Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.34 KB, 67 trang )

Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm về phía Bắc của
TP.HCM, là một trong bảy tỉnh thuộc Vùng KTTĐPN. Bình Dương có vị trí
chiến lược quan trọng cả về kinh tế và chính trị, có diện tích tự nhiên là
269.522,44 ha. Bình Dương được bao bọc bởi hai con sông lớn là sông Sài Gòn
ở phía Tây và sông Đồng Nai ở phía Đông.
Tốc độ gia tăng dân số
Tốc độ gia tăng dân số trung bình khoảng 5,9%/năm trong giai đoạn 2000 –
2006. Dân số Bình Dương gia tăng chủ yếu là tăng cơ học. Theo số liệu của Ủy
ban Dân số & Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên của tỉnh giảm liên tục trong giai đoạn 2001 – 2005 với mức giảm hàng
năm vào khoảng 0,08%.
Diễn biến đô thị hóa
Cùng với sự gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế chung trên địa bàn, đô thị
hóa ở tỉnh Bình Dương đang diễn ra khá mạnh. Tuy nhiên tỷ lệ dân cư đô thị so
với với dân nông thôn không tăng mà có xu hướng giảm
Cơ cấu kinh tế
Theo Niên Giám thống kê 2006, Bình Dương đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
cao và tập trung chủ yếu ở khu vực Nam Bình Dương.
Sự tăng trưởng kinh tế của Bình Dương đạt được trong những năm qua là nhờ sự
chuyển dịch liên tục cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và
giảm tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế tăng liên
tục hàng năm. Tỷ trọng dịch vụ tuy tăng chậm nhưng tăng ổn định ở mức 0,2-
0,4% mỗi năm.
+ Công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt được 65.878 tỷ đồng, tăng 25% so với năm
2006. Trong đó, khu vực nhà nước 1.837,1 tỷ đồng, chiếm 2,8%, tăng 3,2%; khu
vực dân doanh 17.684,3 tỷ đồng, chiếm 26,8%, tăng 31,5%; khu vực có vốn đầu
Nhom 3


1
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
tư nước ngoài 46.356,6 tỷ đồng, chiếm 70,4%, tăng 23,5%. Các ngành công
nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao: sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy, sản phẩm
từ cao su và plastic, máy vi tính và sản phẩm quang học,…Tình hình thu hút đầu
tư các ngành sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đấu năm 2007
cụ thể như sau:
Các khu công nghiệp(KCN)
Hiện nay toàn tỉnh Bình Dương đã có 31 KCN được thành lập
Trong đó:
- KCN đang hoạt động: 15 khu với tổng diện tích 4.752 ha
- KCN đang xây dựng: 5 khu với tổng diện tích khoảng 1.303 ha
- KCN đã quy hoạch: 11 khu với tổng diện tích khoảng 4.654 ha
Các cụm công nghiệp (CCN)
Đến nay, toàn tỉnh còn 10 CCN được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương thành
lập với tổng diện tích là 805,6 ha, trong đó 3 cụm đã thu hút đầu tư lấp đầy diện
tích, 7 cụm đang hoạt động và tiếp tục triển khai.
Nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng hàng năm giảm, chủ yếu là giảm diện tích cây lương
thực và cây công nghiệp hàng năm do chuyển sang đất công nghiệp, khu dân cư
và chuyển đổi sang trồng cây lâu năm. Tổng diện tích trồng cây lâu năm tăng,
chủ yếu là tăng diện tích trồng cây cao su và cây ăn quả.
Quy hoạch phát triển KTXH tỉnh Bình Dương đến năm 2020
Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Bình Dương đến năm 2020 nhằm xây
dựng Bình Dương thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, toàn diện
đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã
hội, xóa đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
Tập trung khai thác lợi thế về vị trí địa lý, sự hợp tác của các tỉnh trong Vùng

KTTĐ phía Nam và hạt nhân phát triển là TP. HCM để phát triển KTXH.
Nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với phát triển xã hội trên cơ sở đầu tư có trọng
điểm. Ưu tiên đầu tư các ngành, lĩnh vực có lợi thế về lao động, tài nguyên,
Nhom 3
2
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
nguyên liệu của các tỉnh và vùng lân cận…để tạo việc làm, nâng cao năng suất
lao động và thu nhập cho nhân dân. Giảm sự chênh lệch về kinh tế giữa các
vùng trong tỉnh, giữa các huyện phía Bắc với các huyện phía Nam.
Phát triển KTXH kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường. Đầu tư nâng cao hiệu
quả kinh tế sinh thái miệt vườn truyền thống vùng Lái Thiêu và sinh thái ven
sông Sài Gòn. Tạo cảnh quan theo hướng cân bằng sinh thái tự nhiên và phát
triển theo hướng bền vững.
Một số chỉ tiêu tăng trưởng
Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng của các
ngành công nghiệp, dịch vụ trong tổng GDP, cụ thể như sau:
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2010 2015 2020
Quy mô dân số Tr.người 1,2 1,6 2,0
Thu nhập bình quân đầu người
(Theo giá so sánh năm 2005)
Tr.đ/người 30 52 89,6
Thu nhập bình quân đầu người
(Theo giá so sánh năm 2005)
USD/người 2.000 4.000 5.800
Cơ cấu kinh tế:
- Nông, lâm, ngư nghiệp
- Công nghiệp

