Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC CHO SẢN XUẤT MUỐI VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.99 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MƠI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

ĐIỀU 48 – LUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC CHO
SẢN XUẤT MUỐI VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Lớp: Cao học Quản lý Tài nguyên Mơi trường khóa 2016
Mơn học: Quản lý tài ngun nước
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. LÊ QUỐC TUẤN
Học viên thực hiện: TRỊNH XUÂN TỨ

TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2017



MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH SÁCH BẢNG...............................................................................................ii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I...............................................................................................................2
TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC................................................................2
1.1 Một số khái niệm cơ bản..................................................................................2
1.1.1 Tài nguyên nước........................................................................................2
1.1.2 Vai trò của tài nguyên nước.......................................................................5
1.2 Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới và ở Việt Nam..................................7
1.2.1 Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới:..................................................7
1.2.2 Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam....................................................7
CHƯƠNG II.............................................................................................................. 9
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................................9
2.1 Khai thác sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất muối....................................9


2.1.1 Thực trạng sản xuất muối ở Việt Nam.......................................................9
2.1.2 Quản lý của Nhà nước trong khai thác sử dụng nước cho sản xuất muối:
......................................................................................................................... 11
2.2 Khai thác, sử dụng nước trong nuôi trồng thủy sản........................................13
2.2.1 Thực trạng nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam............................................13
2.1.2 Quản lý của Nhà nước trong khai thác sử dụng nước cho sản xuất muối 16
CHƯƠNG III........................................................................................................... 25
KẾT LUẬN.............................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................26

i


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích sản xuất muối (giai đoạn 2005 – 2012)................................ 9
Bảng 2.2 Sản lượng muối toàn quốc (giai đoạn 2005 – 2012)......................... 10
Bảng 2.3 Hiện trạng diện tích ni trồng thủy sản tồn quốc giai đoạn 2001 2010................................................................................................................. 13
Bảng 2.4 Hiện trạng sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn quốc giai đoạn 2001 2010................................................................................................................. 14
Bảng 2.5 Chất lượng nước nơi đặt lồng/bè....................................................... 16
Bảng 2.6 Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước biển vùng biển ven
bờ..................................................................................................................... 16
Bảng 2.7 Chất lượng nước cấp vào ao nuôi và nước ao nuôi tôm Sú và tôm
Chân trắng........................................................................................................ 18
Bảng 2.8 Chất lượng nước thải từ ao xử lý nước thải trước khi thải ra mơi
trường bên ngồi.............................................................................................. 18

ii


MỞ ĐẦU

Nước là một loại tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của
sự sống, không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh vật và nhân
loại trên trái đất. Nước quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước, mặt
khác nước cũng có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường. Tài nguyên
nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục
đích khác nhau trong các hoạt động nơng nghiệp, cơng nghiệp, dân dụng, giải trí và
mơi trường… Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. Trên trái đất, có 97%
nước muối, 3% nước ngọt. Nhưng hiện nay nguồn tài nguyên nước dần dần bị cạn
kiệt bởi nhiều lý do một trong những lý do quan trọng nhất đó là do hoạt động của
con người, khai thác nguồn tài nguyên nước quá mức đẫn đến bị cạn kiệt.
Việc khai thác sử dụng tài nguyên nước không hợp lý đặc biệt là lấy nguồn
nước mặn để nuôi trông thủy sản, khai thác nguồn nước quá mức, tăng diện tích
ni trồng thủy sản, ni tơm trong vùng ngọt hóa…. gây ơ nhiễm nghiêm trọng
đến nguồn nước ngọt.
Chính vì vậy, việc báo cáo chuyên đề theo Điều 48 Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 nhằm đưa ra những phương hướng trong việc “khai thác, sử dụng tài
nguyên nước trong sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản” một cách hợp lý, cụ thể
hơn.

1


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Tài nguyên nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử
dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông
nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và mơi trường. Hầu hết các hoạt động trên

đều cần nước ngọt. Nước bao phủ 71% diện tích của quả đất trong đó có 97% là
nước mặn, cịn lại là nước ngọt. Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha
lỗng các yếu tố gây ơ nhiễm mơi trường, nó cịn là thành phần cấu tạo chính yếu
trong cơ thể sinh vật, chiếm từ 50%-97% trọng lượng của cơ thể, chẳng hạn như ở
người nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể và ở Sứa biển nước chiếm tới 97%.
Trong 3% lượng nước ngọt có trên quả đất thì có khoảng hơn 3/4 lượng nước mà
con người khơng sử dụng được vì nó nằm q sâu trong lịng đất, bị đóng băng, ở
dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục điạ... chỉ có 0, 5% nước ngọt hiện
diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và đang sử dụng.
Nước tự nhiên được gọi là Thủy quyển theo nghĩa rộng, nó như là một mơi
trường thành phần của sinh thái tồn cầu. Nước là một thành phần môi sinh rất quan
trọng và không thể thiếu được trong hệ sinh thái để duy trì sự sống, sự trao đổi chất,
cân bằng sinh thái trên toàn cầu. Nhưng chính bản thân nước cũng là một dạng mơi
trường đầy đủ, nó có hai thành phần chính là H2O và các chất khí.
Mơi trường nước bao gồm các dạng nước ngọt, nước mặn, nước ao hồ, sơng
ngịi, nước đóng băng, tuyết, hơi nước, nước ngầm.
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước
biển.
2


