Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý đào tạo chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực ở đại học quốc gia hà nội (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.62 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
"Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội" [1]. Những
quan điểm hoàn toàn mới về phát triển giáo dục và đào tạo nêu trên có tác dụng định
hướng, chuyển hướng mạnh mẽ đối với nền giáo dục và đào tạo Việt Nam trong thế kỷ
XXI. Trong bối cảnh của Cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay - cơ hội đến với mọi
người, ở mọi nơi, mọi lúc - cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục hàng đầu ngày càng diễn
ra mạnh mẽ - thì việc nâng cao chất lượng đào tạo, nâng tầm quản trị đại học là yêu cầu
sống còn đối với các cơ sở giáo dục. Một trong những giải pháp hữu hiệu để đạt được
những mục tiêu này là tiếp tục đẩy mạnh đầu tư và tập trung đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của xã hội và bối cảnh hội nhập quốc tế.
Xác định mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trình độ đại học phải
bắt đầu từ đào tạo các chương trình chất lượng cao (CTCLC), trong các trường đại học,
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) đã ban hành Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT ngày
18/7/2014 của Bộ GD&ĐT về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học [8] đã định hướng
cho các trường mở rộng, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng với nhu cầu lao động của xã hội, đồng thời huy động nguồn xã hội
hóa trong đào tạo chương trình chất lượng cao trình độ đại học hiện nay. Đề án nâng cao
chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã
định hướng "hỗ trợ và khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học đầu tư phát triển các
chương trình chất lượng cao, đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở các lĩnh vực ưu tiên để tạo
nguồn nhân lực cạnh tranh trong khu vực và quốc tế’ [54]. Đại học Quốc gia Hà Nội xác
định mục tiêu từ các CTCLC là: “Hệ thống hóa các chương trình đào tạo trình độ đại
học và thạc sĩ tại ĐHQGHN theo tiêu chí chất lượng, làm căn cứ hoạch định chính sách
đầu tư phù hợp cho từng nhóm chương trình đào tạo; đẩy nhanh việc triển khai các
chương trình đào tạo tài năng, chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực


cho thị trường lao động trong nước và quốc tế, đáp ứng yêu cầu xã hội trong quá trình
hội nhập và tồn cầu hóa" [11].
Để các chương trình chất lượng cao trình độ đại học đáp ứng mục tiêu, hiệu quả
thì cơng tác quản lý đào tạo các CTCLC có vai trò quyết định. Tuy nhiên, việc quản lý
đào tạo CTCLC như thế nào, xác định và đảm bảo các điều kiện đảm bảo chất lượng
chương trình, tổ chức tiến hành đào tạo đảm bảo hiệu quả… nhằm đáp ứng yêu cầu xã
hội và cập nhật trong bối cảnh hội nhập là những vấn đề đặt ra trong công tác triển khai
CTCLC. Thực tiễn đó địi hỏi q trình xây dựng và triển khai đào tạo CTCLC và
QLĐT các CTCLC trình độ đại học phải đổi mới từ cách tiếp cận đến q trình quản lý.
Chính vì vậy, đây là vấn đề có tính thực tiễn, tính cấp thiết nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo CTCLC đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay.
Về phương diện lý luận và thực tiễn QLĐT các CTCLC trình độ đại học có một
vai trị, vị trí hết sức quan trọng quyết định đến chất lượng đào tạo, đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay của ĐHQGHN nói riêng và của các trường đại học đang thực hiện tự chủ
đại học nói chung. Mặc dù đã được một số nhà nghiên cứu quan tâm, luận giải ở nhiều
góc độ khác nhau khi đề cập đến CTCLC, QLĐT các CTCLC trình độ đại học, song vẫn


2

cịn chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu một cách hệ thống, có tính tồn diện về QLĐT
các CTCLC trình độ đại học..
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn “Quản lý đào tạo các chương trình chất
lượng cao trình độ đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận
án.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về QLĐT các CTCLC trình độ đại học, luận án
khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng để tìm ra những ưu điểm và hạn chế về đào
tạo, QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN). Trên
cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN

nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
trong thực tiễn xã hội hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo trình độ đại học CTCLC ở trường
đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN.
4. Giả thuyết khoa học
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và tồn cầu hóa của giáo dục đại học, việc tiến
hành tổ chức các CTCLC trình độ đại học là một nhu cầu cấp thiết. Trong thời gian qua,
ĐHQGHN đã triển khai đào tạo các CTCLC trình độ đại học và QLĐT các CTCLC trình
độ đại học và đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng yêu cầu của phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, quá trình đào tạo các CTCLC trình độ đại học còn bộc lộ nhiều bất cập. Từ
việc nghiên cứu những đặc trưng cơ bản của quản lý đào tạo các CTCLC trình độ đại
học, xác định được các yếu tố ảnh hưởng theo tiếp cận CIPO và kết hợp các tiếp cận
khác phù hợp, phân tích những tồn tại bất cập trong quá trình QLĐT các CTCLC ở
ĐHQGHN, luận án sẽ đề xuất các giải pháp QLĐT các CTCLC trình độ đại học phù hợp
sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên - nguồn nhân lực chất lượng cao
trong các trường đại học, đáp ứng nhu cầu thực tiễn xã hội trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLĐT các CTCLC trình độ đại học.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về đào tạo các CTCLC trình độ đại
học và QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN, từ đó đưa ra những nhận xét và
chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN
hiện nay.
5.3. Đề xuất một số giải pháp QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN.
5.4. Khảo nghiệm các giải pháp đã đề xuất và tổ chức thử nghiệm 01 giải pháp để
khẳng định tính cấp thiết và khả thi của giải pháp đề xuất trong luận án.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu: Hiện nay, theo Quy định phân tầng đào tạo thì chương

trình đào tạo trình độ đại học bao gồm: CTĐT chuẩn; CTCLC và CTĐT tài năng. Luận
án nghiên cứu QLĐT về các CTCLC trình độ đại học.
Luận án chủ yếu tập trung vào nghiên cứu QLĐT các CTCLC trình độ đại học
thuộc danh mục các CTCLC thu học phí theo điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của
ĐHQGHN.


3

6.2. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng QLĐT các CTCLC trình độ
đại học ở ĐHQGHN từ năm 2017- 2020.
6.3. Đối tượng khảo sát: Luận án tiến hành khảo sát 3 nhóm đối tượng:
- Nhóm 1: Cán bộ quản lý, giảng viên: 617 người;
- Nhóm 2: Sinh viên, cựu sinh viên: 330 sinh viên;
- Nhóm 3: Đơn vị tuyển dụng: 60 người.
Nghiên cứu tại 10 cơ sở giáo dục đại học gồm 07 trường đại học thành viên và 03
khoa trực thuộc của ĐHQGHN đang đào tạo CTCLC trình độ đại học.
7. Các cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
7.1. Cách tiếp cận nghiên cứu: tiếp cận mục tiêu đào tạo; Tiếp cận hệ thống - cấu
trúc; Tiếp cận CIPO; Tiếp cận chức năng quản lý; Tiếp cận cung - cầu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý
luận như nghiên cứu tài liệu, sách chuyên khảo, tạp chí, luận án trong và ngoài nước,
tổng hợp, chọn lọc những quan điểm, lý luận khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu; phương pháp nghiên cứu thực tiễn bằng điều tra bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn và
thử nghiệm kết quả; luận án cịn sử dụng phương pháp bổ trợ, tính tốn thống kê để phân
tích kết quả điều tra, khảo sát nhằm đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu.
8. Câu hỏi nghiên cứu
8.1. Đào tạo các CTCLC trình độ đại học tại ĐHQGHN trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay đang đặt ra cho các nhà quản lý những vấn đề gì?
8.2. Nghiên cứu và chỉ ra những đặc trưng nào của các CTCLC ở ĐHQGHN?

8.3 Thực trạng những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý đào tạo các CTCLC
ở ĐHQGHN và những giải pháp quản lý nhằm giải quyết những vấn đề đó khơng?
9. Các luận điểm bảo vệ
9.1. Đào tạo các CTCLC trình độ đại học là xu thế tất yếu của tồn cầu hóa và hội
nhập của giáo dục đại học hiện nay, giải quyết được vấn đề cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao cho phát triển kinh tế, xã hội.
9.2. QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở các trường đại học quyết định chất
lượng của sản phẩm đào tạo là sinh viên tốt nghiệp góp phần bổ sung nguồn nhân lực
chất lượng cao theo yêu cầu xã hội.
9.3. Nghiên cứu những đặc trưng cơ bản của quá trình đào tạo các CTCLC trình
độ đại học và QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN trên cơ sở xác định được
khung lý luận của vấn đề và phân tích được bức tranh thực trạng, tìm ra những ưu điểm
và những hạn chế từ đó giúp tìm ra những biện pháp quản lý phù hợp, góp phần thực
hiện có hiệu quả các chương trình đào tạo này.
9.4. Các giải pháp QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN mà luận án đề
xuất có tính thực tiễn và khả thi, giải quyết được những hạn chế bất cập và có thể áp
dụng trong công tác QLĐT ở các cơ sở giáo dục đại học khác.
10. Đóng góp mới của luận án
10.1. Về lý luận: Luận án hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLĐT các
CTCLC trình độ đại học tại các trường đại học hiện nay; Luận án phân tích làm sáng tỏ
cơ sở khoa học, các cách tiếp cận trong QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở các trường
đại học.
10.2. Về thực tiễn: Luận án khảo sát, phân tích và mơ tả bức tranh thực trạng
QLĐT các CTCLC trình độ đại học hiện nay ở ĐHQGHN. Từ đó, luận án đề xuất các
giải pháp có tính thực tiễn và khả thi, giúp cho lãnh đạo ĐHQGHN và các cơ sở đại học


