Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu xây dựng và sử dụng thư viện điện tử chương chất khí vật lý lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.78 MB, 133 trang )

TR-ờng đại học vinh
Khoa vật lý

***** *****

mai đại ph-ơng

NGHIÊN CứU XÂY DựNG Và Sử DụNG
THƯ VIệN ĐIệN Tử CHƯƠNG CHấT KHí
VậT Lí LớP 10 TRUNG HọC PHổ THÔNG

luận văn tốt nghiệp

Vinh, năm 2010


TR-ờng đại học vinh
Khoa vật lý

***** *****

NGHIÊN CứU XÂY DựNG Và Sử DụNG
THƯ VIệN ĐIệN Tử CHƯƠNG CHấT KHí
VậT Lí LớP 10 TRUNG HọC PHổ THÔNG

luận văn tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: MAI ĐạI PHƯƠNG
Lớp:
47A Vật lý
Cán bộ h-ớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Nhị


Vinh, năm 2010
-1-


Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành
cảm ơn:
Đầu tiên, cho tôi gửi lời chúc sức khỏe và lòng biết ơn sâu
sắc tới TS Nguyễn Thị Nhị là giảng viên đà trực tiếp h-ớng
dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi tới các quý Thầy, quý Cô trong khoa Vật
lý nói chung và các Thầy, Cô trong tổ Ph-ơng pháp nói
riêng lời cảm ơn chân thành nhất. Chúc các Thầy, Cô luôn
mạnh khỏe và gặt hái đ-ợc nhiều thành công hơn nữa trong
sự nghiệp giáo dục và trong sự nghiệp đào tạo những cử nhân
Vật lý.
Tôi xin cảm ơn tới tr-ờng THPT Phan Thúc Trực và
thầy h-ớng dẫn thực tập giảng dạy Nguyễn Quốc Dũng ở
Công Thành, Yên Thành, Nghệ An nơi tôi tiến hành thực
nghiệm s- phạm của đề tài luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và động viên của các bạn sinh
viên trong lớp và bạn bè gần xa.
Và cuối cùng cho tôi gửi tặng Bố, Mẹ tôi nụ c-ời của sự cố
gắng. Mong Bố, Mẹ khỏe và vui.

Vinh, tháng 5 năm 2010

Mai Đại Ph-ơng


-2-


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 02
MỤC LỤC .............................................................................................................. 03
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT …............................................................. 06
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 07

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...........................................................................
3. Mục tiêu của đề tài .........................................................................................
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................
5. Giả thiết khoa học ...........................................................................................
6. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .........................................................................
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ....................................................
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ....................................................
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ..................................................
7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học .........................................................
8. Cấu trúc của đề tài ..........................................................................................

07
08
10
10
10
11
11
11

11
11
12
12
NỘI DUNG ............................................................................................................ 13
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC ...................................................... 13

1.1. Cơ sở tâm lý học của hoạt động nhận thức ..........................................
1.2. Các chức năng cơ bản của máy vi tính ..................................................
1.2.1. Sử dụng MVT trong việc mô phỏng các đối tƣợng trong
nghiên cứu Vật lý ................................................................................................
1.2.2. Sử dụng MVT hỗ trợ việc xây dựng các mơ hình tốn học
của các hiện tƣợng, quá trình vật lý ................................................................
1.2.3. Sử dụng MVT hỗ trợ các thí nghiệm vật lý .............................
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng MVT trong dạy học Vật lý ......
1.4. Thƣ viện điện tử ..........................................................................................
1.4.1. Khái niệm ..............................................................................................
1.4.2. Cấu trúc của thƣ viện điện tử ..........................................................
1.5. Sự hỗ trợ của thƣ viện điện tử trong dạy học Vật lý ..........................

-3-

13
17
20
20
20
22
25

25
27
28


1.5.1. Chức năng hỗ trợ hoạt động dạy của GV .....................................
1.5.2. Chức năng hỗ trợ học tập của HS ...................................................
1.5.3. Chức năng hỗ trợ kiến thức của HS ...............................................
1.5.4. Chức năng phổ biến kiến thức .........................................................
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................

28
30
30
30
31

CHƢƠNG 2 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ
CHƢƠNG "CHẤT KHÍ" VẬT LÝ 10 THPT .................................................. 32

2.1. Nội dung chƣơng "Chất khí" trong chƣơng trình THPT ...................
2.2. Thực trạng dạy học chƣơng "Chất khí" ở trƣờng THPT ...................
2.2.1. Thuận lợi ...............................................................................................
2.2.2. Khó khăn ...............................................................................................
2.3. Xây dựng thƣ viện điện tử chƣơng "Chất khí" ....................................
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng .........................................................................
2.3.2. Nội dung thƣ viện điện tử chƣơng "Chất khí" .............................
* Trang chủ (Home page) ........................................................................
* Sách ............................................................................................................
* Hình ảnh động .........................................................................................

* Hình ảnh tĩnh ...........................................................................................
* Video ..........................................................................................................
* Giáo án và Bài giảng điện tử ..............................................................
* Bài tập .......................................................................................................
* Kiến thức mở rộng .................................................................................
* Vật lý vui ...................................................................................................
* Hƣớng dẫn ...............................................................................................
2.3.3. Cách sử dụng thƣ viện điện tử chƣơng "Chất khí" .....................
2.3.3.1. Tìm kiếm thơng tin ......................................................................
2.3.3.2. Lƣu trữ thơng tin .........................................................................
2.3.3.3. Xử lý, chế biến thơng tin ...........................................................
2.3.3.4. Góp ý kiến cho thông tin chứa trong thƣ viện điện tử ......
2.3.3.5. Sử dụng thông tin ........................................................................
2.4. Sử dụng thƣ viện điện tử hỗ trợ dạy học kiến thức chƣơng "Chất
khí" ..........................................................................................................................
2.4.1. Sử dụng thƣ viện điện tử để đặt vấn đề vào bài ..........................
-4-

32
33
33
34
36
36
36
37
38
40
41
42

43
44
45
46
46
46
46
49
50
50
51
52
52


2.4.2. Sử dụng thƣ viện điện tử để dạy các khái niệm ..........................
2.4.3. Sử dụng thƣ viện điện tử để dạy các định luật ............................
2.4.4. Sử dụng thƣ viện điện tử để củng cố, vận dụng và kiểm tra,
đánh giá kiến thức ...............................................................................................
2.5. Quy trình sử dụng thƣ viện điện tử trong dạy học ..............................
2.5.1. Xác định mục tiêu của bài dạy học ................................................
2.5.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, trọng tâm và sắp xếp theo một
cấu trúc thích hợp ................................................................................................
2.5.3. Xác định các phƣơng pháp dạy học ...............................................
2.5.4. Xác định các hoạt động chủ yếu trong tiến trình dạy học ........
2.6. Thiết kế một số giáo án và bài giảng điện tử tƣơng ứng với tài
liệu từ thƣ viện điện tử ......................................................................................
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ….................................................................................
CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................