- Dịch vụ
%
4,5
65,5
30
3,4
62,9
33,7
2,3
55,5
42,2
Cơ cấu lao động chuyển dịch cùng với cơ cấu kinh tế theo hướng giảm lao động
làm việc trong các ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất, hiệu
quả hơn.
Tỷ lệ đô thị hóa vào năm 2010 đạt 40%; đến 2015 đạt 50% và đến năm 2020 đạt
75%. Bình Dương trở thành đô thị loại I, trực thuộc Trung ương năm 2020.
Phương hướng phát triển chủ yếu
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp theo hướng đa dạng
hóa sản phẩm, chú trọng công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, sử dụng
Nhom 3
3
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
nguyên liệu trong nước. Xây dựng công nghiệp đạt trình độ tiên tiến và hiện đại,
sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước cũng như nước
ngoài. Đến năm 2020 Bình Dương trở thành trung tâm công nghiệp lớn tầm
quốc gia và khu vực.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 30,6%/năm thời kỳ 2006 – 2010;
26%/năm thời kỳ 2011 – 2015 và 24,1%/năm thời kỳ 2016 – 2020. Tăng tỷ lệ

nội địa hóa từ 55% năm 2010 lên 60% năm 2015 và 70% năm 2020, giảm tỷ lệ
gia công. Nâng dần hàm lượng cộng nghệ cao trong sản phẩm công nghiệp.
Nâng tỷ lệ công nghiệp sạch từ 20% hiện nay lên 40% năm 2010; 50% năm
2015 và 60% năm 2020.
Phát triển mạnh công nghiệp nhỏ và vừa, các ngành nghề truyền thống giải
quyết nhiều việc làm tại chỗ ở khu vực nông thôn và thu hút lao động từ bên
ngoài vào địa bàn tỉnh. Củng cố và nâng cao hiệu quả của các KCN tập trung
trên địa bàn, lựa chọn các ngành công nghiệp có hàm lượng nội địa hóa cao. Đến
năm 2020, dự kiến toàn tỉnh có 31 KCN với tổng diện tích 9.360,5ha và 23 CCN
với tổng diện tích 2.704 ha.
Nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp ổn định, bền vững, năng suất cao trên cơ sở khai thác
hợp lý các lợi thế về vị trí địa lý, các nguồn lực, giữ gìn bảo vệ môi trường sinh
thái. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất
hàng hóa có giá trị cao. Đầu tư phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp
dài ngày như cao su, cây ăn trái, rau đậu, cây kiểng và chăn nuôi đại gia súc, gia
câm.
Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của ngành lâm nghiệp
và thủy sản. tuy nhiên, tỷ trọng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp trong giá trị
gia tăng ngành nông – lâm – ngư nghiệp vẫn đạt 90% năm 2010 và giảm xuống
75% năm 2020. Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm dần từ 56% năm 2010 xuống
48% vào năm 2015 và 42% năm 2015. Tương ứng, tỷ trọng ngành chăn nuôi
tăng từ 37% năm 2010 lên 42% năm 2015 và 46% năm 2020.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Nhom 3
4
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Phát triển giao thông đường bộ theo hướng kết nối với hệ thống quốc lộ hiện đại
tầm cỡ khu vực, với sân bay quốc tế và cụm cảng biển Thị Vải – Vũng Tàu và

hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác.
Đối với giao thông đường thủy: Tiếp tục nạo vét luồng lạch sông Sài Gòn, sông
Đồng Nai và sông Thị Tính, cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cảng phục
vụ vận chuyển, du lịch và dân sinh.
Dân số
Dân số tăng bình quân 4,2%/năm giai đoạn 2006 – 2010, tăng 5,9%/năm giai
đoạn 2011 – 2015 và 4,6%/năm giai đoạn 2015 0 2020; trong đó, tốc độ tăng
dân số tự nhiên giảm, tốc độ tăng cơ học được duy trì ở mức hợp lý. Dự báo dân
số đạt 1,2 triệu người năm 2020; đạt 1,6 người năm 2015 và khoảng 2 triệu
người năm 2020 (quy mô dân số đạt mức đô thị loại I).
Môi trường
Quan điểm chung tăng trưởng kinh tế kết hợp với phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường. Mục tiêu phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, trước hết
phải thẩm định quy hoạch thoát nước và vệ sinh môi trường trong quy trình xét
duyệt, cấp giấy phép cho dự án đầu tư. Trong các KCN, hệ thống thoát nước và
vệ sinh môi trường phải đảm bảo tiêu chuẩn. Năm 2010 thu gom được 90% tổng
lượng chất thải rắn, cơ bản hoàn thành cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước
và xử lý nước thải, hệ thống thu gom rác thải đúng quy hoạch, bảo đảm 50% các
khu dân cư, CCN có hệ thống thoát nước. Thực hiện xong quy hoạch thoát nước
và vệ sinh môi trường khu vực Nam Bình Dương đã được phê duyệt. Đến năm
2020, các vấn đề nêu trên được hoàn chỉnh và đồng bộ.
Quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Bình Dương sẽ có 31
KCN đi vào hoạt động, trong đó 5 KCN nằm trong khu liên hợp dịch vụ - công
nghiệp – đô thị Bình Dương.
1). Với sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ như trên, việc quản lý các
nguồn thải của các nhà máy xí nghiệp thuộc các khu công nghiệp, nhất là nước
Nhom 3
5
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương

thải từ các trạm XLNT tập trung đang trở thành một vấn đề nhức nhối của tỉnh.
Việc kiểm soát chất lượng nước thải sau xử lý của các KCN lớn như VSIP, Việt
Hương có lưu lượng nước thải rất lớn và nằm giáp ranh với các địa phương
khác có đạt yêu cầu và tuân thủ theo luật BVMT của Việt Nam hay không đang
là yêu cầu cấp bách của tỉnh đối với các cơ quan chức năng quản lý về môi
trường.
Hiện nay chưa có một KCN nào trên địa bàn tỉnh lắp đặt hệ thống quan trắc
nước thải tự động mặc dù hầu hết các KCN đã có hoặc đang xây dựng trạm
XLNT tập trung. Trong khi đội ngũ cán bộ quản lý môi trường còn thiếu và
chưa theo kịp tốc độ phát triển của công nghiệp, việc lấy mẫu phân tích và đánh
giá định kỳ 2 - 4 lần năm (theo quý) không thể đánh giá chính xác chất lượng
cũng như các ảnh hưởng của nước thải chưa xử lý đạt yêu cầu lên môi trường
và các hệ sinh thái tự nhiên.
2). Việc giám sát chất lượng nước thải được thực hiện tự động bằng các
trạm giám sát trang bị các thiết bị đo on-line để đo liên tục các thông số ô nhiễm
môi trường, ghi nhận và truyền dữ liệu về trung tâm xử lý đang được các nước
tiên tiến áp dụng vì đã thể hiện rõ tính ưu điểm, giúp các nhà quản lý giám sát
chặt chẽ mọi nguồn nước thải tại mọi thời điểm và có thể có các biện pháp giải
quyết/ứng cứu kịp thời nếu có các sự cố xảy ra. Việc đo đạc chất lượng nước
thải liên tục cũng giúp giải quyết các tranh chấp/quy kết trách nhiệm nếu có.
3). Phù hợp với Kế hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn
2007 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 2379/QĐ – UBND ngày 4 tháng
8 năm 2008 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Dương.
Tại điều 30. Quy định về việc lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải của Quyết định
số 68/2008/QĐ – UBND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Bình
Dương về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương, trong đó
nêu rõ Quy định về việc quan trắc chất lượng nước thải như sau:
a) Chủ các nguồn thải có lưu lượng nước thải từ 2.000m
3
trong ngày đêm

