Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.93 KB, 47 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***********************

TIỂU LUẬN
MƠN QUẢN LÝ TÀI NGUN NƯỚC

ĐIỀU 15: QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC

Học viên thực hiện:

LỮ THANH TÙNG

Khóa:

2016

Chun ngành:

QUẢN LÝ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 3/2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***********************

TIỂU LUẬN
MƠN QUẢN LÝ TÀI NGUN NƯỚC


ĐIỀU 15: QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. LÊ QUỐC TUẤN
Học viên thực hiện: LỮ THANH TÙNG
Khóa:

2016

Chuyên ngành:

QUẢN LÝ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh


Tháng 3/2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................ii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN.........................................................................................2
1.1. Giới thiệu chung về TNN.......................................................................................2
1.1.1. Nước ngọt..........................................................................................................2
1.1.2. Nước mặn..........................................................................................................3
1.1.3. Nước mặt...........................................................................................................3
1.1.4. Nước ngầm........................................................................................................4
Chương 2 QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM.........................7
2.1. Khát quát về TNN ở Việt Nam...............................................................................7

2.2. Thực trạng công tác quy hoạch tài nguyên nước ở Việt Nam.....................................8
2.3. Nhu cầu sử dụng nước ở Việt Nam.......................................................................10
2.4. Lập quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước Việt Nam...............................................14
Chương 3 QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG LIÊN
TỈNH, NGUỒN NƯỚC LIÊN TỈNH....................................................................22
3.1. Thực trạng quản lý lưu vực sơng tại Việt Nam.......................................................22
3.1.1. Các sơng chính ở Việt Nam...............................................................................22
3.1.2. Thực trạng tổ chức quản lý lưu vực sông ở Việt Nam..........................................25
3.2. Giải pháp quản lý lưu vực sông............................................................................28
Chương 4 QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở MỘT.................................31
SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ.......................................................................................31
4.1. Quy hoạch TNN của TPHCM..............................................................................31
4.2. Quy định TNN của tỉnh Kiên Giang.....................................................................32
4.3. Quy hoạch TNN của tỉnh An Giang......................................................................34
4.4. Quy hoạch TNN của tỉnh Khánh Hòa...................................................................35
KẾT LUẬN............................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................37
PHỤ LỤC...............................................................................................................38

i


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BXD:

Bộ Xây dựng


GTVT:

Giao thông vận tải

HTX:

Hợp tác xã

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

NĐ:

Nghị định

MT:

Môi trường

MTQG:

Mục tiêu quốc gia

QHSDĐ, KHSDĐ:

Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất

QHNTM:


Quy hoạch nông thôn mới

QHCT:

Quy hoạch chi tiết

VH-TT-DL:

Văn hóa thể thao du lịch.

TT:

Thơng tư

UBND:

Ủy ban nhân dân

TNN:

Tài nguyên nước

LV:

Lực vực

LVS:

Lưu vực sông


TCLVS:

Tổ chức lưu vực sông

ii


MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia nằm ở cuối các lưu vực sông lớn, nguồn TNN ở Việt
Nam đang đứng trước rất nhiều thách thức. Hơn 2/3 lượng nước trên các hệ thống
sơng của Việt Nam được hình thành từ ngoài lãnh thổ, phụ thuộc vào các quốc gia
láng giềng như Trung Quốc, Myanmar, Lào, Thái Lan và Campuchia. Tăng trưởng
kinh tế, sức ép dân số và chất lượng cuộc sống liên tục gia tăng trong những thập kỷ
qua dẫn đến tình trạng ơ nhiễm, suy thối và cạn kiệt nguồn nước, đồng thời nảy
sinh những mâu thuẫn, tranh chấp giữa các nước với nhau.
Nhận thức rõ những thách thức về TNN, Việt Nam đã có những hành động cụ
thể, trước hết là việc cho ra đời các luật, chính sách nhằm hướng đến việc bảo vệ tài
nguyên và sử dụng tài nguyên hiệu quả. Một trong những văn bản có hiệu lực là
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13. Luật có 10 chương, 79 điều quy định cụ
thể về những vấn đề liên quan đến quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên

nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra thuộc lãnh
thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những vấn đề
quan trọng được đưa ra là quy hoạch tài nguyên nước được quy định cụ thể trong
Mục 2, Chương II gồm 10 Điều từ Điều 14 đến Điều 24 và tiểu luận muốn làm rõ
Điều 15: quy hoạch tài nguyên nước.

1



Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu chung về TNN
TNN là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những
mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công
nghiệp, dân dụng, giải trí và mơi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước
ngọt.
Nước bao phủ 71% diện tích của quả đất trong đó có 97% là nước mặn, cịn lại
là nước ngọt. Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha lỗng các yếu tố gây ơ
nhiễm mơi trường, nó cịn là thành phần cấu tạo chính yếu trong cơ thể sinh vật,
chiếm từ 50%-97% trọng lượng của cơ thể, chẳng hạn như ở người nước chiếm
70% trọng lượng cơ thể và ở Sứa biển nước chiếm tới 97%. Trong 3% lượng nước
ngọt có trên quả đất thì có khoảng hơn 3/4 lượng nước mà con người khơng sử dụng
được vì nó nằm q sâu trong lịng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và
ở dạng tuyết trên lục điạ... chỉ có 0, 5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ
mà con người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên, nếu ta trừ phần nước bị ơ nhiễm ra thì
chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được và nếu
tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít nước ngọt để sử dụng
(Miller, 1988).
1.1.1. Nước ngọt
Nước ngọt hay nước nhạt là loại nước chứa một lượng tối thiểu các muối hòa
tan, đặc biệt là clorua natri (thường có nồng độ các loại muối hay còn gọi là độ mặn
trong khoảng 0,01 - 0,5 ppt hoặc tới 1 ppt), vì thế nó được phân biệt tương đối rõ