4

có điều kiện tương tự vận dụng hiệu quả trong QLĐT các CTCLC trình độ đại học.

Đồng thời, luận án cịn khẳng định tính đúng đắn, tính khả thi của các giải pháp đã được
đề xuất thông qua kết quả thử nghiệm sư phạm, kết hợp với sự đánh giá của các nhà
khoa học, đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên và đặc biệt là đơn vị tuyển
dụng sinh viên tốt nghiệp chương trình chất lượng cao.
11. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo các chương trình chất lượng cao trình
độ đại học ở trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo các chương trình chất lượng cao trình độ
đại học tại ĐHQGHN.
Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo các chương trình chất lượng cao trình độ
đại học ở ĐHQGHN.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CÁC CHƯƠNG TRÌNH
CHẤT LƯỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Luận án tóm lược các nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về các vấn đề liên
quan đến chương trình chất lượng cao (CTCLC) ở trường đại học; đào tạo CTCLC ở
trường đại học; quản lý đào tạo CTCLC trình độ đại học ở trường đại học.
Qua tổng quan các cơng trình trong và ngồi nước, có thể thấy các cơng trình
nghiên cứu trong nước và nước ngồi về quản lý đào tạo các CTCLC cịn ít, do khái
niệm về CTCLC là khái niệm còn khá mới, các cơng trình mới chủ yếu nghiên cứu
những khía cạnh khác nhau của quá trình quản lý đào tạo trình độ đại học. Một số cơng
trình tập trung nghiên cứu về quản lý nói chung, vai trị của quản lý và các chức năng
của quản lý, một số khác nghiên cứu các góc cạnh khác của quản lý các CTĐT như quản
lý xây dựng chương trình mơn học theo học chế tín chỉ; kiểm tra, đánh giá dạy học dựa
trên năng lực; đánh giá thẩm định CTĐT.
1.2. Lý luận về đào tạo chương trình chất lượng cao trình độ đại học
Luận án tập trung nghiên cứu và đưa ra các khái niệm khoa học, nội dung về
CTCLC trình độ đại học, đào tạo CTCLC trình độ đại học:

- Khái niệm về CTCLC trình độ đại học: CTCLC trình độ đại học là chương trình
được xây dựng và phát triển trên nền của chương trình đào tạo trình độ đại học chuẩn,
có chuẩn đầu ra cao hơn chương trình đào tạo trình độ đại học chuẩn tương ứng về
năng lực chuyên môn; năng lực ngoại ngữ; năng lực ứng dụng cơng nghệ thơng tin;
năng lực dẫn dắt, chủ trì và làm việc nhóm; khả năng thích nghi với mơi trường cơng
tác.
- Khái niệm về đào tạo CTCLC trình độ đại học: Đào tạo CTCLC trình độ đại học
là quá trình chuyển giao tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn cao
giữa người dạy và người học đáp ứng yêu cầu của CTCLC hướng tới cấp văn bằng giáo
dục đại học cho người học. Đào tạo CTCLC trình độ đại học là quá trình đào tạo triển
khai các CTCLC trình độ đại học được xác định theo những quy định chuẩn đầu ra cao


5

hơn các chương trình đào tạo đại trà, các chương trình được trường đại học quyết định
đào tạo theo nhu cầu xã hội.
1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội từ đào tạo chương trình chất
lượng cao ở các trường đại học hiện nay
Luận án phân tích nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong xã hội
hiện nay; trách nhiệm xã hội của trường đại học trong đào tạo chương trình chất lượng
cao; vai trị đào tạo chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở trường đại học.
Qua nghiên cứu và phân tích, luận án chỉ ra xu hướng các trường đại học đẩy
mạnh các loại hình đào tạo chất lượng cao nhằm góp phần cung cấp cho xã hội nguồn
nhân lực có chất lượng. Nguồn nhân lực đó là hạt nhân kinh tế trong các khu vực kinh tế
của Nhà nước và doanh nghiệp. Đào tạo theo mơ hình CTCLC sẽ ngày càng phát triển
trong thời gian tới. Có thể khẳng định rằng đó là mơ hình đào tạo có chương trình phù
hợp với nhu cầu xã hội hiện nay, có quá trình đánh giá, sàng lọc khắt khe để đào tạo ra
được đội ngũ nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.4. Lý luận về quản lý đào tạo các chương trình chất lượng cao trình độ đại