3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ......................................................
3.2. Quy trình thực nghiệm sƣ phạm ..............................................................
3.2.1. Đối tƣợng ..............................................................................................
3.2.2. Nội dung ................................................................................................
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .......................................................
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm .....................................................................
3.3.2. Quan sát ……………………………………………………………….
3.3.3. Kiểm tra .................................................................................................
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................................
3.4.1. Đánh giá định tính ..............................................................................
3.4.2. Đánh giá định lƣợng ...........................................................................
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ........................................................
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ….................................................................................
KẾT LUẬN …........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO …................................................................................
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

Phụ lục 1. Giáo án - Bài giảng điện tử .......................................................
Phụ lục 2. Đề kiểm tra Vật lí 10 (cơ bản) 1 tiết .......................................
Phụ lục 3. Một số hình ảnh thực nghiệm sƣ phạm .................................
-5-

52
53
53
54
54
55
55
56

56
72
73
73
73
73
74
74
74
74
75
75
75
76
81
83
84
85
PL1
PL1
PL37
PL43


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ


1

CNTT

Công nghệ thơng tin

2

ĐC

Đối chứng

3

GV

Giáo viên

4

HĐNT

Hoạt động nhận thức

5

HS

Học sinh


6

MVT

Máy vi tính

7

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

8

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

9

QTDH

Quá trình dạy học

10

SGK

Sách giáo khoa


11

THPT

Trung học phổ thông

12

TN

Thực nghiệm

13

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

-6-


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới PPDH hiện nay, các chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc đã tập trung hơn vào việc đƣa công nghệ thông tin
vào nhà trƣờng nhằm đổi mới nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp dạy
học.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X trong phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 đã chỉ rõ: “Phát

triển mạnh, kết hợp chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo
dục đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực
đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển tri thức ...”
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã mở ra triển vọng to lớn trong
việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. Hầu hết các trƣờng đều đƣợc trang bị
máy vi tính, phịng học cơng nghệ thơng tin, kết nối Internet ... Nghị quyết
Hội nghị lần thứ hai ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VIII chỉ rõ:
“Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng
bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá
trình dạy học ...”
Chỉ thị 22/2005/CT-BGD&ĐT của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về nhiệm vụ của toàn ngành trong năm học 2005-2006 đã nêu: “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học; tăng cƣờng ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động của nhà trƣờng, nhất là ứng dụng trong
giảng dạy, học tập ...” Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động lấy năm học
2008-2009 sẽ là năm học cơng nghệ thơng tin. Vì vậy, trong năm học 20092010 phải tiếp tục hƣớng dẫn triển khai thực hiện; Nghiên cứu, lựa chọn
các công cụ phần mềm phù hợp, chuẩn bị nguồn tài nguyên và tổ chức thí

-7-


điểm; Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo các đơn vị, cơ sở giáo
dục về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Với sự trợ giúp của máy vi tính và phần mềm dạy học, giáo viên có thể
tổ chức q trình học tập theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh.
Thực trạng giáo dục cho thấy, vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học chƣa
đƣợc thực hiện tốt, chƣa thật sự phát huy tính tích cực, chủ đạo, chủ động,
sáng tạo cũng nhƣ khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tƣ duy và kỹ năng

thực hành của ngƣời học. Báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá IX nêu rõ: “... Chất lƣợng giáo dục còn nhiều yếu kém, khả năng chủ
động, sáng tạo của học sinh, sinh viên cịn yếu. Chƣơng trình, phƣơng pháp
dạy học còn lạc hậu, nặng nề, chƣa thật phù hợp...”
Sách giáo khoa trung học phổ thông đã đƣợc biên soạn lại với hình thức
và nội dung khá phong phú. Tuy nhiên, trong khn khổ sách giáo khoa
đƣa hình ảnh cịn ít, các thí nghiệm đƣợc trình bày dƣới dạng tĩnh, chƣa thể
hiện đầy đủ bản chất của hiện tƣợng. Chất khí là một phần của Vật lí học
nghiên cứu các trạng thái của các vật thể cấu tạo bởi các phân tử và mối
quan hệ giữa các thông số trạng thái của chất khí. Kiến thức chƣơng "Chất
khí" khá trừu tƣợng đối với học sinh. Máy vi tính với khả năng thiết kế, lƣu
trữ và hiển thị lại một khối lƣợng thơng tin lớn dƣới dạng văn bản, hình
ảnh, âm thanh nên có thể đƣợc sử dụng nhằm trực quan hố các hiện tƣợng
Vật lí trong chƣơng "Chất khí". Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi
chọn đề tài nghiên cứu:
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ
CHƢƠNG CHẤT KHÍ VẬT LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG”
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về việc sử dụng cơng nghệ thơng tin
trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng. Tác giả Lê Cơng
Triêm đề cập đến việc sử dụng máy vi tính trong dạy học Vật lí. Tác giả đã
-8-


trình bày một cách khái quát các thao tác trên hệ điều hành Windows, cách
soạn thảo văn bản trên Microsoft Word, cách thiết kế bài giảng điện tử trên
Microsoft Powerpoint, cách sử dụng phần mềm Crocodile Physics và
Working Model. Ngoài ra, tác giả cịn trình bày cách khai thác Internet và
thƣ điện tử nhằm giúp ngƣời đọc biết đƣợc một số thao tác cơ bản khi sử
dụng Internet.

