Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Bài thi học kỳ thương mại điện tử căn bản trường đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158 KB, 8 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THI HỌC PHẦN:
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Hà Anh
Mã sinh viên: 19D120142
Lớp học phần: 2044PCOM0111
Ngày thi: 03/06/2020

Ca thi: 3

Mã đề: 09.1

Hà Nội, tháng 5 năm 2020

0


Phần 1: Trả lời câu hỏi thu hoạch
Câu 1. Trình bày 5 mơ hình doanh thu cơ bản. Theo em, doanh thu phí đăng ký và
phí giao dịch thường xuất hiện ở những website kinh doanh sản phẩm, dịch vụ gì?
Lấy ví dụ minh họa. (3 điểm)
Trả lời
1.1. Hiện nay trong mơ hình kinh doanh Thương mại điện tử, có 5 mơ hình doanh
thu phổ biến nhất là: mơ hình quảng cáo, mơ hình phí đăng ký th bao, mơ hình
phí giao dịch, mơ hình bán hàng và mơ hình phí liên kết.
- Mơ hình phí quảng cáo: Đây là một trong các mơ hình doanh thu cơ bản và
là nguồn thu chủ yếu của doanh thu trên Internet. Đối với mơ hình này, doanh
nghiệp cung cấp một website với các nội dung hữu ích, hình thức tồn tại của mơ
hình doanh thu quảng cáo có thể là những trang báo điện tử, những cổng thông


tin,… Hoặc để các đối tác có thể đưa những thơng tin kinh doanh, giới thiệu các sản
phẩm hay các dịch vụ hoặc cung cấp vị trí để họ quảng cáo và thu phí từ các đối
tượng quảng cáo này. Ví dụ: Ngơi sao.net là trang báo điện tử cung cấp các thông
tin liên quan đến lĩnh vực giải trí như các tin tức, video clip, hình ảnh Ngơi sao điện
ảnh, thời trang... Nhờ đó trang thu hút sự quan tâm của mọi đối tượng nhất là giới
trẻ. Nguồn thu nhập chính của trang này chính là từ quảng cáo.
- Mơ hình phí đăng ký: Mơ hình phí đăng ký là mơ hình mà doanh nghiệp thu
tiền bằng cách cung cấp những thông tin và dịch vụ hữu ích lên website của mình
và người sử dụng sẽ phải trả phí đăng ký cho việc truy cập tới một số hoặc tồn bộ
các nội dung nói trên. Người sử dụng có thể trả phí theo tháng hoặc trả phí theo
năm. Ví dụ như trường hợp cơng ty Consumer Reports Online, người đăng kí sử
dụng dịch vụ của cơng ty sẽ phải trả khoản phí 3,95 USD/tháng hoặc 24 USD/năm.
- Mơ hình phí giao dịch: Ở mơ hình này, doanh nghiệp nhận được một khoản
phí khi các đối tác thực hiện giao dịch thông qua website của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp đóng vai trị là một nhà tạo thị trường hoặc trung gian thị trường. Thí dụ như
E-Trade, một cơng ty mơi giới chứng khốn trực tuyến, thu các khoản phí giao dịch
khi họ đại diện cho khách hàng thực hiện các giao dịch chứng khốn.
- Mơ hình doanh thu bán hàng: Đối với mơ hình doanh thu bán hàng, doanh
thu của doanh nghiệp sẽ đến từ việc bán hàng hố, dịch vụ và thơng tin cho khách

