Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giao thức sử dụng trong mạng voip

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 86 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

LỜI NÓI ĐẦU
Với sự phát triển nhảy vọt của mạng chuyển mạch gói IP hiện nay không chỉ
đem lại cho chúng ta những dịch vụ mới đa dạng mà còn là cơ hội cải thiện các dịch
vụ viễn thông trước kia với chất lượng tốt hơn và giá thành rẻ hơn. Đã từ lâu, mạng
chuyển mạch kênh ghép phân kênh theo thời gian PSTN đã có một vai trị vơ cùng
quan trọng với sự phát triển của xã hội. Bên cạnh những ưu điểm về chất lượng dịch
vụ tốt, vùng dịch vụ rộng lớn trên khắp mọi lãnh thổ,… Thì mạng PSTN cũng bộc
lộ nhiều hạn chế như số lượng các dịch vụ hạn chế, sử dụng tài nguyên đường
truyền không tối ưu, giá thành cao.
Trên cơ sở đó, mạng VoIP ra đời và ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu
đặt ra như chất lượng dịch vụ, giá thành, số lượng tích hợp các dịch vụ thoại lẫn phi
thoại. Cũng như các công nghệ ra đời trong thời gian gần đây, thì vấn đề Giao thức
là đặc biệt quan trọng. Việc nắm chắc Giao thức là chìa khóa thành cơng của việc
triển khai mỗi một công nghệ mới vào thực tế. Chính vì vậy, trong nội dung của đồ
án tốt nghiệp này, em xin được giới thiệu về “Giao thức sử dụng trong mạng VoIP”
với nội dung chính như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về mạng VoIP
Chƣơng 2: Các giao thức truyền tải trong VoIP
Chƣơng 3: Giao thức báo hiệu VoIP
Một vấn đề đặc biệt quan trọng khi mỗi công nghệ, một giao thức mới được
sinh ra là vần đề tương thích với các cơng nghệ và giao thức trước đó. Đó cũng là
một trong những nguyên nhân quyết định sự sống cịn của mạng VoIP và đó cũng là
nội dung chính của chương sau:
Chƣơng 4: Kết nối giữa mạng VoIP và PSTN
Chƣơng 5: Khảo sát giao thức cuộc gọi VoIP SIP –PSTN trên thực tế
Do trình độ, thời gian và kiến thức thực tế có hạn nên khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các q thầy (cơ) và sự góp


ý của các bạn bè để em hoàn thiện đồ án này hơn nữa.

Nguyễn Văn Thương

1

46K - ĐTVT - Khoa Công nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

Với lòng biết ơn sâu sắc, Em xin chân thành cảm ơn KS.Đặng Thái Sơn đã
tạo mọi điều kiện và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đồ án
này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hoa Lư đã tạo mọi điều kiện
và tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Công Nghệ trường Đại học
Vinh đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Văn Thương

Nguyễn Văn Thương

2


46K - ĐTVT - Khoa Công nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
MỤC LỤC ……………………………………………………..……………3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. 5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG VOIP ............................................... 8
1.1.

Mạng VoIP ............................................................................................. 8

1.2.

Đặc tính của mạng VoIP. ..................................................................... 11

1.2.1. Ưu điểm ................................................................................................ 11
1.2.2. Nhược điểm .......................................................................................... 12
1.3.

So sánh VoIP và điện thoại thông thường ……..............................……….15

1.3.1.

Gọi điện thoại thông thường ……………………………...……………16


1.3.2.

Gọi điện sử dụng VoIP…………………………….........….……………17

1.4.

Yêu cầu chất lượng đối với VoIP......................................................... 19

Chƣơng 2. CÁC GIAO THỨC TRUYỀN TẢI TRONG MẠNG VOIP ... 20
2.1.

Mơ hình kiến trúc tổng quan của mạng VoIP ...................................... 20

2.2.

Giao thức IP ......................................................................................... 22

2.2.1. Giao thức IP phiên bản 4 (IPv4) .......................................................... 23
2.2.2. Giao thức IP phiên bản 6 (IPv6) .......................................................... 26
2.3.

Giao thức TCP/IP ................................................................................. 28

2.4.

Giao thức UDP ..................................................................................... 32

2.5.

Giao thức RTP...................................................................................... 32


2.6.

Giao thức RTCP……………………………………………........…………39

2.7.

Giao thức RSVP………………………………………….........…………..41

Chƣơng 3. GIAO THỨC BÁO HIỆU VOIP .............................................. 40
3.1.

Giao thức báo hiệu H.323 .................................................................... 40

Nguyễn Văn Thương

3

46K - ĐTVT - Khoa Công nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

3.1.1. Các thành phần trong mạng ................................................................. 41
3.1.2. Giao thức H.323 ................................................................................... 45
3.2.

Giao thức báo hiệu SIP. ...................................................................... 51


3.2.1. Các thành phần trong mạng SIP ........................................................... 52
3.3.

So sánh giữa giao thức H.323 và SIP................................................... 56

Chƣơng 4. KẾT NỐI GIỮA MẠNG VOIP VÀ PSTN ............................. 59
4.1.

Vấn đề kết nối giữa VOIP và PSTN .................................................... 59

4.2.

Mạng báo hiệu SS7 .............................................................................. 60

4.2.1. Các thành phần trong mạng báo hiệu SS7 ........................................... 60
4.2.2. Liên kết trong mạng SS7 ...................................................................... 62
4.2.3. Định tuyến trong mạng SS7 ................................................................. 63
4.2.4. Giao thức trong mạng SS7 ................................................................... 65
4.2.5 Bản tin ứng dụng…………………………………………………..…68

4.2.6. Các bước thiết lập cuộc gọi trong mạng SS7 ....................................... 68
4.3.

Giao thức SIGTRAN............................................................................ 69

4.3.1. M2UA/ M2PA ...................................................................................... 70
4.3.2. Kết nối mạng VoIP với mạng PSTN ................................................... 72
Chƣơng 5. KHẢO SÁT GIAO THỨC CUỘC GỌI VOIP SIP –
PSTN TRÊN THỰC TẾ........................................................... 77

5.1.