Nguồn nước: là chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai
thác, sử dụng được, bao gồm sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm, ao; các tầng
chứa nước dưới đất; mưa, băng tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
Nước mặt: là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo, nước trong sông, hồ
hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước.
Nước dưới đất: là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
Bảo vệ nguồn nước: là biện pháp phòng, chống suy thối, cạn kiệt nguồn
nước, bảo đảm an tồn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.
Khai thác nguồn nước: là hoạt động nhằm mang lại lợi ích từ nguồn nước.

Sử dụng tổng hợp nguồn nước: là sử dụng hợp lý, phát triển tiềm năng của
một nguồn nước và hạn chế tác hại do nước gây ra để phục vụ tổng hợp nhiều mục
đích.
Ơ nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành
phần sinh học của nước khơng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho
phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so
với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc
trong các thời kỳ trước đó.
Mặt nước biển để ni trồng thuỷ sản là vùng nước biển được quy hoạch để
nuôi trồng thuỷ sản
Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chun vào mục đích ni, trồng
thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.
Nước ngọt hay nước nhạt là loại nước chứa một lượng tối thiểu các muối hịa
tan, đặc biệt là clorua natri (thường có nồng độ các loại muối hay còn gọi là độ mặn
trong khoảng 0,01 - 0,5 ppt hoặc tới 1 ppt), vì thế nó được phân biệt tương đối rõ
ràng với nước lợ hay các loại nước mặn và nước muối. Tất cả các nguồn nước ngọt
có xuất phát điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi
nước trong khơng khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn
nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết. Nước ngọt là nguồn tài nguyên
tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước
3


giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số
thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về
tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được
lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên
thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ
sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn

các hệ sinh thái biển và đất liền.
Nước mặn là thuật ngữ chung để chỉ nước chứa một hàm lượng đáng kể các
muối hòa tan (chủ yếu là NaCl). Hàm lượng này thông thường được biểu diễn dưới
dạng phần nghìn (ppt) hay phần triệu (ppm) hoặc phần trăm (%) hay g/l. Nước hơi
mặn chứa muối trong phạm vi 1.000 tới 3.000 ppm (1 tới 3 ppt). Nước mặn vừa
phải chứa khoảng 3.000 tới 10.000 ppm (3 tới 10 ppt). Nước mặn nhiều chứa
khoảng 10.000 tới 35.000 ppm (10 tới 35 ppt) muối. Trên Trái Đất, nước biển trong
các đại dương là nguồn nước mặn phổ biến nhất và cũng là nguồn nước lớn nhất.
Độ mặn trung bình của đại dương là khoảng 35.000 ppm hay 35 ppt hoặc 3,5%,
tương đương với 35 g/l. Hàm lượng nước mặn tự nhiên cao nhất có tại hồ Assal ở
Djibouti với nồng độ 34,8%.
Nước mặt là nước ngọt hiện diện trong sông, ao, hồ trên các lục địa và nước
mặn hiện diện trong biển, các đại dương mênh mông, trong các hồ nước mặn trên
các lục địa.
Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ
rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên
dưới mực nước ngầm. Đơi khi người ta cịn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm
sâu và nước chôn vùi. Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt
như: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là
do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ
nước ngầm nhìn chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào.
Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn
thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương. Theo độ sâu phân bố, có thể
chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng sâu. Ðặc điểm
4


chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành
dòng chảy ngầm theo địa hình. Nước ngầm tầng mặt thường khơng có lớp ngăn
cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ

thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm.
Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và
phía dưới bởi các lớp khơng thấm nước.
1.1.2 Vai trị của tài ngun nước
Vai trị của nước đối với con người:
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được
vài ngày, nhưng khơng thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng
cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương.
Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngồi tế bào. Nước ngồi tế bào
có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt… Huyết tương chiếm khoảng
20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nước là chất quan trọng để các
phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra khơng ngừng trong cơ thể. Nước là
một dung mơi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được
chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Một người nặng 60 kg cần cung cấp 23 lít nước để đổi mới lượng nước của có thể, và duy trì các hoạt động sống bình
thường.
Uống khơng đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức
năng các hệ thống trong cơ thể. như suy giảm chức năng thận. Những người thường
xuyên uống không đủ nước da thường khơ, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi,
đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và túi mật. Khi cơ thể mất
trên 10% lượng nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng
cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%”. Bên cạnh
oxy, nước đóng vai trị quan trọng thứ hai để duy trì sự sống.
Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói quen
uống nước để cơ thể khơng bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu nước qua
cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm chứng tỏ cơ thể
5


đang bị thiếu nước.Duy trì cho cơ thể ln ở trạng thái cân bằng nước là yếu tố
quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người.