Các luận án tiến sỹ cũng đề cập nhiều đến việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học nhƣ luận án của Phan Gia Anh Vũ về “Nghiên cứu
xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học cho trƣơng trình Động học và
Động lực học lớp 10 Phổ thông trung học”. Tác giả Nguyễn Xuân Thành đề
cập đến việc “Xây dựng phần mềm phân tích video và tổ chức hoạt động
nhận thức của học sinh trong dạy học các quá trình cơ học biến đổi nhanh
theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại”. Hai tác giả trên đã xây dựng
phần mềm nhằm hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học.
Tuy nhiên, phần mềm dạy học đƣợc xây dựng trên cơ sở lập trình, nên các
kết quả lập trình nhiều khi khơng đúng với thực tế. Các hiện tƣợng đƣợc
lập trình mang tính chủ quan của ngƣời thiết kế nên đơi khi có tính áp đặt
đối với ngƣời sử dụng.
Ngồi ra, có rất nhiều luận văn thạc sĩ đề cập đến việc sử dụng công
nghệ thông tin trong dạy học vật lí nhƣ Nguyễn Thị Ánh Hà, Nguyễn Thị
Kim Thu nghiên cứu sử dụng Microsoft Powerpoint để thiết kế bài giảng
và giảng dạy bài tập Vật lí ở trƣờng phổ thơng. Các tác giả Nguyễn Văn
Cần, Nguyễn Hoàng Nam khai thác Microsoft Frontpage để thiết kế bài
giảng điện tử. Các bài giảng và bài tập này đã giúp giáo viên có một nguồn
tƣ liệu phong phú trong khi giảng dạy. Tuy nhiên, không phải giáo viên nào
cũng đồng tình với các bài giảng có sẵn, mỗi giáo viên đều muốn tự thiết kế
bài giảng theo quan điểm của mình. Tác giả Hồ Hùng Linh đã nghiên cứu
thiết kế tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học phần Động học chất điểm Vật lí 10
Trung học phổ thông. Tác giả đã xây dựng hệ thống giáo án, bài giảng điện
-9-


tử, hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm và các dạng bài tập nhằm hỗ trợ cho
giáo viên trong việc giảng dạy từng bài học cụ thể. Bên cạnh đó, tác giả cịn
trình bày tóm tắt những kiến thức trọng tâm, hệ thống bài tập và các câu
hỏi trắc nghiệm nhằm hỗ trợ cho học sinh trong việc tự ôn tập và tự đánh

giá kết quả học tập.
Tác giả Nguyễn Thị Hồi Thu đã nghiên cứu sử dụng thí nghiệm tự tạo
nhằm góp phần khắc phục quan niệm sai lệch của học sinh trong khi giảng
dạy một số khái niệm nhiệt học và vật lí phân tử. Các thí nghiệm này đã
trực quan hố kiến thức, giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn về bản chất
Vật lí của hiện tƣợng. Tuy nhiên, kiến thức của chƣơng "Chất khí" khá trừu
tƣợng nên một số hiện tƣợng không thể sử dụng thí nghiệm.
Cho đến nay chƣa có cơng trình nghiên cứu nào xây dựng thƣ viện điện
tử chƣơng "Chất khí" lớp 10 Trung học phổ thông nhằm phục vụ cho việc
dạy học của giáo viên. Thƣ viện điện tử xây dựng hệ thống tranh ảnh, các
thí nghiệm mơ phỏng, các thí nghiệm thực, sách giáo khoa và những sách
tham khảo cần thiết, ... nhằm hỗ trợ cho hoạt động dạy học của giáo viên.
3. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng thƣ viện điện tử và khai thác thƣ viện đó vào dạy học chƣơng
"Chất khí" Vật lí lớp 10 Trung học phổ thông.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động dạy học Vật lí ở trƣờng Trung học phổ
thơng, máy vi tính và phần mềm dạy học.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu nội dung chƣơng "Chất khí" Vật lí lớp
10 nhằm xây dựng thƣ viện điện tử phục vụ cho việc dạy học của giáo viên.
5. Giả thiết khoa học
Nếu khai thác và sử dụng thƣ viện điện tử hiệu quả sẽ giúp giáo viên có
một nguồn tƣ liệu phong phú, tiết kiệm thời gian trong việc soạn giáo án
điện tử, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Vật lí ở trƣờng phổ
thơng.
- 10 -


6. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu cơ sở tâm lý học dạy học.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thƣ viện điện tử.
- Nghiên cứu chƣơng "Chất khí", phần Nhiệt học, chƣơng trình Vật lí 10.
- Đề xuất quy trình sử dụng thƣ viện vào dạy học.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá cho việc sử dụng thƣ viện
điện tử vào quá trình dạy học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng; các chỉ thị của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; các sách, bài báo, tạp chí chuyên ngành và dạy học và đổi mới
phƣơng pháp dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng Trung học
phổ thông.
- Nghiên cứu cơ sở của việc ứng dụng công nghệ thơng tin trong dạy
học.
- Nghiên cứu các luận văn có liên quan đến đề tài.
- Chƣơng trình Vật lí 10 chƣơng "Chất khí".
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Đàm thoại với giáo viên và học sinh một số vấn đề về sử dụng công
nghệ thông tin trong dạy học Vật lí.
- Nghiên cứu khả năng hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin trong dạy học
chƣơng "Chất khí".
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Tiến hành điều tra, thăm dò ý kiến của một số giáo viên về việc xây
dựng thƣ viện điện tử trong dạy học chƣơng "Chất khí".
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm, quan sát để kiểm tra, đánh giá hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh từ đó đánh giá mức
độ thành công của vấn đề nghiên cứu.