trở lên (trừ các cơ sở nằm trong các Khu, cụm công nghiệp) hoặc các Khu công
Nhom 3
6
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
nghiệp, cụm công nghiệp tập trung bắt buộc phải lắp đặt thiết bị quan trắc chất
lượng nước thải tự động.
b) Thiết bị quan trắc nước thải tự động phải được xây dựng và lắp đặt
đúng với quy chuẩn kỹ thuật do Sở Tài nguyên và Môi trường quy định. Thiết bị
quan trắc chất lượng nước thải tự động phải được kết nối vào hệ thống quan trắc
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Từ những lý do trên, việc Đầu tư các trạm quan trắc nước thải tự động cho
các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương”
là hết sức cấp bách và cần thiết. Đồng thời, nhằm các mục tiêu sau:
• Mục tiêu ngắn hạn:
- Xây dựng, trang bị và vận hành Mạng giám tự động chất lượng nước thải
sau xử lý cho các KCN đang hoạt động của tỉnh Bình Dương.
- Xây dựng Trạm điều hành, xử lý dữ liệu Trung tâm nối kết tất cả các trạm
quan trắc tại các KCN.
- Lắp đặt camera hồng ngoại quan sát cho một số KCN và một số cơ sở công
nghiệp và doanh nghiệp có nguồn thải lớn để giám sát sự hoạt động của các hệ
thống xử lý nước thải.
- Xây dựng phần mềm quản lý và truy suất dữ liệu cho Trạm Trung tâm để
phục vụ cho công tác quản lý được khoa học, nhanh chóng và dễ sử dụng.
- Xây dựng phần mềm điều khiển cho Trạm Trung tâm.
- Đáp ứng được yêu cầu quản lý của nhà nước.
Nghiệm thu, đánh giá hiệu quả.
• Mục tiêu dài hạn:
- Trên cơ sở nghiệm thu, đánh giá hiệu quả của dự án, tiếp tục đầu tư Xây
dựng mạng giám sát tự động cho tất cả các nguồn thải còn lại (gồm các cơ sở

công nghiệp và các doanh nghiệp có nguồn thải lớn) và kết nối với Trạm điều
khiển trung tâm của Sở tài nguyên và Môi trường. (Doanh Nghiệp tự đầu tư)
Nhom 3
7
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương

PHẦN II: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. TỔNG QUAN VỀ CÁC KCN ĐIỂN HÌNH
Hiện nay toàn tỉnh Bình Dương đã có 31 KCN được thành lập
Trong đó:
- KCN đang hoạt động: 15 khu với tổng diện tích 4.752 ha
- KCN đang xây dựng: 5 khu với tổng diện tích khoảng 1.303 ha
- KCN đã quy hoạch: 11 khu với tổng diện tích khoảng 4.654 ha
Để đánh giá tình hình hoạt động của các KCN, nhóm đã thu thập thong tin các
KCN điển hình như sau:
1.1. Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (VSIP)
Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore tại số 8 Đại lộ Hữu Nghị, huyện Thuận
An, tỉnh Bình Dương. Vị trí KCN cách thị xã Thủ Dầu Một khoảng 5km về phía
bắc, cách TP. HCM khoảng 17km về phía bắc. Tổng diện tích 500ha gồm giai
đoạn 1 – 100ha, giai đoạn 2 – 200 ha, giai đoạn 3 – 200 ha. Hiện nay KCN đã
hoàn thành việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng cho cả 03 giai đoạn với tổng
diện tích 479,8ha, tỷ lệ cho thuê đất quy hoạch công nghiệp toàn khu công
nghiệp đạt trên 95%
Loại hình sản xuất trong KCN là Công nghiệp nhẹ, điện – điện tử, thực phẩm,
dược phẩm, hàng tiêu dùng, dịch vụ, công nghiệp hỗ trợ.
Là KCN đã xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ tiện ích hoàn chỉnh nhất để
đáp ứng nhu cầu của các đơn vị đầu tư.
Nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN có công suất 12.000m
3

/ngày.đêm,
nước thải của KCN được xử lý theo công nghệ sinh học kết hợp với xử lý hóa
lý.
Nước thải của nhà máy sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn đăng ký TCVN 5945 : 2005
loại A sẽ xả vào Kênh tiêu Bình Hòa.
Nhom 3
8
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
1.2. KCN Đồng An
Khu Công nghiệp Đồng An nằm ở đường số 1, xã Bình Hòa, huyện Thuận An,
tỉnh Bình Dương. Vị trí KCN cách thị xã Thủ Dầu Một khoảng 5 km. Tổng diện
tích 138,7ha.
Loại hình sản xuất trong KCN chủ yếu gồm đồ gỗ gia dụng, điện –điện tử, may
mặc, giày da, gia công cơ khí lắp ráp và chế tạo, sản xuất hóa mỹ phẩm.
KCN Đồng An đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các tiện ích khác phục vụ cho các
nhà đầu tư
Nhà máy xử lý nước thải tập trung có công suất 2.500m
3
/ngày.đêm theo công
nghệ sinh học kết hợp với xử lý hóa lý.
Nước thải của nhà máy sau khi cử lý đạt tiêu chuẩn đăng ký TCVN 5945 : 2005
loại A sẽ xả vào Kênh D.
1.3. KCN Tân Đông Hiệp A (KCN Dapark)
Khu Công nghiệp Tân Đông Hiệp A thuộc huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng diện tích 48ha
Loại hình sản xuất trong KCN gồm thực phẩm (cà phê hòa tan, mì ăn liền, nước
mắ, giày da, xi mạ, bao bì, sơn.
Hạ tầng cơ sở của KCN tương đối hoàn thiện
Công suất thiết kế của nhà máy xử lý nước thải tập trung là 700m