2


ràng với nước lợ hay các loại nước mặn và nước muối. Tất cả các nguồn nước ngọt

có xuất phát điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi
nước trong khơng khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn
nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết. Nước ngọt là nguồn tài nguyên
tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước
giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số
thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về
tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được
lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên
thế giới đã bị biến mất cùng với các mơi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ
sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn
các hệ sinh thái biển và đất liền.
1.1.2. Nước mặn
Nước mặn là thuật ngữ chung để chỉ nước chứa một hàm lượng đáng kể các
muối hòa tan (chủ yếu là NaCl). Hàm lượng này thông thường được biểu diễn dưới
dạng phần nghìn (ppt) hay phần triệu (ppm) hoặc phần trăm (%) hay g/l.
Các mức hàm lượng muối được USGS Hoa Kỳ sử dụng để phân loại nước
mặn thành ba thể loại. Nước hơi mặn chứa muối trong phạm vi 1.000 tới 3.000 ppm
(1 tới 3 ppt). Nước mặn vừa phải chứa khoảng 3.000 tới 10.000 ppm (3 tới 10 ppt).
Nước mặn nhiều chứa khoảng 10.000 tới 35.000 ppm (10 tới 35 ppt) muối.
Trên Trái Đất, nước biển trong các đại dương là nguồn nước mặn phổ biến
nhất và cũng là nguồn nước lớn nhất. Độ mặn trung bình của đại dương là khoảng
35.000 ppm hay 35 ppt hoặc 3,5%, tương đương với 35 g/l. Hàm lượng nước mặn
tự nhiên cao nhất có tại hồ Assal ở Djibouti với nồng độ 34,8%
1.1.3. Nước mặt
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước.
Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy
vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi

3



các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc
vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất
ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước
này, các đặc điểm của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ
bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước.
Sự bốc hơi nước trong đất, ao, hồ, sơng, biển; sự thốt hơi nước ở thực vật và
động vật..., hơi nước vào trong khơng khí sau đó bị ngưng tụ lại trở về thể lỏng rơi
xuống mặt đất hình thành mưa, nước mưa chảy tràn trên mặt đất từ nơi cao đến nơi
thấp tạo nên các dịng chảy hình thành nên thác, ghềnh, suối, sơng và được tích tụ
lại ở những nơi thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc được đưa thẳng ra biển hình
thành nên lớp nước trên bề mặt của vỏ trái đất.
Trong q trình chảy tràn, nước hịa tan các muối khống trong các nham
thạch nơi nó chảy qua, một số vật liệu nhẹ khơng hịa tan được cuốn theo dịng chảy
và bồi lắng ở nơi khác thấp hơn, sự tích tụ muối khoáng trong nước biển sau một
thời gian dài của quá trình lịch sử của quả đất dần dần làm cho nước biển càng trở
nên mặn. Có hai loại nước mặt là nước ngọt hiện diện trong sông, ao, hồ trên các
lục địa và nước mặn hiện diện trong biển, các đại dương mênh mông, trong các hồ
nước mặn trên các lục địa.
1.1.4. Nước ngầm
Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ
rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên
dưới mực nước ngầm. Đơi khi người ta cịn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm
sâu và nước chôn vùi. "Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các
lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ
dưới bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người".
Có hai loại nước ngầm: nước ngầm khơng có áp lực và nước ngầm có áp lực.
Nước ngầm khơng có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm nước
và lớp đá nầy nằm bên trên lớp đá không thấm như lớp diệp thạch hoặc lớp sét nén


4


chặt. Loại nước ngầm nầy có áp suất rất yếu, nên muốn khai thác nó phải thì phải
đào giếng xun qua lớp đá ngậm rồi dùng bơm hút nước lên. Nước ngầm loại nầy
thường ở không sâu dưới mặt đất, có nhiều trong mùa mưa và ít dần trong mùa khơ.
Nước ngầm có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm nước
và lớp đá nầy bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị kẹp chặt
giữa hai lớp đá không thấm nên nước có một áp lực rất lớn vì thế khi khai thác
người ta dùng khoan xuyên qua lớp đá khơng thấm bên trên và chạm vào lớp nước
này nó sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nước ngầm nầy thường ở sâu
dưới mặt đất, có trử lượng lớn và thời gian hình thành nó phải mất hàng trăm năm
thậm chí hàng nghìn năm.
1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến quy hoạch TNN ở Việt Nam
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật tài nguyên nước.
- Quyết định 1216/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược bảo vệ mơi trường quốc
gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1590/QĐ-TTg về phê duyệt định hướng Chiến lược phát triển
thủy lợi Việt Nam;
- Quyết định số 1989/QĐ-TTg về việc ban hành Danh mục lưu vực sông liên
tỉnh;
- Thông tư số 12/2014/TT-BTNMT quy hoạch kỹ thuật điều tra, đánh giá tài
nguyên nước mặt.
- Thông tư số 10/2010/TT-BTTMT về Quy định về Định mức kinh tế - kỹ
thuật khảo sát, đo đạc tài nguyên nước;
- Thông tư số 15/2009/TT-BTNMT về Quy định về Định mức kinh tế - kỹ
thuật lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước;
- Thông tư số 20/2009/TT-BTNMT về Quy định về Định mức kinh tế - kỹ

thuật điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

5


- Thông tư số 26/2009/TT-BTNMT về Quy định về Định mức kinh tế - kỷ
thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước.
- Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT về Quy định điều kiện về năng lực của tổ
chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài
nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài
nguyên nước đến năm 2020.
- Quyết định số 182/QĐ-TTg về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia nâng
cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguy6en nước giai đoạn 20142020. (Nguồn: tổng hợp)