Giới thiệu về kiến trúc mạng VoIP được nghiên cứu .......................... 77

5.2.

Giới thiệu chương trình WIRESHARK ............................................... 79

5.3.

Khảo sát cuộc gọi VoIP SIP – PSTN trên thực tế.............................. 80

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87

Nguyễn Văn Thương

4

46K - ĐTVT - Khoa Công nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

VoIP

Voice over IP

Cơng nghệ truyền thoại trên mạng IP

PSTN

Public Switch

Mạng điện thoại công cộng

Telephone Network
PCM

Bộ mã hóa mã xung

Pulse-Code
Modulation

SNMP

Giao thức quản trị mạng đơn giản

Simple Network
Management Protocol


SIP

Giao thức thiết lập phiên

Session Initiation
Protocol

ATM

Chế độ truyền không đồng bộ

Asynchronous
Transfer Mode

QoS

Quality of Service

Chất lượng dịch vụ

ToS

Type of Service

Kiểu dịch vụ

IP

Internet Protocol


Giao thức Internet

IPv4

IP version 4

Giao thức Internet phiên bản 4

IPv6

IP version 6

Giao thức Internet phiên bản 6

TCP

Transmission Control

Giao thức điều khiển truyền thông tin

Protocol
UDP

Giao thức Datagram người dùng

User Datagram
Protocol

Nguyễn Văn Thương


5

46K - ĐTVT - Khoa Công nghệ


Đồ án tốt nghiệp
SCTP

Giao thức trong mạng VoIP
Giao thức truyền điều khiển luồng

Stream Control
Transmission Protocol

RTP

Giao thức truyền thời gian thực

Real-time Transport
Protocol

RTCP

Giao thức điều khiển thời gian thực

Real Time Control
Protocol

Sigtran


Giao thức truyền báo hiệu SS7 trên

Signalling Transport

mạng IP
ITU-T

International

Hiệp hội viễn thông quốc tế - Bộ phận

Telecommunication

chuẩn viễn thông

UnionTelecommunication
Standardization Sector
RAS

SAP

Register Admission

Báo hiệu đăng kí, cấp phép, thơng tin

Status

trạng thái

SessionAnnouncement Giao thức thơng báo phiên

Protocol

SDP

Giao thức mô tả phiên

Session Description
Protocol

SS7

Hệ thống báo hiệu số 7

Signaling System
No.7

SSP

Switch Service Point

Điểm dịch vụ chuyển mạch

SCP

Signal Control Point

Điểm điều khiển báo hiệu

Nguyễn Văn Thương


6

46K - ĐTVT - Khoa Công nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

STP

Signal Tranfer Point

Điểm truyền báo hiệu

MTP

Message Tranfer Part

Phần truyền bản tin

TCAP

Transaction

Phần ứng dụng cung cấp giao dịch

Capabilities
Application Part
TUP


Telephone User Part

Phần người dùng điện thoại

ISUP

ISDN User Part

Phần người dùng ISDN

ISDN

Integrated Services

Mạng tích hợp dịch vụ số

Digital Network
SCCP

Phần điều khiển kết nối báo hiệu

SignalingConnection
Control Part

M2UA

MTP2 User Adapter

Bộ chuyển đổi người dùng MTP2


M2PA

MTP L2 Peer-to-Peer

Bộ chuyển đổi bản tin lớp 2 ngang

Adapter

hàng

M3UA

MTP3 User Adapter

Bộ chuyển đổi người dùng MTP3

IUA

ISDN User Adapter

Bộ chuyển đổi người dùng ISDN

SUA

SCCP User Adapter

Bộ chuyển đổi người dùng SCCP

Service level


Thỏa thuận mức dịch vụ

SLA

Agreement
TCA

Tập hợp điều khiển lưu lượng

Traffic Control
Aggrate

Nguyễn Văn Thương

7

46K - ĐTVT - Khoa Công nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

Chƣơng 1. MẠNG VOIP
1.1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG VOIP
Đầu năm 1995 công ty VOCALTEC đưa ra thị trường sản phẩm phần mềm
thực hiện cuộc thoại qua Internet đầu tiên trên thế giới. Sau đó có nhiều cơng ty đã
tham gia vào lĩnh vực này. Tháng 3 năm 1996, VOLCALTEC kết hợp với
DIALOGIC tung ra thị trường sản phẩm kết nối mạng PSTN và Internet. Hiệp hội

các nhà sản xuất thoại qua mạng máy tính đã sớm ra đời và thực hiện chuẩn hố
dịch vụ thoại qua mạng Internet. Việc truyền thoại qua internet đã gây được chú ý
lớn trong những năm qua và đã dần được ứng dụng rộng rãi trong thực tế.
Có thể định nghĩa: Voice over Internet Protocol (VoIP) là một công nghệ cho
phép truyền thoại sử dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng
Internet. VoIP là một trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất
hiện nay không chỉ đối với các nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả với người
sử dụng dịch vụ. VoIP có thể vừa thực hiện cuộc gọi thoại như trên mạng điện thoại
kênh truyền thống (PSTN) đồng thời truyền dữ liệu trên cơ sở mạng truyền dữ liệu.
Như vậy, nó đã tận dụng được sức mạnh và sự phát triển vượt bậc của mạng IP vốn
chỉ được sử dụng để truyền dữ liệu thông thường.
Để có thể hiểu được những ưu điểm của VoIP mang lại, trước hết chúng ta đi
vào nghiên cứu sự khác biệt giữa mạng kênh PSTN hiện có với mạng chuyển mạch
gói nói chung và mạng VoIP nói riêng.
Kỹ thuật chuyển mạch kênh (Circuit Switching): Một đặc trưng nổi bật của
kĩ thuật này là hai trạm muốn trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ được
thiết lập một “ kênh” (circuit) cố định, kênh kết nối này được duy trì và dành riêng
cho hai trạm cho tới khi cuộc truyền tin kết thúc. Thông tin cuộc gọi là trong suốt.
Quá trình thiết lập cuộc gọi tiến hành gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn thiết lập kêt nối: Thực chất quá trình này là liên kết các tuyến giữa các
trạm trên mạng thành một tuyến (kênh) duy nhất dành riêng cho cuộc gọi. Kênh này