Vai trò của nước đối với sinh vật:
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90% khối
lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98% như
ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).
Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ.
Nước là mơi trường hồ tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và
hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.
Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định.
Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của
tế bào cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định.
Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc
bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và mơi trường.
Nước giữ vai trị tích cực trong việc phát tán nịi giống của các sinh vật, nước
cịn là mơi trường sống của nhiều lồi sinh vật.
Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người:
Nuớc cần cho tất cả mọi hoạt động sinh hoạt của con nguời từ ăn, ngủ, làm
việc, nghỉ ngơi…Nuớc đảm bảo cho mọi hoạt động của con nguời đuợc diễn ra bình
thuờng. Ðời sống sinh hoạt hằng ngày của con nguời sử dụng rất nhiều nuớc. Về
mặt sinh lý mỗi nguời cần 1-2 lít nuớc/ngày, 10-15 lít cho vệ sinh cá nhân, 20-200
lít cho tắm.
Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề phát
triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít nước;
lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai
yếu tố quyết định hàng đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời cịn có vai trị điều tiết
các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thống khí trong đất.
Trong Cơng nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước
dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung mơi làm tan các hóa
chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất 1 tấn gang cần 300 tấn nước, một
6



tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước trên tồn thế
giới cơng nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng nước để làm mát hoặc như một
nguồn năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong q trình hóa
học, và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung mơi. Mỗi ngành cơng
nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước
khác nhau.
1.2 Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới:
Theo sự tính tốn thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên trái đất
khoảng 1,4 tỉ km3, nhưng so với trử lượng nước ở lớp vỏ giữa của qủa đất ( khoảng
200 tỉ km3) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm khơng đến 1%. Tổng lượng nước tự
nhiên trên thế giới theo ước tính dao động từ 1.385.985.000 km3 (Lvovits, Xokolov
- 1974) đến 1.457.802.450 km3 (F. Sargent - 1974).
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ
ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp
đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển.
Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ
người phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh
có thể bị thiếu nước.
1.2.2 Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn trung bình
từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung chủ yếu
vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung bộ thì mùa
mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Sự phân bố không đồng đều lượng
mưa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn
hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền
kinh tế quốc gia, ngồi ra cịn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dịng
sơng.
7



Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640
km3, tạo ra một lượng dịng chảy của các sơng hồ khoảng 313 km 3. Nếu tính cả
lượng nước từ bên ngồi chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn là sông
Cửu long (550 km3) và sơng Hồng (50 km3) thì tổng lượng nước mưa nhận được
hằng năm khoảng 1.240 km3 và lượng nước mà các con sông đổ ra biển hằng năm
khoảng 900 km3.
Tổng luợng nuớc mặt của các luu vực sông trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 830
- 840 tỷ m3 /năm, nhưng chỉ có khoảng 310 - 315 tỷ m 3 (37%) là nuớc nội sinh, còn
520 - 525 tỷ m3 (63%) là nuớc chảy từ các nuớc láng giềng vào lãnh thổ Việt Nam.
Việt Nam có tổng luợng nuớc bình quân đầu nguời theo năm đạt khoảng 9.560
m3/nguời, thấp hơn chuẩn 10.000 m3/nguời/năm của quốc gia có tài nguyên nuớc ở
mức trung bình theo quan điểm của Hiệp hội Nuớc quốc tế (IWRA). Tính theo
luợng nuớc nội sinh thì Việt Nam hiện mới đạt khoảng 4.000 m 3/nguời/năm và đến
năm 2025 có thể bị giảm xuống cịn 3.100 m3/người/năm.
Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng
chưa cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500 m 3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác
được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước
mặt của các dịng sơng và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp.