6


- Luật Tài nguyên nước số
- Thông tư số 15/2009/TT-BTNMT Định
17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm
mức kinh tế - kỹ thuật lập quy hoạch,
2012;
điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP về quy - Thông tư số 20/2009/TT-BTNMT về
định chi tiết thi hành một số điều của Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật
Luật tài nguyên nước.
điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác,
sử dụng tài nguyên nước;
- Quyết định 1216/QĐ-TTg Chiến lược - Thông tư số 26/2009/TT-BTNMT về

bảo vệ môi trường quốc gia đến năm Quy định về Định mức kinh tế - kỷ thuật
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
điều tra, đánh giá tài nguyên nước.
- Quyết định số 1590/QĐ-TTg định - Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT về
hướng Chiến lược phát triển thủy lợi Quy định điều kiện về năng lực của tổ
Việt Nam;
chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản
tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch
tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên
nước.
- Quyết định số 1989/QĐ-TTg Danh - Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg về phê
duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên
mục lưu vực sông liên tỉnh;
nước đến năm 2020.
- Thông tư số 12/2014/TT-BTNMT quy - Quyết định số 182/QĐ-TTg Kế hoạch
hoạch kỹ thuật điều tra, đánh giá tài hành động quốc gia nâng cao hiệu quả
quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài
nguyên nước mặt.
nguy6en nước giai đoạn 2014-2020.
(Nguồn: tổng hợp)
- Thông tư số 10/2010/TT-BTTMT về
Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật
khảo sát, đo đạc tài nguyên nước;

7


Chương 2
QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM


2.1. Khát qt về TNN ở Việt Nam
Việt Nam có 3450 sơng, suối với chiều dài từ 10 km trở lên. Các sông suối này
nằm trong 108 lưu vực sông được phân bố và trải dài trên cả nước.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có
nguồn TNN khá phong phú cả về lượng mưa, nguồn nước mặt trong các hệ thống
sông, hồ và nguồn nước dưới đất.
Về lượng mưa: lượng mưa trung bình năm của Việt Nam vào khoảng 19401960mm (tương đương tổng lượng nước khoảng 640 tỷ m3/năm), thuộc số quốc gia
có lượng nước mưa vào loại lớn trên thế giới. Tuy nhiên, lượng mưa của Việt Nam
phân bố rất không đều theo không gian và thời gian. Lượng mưa tập trung chủ yếu
trong 4-5 tháng mùa mưa (chiếm 75-85% tổng lượng mưa năm), lượng mưa trong
mùa khô chỉ chiếm 15-25%. Khu vực có lượng mưa lớn là các khu vực phía Đơng
Trường Sơn thuộc vùng Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Tây Nguyên và khu vực
trung du, miền núi Bắc Bộ.
Về nước mặt: tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 830-840 tỉ m3, trong đó
tập trung chủ yếu (khoảng 57%) ở lưu vực sông Cửu Long, hơn 16% ở lưu vực sông
Hồng-Thái Bình, hơn 4% ở lưu vực sơng Đồng Nai, cịn lại ở các lưu vực sông
khác. Tuy nhiên, lượng nước sinh ra ở phần lãnh thổ Việt Nam chỉ chiếm khoảng
310-315 tỷ m3/năm (khoảng 37%), chủ yếu thuộc các lưu vực sơng Hồng-Thái
Bình, Đồng Nai, Cả, Ba, Vũ Gia-Thu Bồn.
Để đáp ứng các yêu cầu trữ lượng, điều tiết dòng chảy phục vụ cấp nước trong
mùa khơ và phịng, chống và giảm lũ, lụt trong mùa mưa, Việt Nam đã, đang và tiếp
tục phát triển hệ thống các hồ chứa nước. Theo kết quả thống kê, rà soát sơ bộ, cả
nước có trên 2.900 hồ chứa thủy điện, thủy lợi đã vận hành, đang xây dựng hoặc đã