Nguyễn Văn Thương

8

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


Đồ án tốt nghiệp


Giao thức trong mạng VoIP

đối với PSTN là 64kb/s (do bộ mã hóa PCM có tốc độ lấy mẫu tiếng nói 8kb/s và
được mã hóa 8 bit);
- Giai đoạn truyền tin: Thông tin cuộc gọi là trong suốt. Sự trong suốt thể hiện qua
hai yếu tố: thông tin không bị thay đổi khi truyền qua mạng và độ trễ nhỏ;
- Giai đoạn giải phóng (huỷ bỏ) kết nối: Sau khi cuộc gọi kết thúc, kênh sẽ được
giải phóng để phục vụ cho các cuộc gọi khác.
Qua đó, ta nhận thấy mạng chuyển mạch kênh có những ưu điểm nổi bật như
chất lượng đường truyền tốt, ổn định, có độ trễ nhỏ. Các thiết bị mạng của chuyển
mạch kênh đơn giản, có tính ổn định cao, chống nhiễu tốt. Nhưng ta cũng không thể
không nhắc tới những hạn chế của phương thức truyền dữ liệu này như:
- Sử dụng băng thơng khơng hiệu quả: Tính khơng hiệu quả này thể hiện qua hai
yếu tố. Thứ nhất, độ rộng băng thông cố định 64kb/s. Thứ hai, kênh là dành riêng
cho một cuộc gọi nhất định. Như vậy, ngay cả khi tín hiệu thoại là “lặng” (khơng có
dữ liệu) thì kênh vẫn không được chia sẻ cho cuộc gọi khác;
- Tính an tồn: Do tín hiệu thoại được gửi ngun bản trên đường truyền nên rất
dễ bị nghe trộm. Ngoài ra, đường dây th bao hồn tồn có thể bị lợi dụng để ăn
trộm cước viễn thông;
- Khả năng mở rộng của mạng kênh kém: Thứ nhất là do cơ sở hạ tầng khó năng
cấp và tương thích với các thiết bị cũ. Thứ hai, đó là hạn chế của hệ thống báo hiệu
vốn đã được sử dụng từ trước đó khơng có khả năng tùy biến cao.
Kỹ thuật chuyển mạch gói (Packet Switching): Trong chuyển mạch gói
mỗi bản tin được chia thành các gói tin (packet), có khn dạng được quy định
trước.
Trong mỗi gói cũng có chứa thơng tin điều khiển: địa chỉ trạm nguồn, địa chỉ trạm
đích và số thứ tự của gói tin,… Các thơng tin điều khiển được tối thiểu, chứa các
thông tin mà mạng yêu cầu để có thể định tuyến được cho các gói tin qua mạng và
đưa nó tới đích. Tại mỗi node trên tuyến gói tin được nhận, nhớ và sau đó thì

chuyển tiếp cho tới trạm đích. Vì kỹ thuật chuyển mạch gói trong q trình truyền

Nguyễn Văn Thương

9

46kĐT-VT Khoa Cơng Nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

tin có thể được định tuyến động để truyền tin. Điều khó khăn nhất đối với chuyển
mạch gói là việc tập hợp các gói tin để tạo bản tin ban đầu. Đặc biệt là khi các gói
tin được truyền theo nhiều con đường khác nhau tới trạm đích. Chính vì lý do trên
mà các gói tin cần phải được đánh dấu số thứ tự, điều này có tác dụng, chống lặp,
sửa sai và có thể truyền lại khi hiên tượng mất gói xảy ra.
Các ưu điểm của chuyển mạch gói:
- Mềm dẻo và hiệu suất truyền tin cao: Hiệu suất sử dụng đường truyền rất cao vì
trong chuyển mạch gói khơng có khái niệm kênh cố định và dành riêng, mỗi đường
truyền giữa các node có thể được các trạm cùng chia sẻ cho để truyền tin, các gói
tin sắp hàng và truyền theo tốc độ rất nhanh trên đường truyền;
- Khả năng truyền ưu tiên: Chuyển mạch gói cịn có thể sắp thứ tự cho các gói để
có thể truyền đi theo mức độ ưu tiên. Trong chuyển mạch gói số cuộc gọi bị từ chối
ít hơn nhưng phải chấp nhận một nhược điểm thời gian trễ sẽ tăng lên;
- Khả năng cung cấp nhiều dịch vụ thoại và phi thoại;
- Thích nghi tốt nếu như có lỗi xảy ra: Đặc tính này có được là nhờ khả năng định
tuyến động của mạng.
Bên cạnh những ưu điểm thì mạng chuyển mạch gói cũng bộc lộ những nhược

điểm như:
- Trễ đường truyền lớn: Do đi qua mỗi trạm, dữ liệu được lưu trữ, xử lý trước khi
được truyền đi;
- Độ tin cậy của mạng gói khơng cao, dễ xảy ra tắc nghẽn, lỗi mất bản tin;
- Tính đa đường có thể gây ra là lặp bản tin, làm tăng lưu lượng mạng không cần
thiết;
- Tính bảo mật trên đường truyền chung là khơng cao.

