Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả trong việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.37 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

TÊN ĐỀ TÀI : QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN
NHÂN VÀ KẾT QUẢ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần : Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 1
Mã phách :…………

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vấn đề mơi trường có vị trí quan trọng trong q trình tồn tại và phát
triển của con người. Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội
cần thiết cho sự sinh sống và sản xuất của con người . Với tư cách là một thực
thể tự nhiên – xã hội, con người sống trong môi trường tự nhiên và luôn tồn
tại trong môi trường xã hội. Mọi sự xáo trộn về môi trường tự nhiên cũnh như
môi trường xã hội sẽ tác động trực tiếp đến chất lượng sống của con người.
Để xử lý mối tương tác đó, con người phải vận dụng vốn tri thức và
kinh nghiệm của mình để tìm được “tiếng nói chung” với môi trường. Tuy
nhiên, trong bối cảnh hiện nay đang xuất hiện những vấn đề phức tạp trong
việc giải quyết mối quan hệ giữa con người và môi trường. Những cảnh báo
khoa học đã giúp chỉ rõ mối liên hệ nhân quả giữa của con người với môi
trường sinh thái, giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo tồn tài ngun thiên


nhiên. Từ đó bắt đầu hình thành những tư tưởng cơ bản về phát triển bền vững
ở nước ta – một sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, xã hội, tài nguyên môi
trường để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của các thế
hệ hiện tại mà không làm tổn hại hoặc gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài
nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng
sống của các thế hệ tương lai. Đứng trước thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài
“Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả trong việc giải quyết vấn
đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay”
2


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa con người với môi trường từ
thực trạng bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay, bài tập xây dựng các giải
pháp nhằm bảo vệ môi trườngViệt Nam .
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích những nội dung cơ bản của quan điểm triết học Mác-Lênin
về vấn đề mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả .
- Phân tích thực trạng bảo vệ môi trường nước ta hiện nay.
- Xây dựng giải pháp làm giảm ô nhiễm môi trường tại Việt Nam.
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu
Bài viết tập trung nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa nguyên
nhân và kết quả của chủ nghĩa Mác - Lênin. Qua đó, giúp cho mọi người thấy
rõ hơn tác động của nó đối với việc làm giảm ơ nhiễm ở Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ bài viết này, tác giả sử dụng phương pháp luận triết học
mácxít, đồng thời cịn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp
quan sát, phương pháp kết hợp lịch sử - lôgic.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài

Ý nghĩa ý luận: Góp phần giới thiệu đến người đọc những lý luận của
C.Mác về quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Chứng minh mối
quan hệ này góp phần đưa ra các giải pháp nhằm giảm ô nhiễm môi trường ở
Việt Nam hiện nay.

3


Ý nghĩa thực tiễn: Bài tập lớn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho người học trong quá trình học tập học phần những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác Lê-nin 2.

NỘI DUNG
1. Lý luận chung về chủ nghĩa Mác-Lênin về quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân và kết quả
1.1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một hoặc hơn một sự biến đổi nhất
định.
Kết quả là sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
Ví dụ: Sự tác động qua lại giữa chiếc dùi và mặt trống là nguyên nhân
của tiếng trống kêu. Tiếng trống kêu là kết quả của sự tác động giữa chiếc dùi
và mặt trống
1.2. Một số tính chất của mối liên hệ nhân quả
a) Tính khách quan
Mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ khách quan của bản thân các sự
vật. Nó tồn tại ngồi ý muốn của con người, khơng phụ thuộc vào việc ta có
nhận thức được nó hay khơng.
Vì mối quan hệ nhân quả là vốn có trong bản thân sự vật nên khơng thể

đồng nhất nó với khả năng tiên đốn.
b) Tính phổ biến

4


Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều được gây ra
bởi những nguyên nhân nhất định.
Khơng có sự vật, hiện tượng nào khơng có nguyên nhân của nó. Vấn đề
là chúng ta đã phát hiện, tìm ra được ngun nhân hay chưa.
c) Tính tất yếu
Tính tất yếu ở đây khơng có nghĩa là cứ có ngun nhân thì sẽ có kết
quả. Mà phải đặt nguyên nhân trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
Một nguyên nhân nhất định trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định
chỉ có thể gây ra một kết quả nhất định. Đó là tính tất yếu của mối liên hệ
nhân quả trong những điều kiện nhất định.
Nếu những sự vật, hiện tượng về cơ bản là giống nhau, tác động trong
những hồn cảnh tương đối giống nhau thì sẽ gây nên những kết quả giống
nhau về cơ bản.
Nếu các nguyên nhân và hồn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì các
kết quả do chúng gây nên càng ít khác nhau bấy nhiêu.
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết
quả có mối quan hệ qua lại như sau
a) Nguyên nhân sản sinh ra kết quả
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên ngun nhân ln có trước kết
quả. Cịn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác
động.
Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện
tượng cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả. Ví dụ: Ngày khơng phải là