học
Luận án tập trung nghiên cứu và đưa ra các khái niệm khoa học về quản lý, quản
lý đào tạo và đặc biệt là khái niệm, đặc điểm về quản lý đào tạo chương trình chất lượng
cao trình độ đại học. Đó là những khái niệm khoa học chính của luận án: QLĐT các
CTCLC trình độ đại học là hoạt động của chủ thể quản lý có định hướng, có chủ đích
đến khách thể quản lý - là q trình phân tích nhu cầu, xây dựng chuẩn đầu ra, thiết kế
chương trình, triển khai chương trình, đánh giá chương trình và thu nhận ý kiến phản
hồi từ các bên liên quan nhằm đạt được chuẩn đầu ra theo mục tiêu, năng lực đã xác
định đối với CTCLC trình độ đại học để hướng tới cấp văn bằng giáo dục đại học cho
người học.
Luận án đã giới thiệu một số mơ hình quản lý đào tạo như: mơ hình quản lý đào
tạo theo q trình; mơ hình CIPO. Đồng thời đưa nội dung vận dụng mơ hình CIPO vào
QLĐT các CTCLC trình độ đại học như sau:
- Quản lý đầu vào gồm: Quản lý tuyển sinh; Quản lý chương trình đào tạo; Quản
lý đội ngũ giảng viên; Quản lý các điều kiện bảo đảm hoạt động đào tạo.
- Quản lý quá trình: Quản lý hoạt động dạy và học; Quản lý việc đánh giá kết quả
đào tạo; Quản lý hoạt động thực tập của sinh viên tại các doanh nghiệp.
- Quản lý đầu ra: Quản lý bảng điểm các môn học; Quản lý việc làm đồ án, khóa
luận hoặc thi tốt nghiệp; Quản lý công tác xét tốt nghiệp.
- Quản lý bối cảnh: xem xét đến yếu tố bối cảnh khách quan và chủ quan liên
quan đến công tác QLĐT các CTCLC trình độ đại học.
Kết luận Chương 1
Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài, luận án cho thấy các cơng trình nghiên
cứu liên quan đến chương trình đào tạo, quản lý đào tạo CTCLC đã được các tác giả
trong và ngồi nước nhìn nhận dưới nhiều góc độ, đề cập tới các khía cạnh khác nhau.
Các cơng trình nghiên cứu đó đều có tính khoa học, hệ thống, chun sâu cả trên phương
diện lý luận cũng như thực tiễn; chỉ rõ được vị trí, vai trị của q trình xây dựng và phát
triển CTCLC. Đóng góp của luận án là đã đưa ra được các các khái niệm khoa học về



6

quản lý, quản lý đào tạo và đặc biệt là khái niệm, đặc điểm về quản lý đào tạo chương
trình chất lượng cao trình độ đại học phù hợp với mục tiêu của luận án..
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu chung về Đại học Quốc gia Hà Nội
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) có tên giao dịch tiếng Anh là Vietnam
National University, Hanoi (viết tắt là VNU), là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học,
chuyển giao tri thức và công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; ngang tầm khu
vực, dần đạt trình độ quốc tế; đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, phù hợp với xu
hướng phát triển giáo dục đại học tiên tiến.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ
Cơ cấu tổ chức của ĐHQGHN thực hiện theo quy định của Luật giáo dục Đại học
và được cụ thể hóa trong quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia và các cơ
sở giáo dục đại học thành viên do Thủ tướng chính phủ ban hành. ĐHQGHN có 3 cấp
quản lý hành chính. Đến năm 2020, tổng số cơng chức, viên chức, người lao động trong
ĐHQGHN là 4293 người, trong đó có 1374 viên chức giảng dạy.
2.1.3. Các chương trình chất lượng cao ở ĐHQGHN
Hiện nay, trong ĐHQGHN đang có 61 CTCLC. Phân theo loại hình CTĐT, các
chương trình này bao gồm: 22 CTCLC, 04 CTĐT chuẩn quốc tế, 26 CTĐT theo Thông
tư 23, 09 CTĐT theo đặc thù đơn vị đào tạo.
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
- Luận án tiến hành khảo sát bằng quan sát, điều tra bảng hỏi, phỏng vấn sâu 3
nhóm khách thể (CBQL, GV: 617 người; sinh viên, cựu sinh viên: 330; đơn vị tuyển
dụng: 60) tại 07 trường thành viên và 03 khoa trực thuộc của ĐHQGHN đang đào tạo
tổng số 35 CTCLC (thu học phí theo điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo). Kết quả xử