8


có quy hoạch xây dựng với tổng dung tích trên 65 tỷ m 3. Trong đó, khoảng 2.100 hồ
đang vận hành, tổng dung tích hơn 34 tỷ m 3 khoảng 240 hồ đang xây dựng, tổng

dung tích hơn 28 tỷ m3, trên 510 hồ đã có quy hoạch, tổng dung tích gần 4 tỷ m 3.
Trong số các hồ nêu trên, có khoảng 800 hồ thủy điện, tổng dung tích trên 56 tỷ m 3,
gồm 59 hồ đang vận hành, 231 hồ đang xây dựng và hơn 500 hồ đã có quy hoạch
xây dựng và hơn 2.100 hồ chứa thủy lợi, tổng dung tích hơn 9 tỷ m 3, phần lớn là hồ
chứa nhỏ, đã xây dựng xong, đang vận hành. Các lưu vực sơng có số lượng hồ chứa
và tổng dung tích các hồ chứa lớn gồm: sơng Hồng, gẩn 30 tỷ m 3; sông Đồng Nai,
trên 10 tỷ m3, sông Sê San, gần 3,5 tỷ m3; sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Vũ
Gia – Thu Bồn và sơng Srêpok có tổng dung tích hồ chứa từ gần 2 tỷ m 3 đến 3 tỷ
m3. Có 19 tỉnh có tổng dung tích hồ chứa từ trên 1 tỷ m3 trở lên.
Về nước dưới đất: Tiềm năng nguồn nước dưới đất của Việt Nam là tương đối lớn,
ước tính khoảng 63 tỷ m3/năm, tập trung chủ yếu ở các khu vực đồng bằng Bắc Bộ,
đồng bằng Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên.
2.2. Thực trạng công tác quy hoạch tài nguyên nước ở Việt Nam
Tháng 12 năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 120/2008/NĐ-CP
về quản lý lưu vực sơng, trong đó quy định cụ thể việc lập, thẩm định, phê duyệt,
công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước trên các lưu vực sông và
phân công, phân cấp cụ thể việc quản lý lưu vực sông và thực hiện quy hoạch. Đến
nay, đã hoàn thành dự án “Quy hoạch Quản lý sử dụng tài nguyên nước và

bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2015 và định
hướng đến 2020”; đã hoàn thành việc lập nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên
nước lưu vực sông Bằng Giang-Kỳ Cùng, Srepok và vùng sơng Hậu; hồn
thành lập đề cương đề án Chính phủ “Quy hoạch tài nguyên nước các lưu vực
sông liên tỉnh” (gồm 11 lưu vực sông lớn). Ở địa phương, công tác quy hoạch
tài nguyên nước đã từng bước được triển khai và đáp ứng được yêu cầu quản
lý, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên nước.

9



Bên cạnh những kết quả đạt được, mặc dù Luật Tài nguyên nước đã xác
định vai trò của việc xây dựng và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước; quy
định mọi hoạt động bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng
chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải tuân thủ quy hoạch tài
nguyên nước. Tuy nhiên, công tác quy hoạch tài nguyên nước ở một số địa
phương cịn chậm. Bên cạnh đó, chưa có cơ chế, biện pháp cụ thể để bảo đảm
quy hoạch khai thác, sử dụng nước của các ngành, lĩnh vực có liên quan đến
sử dụng tài nguyên nước phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, bảo đảm sử
dụng tổng hợp, hiệu quả và đa mục tiêu các nguồn nước.
Việc thiếu quy hoạch, cùng với thiếu một tổ chức đủ mạnh để điều phối
các hoạt động trên lưu vực đã phát sinh những vấn đề liên ngành, liên địa
phương cần giải quyết nhưng chưa được phối hợp xử lý kịp thời.
Những vấn đề trên dẫn tới việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước chưa
hợp lý, chưa bảo đảm tổng hợp, hiệu quả; chưa gắn kết giữa khai thác, sử
dụng với bảo vệ, với phòng, chống tác hại do nước gây ra; quản lý chất lượng
và số lượng không đi đôi với nhau và cũng làm hạn chế hiệu quả thực thi của
Luật trên thực tế.
Quản lý tổng hợp lưu vực sông là nội dung chủ yếu trong công tác quản lý
TNN, nhưng hiện vẫn chưa hoàn thiện cả về thể chế, tổ chức bộ máy lẫn biện pháp
thực hiện dẫn tới tình trạng sử dụng TNN cịn tuỳ tiện, hiệu quả thấp và gây ô
nhiễm nguồn nước. Các ngành, các địa phương đều khai thác TNN phục vụ phát
triển ngành, địa phương và đạt được nhiều thành tựu, nhưng do thiếu quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông làm cơ sở gắn kết bảo vệ, phát triển, khai thác, sử dụng TNN
thành một thể thống nhất nên đã phát sinh những vấn đề liên ngành, liên địa phương
cần phối hợp giải quyết. Quản lý tổng hợp lưu vực sông không chỉ quản lý về mặt
số lượng, chất lượng mà cịn bao gồm cả vấn đề mơi trường, sinh thái, không thể
tách rời quản lý TNN với bảo vệ môi trường và các tài nguyên liên quan khác. Việc
quản lý tổng hợp lưu vực sông phải bảo đảm quyền tự chủ, tự quyết định cũng như