Nguyễn Văn Thương

10

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

1.2. ĐẶC TÍNH CỦA MẠNG VOIP
1.2.1. Ƣu điểm
- Giảm chi phí: Đây là ưu điểm nổi bật của VoIP so với điện thoại đường dài
thơng thường. Chi phí cuộc gọi đường dài chỉ bằng chi phí cho truy nhập
Internet. Một giá cước chung sẽ thực hiện được với mạng Internet và do đó tiết
kiệm đáng kể các dịch vụ thoại và fax. Sự chia sẻ chi phí thiết bị và thao tác
giữa những người sử dụng thoại và dữ liệu cũng tăng cường hiệu quả sử dụng
mạng. Đồng thời kỹ thuật nén thoại tiên tiến làm giảm tốc độ bit từ 64Kb/s
xuống dưới 8Kb/s, tức là một kênh 64Kb/s lúc này có thể phục vụ đồng thời 8
kênh thoại độc lập. Như vậy, lý do lớn nhất giúp cho chi phí thực hiện cuộc gọi
VoIP thấp chính là việc sử dụng tối ưu băng thơng.

- Tích hợp dịch vụ nhiều dịch vụ: Do việc thiết kế cơ sở hạ tầng tích hợp nên
có khả năng hỗ trợ tất cả các hình thức thơng tin cho phép chuẩn hoá tốt hơn và
giảm thiểu số thiết bị. Các tín hiệu báo hiệu, thoại và cả số liệu đều chia sẻ cùng
mạng IP. Tích hợp đa dịch vụ sẽ tiết kiệm chi phí đầu tư nhân lực, chi phí xây
dựng các mạng riêng rẽ.
- Vấn đề quản lý băng thông: Trong PSTN, băng thông cung cấp cho một cuộc
gọi là cố định. Trong VoIP, băng thông được cung cấp một cách linh hoạt và
mềm dẻo hơn nhiều. Chất lượng của VOIP phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan
trọng nhất là băng thơng. Do đó khơng có sự bắt buộc nào về mặt thông lượng
giữa các thiết bị đầu cuối mà chỉ có các chuẩn tuỳ vào băng thơng có thể của
mình, bản thân các đầu cuối có thể tự điều chỉnh hệ số nén và do đó điều chỉnh
được chất lượng cuộc gọi.
- Nâng cao ứng dụng và khả năng mở rộng: Thoại và fax chỉ là các ứng dụng
khởi đầu cho VoIP, các lợi ích trong thời gian dài hơn được mong đợi từ các
ứng dụng đa phương tiện (multimedia) và đa dịch vụ. Tính linh hoạt của mạng
IP cho phép tạo ra nhiều tinh năng mới trong dịch vụ thoại. Đồng thời tính mềm
dẻo còn tạo khả năng mở rộng mạng và các dịch vụ.

Nguyễn Văn Thương

11

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

- Tính bảo mật cao: VOIP được xây dựng trên nền tảng Internet vốn khơng an

tồn, do đó sẽ dẫn đến khả năng các thơng tin có thể bị đánh cắp khi các gói tin bị
thu lượm hoặc định tuyến sai địa chỉ một cách cố ý khi chúng truyền trên mạng. Các
giao thức SIP (Session ineitiation Protocol – giao thức thiết lập phiên) có thể thành
mật mã và xác nhận các thơng điệp báo hiệu đầu cuối. RTP (Real Time Transport
Protocol) hỗ trợ mã thành mật mã của phương thức truyền thông trên tồn tuyến
được mã hố thành mật mã đảm bảo truyền thơng an tồn.
1.2.2. Nhƣợc điểm
- Chất lượng dịch vụ chưa cao: Các mạng số liệu vốn dĩ không phải xây dựng
với mục đích truyền thoại thời gian thực, vì vậy khi truyền thoại qua mạng số
liệu cho chất lượng cuộc gọi không được đảm bảo trong trường hợp mạng xảy ra
tắc nghẽn hoặc có độ trễ lớn. Tính thời gian thực của tín hiệu thoại địi hỏi chất
lượng truyền dữ liệu cao và ổn định. Một yếu tố làm giảm chất lượng thoại nữa
là kỹ thuật nén để tiết kiệm đường truyền. Nếu nén xuống dung lượng càng thấp
thì kỹ thuật nén càng phức tạp, cho chất lượng không cao và đặc biệt là thời gian
xử lý sẽ lâu, gây trễ.
- Vấn đề tiếng vọng: Nếu như trong mạng thoại, độ trễ thấp nên tiếng vọng
không ảnh hưởng nhiều thì trong mạng IP, do trễ lớn nên tiếng vọng ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng thoại.
- Kỹ thuật phức tạp: Truyền tín hiệu theo thời gian thực trên mạng chuyển
mạch gói là rất khó thực hiện do mất gói trong mạng là không thể tránh được và độ
trễ không cố định của các gói thơng tin khi truyền trên mạng. Để có được một dịch
vụ thoại chấp nhận được, cần thiết phải có một kỹ thuật nén tín hiệu đạt được những
yêu cầu khắt khe: tỉ số nén lớn (để giảm được tốc độ bit xuống), có khả năng suy
đốn và tạo lại thơng tin của các gói bị thất lạc... Tốc độ xử lý của các bộ Coder
(Coder and Decoder) phải đủ nhanh để không làm cuộc đàm thoại bị gián đoạn.
Đồng thời cơ sở hạ tầng của mạng cũng cần được nâng cấp lên các công nghệ mới
như Frame Relay, ATM,... để có tốc độ cao hơn hoặc phải có một cơ chế thực hiện

Nguyễn Văn Thương


12

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

chức năng QoS (Quality of Service). Tất cả các điều này làm cho kỹ thuật thực hiện
điện thoại IP trở nên phức tạp và khơng thể thực hiện được trong những năm trước
đây
Ngồi ra có thể kể đến tính phức tạp của kỹ thuật và vấn đề bảo mật thơng tin
(do Internet nói riêng và mạng IP nói chung vốn có tính rộng khắp và hỗn hợp,
khơng có gì bảo đảm rằng thơng tin cá nhân được giữ bí mật).
1.3 . SO SÁNH VOIP VÀ ĐIỆN THOẠI THÔNG THƢỜNG
Sử dụng Điện Thoại Internet có giá rẻ hơn rất nhiều so với cách gọi quay số
trực tiếp (IDD – Gọi điện quốc tế bằng cách quay số trực tiếp).
1.3.1. Gọi điện thơng thƣờng

Hình 1.1. Nguyên lý gọi điện thông thường
Với cách gọi điện thông thường thì điện thoại của người gọi và người
được gọi sẽ nối với nhau qua một kênh vật lý được kết nối trực tiếp từ lúc bắt
đầu gọi cho đến khi kết thúc cuộc gọi.