lí số liệu, phân tích, đánh giá về đào tạo các CTCLC và QLĐT các CTCLC trình độ đại
học ở ĐHQGHN là cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp cho quản lý đào tạo chất
lượng cao.
- Thang đánh giá mức độ thực hiện như sau:
TT
1
2
3
4
5

Điểm trung bình chung
(điểm TB)
4,26 - 5,0
3,26 - 4,25
2,51 - 3,25
1,76 - 2,50
1 ≤ 1,75

Mức đánh giá
Tốt/Rất ảnh hưởng
Khá/Khá ảnh hưởng
Trung bình/Ảnh hưởng
Yếu/Ít ảnh hưởng
Kém/Khơng ảnh hưởng

2.3. Thực trạng đào tạo các chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở
ĐHQGHN
2.3.1. Thực trạng tuyển sinh các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN



7

Kết quả khảo sát cả 2 nhóm CBQL, GV và nhóm SV cho thấy, cơng tác tuyển sinh
CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN được đánh giá ở mức độ khá với điểm TB lần lượt
là 3,97 và 3,89.
Trong các yếu tố đưa ra, "Tổ chức tuyển sinh đảm bảo theo quy chế của Bộ
GD&ĐT và của ĐHQGHN" được thực hiện tốt nhất, và "Tổ chức hoạt động quảng bá
tuyển sinh” có kết quả đánh giá thấp nhất.
2.3.2. Thực trạng nội dung các chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở
ĐHQGHN
Cả 2 nhóm CBQL, GV và SV đều đánh giá việc thực hiện nội dung các CTCLC
trình độ đại học đạt ở mức khá với điểm TB tương đối bằng nhau là 3,85 và 3,84.
Trong đó, nội dung “Thực hiện chương trình, nội dung dạy học các học phần
chuyên ngành” được hai nhóm khảo sát đánh giá là tốt nhất, tuy nhiên nội dung được
nhận định thấp nhất có sự khác biệt. Trong khi CBQL và GV đánh giá thấp nhất “Nội
dung các chương trình đào tạo được thiết kế tiếp cận và có so sánh với chương trình
quốc tế và: “Nội dung đào tạo được đánh giá, cải tiến và điều chỉnh phù hợp”, SV đánh
giá thấp nhất “Nội dung đào tạo được thiết kế tiếp cận và có so sánh với chương trình
quốc tế", “Nội dung chương trình học ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu chương trình chất
lượng cao”.
2.3.3. Thực trạng đảm bảo điều kiện đào tạo các chương trình chất lượng cao
trình độ đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội
Kết quả khảo sát CBQL và GV cho thấy việc đảm bảo các điều kiện trong đào tạo
CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN đạt mức khá với điểm TB 4.02. Đánh giá của SV
cũng cho kết quả tương đồng với điểm TB là 3,90.
Cụ thể, cả 2 nhóm CBQL, GV và nhóm SV đều đánh giá điều kiện đảm bảo về tài
liệu, giáo trình; cảnh quan, mơi trường sư phạm trong CTCLC được đánh giá cao. Kết
quả này phản ánh môi trường giáo dục, tài liệu học tập – giảng dạy trong CTCLC được
đầu tư, quan tâm ở mức thích đáng hơn so với các chương trình khác. Tuy nhiên, các

điều kiện khác dành cho CBQL, GV và SV như điều kiện chăm sóc sức khỏe; điều kiện
ăn ở cho sinh viên; khơng gian văn hóa, thể thao; trang thiết bị dạy và học chưa đáp ứng
với kì vọng của đa số.
2.3.4. Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên và giảng dạy của giảng viên
trong các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN
Kết quả khảo sát CBQL và GV cho thấy, về thực trạng chất lượng đội ngũ giảng
viên và giảng dạy của giảng viên trong các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN được
đánh giá ở mức khá với điểm TB 3,95. Tương tự như vậy, theo SV tham gia khảo sát,
chất lượng đội ngũ GV và giảng dạy các CTCLC đạt mức Khá với điểm TB 3,84.
Nội dung được nhóm CBQL và GV đánh giá cao nhất là “Chất lượng GV tương
ứng với bằng cấp và chuẩn GV” và thấp nhất là “Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng
viên” và “Đảm bảo chế độ đãi ngộ đối với giảng viên”. Trong khi đó, nhóm SV nhận
định “GV có trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm” là nội dung tối nhất, còn việc
“Thực hiện đánh giá giảng viên để đảm bảo yêu cầu của chương trình giảng dạy, đào
tạo” là nội dung cần cải thiện nhiều nhất.
2.3.5. Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên trong các chương trình chất
lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN
Khảo sát ý kiến đánh giá của CBQL và GV cho thấy, về thực trạng hoạt động học
tập của sinh viên trong các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN được đánh giá ở mức