10



trách nhiệm của các địa phương trong lưu vực sông trong việc giải quyết lợi ích có
liên quan đến TNN giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các tổ chức, cá nhân trong lưu
vực sông theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
Để phát triển bền vững lưu vực sông trước hết cần có các mục tiêu, định
hướng phát triển bền vững từ đó đưa ra giải pháp phát triển đảm bảo tính thống nhất
trong tồn lưu vực theo ngun tắc "quản lý thống nhất theo lưu vực, không chia cắt
theo địa giới hành chính". Để thực hiện điều này, trước hết phải tuân thủ việc lập và
thực hiện quy hoạch TNN lưu vực sông.
Quy hoạch về thủy lợi, thủy điện, cấp nước, giao thông đường thủy nội địa và
các quy hoạch khác có hoạt động khai thác, sử dụng TNN do bộ, ngành, địa phương
lập (gọi chung là quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng TNN) phải phù
hợp với quy hoạch TNN. Như vậy, nếu đã lập và triển khai thực hiện quy hoạch
TNN thì các định hướng phát triển dưa trên cơ sở khai thác sử dụng TNN, cũng như
các quy hoạch phát triển, quy hoạch sử dụng đất đều phải có sự gắn kết và tuân thủ
các yêu cầu và giải pháp được đưa ra trong quy hoạch TNN.
2.3. Nhu cầu sử dụng nước ở Việt Nam
Nhu cầu tiêu thụ nước ở những năm 90 ước tính khoảng 50 tỷ m3/năm, trong
đó nơng nghiệp sử dụng 92%, công nghiệp 5% và sinh hoạt 4%. Gần 84% lượng
nước khai thác từ nguồn nước dưới đất được sự dụng cho các mục đích nơng
nghiệp, tuy nhiên mức khai thác này vẫn đảm bảo dịng chảu mơi trường thấp nhất
của các sơng ngịi (30% dịng chảy năm thấp nhất).
Việt Nam là nước Đơng Nam Á chi phí nhiều nhất cho thủy lợi. Cả nước hiện
có 75 hệ thống thủy nơng, với 659 hồ, đập lớn và vừa, trên 3.500 hồ, đập nhỏ, 1.000
cống tiêu, trên 2.000 trạm bơn lớn nhỏ, trên 10.000 máy bơm các loại, có khả năng
cung cấp 60 – 70 tỷ m3/năm. Tuy nhiên, nhiều hệ thống thủy nông đã xuống cấp
nghiêm trọng, chỉ đáp ứng được 50 – 60% công suất thiết kế. Từ năm 1998 diện tích
được tưới tăng trung bình mỗi năm khoảng 3,4%, nhưng các hệ thống tưới chỉ có


11


thể đáp ứng cho 7,4 triệu ha (bằng khoảng 80% tổng diện tích đất trồng). Năm 2000
nơng nghiệp tiêu thụ 76,6 tỷ m3 nước, chiếm 84% tổng nhu cầu.

Dự tính tới năm 2030 dân số cả nước đạt 129 triệu trong đó dân thành phố lên
60 triệu, kinh tế tăng trưởng 10 lần, GDP đần người tăng 7 lần, diện tích tưới tăng
3,4%/năm, chuẩn cấp nước tăng gấp đơi, 150 lít/ngày/người, 100% dân được cấp
nước sạch vào năm 2020. Cơ cấu dùng nước sẽ thay đổi theo xu hướng nông nghiệp

12


75%, công nghiệp 16%, tiêu dùng 9%. Nhu cầu nước dùng sẽ tăng gấp đôi, chiếm
khoảng 1/10 tổng lượng nước sơng ngịi, 1/3 lượng nước nội địa, 1/3 lượng dịng
chảy cố định. Tăng dân số và đơ thị hóa dẫn đến tăng mạnh nhu cầu nước và tăng xã
thải ô nhiễm. Tăng giá trị bất động sản và đất đai, tăng mật độ dân trong các vùng
rủi ro cao làm tăng rủi ro tài chính và kinh tế gắn liền với lũ lụt, tăng nhu cầu đầu tư
cho nhóm nghèo nhất. Việt Nam có tài nguyên nước dồi dào, nên trong tương lai
gần nhu cầu lượng nước dùng vẫn nằm trong khả năng cung cấp bền vững. Tuy
nhiên, do nước phân phối theo không gian và thời gian không đồng đều, khơng
đồng pha với biến trình nhu cầu, nên đã có những vùng chịu tác động bất lợi của
việc thiếu nước sinh hoạt, sản xuất trong mùa kiệt. Tuy hạn hán không kéo dài,
nhưng các đợt hạn thường rất nghiêm trọng, gây thiếu nước cho tưới, thủy điện và
cấp nước. Miền Trung Việt Nam đã có biểu hiện hoang mạc hóa và hạn hán xảy ra
thường xuyên trong thập kỷ trước. Duyên hải Nam Trung Bộ là khu vực hay bị hạn
hán xảy ra thường xuyên trong thập kỷ trước. Duyên hải Nam Trung Bộ là khu vực
hay bị hạn hán nhất. Tại Tây Nguyên, từ năm 1980, hạn hán thường xuyên với tần

suất hạn khốc liệt 5 năm/lần. Năm 2003 lưu lượng nước trong tất cả các sông suối ít
hơn 20 – 50% so với cùng kỳ 2002. Mực nước hồ chứa xuống dưới mực nước chết,
gương nước ngầm hạ thấp từ 1,5 – 2m đến 3 – 4m, gây thiếu nước sinh hoạt cho
hàng trăm nghìn hộ dân. Năm 2002 hạn nghiêm trọng ở duyên hải Nam Trung Bộ,
Tây Ngun và Đơng Nam Bộ. Ngồi thiệt hại về mùa màng, hạn cịn góp phần gây
cháy rừng diện rộng, trong đó có trận cháy 5.000 ha rừng U Minh Thượng và U
Minh Hạ.
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở Việt Nam đang là vấn đề an giải
do những khó khăn tự nhiên và kinh tế xã hội của vùng. 76,6% dân số Việt Nam
đang sinh sống ở nông thôn, trong những điều kiện rất hạn chế về việc cấp thoát
nước, trên 50% hộ dân đang dùng nước giếng khơi, 25% dùng nước sông suối, trên
10% dùng nước mưa. Ước tinh, mới có khoảng 30% dân số có nguồn nước tương
đối sạch, trong đó chỉ có khoảng 10% đạt tiêu chuẩn quốc gia. Theo Ủy ban Quốc
gia về nước sạch và vệ sinh môi trường, nông thôn Việt Nam có thể chia thành 5