3
/ngày.đêm,
hiện tại tiếp nhận 300m
3
/ngày.đêm. Thực tế diện tích đất trống tại các nhà máy
thành viên còn nhiền nên có một số nhà máy chưa đấu nối vào hệ thống xử lý
nước thải tập trung của KCN, mà các nhà máy này đào giếng tự thấm hoặc còn
xả nước thải chung với đường xả nước mưa.
Nước thải của nhà máy sau khi cử lý đạt tiêu chuẩn đăng ký TCVN 5945 : 2005
loại A sẽ xả vào cống T5 (cống thoát nước của huyện).
1.4. KCN Sóng Thần I
Khu Công nghiệp Sóng Thần I tọa lạc huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Tổng
diện tích 180,33ha
Nhom 3
9
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Loại hình sản xuất trong KCN gồm may mặc, thực phẩm, sản xuất tôn, chế biến
gỗ, bao bì. Hạ tầng cơ sở của KCN khá hoàn thiện.
Nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN có công suất 4.000m
3
/ngày.đêm,
hiện tại lưu lượng nước thải của nhà máy đạt 2.500 – 3. 000m
3
/ngày.đêm. Nước
thải của KCN được xử lý theo công nghệ sinh học kết hợp với xử lý hóa lý.
Nước thải của nhà máy sau khi cử lý đạt tiêu chuẩn đăng ký TCVN 5945 : 2005
loại A sẽ thoát vào hệ thống mương rạch, đi qua kênh Ba Bò và cuối cùng đổ ra
sông Sài Gòn.
1.5. KCN Sóng Thần II

Khu công nghiệp Sóng Thần II tọa lạc tại số 27 – Đại lộ Thống Nhất, huyện Dĩ
An, tỉnh Bình Dương. Tổng diện tích: 319,43ha.
Loại hình sản xuất trong KCN gồm dệt nhuộm, xi mạ, chế biến gỗ, may mặc,
chế biến thực phẩm, in ấn, đúc đế giày…Ha tầng cơ sở của KCN hoàn thiện khá
tốt.
Nhà máy xử lý nước thải tập trung có công suất 4.000m
3
/ngày.đêm theo công
nghệ sinh học kết hợp với xử lý hóa lý. Hiện tại xử lý đạt 3.600m
3
/ngày.đêm
Nước thải của nhà máy sau khi cử lý đạt tiêu chuẩn đăng ký TCVN 5945 : 2005
loại A sẽ xả vào hồ điều tiết, sau đó chảy ra kênh Ba Bò.
1.6. KCN Việt Hương I
Khu Công nghiệp Việt Hương nằm tại km 11 Đại lộ Bình Dương, xã Thuận
Giao, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, cách sân bay Tân Sơn Nhất 18km,
cách thị xã Thủ Dầu 15km
Tổng diện tích 45ha, hiện nay đã được lấp đầy. Hạ tầng cơ sở của KCN đã hoàn
thiện khá tốt.
Loại hình sản xuất trong KCN gồm: may mặc, nhựa, dệt, nhuộm, gia công gỗ
thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, mỹ phẩm.
Nhà máy xử lý nước thải tập trung có công suất 1.000m
3
/ngày.đêm theo công
nghệ sinh học kết hợp với xử lý hóa lý. Hiện tại xử lý đạt 950m
3
/ngày.đêm
Nhom 3
10
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động

để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Nước thải của nhà máy sau khi cử lý đạt tiêu chuẩn đăng ký TCVN 5945 : 2005
loại A sẽ xả vào cống thoát nước Đại lộ Bình Dương, sau đó chảy ra rạch Chòm
Sao, cuối cùng là sông Sài Gòn.
1.7. KCN Việt Hương II
Khu Công nghiệp Việt Hương 2 tọa lạc tại Ấp 2, xã An Tây, huyện Bến Cát,
tỉnh Bình Dương, cách Trung tâm TP.HCM 45km, cách thị xã Thủ Dầu Một
10km. Tổng diện tích 200ha
Lọai hình sản xuất trong KCN gồm: giày dép, dệt nhuộm, may mặc, chế biến gỗ,
hóa nhựa, điện – điện tử, gốm sứ mỹ nghệ. Hạ tầng cơ sở của KCN tương đối
hoàn thiện.
Nhà máy xử lý nước thải tập trung có công suất 10.000m
3
/ngày.đêm được chia
làm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 đã xây dựng có công suất 2.000m
3
/ngày.đêm, giai
đoạn 2 đang xây dựng công suất 8.000m
3
/ngày.đêm. Nhà máy xử lý nước thải
theo công nghệ sinh học kết hợp với xử lý hóa lý.
Nước thải của nhà máy sau khi cử lý đạt tiêu chuẩn đăng ký TCVN 5945 : 2005
loại A sẽ xả vào cống thoát nước, sau đó chảy ra sông Sài Gòn.
1.8. KCN Mỹ Phước I
Khu Công nghiệp Mỹ Phước I tọa lạc số 230 Đại lộ Bình Dương, huyện Bến
Cát, tỉnh Bình Dương
Hạ tầng cơ sở của KCN tương đối hoàn thiện
Nhà máy xử lý nước thải tập trung có công suất 8.000m
3
/ngày.đêm được chia