8

khá với điểm TB 3,90. Kết quả này cũng tương đồng với đánh giá của SV với điểm TB
3.84.
Kết quả khảo sát đối với nhóm CBQL, GV và nhóm SV đều cho thấy phần lớn
sinh viên CTCLC được trang bị kỹ năng mềm thơng qua các hoạt động ngoại khóa;
thành thạo và ngoại ngữ và tin học. Đây là một lợi thế cạnh tranh của SV CTCLC sau
khi tốt nghiệp. Điểm hạn chế về hoạt động học tập của SV là khả năng tự học, tự nghiên
cứu cũng như hoạt động thi, kiểm tra đánh giá được năng lực của sinh viên trong cơ sở

đào tạo cần cải thiện.
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong các
chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN
Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV trong các CTCLC trình độ
đại học ở ĐHQGHN được cả 2 nhóm đối tượng khảo sát đánh giá đạt mức khá (điểm TB
4.00 cho nhóm CBQL và GV và 3.95 cho nhóm SV).
Trong các đánh giá của CBQL và GV về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của SV trong các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN, nội dung được đánh giá tốt
nhất là: “Kết quả kiểm tra, đánh giá được thông báo cho sinh viên theo thời gian quy
định”; nội dung được đánh giá thấp nhất là: “Kết quả kiểm tra, đánh giá làm căn cứ để
sinh viên điều chỉnh trong q trình học tập”.
Với nhóm SV, nội dung được đánh giá cao nhất là: “Hoạt động kiểm tra, đánh giá
được thực hiện theo đúng quy trình và kế hoạch”; nội dung được đánh giá thấp nhất là:
“Có kênh thơng tin phản ảnh và liên hệ với gia đình sinh viên”.
2.3.7. Thực trạng hoạt động thực tế, thực tập của sinh viên các chương trình
chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN
Kết quả khảo sát CBQL và GV cho thấy, thực trạng hoạt động thực tập, thực tế
của SV trong các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN được đánh giá đạt mức khá với
điểm TB 3,86. Khảo sát ý kiến của SV cho thấy, thực trạng hoạt động thực tập, thực tế
cũng được đánh giá ở mức Khá với điểm TB 3.86.
Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng hoạt động thực tập, thực tế có ưu điểm như
đã có kế hoạch, quy trình thực tập đang áp dụng rõ ràng, thuận tiện cho SV; quy định rõ
trách nhiệm của GV; hướng dẫn rõ việc thực hiện thực tập với SV. Tuy nhiên, còn một
số hạn chế trong hoạt động thực tập, thực tế như: đa số SV phải chủ động liên hệ đơn vị
thực tập do việc chuẩn bị địa bàn, kết nối với cơ sở thực tập của các trường hạn chế; đội
ngũ GV hướng dẫn thực tập cịn mỏng, lại phân cơng q nhiều; cơng tác thu thập thông
tin về năng lực của SV trong q trình thực tập để cải tiến hoạt động cịn tiến hành chưa
thường xun; cịn ít tổ chức các buổi tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm tại cơ sở thực tập.
2.3.8. Thực trạng phản hồi về đào tạo các chương trình chất lượng cao trình độ
đại học ở ĐHQGHN

Khảo sát CBQL và GV về thực trạng năng lực sinh viên tốt nghiệp các CTCLC
trình độ đại học ở ĐHQGHN cho kết quả đánh giá ở mức Khá với điểm TB 3,98. Trong
5 yếu tố khảo sát, nội dung được đánh giá cao nhất là “Khả năng thích ứng với sự thay
đổi nghề nghiệp” với điểm TB 4,05; nội dung được đánh giá thấp nhất là “Các năng lực
được đào tạo đáp ứng yêu cầu công việc” với điểm TB 3,91.
Khảo sát SV tốt nghiệp về hứng thú với ngành nghề được đào tạo, kết quả đánh
giá ở mức Khá với điểm TB 3,87. Các sinh viên tốt nghiệp đánh giá hứng thú nhất với
CTCLC bởi khía cạnh "Ngành nghề được đào tạo phù hợp yêu cầu của thị trường lao


