Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

TRÌNH bày TÌNH HUỐNG rủi RO tại NGÂN HÀNG PHÂN TÍCH THỦ tục KIỂM SOÁT góp PHẦN NGĂN NGỪA và hạn CHẾ rủi RO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.37 KB, 13 trang )

PHẦN I: TÌNH HUỐNG RỦI RO TÍN DỤNG
1. LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Từ đó, có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi
ro tín dụng của NHTM như:
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.
- Tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất.
- Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) - có khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
- Nợ không có tài sản đảm bảo.
1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.2.1. Nguyên nhân xét từ góc độ bên thứ ba hoặc do yếu tố khách quan
- Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn thất
cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
- Sự tấn công của hàng nhập lậu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy
mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng
khoản vay.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp
luật cấp địa phương.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước.


- Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập.
- Thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật liệu
đầu vào tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài chính
dẫn đến không có khả năng trả nợ.
- Rủi ro do các bên bảo lãnh cam kết nhưng không thực hiện.
1
1.2.2. Nguyên nhân xét từ gốc độ khách hàng
- Sử dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh khi giải ngân.
- Năng lực quản lý KD kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý.
- Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều
thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền
dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
- Tình hình tài chính DN yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các khoản lỗ.
- Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước, nếu
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì ngân hàng chịu, ngân hàng thua lỗ thì nhà
nước chịu.
- Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được, không trả
được nợ vay ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo.
1.2.3. Nguyên nhân xét từ góc độ tổ chức tín dụng
- Rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn đến
những quyết định cho vay sai lầm.
- Rủi ro trong việc xác định mục đích sử dụng vốn, khả năng trả nợ và phương án
kinh doanh của khách hàng.
- Rủi ro trong vấn đề xác định tài sản đảm bảo.
- Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm về các
khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể can thiệp kịp thời.
- Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao, chưa thật
sự quan tâm đến chất lượng tín dụng.
- Rủi ro do hệ thống kiểm soát trong khi cho vay không chặt chẽ và kém hiệu quả.

- Rủi ro do lõng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
- Rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền.
- Rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
1.3. Cơ sở lý luận trong vấn đề quản lý rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng được dựa trên nhiều nguyên tắc, trong đó bao gồm một số
nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải
chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong muốn có được thu nhập phù hợp
từ những hoạt động nghiệp vụ của mình. Dĩ nhiên, mỗi nghiệp vụ cụ thể sau khi
đánh giá mức độ rủi ro các ngân hàng thương mại (NHTM) cần xây dựng chiến
thuật “phòng chống rủi ro”. Tuy nhiên, loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động
ngân hàng là không thể, bởi vì rủi ro ngân hàng – là sự hiện hữu khách quan vốn có
trong các nghiệp vụ của ngân hàng. Do đó, nguyên tắc đầu tiên trong quá trình quản
trị rủi ro đối với các nhà quản trị ngân hàng là phải nhận biết những “rủi ro cho
2
phép”. Việc chấp nhận mức độ, loại rủi ro ngân hàng nào chính là điều kiện quan
trọng để điều tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá trình quản lý rủi ro.
Hai là, nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép. Nguyên tắc này đòi hỏi phần
lớn rủi ro trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết trong quá trình quản
lý, mà không phụ thuộc vào những hoàn cảnh khách quan và chủ quan của nó. Chỉ
đối với những loại rủi ro như vậy thì các nhà quản trị ngân hàng mới có thể sử dụng
tất cả những “vũ khí”, “nghệ thuật” của mình để điều tiết chúng. Ngoài ra, đối với
các loại rủi ro không có khả năng “điều chỉnh” cần phải được chuyển đẩy sang các
công ty bảo hiểm bên ngoài.
Ba là, nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt. Một trong những
nguyên lý cơ bản của lý thuyết quản trị rủi ro là các loại rủi ro khá độc lập với nhau
và sự thiệt hại do một loại nào đó trong “gói rủi ro cho phép” gây nên không nhất
thiết sẽ làm tăng xác suất xảy ra với các loại rủi ro khác. Nói cách khác, về nguyên
tắc sự thiệt hại đối với ngân hàng do các loại rủi ro khác nhau gây nên là khá độc
lập với nhau và quá trình quản lý chúng cần phải được điều tiết riêng biệt, không thể

gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng một phương pháp điều
hành.
Bốn là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu
nhập. Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro. Các ngân hàng trong
quá trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ rủi ro mà
thiệt hại khi chúng xảy ra ở mức không được cao quá mức thu nhập phù hợp. Có
nghĩa rằng, tất cả các loại rủi ro có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong
đợi cần phải được loại bỏ.
Năm là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng
tài chính. Giá trị thiệt hại mà ngân hàng mong muốn từ những khoản rủi ro phải
phù hợp với phần vốn mà ngân hàng có thể trích dự phòng cho những thiệt hại khi
chúng xảy ra. Khi rủi ro xảy ra, nó kéo theo sự thiệt hại thu nhập, giảm tiềm năng ợi
nhuận và nhịp độ phát triển của ngân hàng trong tương lai. Do đó, giá trị thiệt hại
phải phù hợp với mức vốn dự phòng của ngân hàng và ngân hàng phải xác định
được mức độ (dự báo) phù hợp, bao gồm cả những khoản rủi ro không thể chuyển
được sang cho đối tác hay các công ty bảo hiểm bên ngoài.
Sáu là, nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Mục đích cơ bản của việc quản lý rủi
ro ngân hàng là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi xảy ra. Cùng với
điều này, chi phí của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do
những rủi ro ngân hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất
khi chúng xảy ra.
Bảy là, nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian tồn tại của một nghiệp vụ
ngân hàng càng lâu thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tác
động tiêu cực của nó và tính kinh tế của quản lý rủi ro càng thấp. Khi bắt buộc phải
tồn tại các nghiệp vụ này thì ngân hàng phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ trội
cần thiết không chỉ vì lợi nhuận mà còn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều
tiết tác động của rủi ro trong trường hợp chúng xảy ra.
3
Tám là, nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng. Hệ
thống quản lý rủi ro cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến

lược phát triển của ngân hàng cũng như các chính sách điều hành từng hoạt động
riêng biệt của ngân hàng.
2. TÌNH HUỐNG XẢY RA VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC, PHÒNG NGỪA
2.1. Tình huống
Năm 2002, vợ chồng ông A - bà B thành lập Công ty TNHH Vô Trách
Nhiệm, ông A là Giám đốc, bà B là Phó Giám đốc. Số tiền thực có là 1 tỷ, giấy phép
đăng ký kinh doanh là 5 tỷ. Công ty không có nhân viên và không hoạt động nhưng
ông A - bà B vẫn lập dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và khu công nghiệp LĐ tại
huyện Hóc Môn, quy mô 18ha, tổng vốn đầu tư 182 tỷ đồng. Để được cơ quan chức
năng cấp phép, ông A và bà B đã dùng nhiều thủ đoạn gian dối như: lập hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giả, danh sách đền bù khống (để thực hiện được
điều này A &B đã được sự tiếp tay của các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương để
lập dự án ma – lưu ý dự án này đã được cấp lãnh đạo chính quyền cấp cho một công
ty khác), nâng vốn lên 50 tỷ …rồi dùng hồ sơ dự án này thế chấp vay NH X (là chi
nhánh)
Sau khi nhận hồ sơ vay vốn của công ty, NVTD Nguyễn Thanh Liêm lập báo
cáo thẩm định ghi nhận công ty đủ điều kiện vay 42 tỷ để đầu tư cho dự án trên, bảo
đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Trong khi đó Thanh Liêm không
xác định điều kiện về mức vốn tự có tham gia vào dự án LĐ mà tự ý ghi nhận “vốn
tự có, coi như tự có” của công ty này là 140 tỷ, bằng 86,8% tổng vốn đầu tư của
phương án. Thực tế dự án LĐ không đủ điều kiện để xin vay 42 tỷ vì không chứng
minh đủ năng lực tài chính, không có vốn tự có đối ứng tham gia vào phương án
theo theo quy định của NH X là tối thiểu là 20%. Nhưng sau đó khách hàng được
giải ngân 42 tỷ, bà B chi “hoa hồng” cho Thanh Liêm 200 triệu.
Liên quan đến việc vay vốn của dự án LĐ còn có bà Lưu Lạc (nguyên trưởng
phòng tín dụng NH X) và ông Trần Tục (nguyên giám đốc NH X). Cả hai đối tượng
này đều đã nhận hối lộ của ông A và bà B để phê duyệt hồ sơ vay vốn cho dự án
LĐ, bỏ qua khâu kiểm tra khả năng tài chính đầu tư vào dự án LĐ.
Sau khi phát hiện hành vi lừa đảo của ông A & bà B, cơ quan điều tra đã bắt
ông A & bà B về hành vi lừa đảo lập dự án ma. Khi biết được tin, giám đốc Trần