- 11 -



7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu thu đƣợc từ
kết quả thực nghiệm sƣ phạm. Từ kết quả đó, sử dụng phƣơng pháp tổng
kết kinh nghiệm để rút ra những kết luận về sự khác nhau trong kết quả học
tập của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
8. Cấu trúc của đề tài
Mở đầu
Nội dung
Chƣơng 1 Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng thƣ viện
điện tử trong dạy học.
Chƣơng 2 Xây dựng và sử dụng thƣ viện điện tử chƣơng "Chất khí"
Vật lí lớp 10 THPT.
Chƣơng 3 Thực nghiệm sƣ phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

- 12 -


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC
1.1. Cơ sở tâm lý học của hoạt động nhận thức
Quá trình nhận thức bao giờ cũng diễn ra theo hai giai đoạn: nhận thức
cảm tính và nhận thức lý tính.
Giai đoạn nhận thức cảm tính bao gồm các hoạt động cảm giác, tri giá và
hình thành biểu tƣợng về đối tƣợng cần nhận thức. Chỉ thông qua các hoạt
động cảm giác, tri giác đối tƣợng cần nhận thức có thể hình thành biểu

tƣợng về đối tƣợng đó một cách chân thực và đúng đắn. Nhờ đó mới có
đƣợc những thao tác tƣ duy (nhận thức lý tính) nhƣ: phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái qt hóa đạt độ chính xác khoa học cần thiết, qua đó học sinh
lĩnh hội đƣợc kiến thức một cách sâu sắc, có đƣợc những thao tác tƣ duy
đúng đắn, có khả năng vận dụng những tri thức đã học, có điều kiện để xây
dựng kiến thức mới.
Theo quan điểm của tâm lý học liên tƣởng, khi sự vật, hiện tƣợng tác
động vào giác quan thì cảm giác sẽ đƣợc hình thành. Những cảm giác này
sẽ làm xuất hiện những ý tƣởng có liên quan. Những ý tƣởng đƣợc hình
thành này sau đó lại kích thích sự ra đời của những ý tƣởng khác. Vì vậy,
hoạt động học thực chất là quá trình hình thành các liên tƣởng, phát triển trí
nhớ của ngƣời học. Hoạt động học sẽ có hiệu quả nếu ngƣời học có thể
hình thành cho mình những mối liên hệ giữa các khái niệm, quy luật, cách
thức, ... để từ đó ghi nhớ và tái hiện tài liệu học tập tốt hơn. Tƣơng ứng nhƣ
vậy, hoạt động dạy là cần phải hình thành ở ngƣời học càng nhiều càng tốt

- 13 -


những mối liên hệ giữa những tri thức riêng lẻ, giữa những kiến thức của
một phần hay một phạm vi khoa học nhất định nào đó cũng nhƣ giữa các
ngành khoa học khác nhau.
Khi sử dụng máy vi tính, chúng ta thấy rất rõ rằng ngoài khả năng lƣu trữ
một lƣợng thông tin lớn (cơ sở dữ liệu) về một chủ đề, một lĩnh vực khoa
học nào đó, bằng các thao tác xử lý mà máy vi tính với Multimedia còn cho
phép truy xuất lên cơ sở dữ liệu theo những cách thức khác nhau đƣợc
quyết định bởi ngƣời sử dụng. Nhờ đó, có thể giúp học sinh dễ dàng xác
định đƣợc những mối liên hệ giữa những thuộc tính khác nhau của sự vật
hiện tƣợng, giữa những cái chung và cái riêng, giữa hình thức và nội dung
của các đối tƣợng nghiên cứu. Tuy rằng mọi thông tin đƣợc lƣu trữ trên bộ

nhớ máy vi tính đều ở dạng số hóa (Digital), nhƣng khả năng kết xuất
chúng dƣới nhiều hình thức khác nhau (văn bản, âm thanh, đồ họa...) đã
cho phép ngƣời học xem xét, nghiên cứu các đối tƣợng trên nhiều góc độ,
nhiều phƣơng diện khác nhau một cách trực quan cao độ.
Mặt khác, theo tâm lý học hành vi thì mọi hành vi của con ngƣời đều có
thể lý giải theo ngun tắc kích thích - phản ứng, nghĩa là mỗi khi có kích
thích từ mơi trƣờng tác động thì con ngƣời sẽ phản ứng trả lời và từ đó có
thể thích nghi với mơi trƣờng. Ngun tắc này đƣợc sử dụng với mục đích
dự đốn và điều khiển hành vi của con ngƣời. Con ngƣời, theo tâm lý học
hành vi, là một cơ thể luôn chịu những sự tác động từ bên ngồi mà họ
khơng thể kiểm sốt đƣợc, ln có những phản ứng để thích nghi với mơi
trƣờng. Theo ngun tắc này thì máy vi tính với Multimedia tỏ ra là một
phƣơng tiện có hiệu năng cao để tạo nên những kích thích có lợi cho việc
gây hứng thú, tạo động cơ, tăng cƣờng sự chú ý, độ bền sâu của kiến thức
nhờ khả năng truyền thơng tin trên nhiều kênh (kênh chữ, kênh hình, kênh
tiếng). Khả năng biểu diễn thông tin ở nhiều dạng khác nhau (Văn bản,
biểu bảng, biểu đồ, các hình ảnh tĩnh, động, các video clip với màu sắc

- 14 -


sống động) đã cùng lúc tác động lên nhiều giác quan của học sinh, nhờ vậy
đã có tác dụng nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
Nhƣ vậy, hoạt động học theo tâm lý học hành vi đƣợc định nghĩa là quá
trình hình thành những hành vi mới hay tạo nên những thay đổi trong hành
vi để đáp ứng lại những ảnh hƣởng tác động từ bên ngoài, ngƣời học ln
ln hình thành mối liên hệ giữa kích thích và phản ứng trả lời, luyện tập
để cho mối liên hệ đó đƣợc mạnh lên, vững chắc hơn. Nhờ đó, ngƣời học
có thể đƣa ra phản ứng trả lời một cách nhanh chóng và chính xác khi có
một kích thích tác động. Phản ứng trả lời (hay hành vi mới) chỉ có thể đƣợc