13


vùng cấp thoát nước cơ bản như sau: Vùng ven biển, chạy dài từ Móng Cái đến Hà
Tiên, bao gồm 91 huyện với diện tích tự nhiên 2,4 triệu ha, có trên 14 triệu dân.
Nguồn nước ngọt cũng như việc cấp nước ở đây rất khó khăn, nước mặt và nước
ngầm sát đất bị nhiễm mặn, đất chủ yếu thuộc loại cát và cát pha, không thể xây
dựng hồ chứa. Vùng nội đồng, nằm giữa ven biển và trung du, bao gồm 126 huyện,
đất đao màu mỡ, 26 triệu dân. Dân đơng, ở phân tán khơng theo quy hoạch, khó tổ
chức hệ thống cấp nước tập trung. Nguồn nước sinh hoạt ở đây chủ yếu từ nước
mưa, nước sơng ngịi, hồ ao, giếng khơi lấy nước mạch ngang có chất lượng xấu
như nước mặt. Vùng bán sơn địa, cao 25 – 300m, gồm 70 huyện, diện tích 5 triệu
ha, đất khô cằn, trơ trụi, bị rửa trôi, bạc màu, chua và nghèo dinh dưỡng. Dân số 8,5
triệu người, sống tập trung ở các vùng đất bằng, ven các chân đồi nơi mạch nước
ngầm nông hoặc lộ gay trên mặt đất, chất lượng nước cốt. Vùng vúi thấp, cao 300 –

900m ở phía Bắc, 300 – 700m ở phía Nam, gồm 67 huyện, dân số 6,5 triệu người.
Diện tích tự nhiên 9,5 triệu ha, chủ yếu trồng cây công nghiệp. Do rừng bị tàn phá
nên cân bằng sinh thái bị phá hủy, nhiều nguồn nước tự nhiên bị cạn kiệt, hồ chứa
khơng có nước, giếng đào nhanh cạn, cung cấp nước gặp nhiều khó khăn. Cần có
nhiều hồ chứa điều tiết dịng chảy. Vùng núi cao, gồm 64 huyện, diện tích tự nhiên
11,4 triệu ha, dân số 3,5 triệu người, đa phần là dân tộc thiểu số. Đây là vùng đất
hấp dẫn dân di cư, đến năm 2010 có thể số dân lên tới 10 triệu người, nhưng cũng là
vùng có nhiều vấn đề về nước, mùa lũ ác liệt, mùa cạn kiệt thiếu nước nghiêm
trọng. Giao thơng thủy có lợi thế quan trọng là an toàn cao, giá cước thấp, chỉ bằng
1/3 giá vận tải đường thủy và bộ, đồng thời thích hợp cho việc vận tải hàng siêu
trường siêu trọng. Trong tổng chiều dài 41.900 km sông tự nhiên, giao thông thủy
hiện đang khai thác 11.226km (26%). Mạng lưới đường sơng phía Bắc chủ yếu tập
trung ở đồng bằng sơng Hồng, luồng có độ sâu tối thiểu 1,5-2m, rộng đáy nhỏ nhất
30 – 60m, mức nước chênh lệch giữa hai mùa từ 5-7m, mùa kiệt bị hạn chế bởi độ
sâu, sau mùa lũ thường tạo nên những bãi cạn biến động hàng năm. Luồng lạch các
sơng phía Nam có chiều rộng đáy 30-100m, độ sâu tối thiểu 2,5-3m, rất thuận lợi
cho giao thông thủy, tuy nhiên vận tải thủy chịu tác động của tĩnh không thấp, khẩu

14


độ hẹp và nhiều chướng ngại vật dưới sông do lịch sử để lại. Song miền Trung mùa
lũ nước chảy xiết, mùa cạn thượng nguồn nông, không thuận lợi cho phát triển giao
thông thủy.
2.4. Lập quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước Việt Nam
Chiến lược tài nguyên nước quốc gia được xác định rõ trong Quyết định số
81/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Phê
duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020. Với một số nội dung
chính:
* Mục tiêu:

Mục tiêu tổng quát: Bảo vệ, khai thác hiệu quả, phát triển bền vững tài
nguyên nước quốc gia trên cơ sở quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên nước
nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước; chủ động phịng, chống, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do
nước gây ra; từng bước hình thành ngành kinh tế nước nhiều thành phần phù hợp
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả hợp tác,
bảo đảm hài hồ lợi ích giữa các nước có chung nguồn nước với Việt Nam.
Các mục tiêu cụ thể:
Về bảo vệ tài nguyên nước
- Khôi phục các sông, các hồ chứa nước, tầng chứa nước, vùng đất ngập nước
bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng, ưu tiên đối với các sông trên lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy, sơng Cầu, sơng Đồng Nai - Sài Gịn, sơng Hương;
- Bảo đảm dịng chảy tối thiểu duy trì hệ sinh thái thuỷ sinh theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trọng điểm là các sơng có hồ chứa nước, đập
dâng lớn, quan trọng;
- Bảo vệ tính tồn vẹn và sử dụng có hiệu quả các vùng đất ngập nước và cửa
sông cho các sông trọng điểm, các tầng chứa nước quan trọng;