Tục chỉ đạo cấp dưới làm thủ tục giả thu, giả chi để xóa nợ cho công ty TNHH
VTN, nhằm che dấu thiệt hại do A & B gây ra.
Cụ thể, GĐ Trần Tục đã dựa vào công văn của UBND TPHCM chấp thuận
cho Công ty TNHH 12 làm chủ đầu tư dự án LĐ thay cho công ty VTN để ký hợp
đồng vay 80 tỷ với lý do để đầu tư dự án LĐ. Tuy nhiên ngay sau đó NH X làm thủ
tục cho công ty 12 vay 60 tỷ, đồng thời làm thủ tục thu nợ 42 tỷ tiền góc và 18 tỷ
tiền lãi của công ty VTN. Bằng cách này NH X đã tự ý xóa nợ của công ty VTN và
ghi nợ công ty 12, trong khi công ty 12 không có tài sản cầm cố, thế chấp bảo đảm
nghĩa vụ trả nợ. Theo quy định của NH X, hành động của ông Trần Tục đã vi phạm
trước hết là hạn mức cho vay, quyết định 555/QĐ ký ngày 1/6/2007 của Chủ tịch
4
HĐQT NH quy định, mức cho vay tối đa khi ngân hàng CN xếp loại 1 và doanh
nghiệp xếp loại A là 100 tỷ đồng. Cứ cho rằng NH X là CN xếp loại 1 và Công ty
12 là doanh nghiệp xếp loại A cũng không thể vay tới 140 tỷ như hai hợp đồng tín
dụng ký giữa ngân hàng X và công ty 12.
Thêm vào đó, thời điểm này Công ty 12 vẫn còn nợ ngân hàng X 20 tỷ vay
thực hiện dự án KDC 12. Vậy mà khi vay để thực hiện dự án LĐ và trả nợ thay cho
công ty VTN, hồ sơ vay vốn lại thể hiện số dư nợ trước ngày nhận nợ là 0 đồng.
Ngày 23/01/2008 UBND TPHCM có văn bản thu hồi công văn 0908/UBND-
ĐT. Như vậy, công ty 12 không còn là chủ đầu tư dự án LĐ nên không phải gánh nợ
cho công ty VTN. Đến cuối tháng 02/2008 tổng dư nợ của công ty 12 lên đến 220
tỷ.
Sau khi làm rõ, thanh tra NHNN VN có kết luận nêu rõ: “NH X cho công ty
12 vay vốn để thu nợ của Công ty VTN là việc cho vay đảo nợ, vi phạm khoản 2
điều 9 quyết định 1627/2001/NHNN ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay đối với
các TCTD”. Thanh tra NHNN yêu cầu NH X phục hồi lại nợ của công ty VTN và
điều chỉnh lại công ty 12 không nợ 60 tỷ.
Tuy nhiên, ông Trần Tục lại phớt lờ kết luận chỉ đạo của cấp trên để lại hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng cho NH X.
2.2. Phân tích nguyên nhân tình huống