ngun nhân của đêm và ngược lại.
5


Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc
vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi
những nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc.
Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng
thì sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược
lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác
nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau.
Căn cứ vào tính chất, vai trị của ngun nhân đối với sự hình thành kết
quả, có thể phân loại ngun nhân thành:
-

Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

b) Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả
khơng giữ vai trị thụ động đối với ngun nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực
ngược trở lại đối với nguyên nhân.
Ví dụ: Nhúng một thanh sắt vừa mới nung đỏ vào chậu nước nguội, thì
nhiệt độ của nước trong chậu sẽ tang lên. Sau đó, nước trong chậu do tăng
nhiệt độ sẽ kìm hãm tốc độ tỏa nhiệt của thanh sắt.
c) Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả
Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan
hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân
thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại.

Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra,
đến lượt mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba… Và quá

6


trình này tiếp tục mãi khơng bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô
cùng tận. Trong chuỗi đó khơng có khâu nào là bắt đầu hay cuối cùng.
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ biện chứng giữa nguyên
nhân và kết quả
Từ việc phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù nguyên
nhân và kết quả, ta rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn như sau :
a) Trong nhận thức
Vì mối liên hệ nhân quả tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí
con người nên chỉ có thể tìm ngun nhân của hiện tượng trong chính thế giới
của hiện tượng chứ khơng thể ở bên ngồi.
Do ngun nhân ln có trước kết quả nên khi tìm nguyên nhân của
một hiện tượng, ta cần tìm trong những mặt, những sự kiện, những mối liên
hệ đã xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.
Bởi dấu hiệu đặc trưng của mối liên hệ nhân quả là nguyên nhân sinh ra
kết quả, nên khi xác định nguyên nhân của hiện tượng cần đặc biệt chú ý dấu
hiệu đặc trưng này.
Vì một hiện tượng có thê do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong quá
trình tìm nguyên nhân của một hiện tượng, ta cần hết sức tỉ mỉ, thận trọng,
vạch ra được kết quả tác động của từng mặt, từng sự kiện, từng mối liên hệ
cũng như từng tổ hợp khác nhau của chúng. Từ đó ta mới có thể xác định
đúng về nguyên nhân sinh ra hiện tượng.
Vì một hiện tượng trong mối quan hệ này là kết quả, trong mối quan hệ
khác có thể là nguyên nhân, nên để hiểu rõ tác dụng của hiện tượng ấy, cần

xem xét nó trong những mối quan hệ mà nó giữ vai trị là ngun nhân cũng
như trong những quan hệ nó là kết quả.
7


b) Trong hoạt động thực tiễn
Vì mối liên hệ nhân quả mang tính tất u nên ta có thể dựa vào mối
liên hệ nhân quả để hành động thực tiễn. Khi hành động, ta cần chú ý:
- Muốn loại bỏ một hiện tượng nào đó, cần loại bỏ nguyên nhân làm
nảy sinh ra nó.
- Muốn cho hiện tượng xuất hiện, cần tạo ra nguyên nhân cùng những
điều kiện cần thiết. Vì hiện tượng này có thể do nhiều ngun nhân tác động
riêng lẻ hoặc đồng thời nên cần tùy hoàn cảnh cụ thể mà lựa chọn phương
pháp thích hợp.
- Trong hoặt động thực tiễn cần dựa trước hết vào các nguyên nhân chủ
yếu và nguyên nhân bên trong. Vì chúng giữ vai trò quyết định trong sự xuất
hiện, vận động và tiêu vong của hiện tượng.
- Để đẩy nhanh hay kìm hãm, loại trừ sự biến đổi của một hiện tượng
xã hội nào đó, ta cần làm cho các nguyên nhân chủ quan tác động cùng chiều,
hay lệch hoặc ngược chiều với chiều vận động của mối quan hệ nhân quả
khách quan.
1.5. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ con người và môi
trường.
a) Khái niệm con người
Con người vừa là bộ phận của tự nhiên vừa là thực thể của xã hội, là sự
thống nhất giữa mặt vật chất và mặt tinh thần, giữa yếu tố sinh học và yếu tố
xã hội. Con người vừa chịu tác động của quy luật tự nhiên, vừa chịu tác động
của quy luật xã hội.
b) Khái niệm môi trường