làm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 đã xây dựng có công suất 4.000m
3
/ngày.đêm, giai
đoạn 2 đang xây dựng công suất 4.000m
3
/ngày.đêm. Nhà máy xử lý nước thải
theo công nghệ sinh học kết hợp với xử lý hóa lý.
Nước thải của nhà máy sau khi cử lý đạt tiêu chuẩn đăng ký TCVN 5945 : 2005
loại A sẽ xả vào cống thoát nước, sau đó chảy ra sông Thị Tính.
1.9. KCN Mỹ Phước II
Khu Công nghiệp Mỹ Phước II tọa lạc số 230 Đại lộ Bình Dương, huyện Bến
Cát, tỉnh Bình Dương.
Nhom 3
11
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Loại hình sản xuất ở KCN Mỹ Phước I và II là điện – điện tử, cơ khí, nhựa, bao
bì, may mặc, thực phẩm, gia công gỗ. Hạ tầng cơ sở của KCN tương đối hoàn
thiện.
Nhà máy xử lý nước thải tập trung có công suất 4.000m
3
/ngày.đêm, hiện tại lưu
lượng nước thải của nhà máy là 3.700m
3
/ngày.đêm. Nhà máy xử lý nước thải
theo công nghệ sinh học kết hợp với xử lý hóa lý.
Nước thải của nhà máy sau khi cử lý đạt tiêu chuẩn đăng ký TCVN 5945 : 2005
loại A sẽ xả vào cống thoát nước, sau đó chảy ra suối Cầu Tre.
Tóm lại:
Các hệ thống xử lý nước thải của các KCN khảo sát đều áp dụng công nghệ sinh

học kết hợp với xử lý hóa lý để xử lý ô nhiễm hữu cơ, các chỉ tiêu quan tâm là
COD, tổng N, tổng P, và vi sinh….
III. TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG NƯỚC THẢI
3.1. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG
NƯỚC THẢI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
3.1.1. Tình hình xây dựng hệ thống quan trắc tự động nước thải của nước
ngoài
Từ năm 1992, Cơ quan Môi trường Nhật Bản đã ấn bản sách chỉ dẫn về
thiết lập mạng lưới quan trắc chất lượng nước thải tự động.
Tháng 8/1996, Trung tâm thông tin Mạng lưới nuôi trồng Thủy sản của
Hoa Kỳ đã nghiên cúu thiết lập một hệ thống kiểm soát và quan trắc chất lượng
nước tự động cho trang trại nuôi thủy sản Scolt ở Laguna, California. Các thông
số quan trắc bao gồm nồng độ oxy hòa tan (DO), nhiệt độ nước và tổng các khí
hòa tan. Hệ thống quan trắc chất lượng nước tự động này đặt ở các bể nuôi cá
tầm và sản xuất trứng các hồi, thông số chất lượng nước từ mỗi cụm 12 bể sẽ
gửi về trạm máy tính trung tâm.
Tháng 8/2004, Trung tâm sản xuất sữa Virginia đã lắp đặt hệ thống quan
trắc nước thải tự động với các thông số quan trắc gồm lưu lượng nước thải, thu
mẫu tự động và ghi nhận dữ liệu (data logger).
Nhom 3
12
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Năm 2004, được sự hỗ trợ của Công ty Phát triển kênh Marchfeld và Đại
học Khoa học Nông nghiệp Vienna, thành phố Vienna đóng vai trò chính trong
việc phát triển kỹ thuật quan trắc mới trong dự án nghiên cứu về “Quản lý sử
dụng nước bằng kỹ thuật đầu dò cải tiến”. Họ nghiên cứu hệ thống quan trắc
chất lượng nước ngầm tự động cho khu vực Nussdorf, Lobau và đảo Danube.
Với hệ thống cải tiến này đã nhanh chóng khám phá rất nhiều nguồn gây nhiễm
bẩn, hơn nữa đã tiết kiệm thời gian trong công tác thu và phân tích mẫu.

Hiện nay các KCN ở Thượng Hải đã lắp đặt các hệ thống quan trắc tự
động chất lượng nước thải kèm với hệ thống giám sát bằng camera, các dữ liệu
được truyền về trạm trung tâm để xử lý. Hệ thống quan trắc tự động ở đây quan
trắc các chỉ tiêu cơ bản như pH, DO, Độ đục, MLSS, EC, và các chỉ tiêu ô
nhiễm như COD, BOD, N tổng, P tổng, nitrat, nitrit, NH
4
+.
Ngoài ra, hiện nay trên thế giới có rất nhiều tập đoàn và công ty chuyên
nghiên cứu và cung cấp các trang thiết bị đo liên tục chất lượng nước tự động.
3.1.2.Tình hình xây dựng hệ thống quan trắc tự động nước thải trong nước
Cho đến nay, chưa có một KCN – KCX, nhà máy nào ở Việt Nam lắp đặt
hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước thải, ngay cả những thành phố lớn
như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội…
Các KCN đã đi vào hoạt động ở tỉnh Bình Dương đều có hệ thống xử lý nước
thải, và các hệ thống này đang hoạt động. Tuy nhiên, chất lượng nước thải đầu
ra của các nhà máy xử lý nước thải vẫn còn nhiều vấn đề phải quan tâm. Có một
vài hệ thống xử lý hoạt động khá tốt, chất lượng nước thải đầu ra tương đối
nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương
là TCVN 5945 : 2005 cột A như đã phân tích ở trên, chưa kể nếu có sự cố kỹ
thuật đột suất của HTXL nước thải, một lượng lớn nước thải có hàm lượng các
chất ô nhiễm cáo sẽ thải ra môi trường, gây tác động nghiêm trọng đến các hệ
sinh thái.
Mặt khác một vài hệ thống xử lý của các KCN chỉ hoạt động cầm chừng nhằm
đối phó với sự quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong khi đó, cán bộ
quản lý môi trường còn thiếu, việc lấy mẫu phân tích và đánh giá chất lượng
Nhom 3
13
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
nước thải của các khu xử lý nước thải thực hiện 2 lần/năm chưa thể đánh giá