- Xét từ phía khách hàng:
+ Chủ động lừa đảo, giấy tờ giả, vốn khai khống (thiện chí trả nợ không có)
+ Nguồn trả nợ không có
+ Sử dụng vốn sai mục đích
- Xét từ phía ngân hàng
+ Đạo đức nghề nghiệp biến chất trầm trọng (cả một ekip)
+ Không thực hiện tuân thủ các quy định của chính ngân hàng đưa ra (cho
vay vượt quyền phán quyết, vốn tự có tham gia thấp hơn so với quy định)
+ Không thực hiện theo quy định của NHNN (vay đảo nợ)
- Xét từ phía khách quan/bên thứ ba:
+ Sự tiếp tay, biến hóa của một số cán bộ lãnh đạo nhằm tạo điều kiện lập dự
án ma để vay vốn ngân hàng.
2.3. Biện pháp khắc phục
- Làm rõ trách nhiêm của NVTD, Trưởng phòng, Giám đốc, áp dụng biện pháp xử
lý kỷ luật, tạm ngưng công tác đối với các người có liên quan, buộc phải chịu trách
nhiệm vật chất trong trường hợp gây thiệt hại cho TCTD vì đã không tuân thủ các
quy định, hướng dẫn.
- Yêu cầu khách hàng thực hiện đầy đủ các điều kiện theo đúng quy định của TCTD
và nhanh chóng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu hồi khoản nợ
5
trong thời gian sớm nhất như khởi kiện khách hàng, phát mãi tài sản thế chấp hay bổ
sung thêm tài sản khác.
2.4. Biện pháp phòng ngừa
- Nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên
- Phải xây dựng hạn mức phán quyết cho từng người và từng cấp độ phê duyệt trên
phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin (trường hợp người phê duyệt vượt hạn
mức thì máy sẽ đẩy lệnh ra ngoài).
Lưu ý: kết luận cuối cùng của toàn án xét xử vụ án trên
- Ông A & bà B nhận mức án tù chung thân
- Trần Tục : 12 năm tù

- Lưu Lạc : 10 năm tù
- Nguyễn Thanh Liêm : 7 năm tù
- Bên thứ 3 : 26 năm tù, (3, 7, 8 13 năm tù đối với các đối tượng liên
quan)
Thực tế:
Tòa cũng tuyên buộc hai bị cáo A & B phải liên đới bồi thường số tiền đã
chiếm đoạt của NH X 60 tỷ. Tuy nhiên, do tại tòa, đại diện NH X không đề nghị các
bị cáo phải bồi thường thiệt hại (cho rằng ngân hàng không bị chiếm đoạt tiền) nên
tòa đã tuyên sung công quỹ, nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền trên.
Đối với việc NH X đã ký hợp đồng cho công ty 12 vay tiền để đảo nợ cho
công ty VTN, Hội đồng xét xử kiến nghị các cơ quan tố tụng tiếp tục tiến hành làm
rõ, nếu có sai phạm thì truy tố, xét xử trong một vụ án khác.
PHẦN II: TÌNH HUỐNG GIAO DỊCH MỘT CỬA
1. GIỚI THIỆU VỀ QUY TRÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA
1.1. Khái niệm giao dịch một cửa: là việc thực hiện giao dịch của ngân hàng mà
khách hàng chỉ giao dịch tại một cửa nhất định của quầy giao dịch thuộc ngân hàng
và nhận kết quả từ cửa giao dịch đó.
Sơ đồ giao dịch một cửa:
6
Kiểm soát viên
1.2. Quy trình thực hiện giao dịch một cửa
Bước 1. Tiếp nhận nhu cầu của KH
Bước này do giao dịch viên thực hiện, bao gồm:
- Nhu cầu về dịch vụ tiền gửi, thanh toán trong nước
- Nhu cầu về dịch vụ thanh toán quốc tế
- Nhu cầu về mua bán, thu đổi ngoại tệ
- Nhu cầu về giải ngân, thu nợ tiền vay
- Nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ khác
Các nghiệp vụ mà giao dịch viên thực hiện theo yêu cầu của khách hàng phải
tuân thủ theo đúng các qui định liên quan tới từng loại nghiệp vụ cụ thể.