8


Có thể được hiểu theo hai nghĩa, lúc đầu, mơi trường được hiểu là toàn
bộ những điều kiện tự nhiên bao bọc xung quanh bao gồm khơng khí, nước,
đất, mọi chất hữu cơ, vô cơ và các sinh vật sống. Về sau, khái niệm môi
trường được hiểu rộng hơn, không chỉ là những điều kiện vật chất, mà còn
bao gồm cả những nhân tố xã hội, con người như dân số, việc làm, thu nhập,
y tế, xây dựng nhà cửa, giao thông vận tải, giáo dục, phong cách sống, liên kết
cộng đồng... chịu ảnh hưởng của những thay đổi trong tự nhiên. Như vậy,
“môi trường là tổ hợp các yếu tố mà các quan hệ phụ thuộc phức hợp của
chúng tạo nên khung cảnh, hoàn cảnh xung quanh và các điều kiện của cuộc
sống của cá thể và xã hội như là chúng đang tồn tại”
c) Mối quan hệ giữa con người và môi trường
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin là mối quan hệ giữa con người
và giới môi trường là mối quan hệ tất yếu khách quan, những hành động con
người tác động vào môi trường mà: Trong hành động đó bản thân con người
đóng vai trị một lực tự nhiên đối với mơi trường. Nó vận dụng những sức lực
sẵn có những thân thể nó, tay và chân đầu và bàn tay để chiếm hữu những vật
chất đó một cách có ích cho đời sống mình. Do sự vận động đó, con người tác
động vào mơi trường bên ngồi và làm cho nó thay đổi, đồng thời cũng thay
đổi bản chất của chính mình
2. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả trong việc giải quyết
vấn đề ô nhiễm môi trường
2.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay
Không phải hiển nhiên mà nó được là vấn đề tồn cầu, báo động
nghiêm trọng. Ơ nhiễm mơi trường gây hủy hoại khơng gian sống của toàn
sinh vật, mọi người trên Trái Đất. Ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người.
Và cái tình trạng này từng ngày vẫn đang tăng lên một cách đáng kể.Dưới đây


9


là một số thông tin, thống kê mà tôi thu thập được.Theo thống kê, chỉ tính
riêng Việt Nam đã tiêu thụ khoảng 10.000 tấn hóa chất chỉ trong một năm.
Loại hóa chất này dùng để bảo vệ thực vật. Ngồi ra, chúng ta cịn có 2.3 tấn
rác thải sinh hoạt, 7 triệu tấn chất thải rắn cơng nghiệp, và cịn hàng tá chất
thải từ các vấn đề khác. Hơn 250 khu công nghiệp đã thải ra môi trường
550.000m3 nước thải từng ngày. Điều đáng nói khơng phải bất cứ khu cơng
nghiệp nào cũng thải chất thải ra ngồi khi đã xử lí đúng quy trình. Hầu hết, ở
Việt Nam, khoảng 615 cụm cơng nghiệp thì chỉ có 5% trong số đó có hệ
thống xử lý nước thải đúng quy chuẩn, quy trình mà bên Mơi Trường đề ra.
Cịn lại đều xả thải trực tiếp hoặc khơng xử lí đúng tiêu chuẩn. Đây cịn chưa
tính hàng ngàn các cơ sở ý tế đều thải ra chất thải hằng ngày . Dù đưa ra hàng
loạt thống kê để mọi người nắm được mức báo động ơ nhiễm mơi trường. Tuy
vậy, các tình trạng này khơng có dấu hiệu dừng lại và vẫn đang tăng cao. Điều
đó tạo ra mối nguy hiểm nghiêm trọng đến môi trường sống và sức khỏe con
người. Vậy,việc con người xả thải đã đem lại những hậu quả nghiêm trọng
nào. Dưới đây là một số loại ô nhiêm phổ biến nhất:
a) Thực trạng Ơ nhiễm mơi trường đất
Đất là một vật vô tri vô giá, đừng nghĩ rằng chỉ cần chúng không cho
chúng ta ăn, hay cung cấp nguồn sống như nước. Thì nó là một thứ vơ giá trị.
Đất là một trong các tài nguyên quý giá của con người. Tuy nhiên ngày nay,
con người đã sử dụng đất trồng cây, đất gây rừng để thỏa mãn nhu cầu sống.
Xây hàng tá các cơng trình, khu cơng nghiệp, nhà máy. Vì vậy, từng mảng
xanh của Trái Đất trở nên ít hơn trước.Chưa kể, hàng loạt các cơng trình, khu
sản xuất hằng ngày xả thải nước thải, hóa chất. Mà khơng qua xử lí, dần để
chúng ngấm vào đất. Khiến đất khơng cịn giá trị khai thác nữa.
b) Thực trạng Ơ nhiễm mơi trường nước


