ở chung phịng xem ti vi. Tại thời điểm kiểm tra chủ cơ sở
Hoàng Lan không vào sổ bà Lành. Kết luận chủ cơ sở Hoàng Lan thiếu tinh thần
trách nhiệm để xảy ra hành vi vi phạm như trên”
Tại Biên bản làm việc với đương sự vi phạm hành chính ngày 09/03/2014, bà
Tuyết thừa nhận là có hành vi thiếu trách nhiệm, tạo điều kiện cho người khác lợi dụng
cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm.
Việc bà Tuyết khiếu nại cũng chỉ nhắc đến mục đích là xem khoản tiền phạt có
đúng khơng (thể hiện tại Biên bản đối thoại số 01/BB-TTr ngày 27/3/2014). Điều đó
chứng tỏ bà Tuyết đã chấp nhận đã vi phạm đúng nội dung theo Biên bản vi phạm và
Quyết định xử phạt và khơng hề có bất kỳ khiếu nại gì đến việc xác định hành vi vi
phạm.
Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phịng, chống tệ nạn xã hội;

phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định:
“1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đứng đầu
cơ sở kinh doanh dịch vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua
dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản lý”.
Căn cứ vào Biên bản vi phạm hành chính và các bản tường trình, biên bản làm
việc thì việc Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ban hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2024 phạt bà
Tuyết về hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở
cơ sở do mình quản lý là đúng.
Trang 7/11


• Căn cứ pháp lý áp dụng để xử phạt là đúng pháp luật bởi lẽ:
Tại thời điểm xảy ra vi phạm là ngày 23/12/2013, Nghị định 167/2013/NĐ-CP
chưa có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, quá trình xác minh kéo dài đến năm 2014, do
đó tại thời điểm xác minh được hành vi vi phạm thì Nghị định 167/2013/NĐ-CP đã có
hiệu lực thi hành. Do đó, cần áp dụng Nghị định 167/2013/NĐ-CP để bảo đảm cập
nhật kịp thời mức độ xử phạt đối với hành vi vi phạm của bà Tuyết.
Từ các lý do trên, Quyết định 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 của Chánh thanh
tra sở văn hóa, thể thao và du lịch là hợp pháp.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 193 Luật tố tụng hành chính, kính mong Hội
đồng xét xử bác yêu cầu của người khởi kiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
IV.

PHẦN NHẬN XÉT VIỆC ĐÓNG VAI DIỄN ÁN
1.

Nhận xét chung





Trang phục của các vai diễn đều phù hợp, về tác phong:
-

Thẩm phán chủ tọa có tác phong chỉnh chu, đỉnh đạc;

-

Thư ký tập trung, nghiêm túc, có ghi chép;

-

KSV nghiêm túc, giọng nói dõng dạc;

-

Hội thẩm nghiêm túc, tập trung, có ghi chép;

-

Người khởi kiện nắm rõ hồ sơ, linh hoạt, trả lời đúng trọng tâm;

-

Đại diện người bị kiện nghiêm túc, thể hiện được tính uy nghiêm của người
làm nhà nước;

-


Các vai luật sư người khởi kiện, người bị kiện giọng nói rõ ràng dễ nghe, các
Luật sư đều tập trung và có ghi chép, khơng bị phụ thuộc quá nhiều vào tài
liệu chuẩn bị trước.
Việc tổ chức phiên tòa sơ thẩm được thực hiện đúng quy định tại Chương XI
Luật tố tụng hành chính.
Đặc biệt là chủ tọa phiên tòa điều khiển phiên tòa rất trơn tru, KSV phát biểu ý
kiến hợp lý.



Các Luật sư có sự phân công hỏi và tranh luận theo từng vấn đề, giúp dễ nắm
bắt, có đưa ra căn cứ pháp lý và dẫn chiếu bút lục trong hồ sơ.



Nhóm diễn án đã khai thác được nhiều vấn đề trong hồ sơ, hai bên đều có quan
điểm hợp lý.



Các vấn đề đưa ra tranh luận đều là các vấn đề mấu chốt cần chứng minh. Nội
dung bản luận cứ đều phù hợp với hồ sơ, có căn cứ, thuyết phục.
Trang 8/11


Cả 2 bên luật sư soạn thảo bản luận cứ đều đánh giá trên 3 vấn đề: thẩm quyền
ban hành QĐ, trình tự thủ tục xử phạt và nội dung QĐ.
LS người khởi kiện có chứng minh thêm về vấn đề tố tụng là phù hợp.
2.


Nhận xét vai diễn cụ thể


Chủ tọa phiên tịa: Do ………………………………………………đóng
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………



Kiểm sát viên: Do ………………………………………………đóng
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………




Luật sư người khởi kiện 1: Do ………………………………………………
đóng
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Trang 9/11


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


Luật sư người khởi kiện 2: Do ………………………………………………
đóng
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………



Luật sư người bị kiện 1: Do ………………………………………………đóng
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………



Luật sư người bị kiện 2: Do ………………………………………………đóng
……………………………………………………………………………………
Trang 10/11


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Trang 11/11



×