Bước 2. Hướng dẫn khách hàng lập chứng từ phù hợp với yêu cầu giao dịch
Bước này do giao dịch viên thực hiện, căn cứ yêu cầu giao dịch của khách
hàng, nếu khách hàng đã lập chứng từ, giao dịch viên chuyển thực hiện bước 3, nếu
khách hàng chưa lập chứng từ, giao dịch viên hướng dẫn khách hàng lập chứng từ
theo quy định phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ khách hàng đề nghị giao dịch.
Bước 3. Kiểm tra chứng từ của khách hàng
Bước này do giao dịch viên thực hiện, bao gồm các nội dung chính:
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ, chứng từ do khách hàng xuất trình
theo đúng hướng dẫn đối với từng loại nghiệp vụ. Đối Chiếu các yếu tố hợp lệ như
CMND, hộ chiếu còn hiệu lực, chữ ký trên chứng từ giấy và dữ liệu trên máy.
- Nếu chứng từ khách lập có thiếu sót, giao dịch viên hướng dẫn khách hàng ghi bổ
sung hoặc hướng dẫn khách lập lại chứng từ.
7
Khách hàng
Giao dịch viên
- Nếu chấp nhận chứng từ và yêu cầu giao dịch của khách hàng, đối với giao dịch
thu tiền mặt chuyển thực hiện bước 4, đối với giao dịch Chi tiền mặt hoặc các giao
dịch khác chuyển thực hiện bước 5.
Bước 4. Thu tiền mặt
Bước này do giao dịch viên thực hiện, căn cứ vào chứng từ do khách hàng
lập, thu tiền mặt theo hướng dẫn thu tiền mặt tại các quy trình nghiệp vụ (tiền gửi,
tiền vay, chuyển tiền…), yêu cầu khách hàng lập bảng kê thu tiền mặt và ký xác
nhận trên bảng kê, thu tiền, kiểm đếm và kiểm tra phát hiện tiền giả, tiền không đủ
tiêu chuẩn lưu thông, đảm bảo đúng đủ số tiền thu và đóng dấu “đã thu tiền” lên
chứng từ và chuyển sang bước 5.
Bước 5. Xử lý giao dịch
Bước này do giao dịch viên thực hiện, bao gồm các nội dung chính:
- Tiến hành việc nhập dữ liệu theo từng màn hình giao dịch tuỳ theo nghiệp vụ.
- Ký chứng từ giao dịch.
+ Nếu trong hạn mức giao dịch của giao dịch viên, chuyển thực hiện bước 7.

+ Nếu vượt hạn mức giao dịch, chuyển giao dịch trên máy và chứng từ giấy cho
kiểm soát viên để thực hiện kiểm soát và phê duyệt tại bước 6.
Bước 6. Kiểm soát và duyệt giao dịch
Bước này do kiểm soát viên thực hiện, bao gồm các nội dung chính:
- Kiểm soát lại tính hợp lệ hợp pháp, tính đầy đủ của bộ chứng từ, các giấy tờ liên
quan khác.
- Nếu chấp nhận, kiểm soát viên thực hiện phê duyệt giao dịch trên máy và chuyển
trả chứng từ cho giao dịch viên thực hiện bước 7.
- Trường hợp không chấp nhận giao dịch, trả lại chứng từ cho giao dịch viên thực
hiện lại và nói rõ lý do.
Bước 7. In chứng từ
Bước này do giao dịch viên thực hiện, bao gồm các nội dung chính:
- In các thông tin giao dịch lên chứng từ của khách hàng.
- Kiểm tra lại tính khớp đúng giữa thông tin do khách hàng yêu cầu với thôngtin
nhập vào máy và in ra trên chứng từ. Chuyển lại chứng từ cho Kiểm soát viên ký
duyệt giao dịch trên giấy.
Nếu giao dịch chi tiền mặt thì chuyển sang thực hiện bước 8, nếu là giao dịch khác
thì chuyển sang thực hiện bước 9.
Bước 8. Chi tiền mặt
Bước này do giao dịch viên thực hiện, bao gồm các nội dung chính:
- Lập bảng kê chi tiền theo đúng giá trị, số lượng tiền mặt trên chứng từ và loại tiền
thực tế, ký xác nhận và yêu cầu khách hàng ký xác nhận trên bảng kê chi tiền.
8
- Chi tiền cho khách hàng theo bảng kê chi tiền và đóng dấu “đã chi tiền” lên chứng
từ và chuyển sang thực hiện bước 9.
Bước 9. Phân phối chứng từ
Bước này do giao dịch viên thực hiện, bao gồm các nội dung chính:
- Giao dịch viên giữ lại liên chính để lưu tại tập chứng từ.
- Trả khách hàng liên thứ 2.
- Trường hợp giao dịch còn tiếp tục phải xử lý như chuyển tiền đi thanh toán,…