Nguyễn Văn Thương

13

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ



Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

Toàn bộ thời gian mà kênh vật lý này được duy trì cũng chính là khoảng
thời gian mà người gọi phải trả tiền, bất kể trong khoảng thời gian này cả 2
người gọi và nghe đều im lặng hay đang trò chuyện.
Kiểu điện thoại này cho chất lượng cuộc gọi cao vì tồn bộ tài nguyên trên
1 kênh truyền nhất định được dành riêng cho cuộc gọi này. Cũng chính vì
vậy mà kiểu gọi này khá tốn kém (đặc biệt khi gọi quốc tế - IDD)
1.3.2. Gọi điện sử dụng VoIP

Hình 1.2. Gọi điện sử dụng VoIP
VoIp là cách gọi điện hoàn toàn khác biệt so với cách thơng thường.
Điểm khác biệt chính là sẽ khơng có bất cứ kênh truyền vật lý nào được
thiết lập và dành riêng cho cuộc gọi này. Tín hiệu âm thanh sẽ được cắt nhỏ
và được đóng gói, sau đó được chuyển đi thơng qua mạng IP chung với các
loại dữ liệu khác như số liệu, data, video… Các gói IP nhỏ này được đánh số
đặt biệt để có thể được lắp ghép lại với nhau ở đầu nhận. Sau khi được lắp
ghép, tín hiệu âm thanh đã được khôi phục lại nguyên dạng và sẽ được

Nguyễn Văn Thương

14

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ



Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

chuyển tới tai người được gọi. Cứ như vậy, cuộc điện đàm này được truyền đi
thơng qua mạng IP.
Chính vì đặc điểm này mà giá thành của VoIP rất rẻ. Điểm chính yếu làm
giá cước sử dụng rẻ đó chính là việc chỉ truyền những tín hiệu có âm thanh,
loại bỏ những khoảng lặng trong cuộc đàm thoại.
Tuy nhiên, VoIP cũng có vài nhược điểm như: chất lượng đàm thoại, độ
trễ âm thanh, hiện tượng mất gói trong khi truyền làm xảy ra hiện tượng mất
tiếng trong đàm thoại.
Dựa vào hình thức liên lạc với nhau, chúng ta có thể chia VoIP ra làm các
loại sau:
- PC – to – PC
- PC – to – Phone
- Phone – to – Phone
1.3.2.1. PC – to – PC
a . Giới thiệu
PC – PC call là hình thức đơn giản nhất, thơng dụng nhất và cũng là linh hoạt
nhất của VoIP.
Với ưu điểm là miễn phí, chất lượng âm thanh ở mức vừa phải (phụ thuộc vào
đường truyền), đây thực sự là một giải pháp cho giới trẻ năng động, thạo kỹ
thuật.
Để thực hiện cuộc gọi PC – PC thì bạn cần 2 máy tính có kết nối Internet đang
online và trên hai máy tính này có cài ứng dụng cung cấp dịch vụ này như:
Yahoo!Messenger, AOL, ICQ…

Nguyễn Văn Thương


15

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

Cách gọi điện thoại VoIP này thường được gọi là Voice chat.
Bạn cũng có thể mở rộng cuộc đàm thoại bằng tính năng Conference hay cịn
gọi là Điện Thoại Hội Nghị. Với tính năng này, bạn sẽ có thể liên lạc cùng lúc
được với nhiều người.
Với các phần mềm trên, bạn thậm chí có khả năng nhìn thấy người đối diện
trong khi đàm thoại. Tính năng này khá đặc biệt và phát huy được hiệu quả khá
lớn trong các cuộc họp qua mạng hay những cuộc chuẩn đoán y khoa qua mạng.
b. Nguyên tắc hoạt động
Voice chat có nguyên tắc hoạt động khá đơn giản.
Phần mềm Voice chat client sẽ thiết lập kết nối với server và server sẽ chuyển
tín hiệu liên lạc tới nơi cần gọi.
Các kết nối này có thể là các phiên làm việc của các chuẩn SIP, H323,… tùy
theo phần mềm mà bạn sử dụng. Thông thường sẽ là SIP, vì chuẩn này đa dụng
mà cịn rất gọn nhẹ.
1.3.2.2 . PC – to – Phone
a . Giới thiệu
PC – Phone là một hình thức khác của thoại qua Internet (VoIP).
Hình thức này phức tạp hơn PC – PC vì có sự tham gia của mạng điện thoại
chuyển mạch truyền thống PSTN.
Ở hình thức này thì cuộc điện đàm sẽ đi qua mạng IP, sau đó kết nối với mạng
điện thoại PSTN để cuối cùng kết nối với người được gọi. Người được gọi sẽ

không cần bất kỳ một phương tiện gì khác ngồi chiếc điện thoại truyền thống.