15


- Chấm dứt tình trạng thăm dị, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước
thải vào nguồn nước mà khơng được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật;
- Kiểm sốt được tình hình ô nhiễm nguồn nước. Chấm dứt việc sử dụng các
loại hóa chất độc hại trong sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp và nuôi trồng thủy
sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm đa dạng sinh học.
Về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Khai thác, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên nước. Bảo đảm việc

khai thác nước không vượt quá ngưỡng giới hạn khai thác đối với các sơng, khơng
vượt q trữ lượng có thể khai thác đối với các tầng chứa nước, chú trọng đối với
các dịng chính trên các lưu vực sơng lớn và các tầng chứa nước quan trọng của các
vùng kinh tế trọng điểm;
- Phân bổ, chia sẻ tài nguyên nước hài hòa, hợp lý giữa các ngành, các địa
phương, ưu tiên sử dụng nước cho sinh hoạt, sử dụng nước mang lại giá trị kinh tế
cao, bảo đảm dòng chảy môi trường; trước mắt đến năm 2010 thực hiện phân bổ tài
nguyên nước bảo đảm khai thác có hiệu quả 10,5 triệu ha đất trồng cây hàng năm và
cây lâu năm với mục tiêu đạt sản lượng lương thực an toàn từ 39 đến 40 triệu
tấn/năm; bảo đảm tổng công suất các nhà máy thủy điện đạt khoảng 13.000 - 15.000
MW; nuôi trồng thủy sản nước ngọt khoảng 0,64 triệu ha, nước lợ khoảng 0,8 triệu
ha; tăng lượng nước cấp cho công nghiệp 70 - 80% so với mức năm 2000;
- Đạt hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội, môi trường trong cả mùa lũ lẫn mùa
kiệt của các hệ thống hồ chứa nước, đập dâng, chú trọng đối với các lưu vực sơng
Hồng - Thái Bình, Đồng Nai - Sài Gịn, các lưu vực sơng chính vùng Trung Bộ, Tây
Nguyên;
- Bảo đảm sự thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch phát triển rừng, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với
quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước và quy hoạch lưu vực sông ở cấp
quốc gia cũng như ở cấp vùng và địa phương;

16


- Hình thành thị trường cung ứng dịch vụ về nước với sự tham gia của các
thành phần kinh tế và thị trường chuyển nhượng, trao đổi giấy phép về tài nguyên
nước.
Về phát triển tài nguyên nước
- Bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, chú trọng đối với các hồ chứa nước lớn,
các hồ chứa có khu dân cư tập trung hoặc các cơ sở chính trị, kinh tế, văn hóa, cơng

trình quốc phịng, an ninh quan trọng ở hạ du;
- Hoàn thành cơ bản việc xây dựng các cơng trình chứa nước phục vụ đa mục
tiêu, các cơng trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất, ưu tiên đối với các vùng khan
hiếm nước;
- Bảo đảm gắn kết quy hoạch phát triển bền vững tài nguyên nước với các quy
hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống tác hại do nước
gây ra; quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát
triển kinh tế, xã hội và quy hoạch quốc phịng, an ninh;
- Khắc phục có hiệu quả tình trạng hạn hán, thiếu nước vào mùa khơ, chú
trọng đối với các vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long và
các hải đảo, các vùng biên giới.
Về giảm thiểu tác hại do nước gây ra
- Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do lũ lụt, lũ quét, lũ
bùn đá, đặc biệt chú trọng các vùng thường xuyên bị lũ, bão;
- Bảo đảm an tồn hệ thống đê sơng Hồng - Thái Bình; nâng cao mức chống lũ
của hệ thống đê các vùng duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; củng
cố hệ thống đê biển bảo vệ dân cư và góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh quốc phòng vùng ven biển; nâng cao khả năng cảnh báo lũ quét ở các tỉnh
miền núi, hạn chế thiệt hại do lũ quét gây ra;
- Hình thành vùng an tồn lũ đối với vùng ngập nơng, bảo đảm các điều kiện
thích nghi và an tồn cho dân sinh đối với vùng ngập sâu ở đồng bằng sơng Cửu
Long. Đến năm 2010 kiểm sốt được lũ lớn tương đương lũ năm 1961 đối với các

17


dịng sơng chính và tương đương lũ năm 2000 đối với nội đồng; tiếp tục nâng mức
kiểm soát lũ cao hơn trong giai đoạn tiếp theo;
- Bảo đảm các quy hoạch phát triển, tiêu chuẩn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội và khu dân cư vùng ngập lũ phù hợp với tiêu chuẩn chống lũ của vùng.