giao dịch viên chuyển 1 liên chứng từ và các chứng từ kèm khác cho bộ phận có
liên quan để thực hiện tiếp giao dịch.
Bước 10. Xử lý cuối ngày
Bước này do giao dịch viên, kiểm soát viên thực hiện, bao gồm các nội dung chính:
- Thực hiện các công việc cuối ngày như in các báo cáo giao dịch trong ngày, kiểm
tra đối chiếu giữa chứng từ giao dịch và báo cáo khớp đúng.
- Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, giao dịch viên, kiểm soát viên ký xác nhận
trên các báo cáo và thực hiện sắp xếp chứng từ theo quy định.
1.3. Quyền hạn và trách nhiệm khi thực hiện giao dịch một cửa
1.3.1. Giám đốc Chi nhánh
a. Quyền hạn
- Duyệt danh sách các thành viên tham gia giao dịch một cửa, phân cấp, ủy quyền
và quy định hạn mức (bao gồm: hạn mức giao dịch, hạn mức phê duyệt giao dịch,
hạn mức giao dịch tiền mặt và hạn mức tồn quỹ) cho các thành viên tham gia giao
dịch một cửa phù hợp với năng lực và trình độ của cán bộ.
- Được cấp và sử dụng mã truy cập và mật khẩu truy cập, chữ ký điện tử theo quy
định để thực hiện các chức năng theo thẩm quyền của mình hoặc uỷ quyền cho
người khác thực hiện.
b. Trách nhiệm
- Căn cứ vào nội dung yêu cầu tại quy định này, tổ chức chỉ đạo hướng dẫn đơn vị thực
hiện giao dịch một cửa hợp lý, an toàn, hiệu quả, đúng quy định.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện quy định giao dịch một cửa tại Chi
nhánh.
- Xem xét và điều chỉnh hạn mức giao dịch, hạn mức phê duyệt, hạn mức tồn quỹ,
hạn mức giao dịch tiền mặt cho từng giao dịch viên phù hợp với năng lực cán bộ và
tình hình hoạt động tại Chi nhánh.
- Tuân thủ các quy định và các quy trình nghiệp vụ có liên quan tới quy định này.
- Bảo mật các mã truy cập, mật khẩu truy cập chương trình và chữ ký điện tử được
cấp.
9

- Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng nếu vi phạm, gây
tổn thất cho Ngân hàng trong quá trình chỉ đạo, thực hiện giao dịch một cửa tại Chi
nhánh.
1.3.2. Kiểm soát viên
a. Quyền hạn
- Được cấp và sử dụng mã truy cập và mật khẩu truy cập, chữ ký điện tử theo quy
định để thực hiện các chức năng theo thẩm quyền của mình.
- Kiểm tra, phê duyệt trực tiếp chứng từ giấy và trên máy tính các giao dịch do các
Giao dịch viên thực hiện trong phạm vi hạn mức, thẩm quyền được duyệt .
- Kiểm tra, ký xác nhận trên báo cáo giao dịch của giao dịch viên trong ngày theo sự
phân công của Giám đốc Chi nhánh.
b. Trách nhiệm
- Thực hiện đúng các nội dung quy định trong quy định giao dịch một cửa.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ giao dịch do mình
phê duyệt. Đối chiếu và kiểm tra tính chính xác giữa chứng từ giấy mà giao dịch
viên thực hiện trong ngày với báo cáo giao dịch cuối ngày của giao dịch viên.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung các giao dịch liên quan đến
nghiệp vụ được phân công phụ trách.
- Giám sát các hoạt động của giao dịch viên để đảm bảo an toàn đối với các giao
dịch.
- Tuân thủ các quy định và các quy trình nghiệp vụ có liên quan tới quy định này.
- Bảo mật các mã truy cập, mật khẩu truy cập chương trình và chữ ký điện tử được
cấp.
- Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng nếu vi phạm, gây
tổn thất cho Ngân hàng trong quá trình kiểm soát các giao dịch nghiệp vụ.
1.3.3. Giao dịch viên
a. Quyền hạn
- Được cấp và sử dụng mã truy cập, mật khẩu truy và chữ ký điện tử theo quy định
để thực hiện các chức năng theo thẩm quyền của mình.
- Giao dịch viên có quyền xử lý đối với các giao dịch trong hạn mức giao dịch được