hình thành và luyện tập khi nó nhận đƣợc củng cố phù hợp. Biết cách phát
huy các khả năng đặc biệt của máy vi tính với Multimedia sẽ cho phép giáo
viên có nhiều điều kiện để kích thích sự chú ý tăng cƣờng trí nhớ, rèn luyện
các kỹ năng thực hành và có những đánh giá kịp thời đối với các hoạt động
học tập của học sinh. Hệ thống các tranh ảnh (tĩnh, động) đƣợc xây dựng
trên các thiết bị đa phƣơng tiện (nhƣ máy ảnh, máy quay phim hay các
phần mềm đồ họa) sẽ là phƣơng tiện tốt để giáo viên dẫn dắt học sinh đến
với thế giới hiện thực sinh động, làm cho nội dung cũng nhƣ khơng khí học
tập khơng cịn tẻ nhạt nhƣ chỉ lời nói, phấn và bảng. Đặc biệt đối với Vật lí
là mơn khoa học thực nghiệm, thì một trong những nhiệm vụ cơ bản cần
đạt đƣợc của quá trình dạy học là phải hình thành và rèn luyện cho học sinh
một số kỹ năng cần thiết, trong đó có kỹ năng thực hành. Ngƣời giáo viên
có khả năng tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động học của học sinh
thơng qua việc thay đổi những kích thích (những nhiệm vụ học tập) và
những củng cố (thƣởng, phạt). Những nghiên cứu về hoạt động học của
thuyết hành vi đã cố gắng tìm ra những ngun tắc chung để có thể áp dụng
cho hầu nhƣ mọi hoàn cảnh học tập, mọi nhiệm vụ học tập.
Trong quan điểm của Vƣgôtxki về mối quan hệ giữa dạy học và sự phát
triển đã chỉ rõ dạy học cần đi trƣớc sự phát triển, kéo theo sự phát triển. Để

- 15 -


dạy học có thể đi trƣớc sự phát triển, giáo viên cần phải xác định đƣợc mức
độ phát triển hiện tại (vùng phát triển hiện tại) cũng nhƣ mức độ phát triển
có thể đạt đƣợc (vùng phát triển gần nhất) của học sinh thông qua hoạt
động học đƣợc tổ chức một cách thích hợp. Theo ơng, vùng phát triển hiện
tại là mức độ phát triển ở đó ngƣời học có thể tự tiếp thu, tự giải quyết vấn
đề một cách độc lập không cần sự giúp đỡ của ngƣời khác; Còn vùng phát
triển gần nhất là mức độ phát triển cao hơn vùng phát triển hiện tại, ở đó

ngƣời học chỉ có thể giải quyết vấn đề khi có sự giúp đỡ của ngƣời khác.
Việc nhận thức đƣợc vùng phát triển hiện tại và vùng phát triển gần nhất sẽ
giúp giáo viên quyết định khi nào tổ chức để ngƣời học hoạt động một cách
độc lập và khi nào thì cần sự giúp đỡ, hƣớng dẫn đồng thời cũng giúp cho
giáo viên lựa chọn những phƣơng pháp lựa chọn thích hợp.
Những tƣ tƣởng của tâm lý học nhận thức hiện đại này đã đƣợc Bộ Giáo
dục thể hiện rất rõ trong cấu trúc nội dung chƣơng trình sách giáo khoa mới
hiện nay. Nhiệm vụ của các nhà giáo dục là phải nghiên cứu để thiết kế tiến
trình dạy học sao cho phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh. Một tiến trình dạy học nhƣ vậy sẽ phải yêu cầu cao ở sự quan tâm
của ngƣời dạy đến hoạt động, đến khả năng, kết quả và chất lƣợng tiếp thu
kiến thức của ngƣời học. Mọi sức lực, trí tuệ tình cảm của ngƣời dạy bây
giờ phải tập trung để tổ chức, chỉ đạo, điều khiển quá trình nhận thức của
ngƣời học, thơng qua các biện pháp giám sát đặc biệt để xác định đƣợc các
vùng phát triển hiện tại, tìm ra tiềm năng học của họ trong sự tác động qua
lại của những ngƣời khác, từ đó quyết định hƣớng tác động phù hợp để đƣa
đến mức độ phát triển cao. Mục tiêu của các biện pháp đánh giá trong q
trình dạy học khơng phải là trí thơng minh mà là để xác định vùng phát
triển gần nhất của học sinh, điều này chỉ có thể thực hiện tốt khi có sự hỗ
trợ tích cực, đúng mức, nhiều mặt của phƣơng tiện dạy học trong đó có
máy vi tính. Do sự phát triển của cơng nghệ, vai trị của máy vi tính giờ đây

- 16 -


khơng cịn chỉ hỗ trợ một vài mặt, một vài cơng đoạn của q trình dạy học
thơng qua các q trình ứng dụng và cùng với Multimedia và việc lập trình
trên Website ngƣời ta có thể nâng khả năng hỗ trợ của máy vi tính rất nhiều
lần. Có thể nói máy vi tính đã giải phóng một lƣợng cơng việc đáng kể cho
giáo viên, nhờ đó giáo viên đã có đƣợc nhiều thời gian hơn để thực hiện

chức năng điều khiển, giám sát, điều chỉnh, ... Hoạt động học tập của học
sinh. Nó cịn cho phép giáo viên đặt ra nhiều mức độ, yêu cầu (phân hóa
cao độ ngƣời học) để có thể xác định một cách chính xác vùng phát triển
hiện tại và vùng phát triển gần nhất trên các đối tƣợng học sinh khác nhau
(thông qua hệ thống các câu hỏi phụ đi kèm với câu hỏi chính). Lƣu giữ,
kiết xuất và chuyển giao một lớp các nhiệm vụ (câu hỏi) nhƣ vậy cho các
đối tƣợng học sinh khác nhau trong cách tổ chức dạy học truyền thống là
một việc làm rất khó.
1.2. Các chức năng cơ bản của máy vi tính
Ngày nay, MVT đã có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống: trong sản
xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, vui chơi giải trí, ... Sở dĩ ngày nay
máy vi tính đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội rằng máy vi tính có rất nhiều chức năng ƣu việt nhƣ sau:
- Trƣớc hết, MVT là thiết bị có thể tạo nên lƣu trữ trong máy và hiển
thị lại trên màn hình một khối lƣợng thơng tin vơ cùng lớn dƣới dạng văn
bản, hình ảnh và âm thanh các giác quan con ngƣời có thể tiếp nhận đƣợc.
Hơn nữa, việc truy tập trao đổi thông tin bằng máy vi tính hết sức dễ dàng,
nhanh chóng, chính xác, tiện lợi và rẻ tiền hơn mọi phƣơng pháp thƣờng sử
dụng.
- MVT có khả năng tính tốn, xử lý cực nhanh một khối lƣợng vơ
cùng lớn các phép tính với độ chính xác cao mà các máy tính hiện tại
khơng thực hiện đƣợc. Chức năng ƣu việt này của máy vi tính đã giúp cho