10


Có nước, chính là có sự sống, tuy vậy hiện nay nguồn nước. Mà bạn
cho là sử sống đấy dần dần cạn kiệt và bị ơ nhiễm nặng nề. Có một vài bộ
phận vẫn và đang cố gắng sáng tạo, phát minh và có những hành động bảo vệ
mơi trường hết mức. Thì lại có vài thành phần khơng hề nhỏ, luôn xem các
nguồn tài nguyên quý giá của chúng ta là những nơi, những bãi tập kết rác.
Họ thường xuyên vứt rác xuống ao hồ sông, gần các khu vực bãi biển. Xem
đó như một nơi chứa rác.Khơng những vậy, rất nhiều các khu công nghiệp
nhà máy đã không chịu xử lí nước thải trước khi xả thải. Làm nguồn nước
chúng ta bị biến chất, đen nhỏm, khó mà trở lại thành một nguồn nước sạch
để chúng ta có thể sinh sống
c) Thực trạng Ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Trong có vẻ khó tin, nhưng đây lại là một câu chuyện có thật. Giữa lớp
khơng khí chúng ta tưởng chừng trong suốt, mà đi lại bị dính một lớp bụi đen
đầy mặt.Đấy chính là bầu khơng khí ở Hà Nội chúng ta đấy! . Một phần rất
lớn khí bụi đã phần đến từ các phương tiện đi lại. Và một loại các nhà máy, xí
nghiệp cịn “tiếp tay” cho vấn đề này nặng hơn khi thải rất nhiều khí độc ra
ngồi mơi trường.Thậm chí, nếu khn mặt bạn chỉ cần làm sạch ở nhà.
Nhưng đi trên đường Hà Nội khoảng nửa tiếng, dùng bông tẩy trang quét 1
lớp trên mặt, thì bạn sẽ thấy vùng màu đen (bụi) rõ trên bông đấy.
2.2. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường
Hàng loạt vấn đề liên qua đến ô nhiễm môi trường vẫn là cấn đề báo
động, được quan tâm nhất hiện nay. Hậu quả của nó để rất trầm trọng, hủy
hoại môi trường sống của con người và động vật, hao hụt lượng lớn tài
nguyên quý giá trên Trái Đất, ngồi ra cịn gây các vấn đề về bệnh tật: bệnh
ngồi da, ung thư,… Vậy ngun nhân của nó là gì?