Giám đốc Chi nhánh phân cấp.
b. Trách nhiệm
- Giao dịch viên có trách nhiệm tiếp nhận, giải đáp, xử lý nhu cầu của khách hàng
theo thẩm quyền của mình.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và tính chính xác của nội dung các
giao dịch được phân công thực hiện. Kiểm tra đảm bảo tính khớp đúng giữa chữ ký
trên chứng từ giấy và mẫu chữ ký trên máy.
- Thu, chi tiền mặt cho khách hàng theo hạn mức được Giám đốc Chi nhánh duyệt
10
- Nhận tiền, giấy tờ có giá và các tài sản khác từ bộ phận quỹ để giao dịch với khách
hàng, cuối ngày có trách nhiệm chuyển toàn bộ tiền, giấy tờ có giá và các tài sản
khác về cho thủ quỹ chính hoặc giao dịch viên ngân quỹ phụ. Trong quá trình giao
dịch trường hợp thiếu hoặc vượt hạn mức tồn quỹ, giao dịch viên thực hiện việc tiếp
quĩ hoặc phải nộp số tiền vượt hạn mức về thủ quỹ để đảm bảo hạn mức tồn quỹ
theo qui định tại Chi nhánh.
- Giao dịch viên phải tuân thủ và thực hiện đúng nhiệm vụ mà mình được phân
công, đảm bảo tính khớp đúng giữa chứng từ phát sinh thực tế, số dư tồn quỹ thực tế
và số liệu trên hệ thống. Đảm bảo tính khớp đúng giữa số tiền trên sổ sách và số tiền
thực tế tại quỹ tại mọi thời điểm trong ngày.
- Tuân thủ đúng quy trình về giao nhận, bảo quản và kiểm đếm tiền với bộ phận quỹ
và khách hàng.
- In báo cáo cuối ngày, kiểm tra, xử lý các sai lệch và ký vào báo cáo.
- Tuân thủ các quy định và các quy trình nghiệp vụ có liên quan.
- Bảo mật các mã truy cập, mật khẩu truy cập chương trình và chữ ký điện tử được
cấp.
- Báo cáo Người có thẩm quyền khi phát hiện thấy giao dịch đáng ngờ theo quy
định về phòng, chống rửa tiền.
- Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng nếu vi phạm, gây
tổn thất cho Ngân hàng trong quá trình thực hiện các giao dịch nghiệp vụ.
1.4. Quá trình kiểm soát trong giao dịch một cửa:

a) Trước khi tiến hành giao dịch
- Căn cứ quy mô hoạt động của Chi nhánh và năng lực, trình độ của cán bộ, Giám
đốc Chi nhánh xác định và quy định hạn mức giao dịch, hạn mức giao dịch tiền mặt
cho giao dich viên, kiểm soát viên, Thủ quỹ chính, giao dịch viên ngân quỹ chính,
giao dịch viên ngân quỹ phụ.
- Giao dịch viên, kiểm soát viên, Thủ quỹ chính, giao dịch viên ngân quỹ chính,
giao dịch viên ngân quỹ phụ chỉ được thực hiện các giao dịch nằm trong hạn mức
theo sự phê duyệt của Giám đốc và tuân thủ theo các qui trình, quy định giao dịch
liên quan tới xử lý nghiệp vụ. Khi số tiền giao dịch vượt quá hạn mức quy định thì
phải chuyển giao dịch đó sang cho người có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngân hàng phải thông báo rõ trong nội quy làm việc tại quầy giao dịch hoặc tại
bàn làm việc của giao dịch viên về thủ tục, trình tự các giao dịch để khách hàng biết.
b) Trong khi giao dịch với khách hàng
- Kiểm soát viên phải giám sát các hoạt động của giao dịch viên để đảm bảo an toàn
đối với các giao dịch.
- Giao dịch viên phải lập các chứng từ giao dịch với khách hàng theo đúng quy
định, ký lên các chứng từ và chuyển cho kiểm soát viên để kiểm tra; nhập dữ liệu
lên hệ thống, phần mền và cuối nộp chứng từ về bộ phận kế toán.
c) Sau khi giao dịch với khách hàng
11
- Bộ phận kho quỹ tiến hành đối chiếu thu chi tiền mặt trong ngày.
- Bộ phận kế toán tiến hành hậu kiểm chứng từ, đối chiếu số liệu trên giấy với số
liệu trên hệ thống.
2. TÌNH HUỐNG XẢY RA VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC, PHÒNG NGỪA
2.1. Tình huống
Nhân viên của một công ty liên doanh A, đem 3,000 USD tiền mặt đến một
Phòng giao dịch của ngân hàng với yêu cầu bán số USD lấy VNĐ trên và nộp số
tiền VNĐ đó vào tài khoản tiền gửi thanh toán của công ty. Tỷ giá mua USD tiền
mặt lúc đó của Ngân hàng là 20.500 đồng/ USD. Giao dịch viên thông báo tỷ giá
bán, nhận số tiền USD trên của khách hàng và đưa cho khách hàng giấy nộp tiền