1


hàng. Ví dụ như Tiki bán sách, điện tử,.. và các sản phẩm khác. Doanh thu của tiki
một phần thu từ việc bán sản phẩm đó.
- Mơ hình phí liên kết: Theo mơ hình này, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp kinh doanh được tiến hành trên cơ sở xây dựng một website liên kết - hợp
tác với các doanh nghiệp sản xuất hay các nhà phân phối. Doanh thu của doanh
nghiệp thu được là các khoản phí dẫn khách (hay phí liên kết kinh doanh) hoặc một
khoản phần trăm trên doanh thu của các hoạt động bán hàng thực hiện trên cơ sở

các liên kết giới thiệu trên. Ví dụ như trường hợp của công ty MyPoints.com hay
Vnexpress.net.
1.2. Theo em, doanh thu phí đăng ký thường xuất hiện ở những website kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ có thể phân phối trực tiếp trên mạng như báo điện tử, phần mềm,
tư vấn, thông tin... Sản phẩm thường là các tài liệu điện tử như: luận văn thạc sĩ,
tiến sĩ, các tin tức quan trọng, báo, tập san nghiên cứu, tập san chun ngành, các
cơng trình nghiên cứu. Ví dụ như Tailieu.vn, website cung cấp những thơng tin,
ebook, giáo trình ở các lĩnh vực, luận văn ,… hay các tài liệu liên quan. Người sử
dụng muốn tải về thì cần trả phí đăng ký cho việc sử dụng một phần hay tồn bộ để
có thể đọc các tài liệu vip hay tải về không giới hạn so với những thành viên bình
thường.
Mơ hình doanh thu phí giao dịch thường xuất hiện hiện ở những website kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ liên quan đến lĩnh vực du lịch, các hãng phân phối xe hơi
hay các công ty môi giới dịch vụ tài chính ( mơi giới chứng khốn, mơi giới bảo
hiểm,..). Ví dụ website Traveloka.com thuộc về lĩnh vực du lịch; khách hàng có thể
đặt phịng khách sạn, vé máy bay hay các tour du lịch tại địa điểm cụ thể. Traveloka
sẽ được một phần phí từ các doanh nghiệp qua các giao dịch trên.
Câu 2: So sánh mã hóa đơn khóa (mã hóa khóa đối xứng) với mã hóa khóa cơng
khai về khái niệm, đặc điểm, quy trình? Theo em, vì sao khi giao dịch trên Internet
người ta sử dụng chủ yếu mã hóa khóa cơng khai để xác thực các bên tham gia giao
dịch? (3 điểm)
Trả lời
2.1. So sánh mã hóa đơn khóa (mã hóa khóa đối xứng) với mã hóa khóa cơng khai
về khái niệm, đặc điểm, quy trình.
Nội dung

Mã hóa đơn khóa

2


Mã hóa khóa cơng khai


Mã hóa đơn khóa cịn gọi Mã hóa khóa cơng cộng sử dụng
là mã khóa đối xứng, là sử hai mã khóa trong q trình mã
Khái niệm

dụng một khóa cho cả q khóa: một mã khóa dùng để mã
trình mã hóa (được thực hóa thơng điệp và 1 mã khóa
hiện bởi người gửi thông khác dùng để giải mã. Hai mã
tin) và q trình giải mã khóa này có quan hệ với nhau về
(được thực hiện bởi người mặt thuật tốn sao cho dữ liệu
nhận).

được mã hóa bằng khóa này sẽ
được giải mã bằng khóa kia.

Đặc
điể
m

Số khóa

Một khóa đơn

Một cặp khóa

Loại khóa

Khóa bí mật


Một khóa riêng và một khóa
chung

Quản lý
khóa
Tốc độ

Đơn giản, nhưng khó quản Yêu cầu các chứng thực điện tử


và bên tin cậy thứ ba

Nhanh

Chậm

giao dịch
Sử dụng

Sử dụng để mã hóa những Sử dụng đối với những ứng dụng
dữ liệu lớn ( hàng loạt)

có nhu cầu mã hóa nhỏ hơn như
mã hóa các tài liệu nhỏ hoặc để
ký các thơng điệp

Quy trình

B1: Người gửi tạo ra một B1: Người gửi tạo thông điệp

thông điệp gốc ban đầu gốc.
được gọi là đầu vào bản rõ.