11



- Nguyên nhân chủ yếu hầu hết các vấn đề ô nhiễm môi trường chính là
đến từ con người. Bên cạnh các nguyên nhân tự nhiên như bão, gió, lũ,… Tuy
vậy nhưng vấn đề đó chỉ là nguyên nhân rất nhỏ, Chủ yếu vẫn là do con
người.Ý thức của người dân rất thấp trong vấn đề này. Họ thường xuyên xả
thải xuống dưới nước, đất vô tội vạ, chôn rác một cách khơng theo quy trình,
quy chuẩn. Họ ln cho rằng chuyện dọn dẹp chất thải nơi công cộng không
phải là việc của mình, nên họ khơng quan tâm. Chỉ khơng phải là nhà của
mình, thì nơi nào họ cũng xả thải được, khơng quan tâm đến cộng đồng.
Chính vì những cái suy nghĩ như vậy, đã trở thành một tấm gương không tốt
cho mọi người về sau, đặc biệt là trẻ nhỏ.
- Ngoải ra, ơ nhiễm mơi trường cịn do các nguyên nhân sau: Việc hàng
loạt rác ở ngoài đường, bãi biển, ao hồ,… khơng được xử lí triệt để. Khi gặp
thiên tai như lũ, hay bão lớn, chúng sẽ trôi và gây tắc nghẽn ống cống. Làm
cho đường tắc nghẽn trầm trọng hơn. Khó mà giải quyết hết từng ống cống
trên đường phố. Ngồi ra, cịn có sự thiếu trách nhiệm của các khu cơng
nghiệp, nhà máy. Vì lợi nhuận cá nhân, họ bất chấp hủy hoại môi trường sống,
hủy hoại sức khỏe cộng đồng, hay chính bản thân mình. Xả thải hàng loạt
nước hóa chất, khí độc ra bên ngồi mà khơng thèm xử lí đúng quy trình, đạt
chuẩn theo Mơi Trường.Từ sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp, còn
kéo theo sự thiếu khắt khe, nghiêm chỉnh trong cơng tác bảo vệ mơi trường.
Vì đồng tiền, một số người cịn giúp sức làm hủy hoại mơi trường nặng nề.
Khơng có một sự răn đe, phạt, xử lí nghiêm chỉnh.
2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề ơ nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay qua
quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả .
Giải quyết vấn đề Môi trường tự nhiên là tất cả những gì tạo nên mơi
trường sống quanh con người. Đó là tổ hợp của các yếu tố như: tài nguyên
thiên nhiên, khơng khí, đất, nước, khí hậu, ánh sáng, cảnh quan… Cơm ăn,
12



nước uống, thuốc chữa bệnh, quần áo mặc đều là sản phẩm từ thiên nhiên
thơng qua q trình lao động của chính con người. Con người và mơi trường
tự nhiên có mối quan hệ rất chặt chẽ. Con người lựa chọn, tạo dựng mơi
trường sống cho mình từ mơi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên quy định
cách thức tồn tại và phát triển của con người. Con người tác động vào mơi
trường tự nhiên theo cả hướng tích cực và tiêu cực. Sự tác động tích cực của
con người vào môi trường tự nhiên được thể hiện qua việc tận dụng khai thác
tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố mơi trường nhằm phục vụ cuộc sống của
mình. Đồng thời, con người biết lựa chọn cho mình khơng gian sống thích
hợp nhất, từ chỗ lệ thuộc bị động đến cải tạo chinh phục tự nhiên. Sự tác động
của con người tăng theo sự gia tăng quy mô dân số và theo hình thái kinh tế
(Từ nền nơng nghiệp săn bắt hái lượm đến nền nông nghiệp truyền thống và
nền nông nghiệp cơng nghiệp hóa). Tuy nhiên, sự tác động tiêu cực của con
người vào môi trường tự nhiên khiến cho môi trường tự nhiên bị tàn phá và ô
nhiễm, lúc đó con người sẽ ln phải sống trong cảnh lo âu về thiên tai, dịch
bệnh... Do vậy, môi trường tự nhiên phải được bảo vệ một cách tốt nhất, phải
tiết kiệm các nguồn tài nguyên, nâng cao tỷ lệ sử dụng các nguồn lực một
cách hiệu quả, làm cho hệ sinh thái được tái sinh thường xuyên. Đặc biệt, các
hoạt động kinh tế của con người phải được coi là một bộ phận cấu thành của
hệ sinh thái và phát triển kinh tế phải bảo toàn sự cân bằng của hệ sinh thái.
Vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội nước ta hiện nay
là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh
hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe dọa trực tiếp
đến sự phát triển bền vững, sự tồn tại và phát triển của các thế hệ Việt Nam.
Trong một vài năm trở lại đây, chúng ta luôn phải gánh chịu những hậu quả
nặng nề do thiên tai gây ra và do cơng tác bảo vệ mơi trường cịn nhiều bất
cập. Mơi trường vẫn từng ngày, từng giờ bị chính các hoạt động sản xuất và