8


CHƯƠNG II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1 Khai thác sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất muối
2.1.1 Thực trạng sản xuất muối ở Việt Nam
Hiện cả nước có 21 tỉnh sản xuất muối. Năm 2012 tổng diện tích sản xuất

muối tồn quốc có 14.490,8 ha. Diện tích sản xuất muối tập trung chính ở các tỉnh
Bạc Liêu (2.774,6 ha), Ninh Thuận (2.371 ha), Bến Tre (1.431 ha), TP. Hồ Chí
Minh (1.532,2 ha). Các tỉnh có diện tích sản xuất muối nhỏ như Quảng Nam (35
ha), Thái Bình (60,51 ha). Trong đó, diện tích sản xuất muối cơng nghiệp năm 2012
có 3.441,5 ha (chiếm 23,74% tổng diện tích muối tồn quốc); tập trung ở 3 tỉnh
Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hịa.
Bảng 2.1 Diện tích sản xuất muối (giai đoạn 2005 – 2012)
Đơn vị: ha
T

Hạng mục

Năm

T
I
1
2
3
4
5
6

Phơi cát
Hải Phịng
Thái Bình
Nam Định
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh


2005
2.715,29
219,59
54,41
930,30
464,89
831,40
214,70

II

Phơi nước

8.931,45

7
8
9
10

Quảng Bình
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định

60,70
40,00
110,00
194,74


2008
2.592,83
196,19
36,60
833,08
450,94
836,62
239,40
10.344,8

2009
2.605,17
188,09
61,41
858,16
417,89
836,62
243,00
12.398,5

2010
2.527,00
180,40
61,00
838,00
411,00
819,60
217,00
12.308,6


2011
2.416,06
178,30
57,51
828,55
291,70
819,00
241,00
12.434,7

2012
2.275,30
180,30
61,00
708,00
292,00
795,00
239,00
12.215,5

8
90,00
25,00
112,00
214,24

0
96,50
35,00

135,00
218,90

0
97,00
35,00
135,00
234,00

5
84,00
35,00
135,00
215,40

1
84,00
35,00
135,00
217,00

9


11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21

Phú n
Khánh Hịa
Ninh Thuận
Bình Thuận
Bà Rịa - VT
TP Hồ Chí
Minh
Bến Tre
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc liêu
Cà Mau
Tổng cộng

180,00
955,60
1.311,50
588,00
851,00

180,00
1.152,20
1.676,16
849,00

1.156,87

180,00
1.201,15
1.531,00
912,00
1.128,50

176,00
1.160,00
1.922,00
963,60
374,00

181,25
1.069,95
1.942,00
956,50
1.053,10

181,20
1.070,00
2.371,00
956,50
905,00

1.317,00

1.318,00


1.516,00

1.609,00

1.540,30

1.532,20

883,41
234,00
325,00
1.759,50
121,00
11.646,7

926,11
228,00
207,00
2.090,30
120,00
12.937,7

1.505,25
301,20
317,00
3.206,00
115,00
15.003,6

1.380,00

301,00
317,00
3.487,00
118,00
14.835,6

1.547,00
253,00
113,00
3.134,25
175,00
14.850,8

1.431,00
225,00
146,00
2.746,61
180,00
14.490,8

4

1

7

0

1


1

(Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, 2014)
Sản lượng muối tồn quốc năm 2012 đạt đạt 868.724 tấn, trong đó sản lượng
muối cơng nghiệp đạt 234.708 tấn (bằng 27,01% tổng sản lượng muối toàn quốc).
Một số tỉnh có sản lượng muối lớn như Ninh Thuận, Bình Thuận, Nghệ An.
Bảng 2.2 Sản lượng muối tồn quốc (giai đoạn 2005 – 2012)
Đơn vị: tấn
T
T
I
1
2
3
4
5
6
II
7
8
9
10
11

Hạng mục
Phơi cát

Năm
2005
186.773,2


0
Hải Phịng 11.842
Thái Bình 2.561
Nam Định 90.235
Thanh Hóa 32.740
Nghệ An
27.270
Hà Tĩnh
22.125
845.648,7
Phơi nước
0
Quảng
3.945
Bình
Quảng
2.400
Nam
Quảng
8.000
Ngãi
Bình Định 21.000
Phú Yên
20.800

2008
232.874,0

2009

230.110,1

2010
234.191,8

2011
152.173,0

2012
192.180,0

0
12.362
2.554
81.353
32.300
79.600
24.705
606.528,4

0
12.543
2.561
82.059
27.896
79.587
25.465
570.375,9

0

9.220
2.561
75.542
27.400
93.669
25.800

0
13.000
3.300
60.049
14.824
48.000
13.000
674.383,2

0
13.000
3.070
60.190
24.000
73.920
18.000
676.544,0

0

9

0


0

5.850

6.272

6.272

5.500

6.500

1.500

3.900

1.600

2.100

2.400

5.000

6.054

8.000

10.000


11.600

23.040
18.750

22.921
13.975

26.634
20.800

21.800
19.200

25.400
18.400

10

978.535


12
13
14
15
16
17
18

19
20
21

Khánh
Hịa
Ninh
Thuận
Bình
Thuận
Bà Rịa VT
TP HCM
Bến Tre
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc liêu
Cà Mau
Tổng cộng