- 17 -


con ngƣời thực hiện những khối lƣợng cơng việc tính tốn vơ cùng lớn
trong khoảng thời gian vơ cùng nhỏ.
- MVT có thể biến đổi cực kỳ nhanh chóng, chính xác các dữ liệu đã
thu thập đƣợc cho kết quả đƣợc hiện thị dƣới dạng chuẩn nhƣ: biểu bảng,

biểu đồ, đồ thị, hàm chuẩn, ... tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu
mà các phƣơng tiện khác không thể làm đƣợc với chất lƣợng và thời gian
nhƣ vậy.
- MVT có thể ghép nối với các thiết bị khác để tạo thành một hệ thiết
bị mới có chất lƣợng cao hơn hẳn thiết bị cũ. Những hệ thiết bị mới này
hiện nay thay thế hầu hết các thiết bị cũ trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa
học, công nghệ, sản xuất tại các nƣớc phát triển và một số nƣớc đang phát
triển đã bắt đầu áp dụng.
- Nhờ phần mềm, thơng qua MVT có thể điều khiển hồn tồn tự động
các q trình theo chƣơng trình đặt sẵn.
Do có những tính năng mới và ƣu việt nên trong khoảng ba bốn mƣơi
năm gần đây, MVT đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực, nhƣ:
kinh tế, xã hội, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, y tế, ... trong lĩnh vực
giáo dục, ngƣời ta đã và đang nghiên cứu sử dụng MVT trong quản lý giáo
dục và đặc biệt là trong dạy học.
Nhờ chức năng có thể tạo nên, lƣu trữ, xử lý và hiện thị lại một khối
lƣợng thông tin vô cùng lớn dƣới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh tĩnh động, phim, ... nên MVT đƣợc sử dụng để hỗ trợ giáo viên trong việc minh
họa các hiện tƣợng, các quá trình vật lý cần nghiên cứu. Tất cả các văn bản,
hình ảnh hay âm thanh cần minh họa cho bài học đều có thể đƣợc chọn lọc,
sắp xếp trong MVT và đƣợc trình bày nhanh chóng với chất lƣợng cao theo
một trình tự tùy ý trong giờ học. MVT thể hiện tính ƣu việt của nó hơn hẳn
các phƣơng tiện dạy học khác ở chỗ: ngay tực khắc, theo ý muốn của giáo
viên, nó có thể phóng to, thu nhỏ, làm chậm - nhanh, làm tiến - lùi, dừng lại

- 18 -


một quá trình hay hiện tƣợng đang nghiên cứu hay chuyển sang nghiên cứu
hiện tƣợng, quá trình khác.
Nhiều chƣơng trình, phần mềm đã đƣợc lập trình, thiết kế xây dựng

nhằm hỗ trợ cho việc tự học, ôn tập của học sinh, trong đó các yếu tố kích
thích hứng thú, phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo cũng nhƣ
phát triển trí tuệ của học sinh đƣợc hết sức chú trọng. Việc kiểm tra , đánh
giá với sự hỗ trợ của MVT cũng đã và đang đƣợc thử nghiệm trong lĩnh
vực dạy học, để đảm bảo đƣợc tính khách quan, chính xác cao của cơng
việc kiểm tra, đánh giá. Nhiều chƣơng trình (phần mềm) tự kiểm tra, đánh
giá đã đảm bảo thực hiện các mỗi liên hệ ngƣợc trong q trình dạy học.
Bên cạnh đó, MVT đƣợc sử dụng trong việc mơ phỏng, mơ hình hóa các
hiện tƣợng, q trình nghiên cứu thơng qua các dấu hiệu, mỗi quan hệ có
tính bản chất của đối tƣợng đó để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhận
thức của học sinh. Tƣơng tự nhƣ thế, nhờ MVT, ta có thế xây dựng và quan
sát mơ hình tĩnh hay động ở các góc độ khác nhau, trong khơng gian một
hoặc ba chiều, với đủ loại màu sắc khác nhau có trong tự nhiên.
Do có khả năng tạo nên, lƣu trữ, hiển thị và truy cập cũng nhƣ trao đổi
các nội dung bất kỳ với khối lƣợng thông tin khổng lồ dƣới dạng văn bản,
hình ảnh hay âm thanh nên MVT ngày nay đƣợc kết nối với mạng Internet
và đƣợc sử dụng nhƣ một trong các phƣơng tiện dạy học khác.
Do MVT là thiết bị đa phƣơng tiện có thể ghép nối với các thiết bị hiện
đại khác trong nghiên cứu Vật lý và có tính năng vơ cùng ƣu việt trong việc
thu thập và xử lý số liệu cũng nhƣ trình bày hiển thị các kết quả một cách
tự động, nhanh chóng, chính xác, thẩm mĩ, trực quan, tác động hầu hết các
giác quan của HS nên nó đƣợc sử dụng rất thành công trong các lĩnh vực đã
nêu ở trên, góp phần giải quyết những khó khăn mà các phƣơng tiện dạy
học trƣớc nó gặp nhiều khó khăn và hạn chế.