13


sinh hoạt của con người làm ô nhiễm nghiêm trọng hơn, sự phát triển bền
vững vẫn đứng trước những thử thách lớn lao. Đó cũng chính là những kết
quả tất yếu của sự thiếu ý thức tôn trọng tự nhiên và sự lúng túng trong việc
tìm ra một lời giải cho bài tốn phát triển bền vững. Có điều là, nếu những
hành vi của con người phù hợp với quy luật của tự nhiên thì tự nhiên sẽ là
người bạn tốt, đầy thiện chí, ngược lại những hành vi trái với quy luật tự
nhiên thì sức trả thù của tự nhiên sẽ lớn hơn bất cứ lực lượng xã hội nào.
Thực tế đã chứng minh, khơng khí ơ nhiễm có thể giết chết nhiều cơ
thể sống trong đó có con người. Ơ nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hơ
hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra
cái chết cho con người do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Ô nhiễm
tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, bệnh trầm cảm, bệnh mất ngủ và gây nhiều
hậu quả khác. Chúng ta đang sống trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật
và công nghệ phát triển mạnh mẽ, cuộc sống con người có những bước tiến rõ
rệt, nhân loại tạo ra ngày càng nhiều và phong phú những của cải vật chất,
tinh thần cho con người. Điều này dã phần nào thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của con người và đưa đến sự phát triển nhanh nền văn minh nhân loại.
Nhưng do sự gia tăng dân số và nhu cầu địi hỏi khơng giới hạn của con
người đã làm cho nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, môi
trường bị ô nhiễm là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt, những tác hại của
chất thải công nghiệp gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
sinh thái và sức khỏe con người.
Một số khu cơng nghiệp có xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
nhưng hầu như khơng vận hành vì để giảm chi phí. Đến nay, mới có 60 khu
cơng nghiệp đã hoạt động có trạm xử lý nước thải tập trung (chiếm 42% số
khu công nghiệp đã vận hành) và 20 khu công nghiệp đang xây dựng trạm xử
lý nước thải. Bình quân mỗi ngày, các khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra

14


khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải độc hại khác. Có khu
vực, hàm lượng nồng độ NH3 trong nước vượt gấp 30 lần tiêu chuẩn cho
phép (như sơng Thị Tính, Thị Vải); hàm lượng chì trong nước vượt tiêu chuẩn
quy định nhiều lần; chất rắn lơ lửng vượt tiêu chuẩn từ 3 – 9 lần. Bình quân
mỗi ngày, lưu vực sông Đồng Nai phải tiếp nhận khoảng 48.000m3 nước thải
từ các cơ sở sản xuất này. Có nơi, hoạt động của các nhà máy trong khu công
nghiệp đã phá vỡ hệ thống thủy lợi, tạo ra những cánh đồng hạn hán, ngập lụt
và ô nhiễm nguồn nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho sản xuất nơng nghiệp
của bà con nơng dân. Thực trạng đó làm cho môi trường sinh thái ở một số
địa phương bị ơ nhiễm nghiêm trọng.
Từ đó, gây bất bình, dẫn đến những phản ứng quyết liệt của người dân,
có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt đối những hoạt động gây
ô nhiễm môi trường. Để tồn tại và phát triển, con người luôn cần một khoảng
không gian dành cho nhả ở, sản xuất lương thực và tái tạo mơi trường. Con
người có thể gia tăng khơng gian sống cần thiết cho mình bằng việc khai thác
và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác như khai
hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Nhưng việc khai thác quá
mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến những hậu quả
nặng nề mà con người phải gánh chịu. Do đó, để vừa được hưởng cuộc sống
có chất lượng cao vừa bảo vệ được môi trường sống là cả một vấn đề rất lớn
và phức tạp, không chỉ giới hạn trong việc sử dụng những sản phẩm tiêu thụ
mà còn liên quan rất nhiều đến cách cư xử của chính con người với thiên
nhiên. Điều đó có thể nhận thấy qua việc chặt phá mở rộng diện tích đất rừng
canh tác hoặc lấy đất để ở đang diễn ra một cách tự phát, không tuân theo quy
định của pháp luật. Diện tích rừng ngày một giảm dần dẫn đến nạn ô nhiễm
môi sinh, nạn trái đất ấm dần lên, nạn đói kém, hạn hán, lũ lụt ngày một tăng
cả về tầng suất và cường độ, nạn voi bỏ rừng về buôn làng giết hại con người,