9

động" (điểm TB là 4,03). Điểm hạn chế là việc "Sinh viên gắn bó với ngành nghề được
đào tạo" được đánh giá thấp với điểm TB 3.70.
2.3.9. Thực trạng phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong đào tạo các
chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN
Khảo sát CBQL và GV cho thấy việc thực hiện phối hợp giữa các đơn vị trong
đào tạo CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN được đánh giá ở mức khá, điểm TB 3,98.
Cùng nội dung trên khi khảo sát SV, kết quả đạt mức Khá với điểm TB 3,89.
Kết quả đánh giá cho thấy sự trùng lặp giữa ý kiến giữa nhóm CBQL, GV và
nhóm SV ở nội dung SV đánh giá cao nhất là “Thu nhận và xử lý thông tin phản hồi từ
GV và SV” với điểm TB 4,09 và nội dung đánh giá thập nhất là và “Sự phối hợp chặt
chẽ với các phòng, khoa và bộ môn liên quan trong việc quản lý hoạt động dạy và học”
với điểm TB 3,62.
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo các chương trình chất lượng cao trình độ đại
học ở ĐHQGHN
2.4.1. Thực trạng quản lý đầu vào
2.4.1.1. Thực trạng quản lý cơng tác tuyển sinh các chương trình chất lượng cao
trình độ đại học ở ĐHQGHN
Kết quả khảo sát CBQL và GV cho thấy thực trạng quản lý cơng tác tuyển sinh

các chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN đạt mức khá, điểm TB
3,87. Nội dung được đánh giá cao nhất là: “Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đúng theo quy
định” với điểm TB 4,00; nội dung được đánh giá thấp nhất là “Tổ chức quản bá tuyển
sinh” với điểm TB 3,75.
2.4.1.2. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo các chương trình chất lượng cao
trình độ đại học ở ĐHQGHN
Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo CTCLC trình độ đại học
ở ĐHQGHN đạt mức khá với điểm TB 3.85. Trong số các tiêu chí đưa ra, nội dung được
đánh giá cao là: “Chỉ đạo hiện thực mục tiêu vào môn học” với điểm TB 4,08 và "Xây
dựng mục tiêu đào tạo thu nhu cầu nguồn nhân lực" với điểm TB 3,94. Nội dung được
đánh giá thấp nhất là: “Rà soát, bổ sung, điều chỉnh mục tiêu đào tạo” với điểm TB 3.65.
2.4.1.3. Thực trạng quản lý nội dung các chương trình chất lượng cao trình độ
đại học ở ĐHQGHN
Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý nội dung các CTCLC trình độ đại học ở
ĐHQGHN đạt mức khá với điểm TB 4,01. Có thể thấy rằng 4 trong 7 tiêu chí đánh giá
việc quản lý nội dung chương trình là "Thiết kế xây dựng khung chương trình đào tạo",
"Tổ chức góp ý, điều chỉnh chương trình", "Tổ chức thực hiện chương trình, nội dung
dạy học" và "Tổ chức thực hiện nội dung dạy học các môn học của khoa, bộ môn và
giảng viên' trong các CTCLC của ĐHQGHN đều được đánh giá thực hiện tốt với điểm
TB đều trên 4,0. Các nội dung còn lại là "Mở rộng, phát triển chương trình theo các mơ
hình đào tạo khác nhau", "Tổ chức lấy ý kiến của sinh viên về chương trình" và "Thực
hiện đánh giá chương trình theo quy định" cũng được đánh giá khá, lần lượt đạt TB 3.87,
3.90 và 3.92.
2.4.1.4. Thực trạng quản lý các điều kiện bản đảm cho hoạt động đào tạo các
chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN
Kết quả khảo sát cho thấy quản lý các điều kiện bảo đảm hoạt động đào tạo
CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN được thực hiện ở mức độ khá, điểm TB 4,03.