92.100

38.231

50.984

79.697

47.032

50.999


269.768

165.076

135.000

217.690

168.062

219.363

78.000

62.242

78.778

92.217

71.300

90.220

74.841

77.693

68.563


25.070

74.700

73.000

86.860
60.707
11.630
12.800
95.538
7.260
1.032.422

57.173
35.553
11.820
6.730
90.871
7.000
839.402

65.256
54.972
11.640
4.600
40.661
6.800
800.486


103.668
87.450
19.210
15.635
266.092
8.500
1.212.727

72.502
61.114
10.003
2.780
97.790
10.500
826.556

48.110
36.300
9.650
5.010
73.692
5.900
868.724

(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014)
2.1.2 Quản lý của Nhà nước trong khai thác sử dụng nước cho sản xuất
muối:
Khoản 1 Điều 48 Luật Tài nguyên nước quy định: “Nhà nước khuyến khích
đầu tư khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối. Tổ chức, cá nhân sử dụng

nước biển để sản xuất muối không được gây xâm nhập mặn, ảnh hưởng xấu đến sản
xuất nông nghiệp và mơi trường.”
* Quy định về khuyến khích đầu tư khai thác, sử dụng nước biển để sản
xuất muối:
- Việc khai thác, sử dụng nước biển để làm muối không phải đăng ký, không
phải xin phép cơ quan Nhà nước. và được quy định tại điểm C Khoản 1 Điều 44
Luật Tài nguyên nước:
“1. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký,
không phải xin phép:
c) Khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối”.
- Miễn thu phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải là nước biển dùng vào sản
xuất muối xả ra, được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 154/2016/NĐ-CP

11


ngày 16/11/2016 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải.
“Điều 5. Các trường hợp miễn phí
Miễn phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau:
2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra”
* Nhà nước quy định về Phịng, chống ơ nhiễm, suy thối, cạn kiệt nguồn
nước và xử phạt vi phạm hành chính:
Khoản 1 Điều 26 Luật Tài ngun nước quy định Phịng, chống ơ nhiễm, suy
thối, cạn kiệt nguồn nước như sau:
“1. Hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tuân thủ quy hoạch tài
nguyên nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nếu làm suy giảm chức năng
của nguồn nước, gây sụt, lún đất, ơ nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước phải có trách
nhiệm khắc phục hậu quả, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.”

Khoản 3 Điều 61 Luật Tài nguyên nước quy định Phòng, chống xâm nhập
mặn: “Việc khai thác nước lợ, nước mặn để sử dụng cho sản xuất không được gây
xâm nhập mặn các nguồn nước và làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.”
Đối với các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước vi phạm quy định
về phòng, chống xâm nhập mặn, Nhà nước xử phạt theo quy định như sau:
Điều 19 Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản quy định:
“Điều 19. Vi phạm quy định về phòng, chống xâm nhập mặn
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác
nước lợ, nước mặn để sử dụng cho sản xuất gây xâm nhập mặn các nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khơng
tn thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật trong việc quản lý, vận hành các cống ngăn
mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, cơng trình điều tiết dịng chảy gây xâm nhập
mặn các nguồn nước.

12


3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khơng
có biện pháp phịng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước khi thăm dò,
khai thác nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm, suy thối, cạn
kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường
hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.”
2.2 Khai thác, sử dụng nước trong nuôi trồng thủy sản
2.2.1 Thực trạng nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
Theo kết quả thống kê ở các tỉnh/thành phố, năm 2010, cả nước có trên 1 triệu
ha mặt nước ni trồng thủy sản. Trong đó, vùng đồng bằng sơng Cửu Long chiếm
nhiều nhất với 70,19% tổng diện tích, tiếp đến là vùng đồng bằng sơng Hồng

11,64%. Năm 2012, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của cả nước đạt 1.200.000
ha.
Bảng 2.3 Hiện trạng diện tích ni trồng thủy sản tồn quốc giai đoạn 2001 - 2010
ĐVT: Ha
Vùng
2001
Đồng bằng sông Hồng 85.600
Trung du miền núi phía

2005
107.800

2007
117.200

2008
121.200

2009
124.900

2010
127.571

Bắc
Bắc trung Bộ và duyên

20.900

31.100


36.200

37.900

40.000

44.640

hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu

54.800
5.700
41.500

73.600
8.300
51.800

78.900
9.300
53.400

77.900
10.700
52.700


79.600
11.100
51.500

80.529
19.150
54.680

Long
Tổng cộng

546.800 679.900
755.300 952.500

723.800 752.206
1.018.800 1.052.66

737.600 769.048
1.044.700 1.095.618

(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014)
Năm 2010, diện tích ni mặn, lợ cả nước đạt 705.524 ha (chiếm 64,3% tổng
diện tích ni trồng thủy sản), trong đó, vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có diện