chính xác mức độ tác động của nó lên môi trường và hệ sinh thái.
Do đó việc thực hiện việc thiết lập một trạm quan trắc chất lượng nước thải tự
động cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương giúp các nhà quản
lý môi trường quản lý các nguồn thải lớn được tốt hơn. Các dữ liệu về các chỉ
tiêu ô nhiễm của các nguồn xả được lưu trữ và truy xuất nhanh chóng, khoa học.
Bước đầu sẽ đặt trạm quan trắc thí điểm ở 06 KCN và hệ thống camera quan sát
ở 21 điểm (gồm 6 KCN và 15 cơ sở CN), trong tương lai sẽ đặt trạm quan trắc ở
tất cả các cơ sở CN còn lại và khoảng 100 doanh nghiệp có nguồn xả lớn.
3.2. CƠ SỞ KHOA HỌC THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC TỰ
ĐỘNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI CHO CÁC KCN
3.2.1. Các yếu tố cần thiết để xây dựng mạng lưới quan trắc tự động chất
lượng nước thải cho các KCN
+ Các mục tiêu chung của việc quan trắc tự động chất lượng nước thải
- Đáp ứng nhu cầu về quản lý chất lượng nước thải tại các KCN và các
nguồn thải lớn trong thời đại thông tin liên lạc.
- Cung cấp liên tục các thông tin về chất lượng nước thải của các KCN và
các nguồn thải lớn cho cơ quan quản lý.
- Cho phép kiểm tra trạng thái hoạt động của các hệ thống xử lý nước thải.
cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường hay các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái
môi trường.
- Cung cấp cơ sở dữ liệu để đánh giá tác động trong công tác quy hoạch
các KCN, bảo vệ sức khỏe cộng đồng cũng như xây dựng mô hình, dự báo chất
lượng nước thải của các KCN và các nguồn thải lớn trong tương lai.
+ Các chức năng cấu thành của một hệ thống quan trắc tự động chất lượng
nước thải
Một hệ thống quan trắc tự động nói chung có nhiều thông số chức năng, các
thông số khác nhau và phức hợp. Những bước để thiết lập trạm quan trắc tự
động:
- Lập kế hoạch
Nhom 3

14
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Triển khai
- Vận hành
- Thực hiện quy trình đảm bảo và kiểm soát chất lượng QA/QC
Các bước chủ yếu để lập hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước thải như
sau:
Thiết kế mạng lưới
- Xác định vị trí trạm – Khoảng cách, đường truyền
- Lựa chọn thông số đo
- Đo liên tục
Đo đạc các thông số môi trường
- Thiết bị đo
- Vị trí đo
Thu thập dữ liệu
- Lưu trữ dữ liệu
- Kiểm tra chất lượng dữ liệu
- Kiểm tra thiết bị đo
Xử lý phân tích dữ liệu
- Nhận dữ liệu từ trạm cơ sở
- Sàng lọc và kiểm tra
- Lưu giữ và tra cứu
- Lập báo cáo
- Các chỉ số chất lượng
Sử dụng thông tin
- Các nhu cầu thông tin
- Các mẫu lập báo cáo
- Các thủ tục tác nghiệp
- Đánh giá sử dụng

Ra quyết định phục vụ công tác quản lý
+ Trang thiết bị quan trắc tự động chất lượng nước thải tại các KCN
Nhom 3
15
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Trang thiết bị đo lường sử dụng cho việc đo đạc liên tục các thông số là một bộ
phận không thể thiếu của mạng lưới quan trắc tự động. Phương hướng là cố
gắng trang bị các thiết bị đồng bộ với mạng lưới quan trắc tự động khác. Các
trang thiết bị được chia thành 2 nhóm loại:
- Thiết bị đo và ghi nhận dữ liệu
- Phần mềm thu nhận, xử lý dữ liệu
- Phần mềm điều khiển
Lựa chọn đúng chủng loại thiết bị quan trắc tự động giúp việc tiến hành các
phép đo phù hợp, đòi hỏi có độ nhạy, chính xác cao. Trong quá trình sử dụng
các thiết bị quan trắc tự động cần phải lưu ý đến các vấn đề như:
- Đặc tính kỹ thuật của các thiết bị đo lường
- Dự toán kinh phí, lập kế hoạch bảo dưỡng và thay thế thiết bị.
- Tuân thủ đúng quy trình vận hành chuẩn và bảo dưỡng định kỳ các trang
thiết bị.
+ Kiểm tra chất lượng trong quan trắc tự động chất lượng nước thải
Để thực hiện tốt việc kiểm tra chất lượng trong quan trắc tự động, các trạm quan
trắc cơ sở và trạm trung tâm thu nhận dữ liệu cần phải có những điều kiện sau:
- Nhân viên được đào tạo và có kinh nghiệm quản lý, vận hành hệ thống.
- Có cơ sở vật chất và trang thiết bị phù hợp.
- Dung dịch chẩn được công nhận và các tiêu chuẩn.
- Thường xuyên kiểm chuẩn thiết bị đo lường.
- Quản lý có kiến thức và hiểu biết về hệ thống quan trắc tự động chất
lượng nước thải.
- Định kỳ sử dụng cách phân tích tại phòng thí nghiệm để kiểm tra dữ liệu