B2: Người gửi sử dụng mã khóa

B2: Người gửi sử dụng cơng cộng của người nhận để mã
khóa bí mật dùng chung hóa thơng điệp.
với người gửi và người B3: Người gửi gửi bản thông điệp
nhận để mã hóa đầu vào mã hóa tới người nhận.
bản rõ thành bản mờ.

B4: Người nhận sẽ dùng mã khóa

B3: Người gửi gửi bản mờ riêng của mình để giải mã thơng
tới người nhận.
điệp mã hóa về thơng điệp gốc.
B4: Người nhận sử dụng
khóa bí mật dùng chung

3


giữa mình với người gửi để
giải mã bản mờ và thu
được đầu ra là bản rõ.

2.2. Theo em, khi giao dịch trên Internet người ta thường sử dụng chủ yếu mã khóa
cơng khai để xác thực các bên tham gia giao dịch bởi vì những yếu tố sau:
- Đầu tiên là phải kể đến độ an toàn và bảo mật cao: Trong giao dịch trên
Internet có rất nhiều bên cùng tham gia và q trình trên mạng, khi đó các bên

thường rất khó có thể tin tưởng lẫn nhau để có thể chia sẽ một mã khóa bí mật. Khi
sử dụng mã khóa cơng khai người nhận sẽ an tâm đảm bảo tồn vẹn thơng điệp vì
cho dù nó bị những kẻ tội phạm chặn lại trên đường truyền thì chúng cũng thể đọc
được nội dung vì khơng có mã khóa riêng do chủ nhân đích thực của cặp khóa cất
giữ.
- Thứ hai, khơng cần chia sẻ khóa mã hóa (khóa cơng khai) một cách bí mật
như mã hóa đối xứng, có thể cơng khai cho nhiều người biết. Nếu sử dụng mã khóa
bí mật một doanh ngiệp rất khó có thể thực hiện phân phối an tồn các mã khóa bí
mật với hàng nghìn khách hàng trực tuyến, và bỏ ra chi phí khá tốn kém để tạo một
mã khóa riêng và chuyển mã khóa cho 1 khách hàng.
- Trong giao dịch trên Internet có hàng nghìn người tham gia, nếu có (n) người
muốn chia sẻ thơng tin với người khác một cách bí mật thì chỉ cần duy nhất (n) cặp
khố cơng khai, ít hơn rất nhiều so với hệ thống khoá riêng tương đương.
- Một phương pháp mã hóa cơng cộng khác được sử dụng phổ biến trong các
giao dịch trực tuyến đó là chữ kí thương mại điện tử. Cho phép nhận dạng chữ ký
số, được dùng để xác thực hợp pháp thay vì dùng chữ ký truyền thống, tiết kiệm
được thời gian giao dịch mà đảm bảo được độ an tồn xác thực và tính riêng tư của
các bên trong thương mại điện tử.
Phần 2: Bài tập tình huống
a. Mơ tả tình huống
Google là một cơng ty Internet tầm cỡ thế giới có trụ sở tại Hoa Kỳ, được
thành lập vào năm 1998. Sản phẩm chính của Google là cơng cụ tìm kiếm. Hiện
nay, Google được nhiều người đánh giá là cơng cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ
nhất trên Internet. Tháng 2 năm 1999, trụ sở của Google chuyển đến Palo Alto. Sau

4


hai lần đổi trụ sở để phát triển quy mô, trụ sở hiện nay của Google là “Googleplex”
đặt tại Mountain View, California. Tính đến tháng 10/2019, Google có trên 72.000