13


tích ni mặn, lợ lớn nhất nước với 621.476 ha (chiếm 88% tổng diện tích ni
mặn, lợ), tiếp đến là vùng đồng bằng sông Hồng với 37.920 ha (chiếm 5,4% tổng
diện tích ni mặn, lợ) và vùng Đơng nam Bộ có diện tích ni mặn lợ ít nhất cả

nước với 16.835 ha.
Năm 2012, diện tích ni trồng thủy sản mặn lợ của cả nước đạt 750.000
ha, trong đó,diện tích ni tơm sú đạt 658.000 ha, diện tích ni tơm chân trắng đạt
38.000 ha.
Trong tổng diện tích ni mặn lợ cả nước năm 2010, diện tích ni tơm sú
chiếm phần lớn với 622.118 ha (chiếm 88,1%) trong đó, tập trung chủ yếu ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long với 579.285 ha (chiếm 93,1% tổng diện tích ni tơm sú
cả nước), diện tích tơm chân trắng cũng có sự tăng lên do đối tượng này dễ ni,
mật độ ni cao, ít dịch bệnh và cho năng suất cao. Năm 2010, vùng bắc Trung bộ
và dun hải miền Trungcó diện tích ni tơm chân trắng lớn nhất nước với 12.674
ha (chiếm 57,1% tổng diện tích ni tơm chân trắng), tiếp đến là vùng đồng bằng
sông Cửu Long với 4.574 ha và vùng đồng bằng sơng Hồng với 2.756 ha. Năm
2012, diện tích ni tôm sú cả nước là 619.000 ha (chiếm 82,5% tổng diện tích ni
mặn lợ cả nước), diện tích ni tơm chân trắng đạt 38.000 ha (chiếm 5% tổng diện
tích ni mặn lợ cả nước).
Diện tích ni nước ngọt cả nước năm 2010 là 390.094 ha, chiếm 35,6% tổng
diện tích ni trồng thủy sản, trong đó diện tích ni ngọt vùng Đồng bằng sông
Cửu Long là 147.572, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng diện tích ni ngọt cả
nước với 37,8%. Đến năm 2012, diện tích ni nước ngọt của cả nước đạt 450.000
ha, trong đó cá tra đạt 6.120 ha.
Tính đến năm 2010, sản lượng nuôi trồng thủy sản cả nước đạt 2,74 triệu tấn
thủy sản các loại. Trong đó, vùng đồng bằng sơng Cửu Long đóng góp cao nhất với
70,94% tổng sản lượng ni trồng thủy sản tồn quốc.
Bảng 2.4 Hiện trạng sản lượng ni trồng thủy sản tồn quốc giai đoạn 2001 - 2010
Đvt: Tấn
Vùng

2001

2003


2005

14

2007

2009

2010


Đồng bằng sông Hồng 131.950 180.666 234.267 304.200 363.384 392.277
Trung du miền núi phía
Bắc
20.953
Bắc trung Bộ và duyên

29.487

37.005

48.849

55.374

78.913

hải miền Trung
Tây Nguyên

Đông nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu

59.323
8.012
45.259

84.810
10.958
62.376

114.422 141.245 174.238 201.961
11.344 13.017 16.122 18.864
78.138 89.412 91.308 104.943

Long
Tổng cộng

444.394 634.798 1.002.805 1.526.557 1.869.484 1.945.930
709.891 1.003.095 1.477.981 2.123.280 2.569.910 2.742.888

(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, 2014)
Sản lượng ni mặn lợ có xu hướng tăng trong giai đoạn 2005 - 2010 với tốc
độ tăng 6,9%/năm. Mặc dù diện tích ni mặn lợ đóng góp đến 63,6% tổng diện
tích ni trồng thủy sản cả nước nhưng sản lượng nuôi mặn lợ chỉ chiếm 25,2%
tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản cả nước. Năm 2012, sản lượng nuôi tôm sú đạt
310.000 tấn (chiếm 9,6% tổng sản lượng nuôi mặn lợ cả nước) và sản lượng nuôi
tôm chân trắng đạt 190.000 tấn (chiếm 5,9% sản lượng nuôi mặn lợ cả nước).
Năm 2010, sản lượng nuôi nước ngọt cả nước đạt 2.051.384 tấn. Diện tích
ni nước ngọt chỉ chiếm 35,6% tổng diện tích ni trồng thủy sản cả nước nhưng