đo.
+ Xử lý dữ liệu và tư liệu hóa
Để ứng dụng có kết quả các dữ liệu quan trắc tự động, cần phải tiến hành xử lý
các dữ liệu quan trắc đúng quy cách và lưu trữ các dữ liệu đó bằng công tác tư
liệu hóa chuẩn mực.
Nhom 3
16
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
+ Đào tạo nhân lực cần thiết cho vận hành hệ thống quan trắc tự động chất
lượng nước thải
Trong quy trình quan trắc tự động chất lượng nước thải tại các KCN công tác
đào tạo mở rộng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phải luôn được quan tâm để hệ
thống quan trắc tự động có khả năng triển khai tốt với tiêu chuẩn chất lượng cao,
hoạt động của hệ thống quan trắc tự động có hiệu quả hơn.
3.2.2. Các nội dung hoạt động quan trắc tự động nước thải
+ Xác định tính chất, thành phần của nước thải
Tùy theo từng ngành nghề sản xuất khác nhau mà nước thải có các thành phần
và tính chất khác nhau do đó việc xác định các thành phần và tính chất trong
nước thải để từ đó lựa chọn các thông số cần đo.
+ Xây dựng và lắp đặt thiết bị
Thực hiện lựa chọn đơn vị cung cấp thiết bị, lắp đặt thiết bị tại hiện trường ở
những vị trí đã được chỉ định khảo sát và nghiên cứu trước đó. Các nội dung
công việc xây dựng trạm sẽ được thiết lập cụ thể tùy vị trí và đặc điểm từng
trạm. trong quá trình thực hiện xây dựng các trạm quan trắc tự động cần có sự
giám sát chặt chẽ công tác lắp đặt nhằm đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật. Các
nhiệm vụ giám sát như sau:
- Giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại vị trí đặt trạm;
- Giám sát việc kiểm tra thiết bị
- Giám sát việc lắp đặt tại hiện trường và khởi động thiết bị

Đơn vị cung cấp thiết bị phải chịu trách nhiệm lắp đặt tại hiện trường và đảm
bảo công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật để vận hành hệ thống. Công tác lắp
đặt sẽ bao gồm:
- Lắp đặt các thiết bị tại trạm
- Kết nối thiết bị vào hệ thống lưu trữ dữ liệu
- Kiểm tra và khởi động thiết bị
- Kiểm tra và khởi động hệ thống truyền nhận dữ liệu
Sau khi lắp đặt xong, hệ thống sẽ có một khoảng thời gian cho việc vận hành thử
nghiệm để đảm bảo các thiết bị và hệ thống vận hành đúng yêu cầu. Đồng thời
Nhom 3
17
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
nhà cung cấp phải triển khai công tác tập huấn vận hành thiết bị và cung cấp quy
trình vận hành phù hợp điều kiện thực tế.
3.2.3. Thiết lập các quy trình vận hành chuẩn
Quy trình vận hành chuẩn là các hướng dẫn được viết như là bộ tài liệu chỉ dẫn
chung được xác định là thao tác vận hành chuẩn sử dụng để vận hành hệ thống
quan trắc. Việc thiết lập các thao tác vận hành chuẩn nhằm tạo ra khung sườn
cho toàn bộ hệ thống, giúp thực hiện công tác đảm bảo chất lượng, lưu trữ và
cung cấp thông tin, duy trì hoạt động của hệ thống. Các nội dung của công tác
thiết lập thao tác vận hành chuẩn:
a) Các thao tác vận hành chuẩn tại trạm quan trắc bao gồm:
- Các thủ tục kiểm soát chất lượng được thực hiện tại trạm quan trắc như
kiểm tra khả năng hoạt động của các thiết bị đo, đường truyền dữ liệu, số liệu
nhận được…
- Các biểu mẫu sử dụng khi kiểm tra trạm
- Lập các thông tin liên lạc liên quan đến trạm
- Lập kế hoạch vệ sinh các thiết bị đo
b) Các thao tác vận hành chuẩn khác

- Thực hiện đánh giá và báo cáo số liệu
- Các thao tác vận hành trên các thiết bị khác nhau
- Hướng dẫn tiến hành đánh giá hệ thống, đánh giá trạm và đánh giá việc
vận hành
- Hướng dẫn lưu trữ dữ liệu
c) Sử dụng các thiết lập thao tác vận hành chuẩn
- Các thiết lập vận hành chuẩn được sử dụng bởi các thành viên vận hành
hệ thống quan trắc
- Tài liệu tham khảo
- Hướng dẫn, tập huấn cho nhân viên mới
- Phục vụ công tác đánh giá hệ thống
- Cẩm nang khắc phục sự cố
- Kiểm soát chất lượng (QA/QC)
Nhom 3
18
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
d) Cập nhật các thiết lập thao tác vận hành chuẩn
- Thiết lập thao tác vận hành chuẩn là một quá trình liên tục, cần cập nhật
khi có bất cứ sự thay đổi nào liên quan đến hệ thống như: nhân sự, thiết bị,
phương pháp…
- Cập nhật khi kinh nghiệm vận hành được tăng lên
- Cập nhật để đáp ứng yêu cầu mới
- Chỉnh sửa khi phát hiện sự không hợp lý hay bất tiện trong công tác vận
hành hệ thống.
3.2.4. Xây dựng hệ thống tích hợp dữ liệu
Các số liệu chất lượng nước thải từ các vị trí quan trắc khác nhau phải được thu
thập về trung tâm và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu qua mạng lưới thu nhận thông tin
xuyên suốt và liên tục. Do đó mạng quan trắc tự động chất lượng nước thải phải
dựa trên cơ sở hạ tầng truyền nhận thông tin hiện hữu để tránh được sự phức tạp