nhân viên. Cái tên “Google” là một lối chơi chữ của từ googol nghĩa là 10100.
Google chọn tên này để thể hiện sứ mệnh của công ty là sắp xếp số lượng thông tin
khổng lồ trên mạng. Tên của trụ sở Google – Googleplex có nghĩa là 10googol.
Cơng cụ tìm kiếm Google được nhiều người ủng hộ và sử dụng vì có giao diện
đẹp, đơn giản, kết quả tìm kiếm nhanh, thích hợp và tồn diện. Từ năm 2000,
Google đã bắt đầu bán quảng cáo bằng từ khóa. Những quảng cáo này chỉ dùng văn
bản. Mục đích để giữ độ đơn giản của trang web và tránh sự lộn xộn, đồng thời để
website được hiển thị nhanh hơn.
Hiện nay, Google phải đối mặt với nhiều cơng ty trong lĩnh vực tìm kiếm trên
internet như Bing, Baidu, AOL, Ask…Để đối mặt với cuộc cạnh tranh này, Google
đưa ra nhiều công cụ như Google Chrome, Gmail, Youtube (mua lại), Google
Calendar, Google Drive, Google Analytics, Google Scholar, Google Translate,
Google Maps, Google Hangouts, Google+,…. Google tận dụng thương hiệu để mở
rộng các lĩnh vực khác ngồi lĩnh vực tìm kiếm trên Web. Những dịch vụ mới mà
Google tung ra đã tận dụng khả năng về cơng nghệ để tìm kiếm thư điện tử, sách và
file trên máy tính. Chiến lược này của Google nhằm thực hiện sứ mệnh “to organize
the world’s information and make it universally useful and accessible”. Google xác
định doanh số và lợi nhuận chủ yếu từ quảng cáo giống như các cổng thông tin.
b. Câu hỏi
Dựa vào các thông tin ở trên, em hãy cho biết:
1. Mục tiêu giá trị của Google là gì? Mục tiêu giá trị đó đã giúp Google chiếm
lĩnh thị trường thương mại điện tử ra sao? (2 điểm)
2. Google sử dụng những mơ hình doanh thu nào? Mơ hình doanh thu nào là
mơ hình cơ bản? Vì sao? (2 điểm)
Trả lời
1. Mục tiêu giá trị của google là mang tới cho khách hàng công cụ đa dạng phong
phú về mọi mặt trong đời sống thường ngày. Google nhằm thực hiện sứ mệnh “to
organize the world’s information and make it universally useful and accessible”(
nghĩa là thống kê sắp xếp lại các thông tin trên thế giới khiến cho chúng trở nên hữu
dụng và dễ tiếp cận cho người sử dụng). Khách hàng hầu như có thể tìm kiếm bất

cứ thơng tin gì trên google như tin tức, sức khỏe, kiến thức, hình ảnh, video... mà

5


khơng cần mất khoản phí nào. Bên cạnh đó Google cịn tạo ra các cơng cụ hữu ích
như Gmail, Google Maps, Google Chrome, Google Drive, Youtube (mua lại),
Google Calendar,.. giúp người dùng dễ dàng sử dụng thuận tiện trong các cơng việc
lưu trữ, truyền thơng tin, giải trí, mạng xã hội,…
Đối với những doanh nghiệp, những người chạy quảng cáo, Google giúp
doanh nghiệp tạo liên kết quảng cáo tiếp cận với những khách hàng của Google
theo từ khóa tìm kiếm hiển thị. Khơng những thế Google cịn là nền tảng giúp
những người lập trình tạo ra phần mềm ứng dụng để kinh doanh với nó trên
Android, Chrome. Hay giúp blogger kiếm tiền trên chính website của mình khi liên
kết của họ được khách hàng click vào.
🡪 Chính những mục tiêu giá trị đó đã giúp Google chiếm lĩnh thị phần lớn
trong thương mại điện tử. Google được đánh giá là cơng cụ tìm kiếm hữu ích và
mạnh mẽ nhất trên Internet, được nhiều người ủng hộ vì có giao diện đẹp, đơn giản,
kết quả tìm kiếm nhanh, thích hợp và toàn diện; điều này trở thành một nguồn lợi
thế cạnh tranh chính cho thương hiệu. Đối với các doanh nghiệp, cá nhân kiếm tiền
từ Google thì đây chính là mơi trường màu mỡ để họ quảng cáo, bán sản phẩm dịch
vụ,… bởi Google trở thành cơng cụ tìm kiếm số một thế giới với sự tham gia của
hơn 1 tỷ người sử dụng tìm kiếm mỗi ngày, và Google có lợi thế là doanh nghiệp
đầu tiên đưa ra hình thức quảng cáo theo từ khóa; từ đó góp phần đẩy nhanh doanh
thu của Google.
Hiện nay, Google phải đối mặt với nhiều cơng ty trong lĩnh vực tìm kiếm trên
internet như Bing, Baidu, AOL,… Để đối mặt với cuộc cạnh tranh này, Google đã
đưa ra nhiều công cụ tuyệt vời như Google Drive giúp khách hàng lưu trữ chia sẻ
mọi dữ liệu; Google Maps cho biết mình đang ở đâu và biết các vị trí trên bản đồ;
Googletranslate giúp mọi người dịch được hơn 100 ngôn ngữ trên thế giới,…