sản lượng chiếm 74,8% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản cả nước, điều này cho
thấy, năng suất trung bình ni nước ngọt (đặc biệt là cá tra) rất cao, vì vậy đã đóng
góp tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng nuôi của cả nước. Vùng đồng bằng sông Cửu
Long chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản lượng nuôi ngọt của cả nước với 1.523.346
tấn năm 2010 (chiếm 74,2%), tiếp đến là vùng đồng bằng sông Hồng với 281.523
tấn (chiếm 14%) và vùng Tây nguyên với 18.864 tấn, chiếm ít nhất cả về diện tích
và sản lượng ni ngọt. Sản lượng nuôi nước ngọt của cả nước năm 2012 đạt
2.187.000 tấn, trong đó, sản lượng ni cá tra đạt 1.190.000 tấn, nuôi tôm càng
xanh 8.700 tấn, rô phi đạt 66.500 tấn.
2.1.2 Quản lý của Nhà nước trong khai thác sử dụng nước cho sản xuất
muối
Khoản 2 Điều 48 Luật Tài nguyên nước quy định:

15


“Điều 48. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất muối và nuôi
trồng thủy sản
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng nước đã bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về chất lượng nước cho nuôi trồng thủy sản. Việc khai thác, sử dụng tài
nguyên nước cho nuôi trồng thủy sản phải phù hợp với quy hoạch tài ngun nước,
khơng được làm ơ nhiễm, suy thối, cạn kiệt nguồn nước, cản trở dịng chảy, hư hại
cơng trình trên sơng, gây trở ngại cho giao thơng thủy và không được gây nhiễm
mặn nguồn nước.”
* Nhà nước ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước trong
nuôi trồng thủy sản:
- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT ban hành theo Thông tư số 16/2015/TTBNNPTNT ngày 10 tháng 4 năm 2015 quy định điều kiện và chất lượng nước đặt
lồng/bè nuôi cá nước ngọt như sau:
Bảng 2.5 Chất lượng nước nơi đặt lồng/bè
TT

1
2
3
4
5

Thơng số

Đơn vị

pH
Ơxy hịa tan (DO)
Amoni (NH4+ tính theo N)
Độ trong
Độ kiềm

mg/l
mg/l
cm
mg CaCO3/l

Giá trị
giới hạn
6,5-8,5
≥4
<1
≥ 30
60-180

- QCVN 10-MT:2015/BTNMT ban hành theo Thông tư số 67/2015/TTBTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi truờng quy định về

chất lượng nước biển như sau:
Bảng 2.6 Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước biển vùng biển ven bờ
TT

Thông số

Đơn vị

16

Giá trị giới hạn


Vùng ni Vùng bãi
trồng thủy

tắm, thể

sản, bảo tồn thao dưới
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

pH
Ơxy hịa tan (DO)
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
Amoni (NH4+ tính theo N)
Phosphat (PO43- tính theo P)
Florua (F-)
Xyanua (CN-)
Asen (As)
Cadimi (Cd)
Chì (Pb)
Crom VI (Cr6+)
Tổng Crom
Đồng (Cu)
Kẽm (Zn)
Mangan (Mn)
Sắt (Fe)
Thủy ngân (Hg)
Aldrin

Benzene hexachloride (BHC)
Dieldrin
Tổng Dichloro diphenyl
trichloroethane (DDTs)
Heptachlor &

Heptachlorepoxide
23 Tổng Phenol
24 Tổng dầu mỡ khống
25 Coliform

Các nơi
khác

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

µg/I
µg/I
µg/l

thủy sinh
6,5 - 8,5
≥5
50
0,1
0,2
1,5
0,01
0,02
0,005
0,05
0,02
0,1
0,2
0,5
0,5
0,5
0,001
0,1
0,02
0,1

nước
6,5 - 8,5
≥4
50

0,5
0,3
1,5
0,01
0,04
0,005
0,05
0,05
0,2
0,5
1,0
0,5
0,5
0,002
0,1
0,02
0,1

6,5 - 8,5
0,5
0,5
1,5
0,01
0,05
0,01
0,1
0,05
0,5
1
2,0

0,5
0,5
0,005
0,1
0,02
0,1

µg/l

1,0

1,0

1,0

µg/l

0,2

0,2

0,2

mg/l
mg/l
MPN

0,03
0,5


0,03
0,5

0,03
0,5

hoặc

1000

1000

1000

CFU/100ml
QCVN 02 - 19 : 2014/BNNPTNT ban hành kèm theo ban hành Thông tư số
22/2014/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về chất lượng nước nuôi tôm nước lợ như sau:

17


Bảng 2.7 Chất lượng nước cấp vào ao nuôi và nước ao ni tơm Sú và tơm Chân
trắng

TT
1
2

Thơng số


Đơn vị

Ơxy hồ tan (DO)

mg/l

Giá trị cho phép
≥ 3,5
7 ÷ 9, dao động trong ngày

Ph

3
4
5
6
7

Độ mặn
Độ kiềm
Độ trong
NH3
H2 S

8

Nhiệt độ

không quá 0,5

%o
mg/l
Cm
mg/l
mg/l
o

C

5 ÷ 35
60 ÷ 180
20 ÷ 50
< 0,3
< 0,05
18 ÷ 33

Bảng 2.8 Chất lượng nước thải từ ao xử lý nước thải trước khi thải ra mơi
trường bên ngồi
* Nhà nước lập, ban hành, phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước: để đánh
TT
Thông số
Đơn vị
Giá trị cho phép
1

pH

5,5 – 9

2


BOD5(200C)

mg/l

≤ 50

3

COD

mg/l

≤ 150

4

Chất rắn lơ lửng

mg/l

≤ 100

5

Coliform

MPN /100ml

≤ 5.000


giá tổng quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng tài nguyên nước, tình
hình bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra; xác định sơ bộ chức năng của nguồn nước, nhu cầu sử
dụng nước, tiêu nước, các vấn đề cần giải quyết trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra liên quan
đến việc khai thác, sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản.
Nguyên tắc, căn cứ để lập quy hoạch tài nguyên nước được quy định tại Điều
16 và Điều 17 Luật Tài nguyên nước như sau:
18


“Điều 16. Nguyên tắc lập quy hoạch tài nguyên nước
1. Việc lập quy hoạch tài nguyên nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược tài nguyên nước;
b) Gắn kết với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch của các ngành liên quan
đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, các yêu cầu về bảo vệ mơi trường, cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên
thiên nhiên khác để phát triển bền vững;
c) Bảo đảm tính tồn diện giữa nước mặt và nước dưới đất, giữa khai thác, sử
dụng tài nguyên nước với bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra; bảo đảm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên nước và phân bổ hài hồ lợi ích sử dụng nước giữa các địa phương, các
ngành, giữa thượng lưu và hạ lưu;
d) Bảo đảm cơng khai, có sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan
trong quá trình lập quy hoạch;
đ) Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước chung của cả nước; quy hoạch tài
nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải phù hợp với quy

hoạch tài nguyên nước chung của cả nước và quy hoạch tài nguyên nước lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
2. Quy hoạch về thủy lợi, thủy điện, cấp nước, giao thông đường thủy nội địa
và các quy hoạch khác có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước do bộ,
ngành, địa phương lập (sau đây gọi chung là quy hoạch chuyên ngành có khai thác,
sử dụng tài nguyên nước) phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước.
Điều 17. Căn cứ lập quy hoạch tài nguyên nước
1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của cả nước, quy hoạch vùng, địa phương.
2. Chiến lược tài nguyên nước, nhu cầu khai thác, sử dụng nước của các
ngành, địa phương và bảo vệ môi trường.

19


3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và điều kiện cụ thể của từng lưu vực
sông, từng vùng, tiềm năng thực tế của nguồn nước và dự báo tác động của biến
đổi khí hậu đến tài nguyên nước.
4. Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước.
5. Định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
6. Quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên trong trường hợp có liên quan đến nguồn nước liên quốc gia.
7. Nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước.”
* Nhà nước xử phạt vi phạm hành:
Đối với các trường hợp khai thác, sử dụng nước nuôi trồng thủy sản vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước, tùy vào hành vi vi phạm, Nhà nước xử
phạt theo quy định tại Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài ngun nước và
khống sản, cụ thể như sau:

- Phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi khai thác, sử
dụng nước cho ni trồng thủy sản khơng có giấy phép theo quy định (Điều 6):
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tài
nguyên nước để nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ trên 0,1 m 3/giây đến dưới 0,5
m3/giây mà khơng có giấy phép.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tài
nguyên nước để nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,5 m 3/giây đến dưới 1
m3/giây mà khơng có giấy phép.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
tài nguyên nước để nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1,0 m 3/giây đến dưới 1,5
m3/giây mà khơng có giấy phép.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
tài nguyên nước để nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1,5 m 3/giây đến dưới 2
m3/giây mà khơng có giấy phép.

20


Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
tài nguyên nước để nuôi trồng thủy sản với lưu lượng trên 2 m 3/giây mà không có
giấy phép.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ơ nhiễm, suy thối, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm mà gây ô
nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
- Phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi xả nước thải
nuôi trồng thủy sản khơng có giấy phép theo quy định (Điều 12):
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 10.000
m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm mà khơng có giấy phép.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi xả nước

thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 30.000 m 3/ngày
đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm mà khơng có giấy phép.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50.000 m 3/ngày
đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm mà khơng có giấy phép.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100.000
m3/ngày đêm đến dưới 150.000 m3/ngày đêm mà khơng có giấy phép.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 150.000
m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm mà khơng có giấy phép.
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 200.000
m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm mà khơng có giấy phép.
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải trên 300.000
m3/ngày đêm mà khơng có giấy phép.

21


×