trong việc kết nối 2 hệ thống khác nhau và tránh những chi phí phát sinh không
cần thiết. Các phương thức truyền nhận thông tin từ xa dựa trên hạ tầng viễn
thông hiện hữu có thể sử dụng.
IV. CƠ SỞ CHỌN LỰA CÁC THÔNG SỐ QUAN TRẮC
Mục tiêu của việc quan trắc tự động chất lượng nước thải tập trung của
các KCN gồm:
- Cung cấp liên tục các thông tin về chất lượng nước thải tại các các cống
xả sau hệ thống xử lý nước thải.
- Cho phép kiểm tra trạng thái hoạt động của các hệ thống XLNT và quan
sát 24/24 bằng hệ thống camera.
Với mục tiêu trên, việc lựa chọn thông số quan trắc tự động dựa trên cơ sở sau:
- Thành phần, tính chất nước thải đầu vào.
- Theo thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 về
việc Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao,
khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- Giá trị các giới hạn đầu ra. Hiện nay, giới hạn đầu ra của nước thải các
KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương quy định đạt QCVN 24:2009/BTNMT, cột
Nhom 3
19
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
A theo Quyết định số 68/2008/QĐ – UBND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của
UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh
Bình Dương
- Công nghệ xử lý áp dụng và tính sẵn có thiết bị phân tích trực tuyến như
đầu dò (sensor), các thiết bị phân tích COD, BOD, tổng nitơ, tổng photpho, các
thiết bị điều khiển cuối cùng, bộ vi xử lý, máy tính và phần mềm lưu trữ, truy
suất dữ liệu và phần mềm điều khiển, camera quan sát.
4.1.Công nghệ xử lý nước thải của các KCN điển hình
Thực tế các nước thải của các KCN ô nhiễm chủ yếu ở hai dạng: Ô nhiễm hữu

cơ và ô nhiễm kim loại nặng. Ô nhiễm hữu cơ gồm các thông số cơ bản như
COD, BOD, Tổng N, Tổng P, nitrat, nitrit…Trong đó thông số COD là chỉ tiêu
để đánh giá ô nhiễm cơ bản nhất của nguồn thải. Nhu cầu oxy hóa học là
lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn các hợp chất hữu cơ trong nước. Vì
vậy COD hay độ oxy hóa hóa học là một đại lượng đặc trưng để xác định mức
độ nhiễm bẩn hữu cơ của nguồn nước. COD càng cao có nghĩa mức độ nhiễm
bẩn hữu cơ càng cao.
Để lựa chọn các thông số quan trắc hợp lý, các thông tin về hệ thống xử lý nước
thải tập trung của các KCN ở tỉnh Bình Dương đã được thu thập. Sơ đồ khối
HTXL nước thải của các KCN như sau:
Nhom 3
20
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
KCN VIỆT NAM - SINGAPORE (VSIP)
Nhom 3
21
Khu 1
Khu 2
BỂ THU GOM
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ TIẾP
XÚC/LẮNG
BỂ HOẠT HÓA
BÙN
BỂ LỌC
CƠ HỌC
BỂ THU GOM
BỂ TÁCH DẦU
BỂ ĐIỀU HÒA

BỂ LẮNG 1
BỂ KHỬ
TRÙNG
BỂ KHỬ
TRÙNG
BỂ LỌC
SINH HỌC
CỐNG XẢ
BỂ AROTEN
BỂ LẮNG 2
BỂ CHỨA
BÙN
MÁY ÉP
BÙN
BỂ PHÂN
HỦY BÙN
KÊNH TIÊU
BÌNH HÒA
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
KCN ĐỒNG AN
Nhom 3
22
BỂ THU GOM
NƯỚC THẢI
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ XỬ LÝ SINH HỌC
BỒN LỌC ÁP LỰC
BỂ ĐỊNH LƯỢNG
CHORIN

HỆ THỐNG THOÁT
NƯỚC THẢI KCN
BỂ LẮNG THỨ CẤP
giai đoạn 1 giai đoạn 2
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ KEO TỤ TẠO
BÔNG
BỂ LẮNG SƠ CẤP
BỂ SỤC KHÍ
BỂ LẮNG THỨ CẤP
BỂ CHỨA BÙN
BỂ ĐỊNH LƯỢNG
CHORIN
MÁY ÉP BÙN BĂNG
TẢI
KÊNH D
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Hiện tại, hệ thống cống xả của KCN Đồng An là hệ thống cống ngầm, do vậy
muốn đặt thiết bị quan trắc phải cải tạo xây hố ga hở tại vị trí tiếp giáp giữa hai
nguồn xả của giai đoạn 1 và giai đoạn 2, sau đó cho thoát vào hệ thống thoát
nước của KCN.
KCN TÂN ĐÔNG HIỆP A
Nhom 3
23
BẾ THU GOM/LẮNG
BỂ CÂN BẰNG
BỂ AROTEN
BỂ LẮNG (2)
BỂ KHỬ TRÙNG

CỐNG T 5
BỂ CHỨA BÙN
BỂ NÉN BÙN
BỂ PHÂN
HỦY BÙN
Tuần hoàn bùn
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Hệ thống xử lý nước thải của Tân Đông Hiệp A mới tiếp nhận khoảng
300m
3
/ngày đêm, chưa hết công suất của HTXL, còn một số nhà máy chưa đấu
nối vào, do đó sẽ đặt thiết bị quan trắc vào giai đoạn 2.
KCN SÓNG THẦN I
Nhom 3
24
BỂ THU GOM
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ TRUNG HÒA
BỂ SBR (3 bể)
BỂ ĐỆM
LỌC, KHỬ TRÙNG
KÊNH BA BÒ
BỂ CHỨA BÙN
Thổi khí
Clorin
Phân bón
MÁY ÉP BÙN
Ứng dụng công nghệ quan trắc nước thải tự động
để quản lý các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Hiện tại, nhà máy xử lý nước thải của KCN Sóng Thần I và Sóng Thần II nằm
cạnh nhau và có chung bể thu gom nước thải đầu vào, nhưng lại có 2 nhà máy
xử lý riêng biệt và 2 nguồn xả thải khác nhau, do đó 2 nhà máy đang có phương
án cái tạo lại hệ thống thu gom nước thải đầu vào để tách riêng 2 nguồn nước
thải đầu vào. Dự kiến sẽ lắp đặt trạm quan trắc ở đầu ra của HTXL nước thải
Sóng Thần I.
KCN SÓNG THẦN II
Nhom 3
25
BỂ THU GOM
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ TRUNG HÒA
BỂ SBR (3 bể)
BỂ ĐỆM
LỌC, KHỬ TRÙNG
KÊNH BA BÒ
BỂ CHỨA BÙN
Thổi khí
Clorin
Phân bón
MÁY ÉP BÙN

×