Google tận dụng thương hiệu để mở rộng các lĩnh vực khác ngồi lĩnh vực tìm kiếm
trên Web. Những dịch vụ mới mà Google tung ra đã tận dụng khả năng về cơng
nghệ để tìm kiếm thư điện tử, sách và file trên máy tính. Nói tóm lại các sản phẩm
của Google với tính năng phong phú đã hấp dẫn thu hút người dùng, đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện; cung cấp nền tảng
miễn phí với người dùng và có thể cho họ sử dụng gần như những tiện ích từ những
sản phẩm của mình. Chính bởi để khách hàng dùng thử và mọi thứ đều miễn phí
khiến khách hàng trở nên “lạm dụng” nhiều vào những cơng cụ của hãng. Cũng
chính từ đó giúp cho Google bán quảng cáo nhanh hơn, thu lại doanh thu lớn và

6


chiếm được vị trí niềm tin của mình đối với khách hàng; cũng như chiếm lĩnh thị
phần lớn trên thị trường thương mại điện tử. Có thể nói, tầm ảnh hưởng của Google
là rất lớn đối với nhân loại, và nó đã làm thay đổi cả một thế giới.
2. Google sử dụng những mơ hình doanh thu sau: Mơ hình quảng cáo, mơ hình
phí đăng ký, mơ hình phí liên kết và mơ hình doanh thu bán hàng.
- Mơ hình phí đăng ký: Ví dụ như người dùng sẽ phải trả một khoản phí theo
tháng hoặc theo năm để nâng cấp bộ nhớ của Google Drive ( 100GB với 45000
đồng/tháng hay 450000 đồng/năm), Gmail…
- Mơ hình phí liên kết: Ví dụ như chúng ta thường thấy các đường link quảng
cáo xuất hiện trên các ứng dụng như youtube hay các app khác, khi khách hàng
nhấp vào đó sẽ sang một trang web khác. Và khi đó, Google sẽ được nhận tiền từ số
lượt click vào website trên.
- Mơ hình doanh thu bán hàng: Khách hàng có thể thể mua các sản phẩm của
hãng sản xuất, ví dụ như Google Chromebook Pixel là sản phẩm laptop của google
hay Google Nexus - sản phẩm smartphone của Google.
- Mơ hình phí quảng cáo: Đây là mơ hình doanh thu cơ bản và chủ yếu nhất
của Google. Với lượng khổng lồ người dùng Google Search cũng như các công cụ

khác của Google mà Google đã trở thành môi trường tiềm năng thu hút đông đảo
các doanh nghiệp tham gia đăng ký quảng cáo của mình. Google sẽ bán các dải
banner, biển quảng cáo điện tử,… và doanh nghiệp phải trả phí theo giá đấu từ khóa
chỉ khi có ai đó nhấp chuột vào quảng cáo của mình (Google Adwords). Cũng chính
từ đó mà Google xác định doanh số và lợi nhuận chủ yếu từ quảng cáo giống như
các cổng thông tin.

7



×