Nguyễn Văn Thương

16

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

Bạn có thể gọi tới 1 thuê bao cố định hay di động bất kỳ trên thế giới.
Chính vì có sự tham gia của mạng điện thoại truyền thống nên sẽ có sự phức
tạp hơn trong mạng điện thoại PC – Phone. Cũng vì lý do này mà người gọi sẽ
phải trả một mức phí nhất định cho cuộc điện đàm. Mức phí này rất nhỏ, chỉ
mang tính tượng trưng.
b. Nguyên tắc hoạt động
Bạn có thể dùng nhiều phần mềm gọi điện qua Internet để thực hiện cuộc gọi
PC – Phone như Yahoo!Messenger, Mediaring, E-Voiz, …
Các phần mềm này sẽ thay thế cho các thiết bị đầu cuối phía người gọi. Âm
thanh sẽ được máy tính xử lý, số hóa. Phần mềm sẽ là người đăng ký cuộc gọi,
chuyển luồng âm thanh đi vào mạng IP.
Cũng như hình thức gọi điện PC – PC, phần mềm cũng sẽ tiến hành kiểm tra
thông tin người dùng trước khi bạn có thể gọi điện cho bất cứ ai. Thông tin này
sẽ là Account và Password mà bạn được cung cấp khi mua một thẻ gọi điện
thoại qua mạng Internet. Ứng với mỗi công ty cung cấp dịch vụ VoIP sẽ có một
phần mềm gọi điện riêng và mức cước khác nhau.
Người gọi sẽ quay số, phần mềm sẽ thông qua server của công ty cung cấp

dịch vụ để xác định nơi được gọi.
Sau khi nhận được yêu cầu kết nối, server sẽ tiến hành kết nối tới gateway gần
nhất so với nơi được gọi. Sau khi đã kết nối thành công với gateway, gateway sẽ
kết nối cuộc gọi đến tổng đài điện thoại thông thường. Lúc này, tổng đài sẽ mở
một kênh thoại thông thường tới người nhận. Khi tất cả các kết nối trên đã thơng,
thì chương trình sẽ dùng một protocol là Realtime Transport Protocol để chuyển
các tín hiệu thoại đã được số hóa và đóng gói. Khi RTP hoạt động thì PC sẽ là
terminal device, có nhiệm vụ số hóa tín hiệu thoại, chia nhỏ, đóng gói, gởi các gói
tin đó đi. Server chỉ có nhiệm vụ là chuyển gói tin, gateway thì chuyển các tín
hiệu dạng số đó trở về dạng analog để chuyển vào hệ thống điện thoại thường.

Nguyễn Văn Thương

17

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

Như vậy vai trị của PC sẽ là 1 terminal, chuyển đổi tín hiệu Analog thành
Digital và ngược lại; số hóa dịng tín hiệu, chuyển luồng tín hiệu đó (dưới dạng
các gói tin) tới server.
Vai trò của server là xác định gateway của nơi được gọi, kết nối tới gateway,
duy trì cuộc gọi. Đồng thời thì server cũng có nhiệm vụ tính cước cuộc gọi, trừ
khoản cước đó vào tài khoản của người sử dụng.
Vai trị của gateway là tiếp nhận những gói tin, chuyển đổi Digital sang
Analog và ngược lại; giao tiếp với mạng điện thoại công cộng PSTN.

1.3.2.3. Phone – to – Phone
a. Giới thiệu
Đây là hình thức phức tạp nhất của VoIP, có sự liên hệ mật thiết với mạng
điện thoại cơng cộng PSTN.
Cũng như hình thức PC – to – Phone, Phone – to – Phone cũng sử dụng mạng
điện thoại cơng cộng PSTN để tăng tính tiện dụng cho người dùng. Có nghĩa là
người gọi lẫn người nghe không cần thêm bất cứ một thiết bị hỗ trợ nào hết, chỉ
cần đường dây điện thoại và máy điện thoại như bình thường (hoặc sử dụng máy
điện thoại di động).
Chính vì sự tiện lợi này mà người dùng phải trả thêm phí, mức phí này cao
hơn so với PC – to – Phone.
b. Nguyên tắc hoạt động
Người ta thường quy cụm từ VoIP về hướng Phone – to – Phone, chính vì vậy,
chúng ta cũng sẽ tìm hiểu theo hướng này, và từ đây cụm từ VoIP sẽ là hình thức
Phone – to – Phone.
Bạn có thể sử dụng dịch vụ VoIP của các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau.
Mỗi nhà cung cấp dịch vụ có một mức cước khác nhau nhưng cũng không chênh
lệch nhau nhiều lắm.

Nguyễn Văn Thương

18

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP


Khi quay số, bạn cần thêm mã số của nhà cung cấp dịch vụ trước số điện thoại
mà bạn cần gọi. Với mã số này, bạn có thể chọn nhà cung cấp dịch vụ mà bạn
muốn sử dụng. Bưu điện cũng sẽ căn cứ vào đó để tính cước cho bạn.
Sau khi quay số, tổng đài PSTN sẽ chuyển cuộc gọi của bạn tới gateway của
nhà cung cấp dịch vụ. Gateway này sẽ chuyển tín hiệu cuộc gọi của bạn từ
Analog sang Digital, đồng thời đóng các gói tin, chuyển tới server của nhà cung
cấp dịch vụ. Server này sẽ tiếp nhận thông tin, xác định nơi được gọi, tiến hành
kết nối tới gateway gần nhất (so với nơi được gọi). Gateway này sẽ chuyển tín
hiệu cuộc gọi từ Digital sang Analog, kết nối với tổng đài PSTN của nơi được
gọi.Tổng đài này sẽ kết nối tới thuê bao được gọi như một cuộc gọi thông
thường.
1.3. YÊU CẦU CHẤT LƢỢNG ĐỐI VỚI VOIP
Từ những nhược điểm chính của mạng chuyển mạch gói đã đặt ra những yêu
cầu cho VoIP như sau:
-

Chất lượng thoại phải ổn định, độ trễ chấp nhận được.

- Mạng IP cơ bản phải đáp ứng được những tiêu chí hoạt động khắt khe gồm
giảm thiểu việc không chấp nhận cuộc gọi, mất mát gói và mất liên lạc. Điều
này địi hỏi ngay cả trong trường hợp mạng bị nghẽn hoặc khi nhiều người sử
dụng chung tài nguyên của mạng cùng một lúc.
-

Việc báo hiệu có thể tương tác được với báo hiệu của mạng PSTN.