- 19 -


1.2.1. Sử dụng MVT trong việc mô phỏng các đối tƣợng trong
nghiên cứu Vật lý

Mô phỏng các đối tƣợng nghiên cứu của Vật lý nhờ MVT theo quan
điểm của lý luận dạy học hiện đại là một phƣơng pháp dạy học. Nó xuất
phát từ các tiền đề hay các kết luận lý thuyết (các phƣơng trình hoặc
nguyên lý Vật lý) đƣợc viết dƣới dạng tốn học, thơng qua vận dụng các
phƣơng pháp tính tốn trên mơ hình nhờ MVT để giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Mô phỏng, minh họa một cách trực quan và chính xác các hiện
tƣợng, q trình vật lý cần nghiên cứu.
- Mô phỏng các hiện tƣợng, q trình vật lý, để qua đó tìm ra các kiến
thức mới (mối quan hệ, quy luật mới, ...) bằng con đƣờng nhận thức lý
thuyết.
1.2.2. Sử dụng MVT hỗ trợ việc xây dựng các mơ hình tốn học của
các hiện tƣợng, quá trình vật lý
Khi nghiên cứu các hiện tƣợng, quá trình vật lý mới, ngƣời ta tiến
hành quan sát, đo đạc, thu thập phân tích, xử lý số liệu để đi tới nhận thức
đƣợc các quy luật chi phối chúng. Việc đầu tiên ngƣời ta thử xem các hiện
tƣợng, q trình này có tn theo các quy luật đã biết khơng. Nếu các hiện
tƣợng, q trình đang nghiên cứu, thƣờng là những hiện tƣợng q trình
phức tạp khơng tn theo các quy luật đã biết thì việc thử đƣa ra, xây dựng
một mơ hình tốn học mới (đồ thị, biểu thức, phƣơng trình, ...) cho hiện
tƣợng, quá trình vật lý đang nghiên cứu sao cho giải thích đƣợc các kết quả
quan sát, đo đạc đã thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu chúng là hết
sức cần thiết và thƣờng đƣợc làm trong nghiên cứu vật lý.
1.2.3. Sử dụng MVT hỗ trợ các thí nghiệm vật lý
Trong các thí nghiệm vật lý sử dụng vào dạy học ở trƣờng THPT,
MVT đƣợc chú ý đến với tƣ cách là một công cụ sƣ phạm hơn là một thiết
- 20 -


bị đa năng có tốc độ xử lý cao. Điều đó có nghĩa là MVT đƣợc sử dụng

trong hệ thống thí nghiệm vật lý với nhiều mục đích dạy học khác nhau.
Việc sử dụng MVT có khi chỉ là một dụng cụ đơn thuần để đo thời gian,
quãng đƣờng, vận tốc, gia tốc, ... Tuy nhiên, đối với các nhà sƣ phạm thì
MVT có thể hỗ trợ thí nghiệm ở các mặt sau:
- Thu thập và lƣu trữ số liệu: MVT có thể thu thập số liệu thực
nghiệm dƣới nhiều dạng khác nhau, có thể ghi lại rất nhiều giá trị đo cùng
một thời gian ngắn, các phép đo đƣợc tiến hành tự động ở những nơi,
những lúc mà con ngƣời không thể trực tiếp quan sát, đo đạc đƣợc. Những
số liệu thu đƣợc ghi vào MVT nhờ các file dữ liệu sẽ đƣợc sử dụng lại khi
cần thiết.
- Xử lý số liệu: Các phần mềm chuyên dụng có khả năng xử lý các
số liệu đã đo đƣợc trong thí nghiệm theo nhiều cách khác nhau nhƣ làm
trơn, nội suy, ngoại suy các giá trị cần tìm hoặc đƣa ra hàm chuẩn, các
phƣơng trình đặc trƣng của đƣờng biểu diễn số liệu, tính giá trị sai số, ...
- Biểu diễn số liệu: Nhờ khả năng đồ họa linh hoạt, MVT có thể
biểu diễn số liệu dƣới dạng khác nhau nhƣ đồng hồ hiện số thời gian, đồng
hồ đo độ dài, đo cƣờng độ dịng điện, đo nhiệt độ, ...
MVT khơng chỉ hỗ trợ các thí nghiệm mà cịn hỗ trợ cho GV và HS
trong quá trình hoạt động nhận thức.
Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung dạy học cụ thể, phƣơng pháp và
hình thức tổ chức dạy học của GV mà MVT có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ
các thí nghiệm vật lý theo 4 hình thức sau:
- Sử dụng MVT hỗ trợ các thí nghiệm thực trong việc tiến hành thí
nghiệm và tổ chức hoạt động nhận thức. Ví dụ nhƣ ghi và xử lý kết quả đo
thơng qua các dụng cụ đo nối máy vi tính và thí nghiệm thực.
- Sử dụng các thí nghiệm ảo trong dạy học Vật lý. Ví dụ Crodie
Physys, thí nghiệm ảo Flash, ...
- 21 -



- Sử dụng thí nghiệm mơ phỏng trong dạy học Vật lý.
- Sử dụng MVT để trực quan hóa các thí nghiệm khó quan sát. Ví
dụ nhƣ phân tích video hiện tƣợng, q trình vật lý, video thí nghiệm, ...
Trong các ứng dụng của MVT vào dạy học Vật lý thì việc sử dụng
MVT hỗ trợ các thí nghiệm vật lý là một trong các ứng dụng đặc trƣng nhất
của nó. Để hỗ trợ các thí nghiệm Vật lý thì MVT cần đƣợc ghép với các
thiết bị thí nghiệm thơng qua các cổng nhƣ Com, USB, PCI nhờ các thiết bị
điện tử nhƣ camera quang, sóng, cảm biến.
Một trong các ứng dụng hết sức quan trọng của MVT trong dạy học
Vật lý là hỗ trợ cho việc phân tích video ghi các hiện tƣợng, quá trình vật lý
thực cần nghiên nghiên cứu. Việc ghi quá trình, hiện tƣợng vật lý vào băng
hình, đĩa hay dạng file trong MVT và việc quay nhanh - chậm lại tạo điều
kiện hết sức thuận lợi cho việc quan sát đối tƣợng nghiên cứu. Tuy nhiên,
việc sử dụng băng hình này cịn khó khăn, thƣờng mất nhiều thời gian nhất
trong việc thu thập số liệu đo, thực hiện các phép tính tốn trong khi phân
tích và xử lý số liệu cũng nhƣ trong việc trình bày các kết quả xử lý đó.
Để tạo điều kiện cho việc thu thập (đo đạc và ghi kết quả) số liệu và
đặc biệt cho việc thực hiện các phép tính tốn trong khi phân tích và xử lý
số liệu cũng nhƣ cho việc trình bày các kết quả xử lý đó một cách chính
xác và cực nhanh, ngƣời ta đã đƣa ra phƣơng pháp phân tích các băng ghi
hình chuyển thành file tín hiệu số lƣu trong MVT cùng với các phần mềm
tƣơng ứng.
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng MVT trong dạy học Vật lý
Nghiên cứu ứng dụng CNTT nói chung và MVT nói riêng làm phƣơng
tiện hỗ trợ cho QTDH đã đƣợc triển khai rất sớm ở nhiều nƣớc trên thế
giới. Đặc biệt trong những năm gần đây thì xu thế đó ngày càng đƣợc quan
tâm hơn, vai trò của CNTT trong dạy học đã đƣợc thực tiễn chứng minh và
khẳng định. Việc sử dụng MVT trong dạy học ở nƣớc ta đang trở thành phổ