Về nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước
- Đạt được sự thích ứng, đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật, tiêu
chuẩn, định mức trong lĩnh vực tài nguyên nước và phát triển các dịch vụ về nước
nhằm quản lý chặt chẽ tài nguyên nước, tạo động lực phát triển bền vững ngành
kinh tế nước nhiều thành phần phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa;
- Hình thành đồng bộ và bảo đảm hiệu lực hệ thống quản lý nhà nước về tài
nguyên nước ở các cấp; phát triển rộng rãi các tổ chức dịch vụ về tư vấn, khoa học
công nghệ, cung ứng nước; phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ giữa cơ quan quản lý
nhà nước về tài nguyên nước với tổ chức quản lý vận hành cơng trình khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, cung cấp dịch vụ về nước;
- Trình độ khoa học và cơng nghệ trong lĩnh vực tài nguyên nước đạt mức
trung bình tiên tiến ở châu Á và một số mặt đạt mức trung bình tiên tiến trên thế
giới.
* Nhiệm vụ chủ yếu:
Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh
- Phân loại chất lượng nước mặt và xác định mục tiêu chất lượng nước trên các
lưu vực sông, ưu tiên các lưu vực sơng Hồng - Thái Bình, Đồng Nai - Sài Gòn, Cửu
Long, Vu Gia - Thu Bồn;
- Phân loại chất lượng nước dưới đất và xác định mục tiêu chất lượng nước đối
với tất cả các tầng chứa nước, trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh
thái thủy sinh, bảo đảm chất lượng nguồn nước đáp ứng các nhu cầu cấp nước khác
nhau, đặc biệt là nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt;

18


- Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống ô nhiễm nguồn nước mặt và
nguồn nước dưới đất; bảo đảm dịng chảy tối thiểu của các sơng; ngăn chặn và xử lý

tình trạng khai thác tài nguyên nước quá mức làm suy thối, cạn kiệt nguồn nước,
bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái thủy sinh, các vùng đất ngập nước, vùng cửa
sông, ven biển;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ, khôi phục chất lượng nước đối với
các con sông và các tầng chứa nước theo mục tiêu chất lượng nước phục vụ nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước trong từng
giai đoạn; - Kiểm sốt chặt chẽ các hoạt động khoan thăm dị nước dưới đất, các
hoạt động xả thải vào nguồn nước; hạn chế và tiến tới cấm việc sử dụng các loại
hoá chất độc hại trong sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản gây ơ nhiễm nguồn nước.
Bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Lập quy hoạch lưu vực sông, quy hoạch tài nguyên nước các vùng lãnh thổ
và quản lý việc thực hiện quy hoạch. Thực hiện điều hoà và phân phối nguồn nước
trên các lưu vực sông bảo đảm phân bổ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp lý
giữa các ngành, các địa phương. Ưu tiên bảo đảm nguồn nước cho cấp nước sinh
hoạt, các đô thị lớn, khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung và các ngành sản xuất
có giá trị kinh tế cao. Bảo đảm nước tưới hợp lý cho cây trồng;
- Cụ thể hóa chính sách ưu tiên sử dụng nước cho sinh hoạt trong việc cung
cấp nước, trong xây dựng và vận hành các cơng trình khai thác, sử dụng tài nguyên
nước;
- Xác định lượng nước cần duy trì để bảo đảm yêu cầu cấp nước cho sinh hoạt
đối với tất cả các sông, các hồ chứa nước, các tầng chứa nước trên toàn quốc, chú
trọng các khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và các vùng khan hiếm nước;
- Tăng cường kiểm soát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Đẩy mạnh
phối hợp trong việc xây dựng và vận hành các cơng trình khai thác tài nguyên nước
trên lưu vực sông theo hướng khai thác, sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu; ưu tiên
nguồn nước cho sinh hoạt; bảo đảm yêu cầu chống hạn, phát điện và vận tải thủy
theo quy định đối với các hồ chứa nước quan trọng;

19



- Kết hợp khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước mặt và nguồn nước dưới đất;
chú trọng bảo vệ, dự trữ nguồn nước dưới đất; hạn chế khai thác nước dưới đất ở
những nơi có thể khai thác được nước mặt;
- Quản lý nhu cầu sử dụng nước, khuyến khích sử dụng tiết kiệm và tái sử
dụng nước. Tạo lập cơ sở pháp lý cho việc hình thành, phát triển thị trường dịch vụ
về nước và chuyển nhượng, trao đổi giấy phép tài nguyên nước.
Phát triển bền vững tài nguyên nước
- Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, trước hết là rừng phịng hộ đầu
nguồn. Duy trì và phát triển nguồn sinh thủy của các dịng sơng, các hồ chứa nước;
- Nâng cao mức bảo đảm an toàn cơng trình và tăng khả năng trữ nước của các
hồ chứa hiện có;
- Đẩy mạnh quy hoạch phát triển tài nguyên nước ở các lưu vực sông trên cơ
sở gắn kết với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển rừng, quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng và địa phương;
- Phát triển nguồn nước trên cơ sở nâng cao giá trị của tài nguyên nước kết
hợp với việc tăng cường xây dựng hồ chứa, đập dâng để tăng khả năng điều tiết
dòng chảy, chú trọng phát triển các cơng trình khai thác, sử dụng tổng hợp, đa mục
tiêu, các cơng trình chứa nước ở khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, các cơng
trình ngăn mặn giữ ngọt ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long;
- Tăng cường các biện pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất, chú trọng ở
những vùng thiếu nước. Thực hiện việc chuyển nước tới các lưu vực sông khan
hiếm nước.
Giảm thiểu tác hại do nước gây ra
- Hoàn chỉnh, nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, dự báo
lũ, lụt; xây dựng hệ thống cảnh báo lũ quét, lũ bùn đá, trước hết đối với các vùng
miền núi Bắc Bộ, Trung Bộ;
- Phân vùng lũ, vùng ngập lụt trên các lưu vực sông, chú trọng những lưu vực,
vùng có nguy cơ thiên tai cao;


20


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×