15


phá hoại tài sản không phải là chuyện hiếm. Những năm gần đây, chủ trương
ngăn đê, đắp đập chủ động nguồn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất, làm thủy
điện ở một số địa phương nước ta đã gây nên tình trạng ơ nhiễm nguồn nước
sinh hoạt và ngập lụt cục bộ làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe
con người và các cơ thể sống khác.
Đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm hàng ngày, con người không
thể chỉ dựa dẫm vào thiên nhiên và sử dụng các phương pháp canh tác cổ xưa
mà phải đưa tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và đời sống nhằm nâng
cao năng xuất lao động và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, ở nước ta hiện
nay trong các sản phẩm tiêu thụ hàng ngày còn tồn dư quá nhiều hóa chất độc
hại gây ra những vụ ngộ độc nghiêm trọng. Bên cạnh những ảnh hưởng trực
tiếp các vụ ngộ độc lên sức khỏe con người, những hóa chất độc hại đó cịn để
lại những di chứng tiềm ẩn lâu dài, gây ra nhiều chứng bệnh nan y mà con
người phải gánh chịu. Theo thống kê của Bộ y tế, hàng năm cả nước ta có gần
200.000 người bị bệnh ung thư mới phát hiện và có 70.000 người chết vì căn
bệnh này. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng bệnh ung
thư ngày càng gia tăng, theo đánh giá tổng hợp của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên
– Môi trường là do môi trường sống ngày càng xuống cấp nghiêm trọng.
Một trong những giải pháp lớn cho vấn đề trên là cần áp dụng một
cách triệt để hơn các quy định của Nhà nước như Luật Bảo vệ Môi trường,
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Các Nghị định hướng dẫn thi hành luật mà
Nhà nước đã ban hành. Muốn phát huy ý thức về bảo vệ môi trường của mọi
người, mọi nhà, mọi địa phương trong cả nước phải thường xuyên cùng nhau
nỗ lực giải quyết và thực hiện nghiêm pháp luật. Luật Bảo vệ Môi trường
nước ta ghi rõ trong Điều 6: “Bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn dân.
Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thi hành pháp luật

về bảo vệ môi trường, có quyền và có trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi
16


phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường”. Có như vậy, chúng ta mới có thể hy
vọng vào một tương lai với môi trường sống ngày càng trong lành và thân
thiện với con người hơn.

KẾT LUẬN
Con người và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ. Con người sống
trong mơi trường nào thì chịu sự tác động qua lại của mơi trường đó. Trong
mối quan hệ với mơi trường tự nhiên, con người lựa chọn tạo dựng môi
trường sống của mình từ mơi trường tự nhiên, tận dụng khai thác tài nguyên
thiên nhiên, các yếu tố môi trường nhằm phục vụ cuộc sống của mình. Mơi
trường tự nhiên quy định cách thức tồn tại và phát triển của con người. Con
người tác động vào môi trường tự nhiên theo hướng tích cực và tiêu cực.
Trong mối quan hệ tương tác, môi trường tự nhiên làm nền tảng cho cuộc
sống của con người. Nếu con người biết giới hạn để vừa sử dụng vừa bảo vệ
mơi trường tự nhiên thì mối quan hệ ngày càng bền chặt và tồn tại lâu dài.
Ngược lại, môi trường tự nhiên sẽ tiếp tục bị tàn phá nếu con người khơng có
biện pháp cụ thể để bảo vệ nó. Trong mối quan hệ với mơi trường xã hội, con
người là nhân tố trung tâm, tham gia và chi phối môi trường xã hội. Ngược
lại, môi trường xã hội là nền tảng căn bản trong sự phát triển nhân cách con
người. Môi trường xã hội tốt, con người sống sẽ được hịa nhập vào mơi
trường, được hưởng đầy đủ các giá trị do môi trường xã hội mang lại. Mặt trái
của mơi trường xã hội đó là sự suy thoái về đạo đức, lối sống, sự tiêm nhiễm
văn hóa ngoại lai, các loại tệ nạn xã hội, tội phạm và các biểu hiện lệch lạc
khác. Để bảo đảm cho sự phát triển bền vững, đòi hỏi phải duy trì mối quan
hệ thân thiện giữa con người và môi trường, ngăn chặn những tác động tiêu
cực của con người tới môi trường tự nhiên và xã hội.

17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình “ Kinh tế chính trị Mác – Lê nin”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, 2004.
2. Giáo trình “ Những ngun lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin” , NXB
Chính trị Quốc gia, 2013.
3. MAI HUỲNH NAM “Những vấn đề xã hội học trong cơng cuộc đổi mới”,
NXB. Chính trị quốc gia, 2006.

18



×