- 22 -



biến, rộng rãi, hầu hết tất cả các trƣờng THPT ở nƣớc ta đều đã sử dụng
MVT trong dạy học ngay cả các trƣờng ở các huyện, tỉnh miền núi nghèo
của đất nƣớc.
Phần lớn các cơng trình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong nƣớc ta tập
trung vào những khả năng mơ phỏng, minh họa, mơ hình hóa, ... Các kết
quả nghiên cứu cũng đã đƣợc đƣa vào sử dụng để hỗ trợ giảng dạy một số
nội dung của môn Vật lý ở trƣờng đại học, THPT, trung học cơ sở, ...
Thƣờng các chức năng hỗ trợ của MVT đƣợc thể hiện thơng qua các phần
mềm dƣới dạng các trình ứng dụng đơn, hỗ trợ một mặt nào đó của hoạt
động dạy học. Một số ít các cơng trình nghiên cứu đã bƣớc đầu khai thác
các chứng năng mới của MVT do những thành quả phát triển của cấu hình
phần cứng (hardware) và phần mềm (software) mang lại. Nói chung, những
kết quả nghiên cứu vẫn chƣa phát huy hết những khả năng kỳ diệu của các
thế hệ MVT có cấu hình cao hiện nay.
Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của CNTT ngành Giáo dục và
Đào tạo đã và đang tiến hành thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm nhƣ:
- Xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng trong dạy học, các
website của khối, trƣờng phổ thông, của bộ, sở Giáo dục - Đào tạo, các web
chuyên ngành, ...
- Các trƣờng học đã trang bị MVT, triển khai việc ứng dụng CNTT
vào dạy học một số mơn ở những nơi có điều kiện, nối mạng Lan nội bộ,
Internet để phục vụ cho các hoạt động học tập và giảng dạy.
- Đẩy mạnh việc khái thác và sử dụng Internet trong học tập trực
tuyến, trong dạy học từ xa, tự học, ...
- Các trƣờng đại học sƣ phạm xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng tin
học cho GV để họ có thể áp dụng CNTT trong q trình giảng dạy, tiến
hành đào tạo tin học cho sinh viên tất cả các khoa để họ có đủ năng lực ứng
dụng tin học trong QTDH sau khi ra trƣờng làm GV.


- 23 -


Hầu hết GV ý thức đƣợc việc đổi mới PPDH là yêu cầu cần thiết trong
giai đoạn hiện nay. Do đó, tại các trƣờng THPT, việc giảng dạy bằng giáo
án điện tử đang đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và có hiệu quả hơn. Bên cạnh
đó, cơ sở vật chất, PTDH có bƣớc chuyển biến đáng kể về số lƣợng và chất
lƣợng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy - học của GV và HS. Các
cấp quản lý giáo dục có nhiều quan tâm đến hoạt động nâng cao chất lƣợng
dạy học dƣới nhiều hình thức phong phú, đa dạng: sáng kiến kinh nghiệm,
thi GV giỏi Vật lý, thi làm đồ dùng dạy học, thi và tuyển chọn các giáo án
điện tử để làm nguồn tƣ liệu chung cho GV. Các hoạt động này mang lại
cho GV cơ hội rất lớn để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và bồi dƣỡng kiến
thức.
Hiện nay, những thế hệ MVT mới ra đời với rất nhiều ƣu điểm (tốc độ
nhanh, dung lƣợng bộ nhớ trong và ngoài cao, kết nối thiết bị ngoại vi đơn
giản, giá thành rẻ, ... ) đã giúp cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học trở
nên thuận lợi hơn. Bài giảng điện tử kết hợp với Projector đã xuất hiện phổ
biến ở các lớp học, các trung tâm đào tạo, các cuộc hội thảo khoa học. Sự
ra đời của bảng thông minh (bảng tƣơng tác Ebeam) làm cho giao tiếp giữa
ngƣời và MVT không chỉ ràng buộc trên bàn phím và con chuột máy tính
mà thơng qua phƣơng thức khác hết sức thân thiện và tiện lợi nhờ sử dụng
bút điện tử trực tiếp trên bảng trắng, điều này giúp GV và HS có điều kiện
ứng dụng các tiện ích mà MVT đem lại cho giờ học mạnh mẽ hơn, thuận
lợi hơn và hiệu quả mang lại của giờ dạy học cao hơn.
Hàng loạt các thiết bị ngoại vi khác nhau ngày càng đƣợc cải thiện về
chất lƣợng và giá cả và khả năng kết nối với MVT nhƣ máy scan, printer,
camera, pictuter digital, sensor, card cổng Com, PCI cùng nhiều thiết bị
hiện đại khác đã mở rộng phạm vi và nhiều triển vọng ứng dụng mới, làm

tăng khả năng hiện thực hóa và đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong
QTDH.

- 24 -


×