-

Quản lý hệ thống an toàn, địa chỉ hoá và thanh toán phải được cung cấp, tốt


nhất là được hợp nhất với các hệ thống hỗ trợ hoạt động PSTN.

Nguyễn Văn Thương

19

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

Chƣơng 2. CÁC GIAO THỨC TRUYỀN TẢI
TRONG MẠNG VOIP
2.1 . MƠ HÌNH KIẾN TRÚC TỔNG QUAN CỦA MẠNG VOIP
Trước khi đi vào nghiên cứu cụ thể các giao thức truyền tải được sử dụng
trong mạng VoIP, chúng ta đi vào xem xét mô hình tổng quan của mạng VoIP. Từ
đó, chúng ta sẽ thấy được vị trí và vai trị của các giao thức này trong mạng.

Hinh 2.1. Mơ hình kiến trúc tổng quan của mạng VoIP
Trong mơ hình này là sự có mặt của ba thành phần chính trong mạng VoIP đó là:
+

IP Phone (hay còn gọi là SoftPhone): là thiết bị giao diện đầu cuối phía

người dùng với mạng VoIP. Cấu tạo chính của một IP Phone gồm hai thành
phần chính:

Nguyễn Văn Thương


20

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


Đồ án tốt nghiệp
-

Giao thức trong mạng VoIP

Thành phần báo hiệu mạng VoIP: báo hiệu có thể là H.323 sử dụng giao

thức TCP hay SIP sử dụng UDP hoặc TCP làm giao thức truyền tải của mình;
- Thành phần truyền tải media: sử dụng RTP để truyền luồng media với chất
lượng thời gian thực và được điều khiển theo giao thức RTCP.
+

VoIP Server: chức năng chính của Server trong mạng VoIP tùy thuộc vào

giao thức báo hiệu được sử dụng. Nhưng về mơ hình chung thì VoIP Server thực
hiện các chức năng sau:
-

Định tuyến bản tin báo hiệu trong mạng VoIP;

-

Đăng kí, xác thực người sử dụng;


-

Dịch địa chỉ trong mạng.

Nói chung, VoIP Server trong mạng như là đầu não chỉ huy mọi hoạt động của
mạng. Server có thể tích hợp tất cả các chức năng (SoftSwitch) hoặc nằm tách biệt
trên các Server chức năng khác nhau ( Location Server, Registrar Server, Proxy
Server,…).
Ở đây có mơ tả việc thiết lập một cuộc gọi giữa hai đầu cuối VoIP. Chúng ta
có thể thấy được rõ ràng vai trò của từng thành phần trong mạng cũng như chức
năng của các giao thức truyền tải được sử dụng. Báo hiệu VoIP có thể sử dụng giao
thức TCP hay UDP tùy thuộc vào giao thức báo hiệu được sử dụng (SIP hay H.323)
và cấu hình được chọn (UDP hay TCP với trường hợp SIP).
Bản tin báo hiệu được định tuyến thông qua VoIP Server. Ở đây, ta khơng đề
cập tới việc đăng kí và xác thực người dùng vì nó cịn tùy thuộc vào từng giao thức
cụ thể lại có sự khác nhau nhất định. Ở đây có một chú ý là với trường hợp sử dụng
UDP, chúng ta cần sử dụng bản tin Connect ACK để xác nhận rằng hai bên đã bắt
tay xong và bắt đầu tiến hành cuộc gọi do UDP là giao thức không tin cậy.

Nguyễn Văn Thương

21

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP


2.2 . GIAO THỨC IP
Giao thức mạng IP được thiết kế để liên kết các mạng máy tính sử dụng
phương pháp truyền thơng và nhận dữ liệu dưới dạng gói. Giao thức IP cho phép
truyền các gói dữ liệu từ điểm nguồn tới điểm đích có địa chỉ cố định. Đơn vị dữ
liệu được trao đổi là các gói dữ liệu. Các chức năng được thực hiện ở IP là:
- Đánh địa chỉ: tất cả các host trong mạng và trong liên mạng đều được cung cấp
một địa chỉ IP duy nhất. Theo giao thức IP version 4, mỗi địa chỉ IP gồm 32bit và
được chia làm 5 lớp A,B,C,D,E. Các lớp A,B,C được sử dụng để định danh các host
trên các mạng. Lớp được sử dụng cho quá trình truyền đa điểm còn lớp E để dự
phòng.
- Định tuyến: giúp xác định đường đi (tuyến)cho gói tin khi được truyền trên
mạng. Nó giúp lựa chọn đường đi tối ưu cho các gói dữ liệu. Nếu hai host cần liên
lạc không nằm trên một subnet thì bảng định tuyến sẽ được sử dụng để quyết định
việc chuyển dữ liệu và các bộ định tuyến thường xuyên trao đổi và cập nhật thông
tin trong bảng định tuyến tùy thuộc vào phương pháp định tuyến được sử dụng.
- Truyền đa điểm:
Hiện nay có ba cách truyền các gói IP là:
o Truyền một điểm đích (unicast): các gói tin được truyền từ host nguồn
đến host đích duy nhất;
o Truyền quảng bá: gói tin được truyền đến tất cả các host trong mạng;
o Truyền đa điểm: gói tin được gửi đến một số các host nhất định trong
mạng.
Ngồi ra, giao thức IP cịn cung cấp khả năng phân mảnh dữ liệu lớn thành các
gói có kích thước nhỏ hơn để truyền qua mạng.