vào tài khoản của công ty liên doanh A số tiền là 61.500.000 đồng. Thực tế giao
dịch viên và kiểm soát đã câu kết với nhau đem 3,000 USD trên ra bán ngoài thị
trường tự do và nộp 61.500.000 đồng vào tài khoản của công ty. Thời điểm đó tỷ giá
USD bên ngoài cao hơn tỷ giá mua của ngân hàng là 1.500 đồng/USD. Số tiền giao
dịch viên và kiểm soát dự tính thu được là 4.500.000 đồng.
Lúc đó trưởng phòng tình cờ qua gặp khách hàng, trò chuyện phát hiện sự việc
và kịp thời xử lý.
2.2. Phân tích tình huống
Trong tình huống trên giao dịch viên đã tiến hành đúng bước 1 tiếp nhận yêu
cầu của khách hàng, nhưng từ bước thứ 2, giao dịch viên đã lợi dụng sơ hở của
khách hàng, do khách hàng không am hiểu thủ tục giao dịch của ngân hàng (thủ tục
bán USD và thủ tục nộp tiền mặt vào tài khoản) để câu kết với kiểm soát làm sai
quy trình giao dịch của ngân hàng để trục lợi cho cá nhân.
Rủi ro xảy ra ở đây chủ yếu là rủi ro đến từ con người, nhân viên ngân hàng
không tuân theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, thực hiện sai quy trình. Thay vì
hạch toán mua số USD trên của khách hàng, lại lấy số USD đó đem ra ngoài bán.
2.3. Biện pháp khắc phục
- Ngay khi phát hiện, trưởng phòng đã yêu cầu kiểm soát viên và giao dịch
viên trả lại 3,000 USD. Huỷ bỏ giấy nộp tiền và giao dịch nộp tiền ban đầu, thay
bằng giấy bán ngoại tệ, đưa nhân viên công ty ký và tiến hành giao dịch mua USD
và hạch toán số tiền VNĐ vào tài khoản cho công ty theo đúng quy định.
- Họp phòng, kiểm điểm, nhắc nhở và rút kinh nghiệm đối với người có liên
quan trong giao dịch.
2.4. Biện pháp phòng ngừa
- Về lâu dài, cần bổ sung các quy định về trách nhiệm trong giao dịch. Cụ thể, nếu
có trường hợp đó xẩy ra do một cá nhân nào thì sẽ xử lý nghiêm, dưới hình thức là
phạt tiền hoặc có thể là buộc thôi việc đối với nhân viên đó
- Thường xuyên nhắc nhở cán bộ nhân viên giao dịch tuân thủ đúng quy trình giao
dịch.
- Dán mẫu bán ngoại tệ ở quầy giao dịch cho khách hàng phân biệt với giấy nộp

tiền
12
- Đề mắt quan sát diễn biến ở quầy giao dịch
- Báo cáo ban giám đốc
- Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên ngân hàng.
13

×