Nguyễn Văn Thương

22

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ



Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

1.2.1. Giao thức IP phiên bản 4 (IPv4)
Cấu trúc của header IPv4 như sau:

Hình 2.2. Cấu trúc gói IP phiên bản 4
Ý nghĩa các trường như sau:
-

Version: độ rộng 4 bit mô tả phiên bản IP;

-

IP Header Length(IHL): có độ rộng 4 bit, xác định độ rộng của phần tiêu

đề của gói tin IP;
-

Type of Service: có độ rộng 8 bit, xác định các tham số chỉ dịch vụ sử

dụng khi truyền gói tin qua mạng. Rất nhiều mạng cung cấp các dịch vụ về
độ ưu tiên lưu thông, đặc biệt khi mạng bị quá tải. Việc lựa chọn này đảm
bảo đường truyền đạt ba tiêu chuẩn là thời gian trễ, độ tin cậy, bộ thơng suốt
của gói tin.
-


Total Length (16bit): xác định độ dài của gói tin kể cả phần tiêu đề. Có

giá trị tối đa là 65535 byte. Thơng thường các host chỉ có thể xử lý gói tin có
độ dài là 576 byte gồm 512 byte dữ liệu và 64 byte tiêu đề. Các host chỉ có
thể gửi các gói tin có độ dài lớn hơn 576 byte khi biết trước là host đích có
khả năng xử lý gói này.
-

Indentification: cùng với trường địa chỉ nguồn, đích dùng để định danh

duy nhất cho một gói tin trong khoảng thời gian nó tồn tại.
-

Flag : có độ rộng 3 bit, chỉ độ phân đoạn của gói tin

Nguyễn Văn Thương

23

46kĐT-VT Khoa Cơng Nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

o Bit 0: ln bằng 0
o Bit 1 (DF):
 DF=0: có phân đoạn
 DF=1: không phân đoạn

o Bit 2 (MF):
 MF=0: mảnh cuối cùng
 MF=1: không phải mảnh cuối cùng
Fragment Offset: độ rộng 13 bit, chỉ rõ vị trí của phân mảnh trong gói tin

-

tính theo đơn vị 64bit.
- Time to Live: độ rộng 8 bit, quy định thời gian tồn tại của gói tin.
- Protocol: độ rộng 8 bit, xác định giao thức tầng giao vận.
Ví dụ
o Protocol = 6: giao thức TCP
o Protocol =17: giao thức UDP
- Header Checksum: độ rộng 16 bit, mã kiểm tra CRC-16 của phần tiêu đề
cho phát hiệnlỗi
- Source Address: độ rộng 32 bit, xác định địa chỉ nguồn.
- Destination Address: độ rộng 32 bit, xác định địa chỉ đích
- Option: có độ dài thay đổi để lưu thơng tin tùy biến của người dùng
Padding: có độ dài thay đổi, đảm bảo độ dài của header luôn là bội 32 bit

-

Đánh địa chỉ trong IPv4
Hệ thống địa chỉ này được thiết kế mềm dẻo qua một sự phân lớp, có 5 lớp địa
chỉ IP là: A, B, C, D, E. Sự khác nhau cơ bản giữa các lớp địa chỉ này là ở khả năng
tổ chức các cấu trúc con của nó.
Bảng 2.1. Cấu trúc con các lớp địa chỉ IP
Lớp Nhận dạng Địa chỉ đầu
A


0xxx

Nguyễn Văn Thương

0.0.0.0

Địa chỉ cuối

Mặt nạ mạng

127.255.255.255 255.0.0.0

24

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


Đồ án tốt nghiệp

Giao thức trong mạng VoIP

B

10xx

128.0.0.0

191.255.255.255 255.255.0.0

C


110x

192.0.0.0

223.255.255.255 255.255.255.0

D

1110

224.0.0.0

239.255.255.255

E

1111

240.0.0.0

255.255.255.255

Địa chỉ lớp A: Lớp A sử dụng byte đầu tiên của 4 byte để đánh địa chỉ
mạng. Như hình trên, nó được nhận ra bởi bit đầu tiên trong byte đầu tiên của địa
chỉ có trị giá 0. Ba byte còn lại được sử dụng để đánh địa chỉ máy trong mạng. Có
126 địa chỉ lớp A với số máy tính trong mạng là :256*256*256 -2 = 16 777 214
máy cho mỗi địa chỉ lớp A. Địa chỉ lớp A thường được cấp cho những tổ chức có
số lượng máy tính lớn. Ngun nhân chỉ có 126 network trong khi dùng 8 bit vì
bit đầu tiên mang giá trị 0 dùng để định nghĩa lớp A. Do vậy còn lại 7 bit đánh từ

0 – 127, tuy nhiên người ta khơng sử dụng một địa chỉ chứa tồn các con số 1
hoặc 0 nên chỉ còn lại 126 mạng lớp A được sử dụng. Giá trị byte đầu tiên của lớp
A sẽ luôn nằm trong khoảng từ 1 tới 126, mỗi một byte trong 3 byte cịn lại sẽ có
giá trị trong khoảng 1 đến 254.
Địa chỉ lớp B: Một địa chỉ lớp B được nhận ra bởi 2 bit đầu tiên của byte thứ
nhất mang giá trị 10. Lớp B sử dụng 2 byte đầu tiên của 4 byte để đánh địa chỉ
mạng và 2 byte cuối đánh địa chỉ máy trong mạng. Có 64*256 – 2 = 16 382 địa chỉ
mạng lớp B với 65.534 máy cho mỗi địa chỉ lớp B.
Địa chỉ lớp C: Một số tổ chức có quy mơ nhỏ có thể xin cấp phát địa chỉ lớp
C. Một địa chỉ lớp C được nhận ra với 3 bit đầu mạng giá trị 110. Mạng lớp C sử
dụng 3 byte đầu để đánh địa chỉ mạng và 1 byte cuối đánh địa chỉ máy trong mạng.
Có 2.097.150 địa chỉ mạng lớp C, mỗi địa chỉ lớp C có 254 máy.
Từ các lớp mạng cơ bản trên, ta có thể thực hiện chia subnet cho mạng để tạo
thành các mạng con (subnet) tùy theo yêu cầu cụ thể. Phần dùng để đánh mạng con
được lấy để đánh subnet được lấy từ phần dành đánh địa chỉ host.

Nguyễn Văn Thương

25

46kĐT-VT Khoa Công Nghệ


×