10


Các tiêu chí đều được đánh giá khá tốt, trong đó cao nhất là "Năng lực tự quản lý
q trình giảng dạy của giảng viên" đạt TB 4,27. Các nội dung "Quản lý việc thực hiện
văn bản quy định về đào tạo và hoạt động giảng dạy", "Kinh phí đầu tư cho quản lý đào
tạo và quá trình giảng dạy" và "Kiểm tra đánh giá công tác quản lý các điều kiện đảm
bảo hoạt động đào tạo" cũng được đánh giá khá cao, tỉ lệ được đánh giá tốt quanh
ngưỡng 50%. TRong khi đó, "Quản lý tổ chức thực hiện các điều kiện đảm bảo cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học" và "Phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong quản lý đào
tạo và quá trình giảng dạy" là 2 nội dung có tỉ lệ đánh giá Yếu tương đối cao (14.6% và
12.3%).
2.4.2. Thực trạng quản lý quá trình đào tạo
2.4.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giảng viên các chương trình
chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN
Theo kết quả khảo sát, việc quản lý các điều kiện bảo đảm cho hoạt động đào tạo
CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN được thực hiện ở mức độ khá, điểm TB 3,89.
Cụ thể, trong 10 nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên trong các
CTCLC trình độ đại học thì nội dung “Tổ chức hoạt động dạy của GV thực hiện đúng
quy chế đào tạo” được đánh giá thực hiện tốt nhất, điểm TB: 4,11. Nội dung: “Chỉ đạo
đổi mới hoạt động giảng dạy của GV” và "Quản lý việc thực hiện chế độ, chính sách đối
với GV" được đánh giá thấp nhất với điểm TB lần lượt là 3,85 và 3,74.
2.4.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong các chương
trình chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN
Kết quả khảo sát cho thấy việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong các
chương trình CLC trình độ đại học ở ĐHQGHN được thực hiện ở mức độ khá, điểm TB
3,99. Trong số 8 nội dung khảo sát có 4 nội dung được đánh giá khá cao với mức điểm
tương đối đồng đều nhau, dao động từ 4,04 (Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu
cho SV) đến 4,10 (Chỉ đạo xây dựng quy chế, nội quy học tập đối với SV). 2 nội dung
"Chỉ đạo xây dựng cơ chế phối hợp giữa cựu sinh viên với sinh viên đang học" và "Quản
lý khen thưởng, kỷ luật sinh viên" nhận được phản hồi thấp hơn, với điểm TB lần lượt là
3.87 và 3.92.

2.4.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, thi và xét tốt nghiệp trong các
chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN
Kết quả khảo sát cho thấy việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá trong các
chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN được đánh giá ở mức độ khá,
điểm TB 4,00. Nội dung được đánh giá cao nhất là: “Chỉ đạo giải quyết những vấn đề
SV quan tâm đến hoạt động kiểm tra, đánh giá” với điểm TB 4,17 và nội dung được
đánh giá thấp nhất là: “Quản lý hoạt động thanh, kiểm tra hoạt động kiểm tra, đánh giá”
với điểm TB 3.82.
2.4.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập, thực tế trong các chương trình
chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN
Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động thực tập, thực tế trong các CTCLC trình
độ đại học ở ĐHQGHN cho kết quả Khá với điểm TB chung 3,94. Trong các nội dung
về thực trạng quản lý hoạt động thực tập, thực tế trong CTCLC, nội dung được CBQL và
GV đánh giá cao nhất là: "Tổ chức xây dựng và thực hiện các quy định làm việc với cơ
sở thực tập, thực tế" với điểm TB 4,05. Nội dung được đánh giá thấp nhất là: "Kiểm tra,
đánh giá kết quả thực tập, thực tế" với điểm TB 3,83.


11

2.4.3. Thực trạng quản lý đầu ra
2.4.3.1.Thực trạng quản lý thơng tin sinh viên sau tốt nghiệp trong các chương
trình chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN
Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động thi và xét tốt nghiệp trong các CTCLC
trình độ đại học ở ĐHQGHN cho kết quả đánh giá ở mức độ Khá với điểm TB 3,93. Nội
dung được CBQL và GV đánh giá cao nhất là: "Giải quyết những vấn đề SV quan tâm
đến hoạt động thi và xét tốt nghiệp" với điểm TB 4,10; nội dung được đánh giá thấp nhất
là "Quản lý hoạt động thanh, kiểm tra hoạt động thi và xét tốt nghiệp" với điểm TB 3,81.
2.4.3.2 Thực trạng quản lý phản hồi của các đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp
chương trình chất lượng cao

Kết quả khảo sát cho thấy việc quản lý phản hồi của các đơn vị sử dụng sinh viên
tốt nghiệp trong các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN được đánh giá ở mức độ khá,
điểm TB 3,96.
Trong số 7 nội dung khảo sát, nội dung được đánh giá cao nhất là: “Tổ chức việc
nắm bắt nhu cầu khách hàng (SV, giảng viên, gia đình, đơn vị sử dụng lao động,…)" với
điểm TB là 4,12. Nội dung được đánh giá thấp nhất là “Quản lý phối hợp giữa nhà
trường và các đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp”, điểm TB 3.84.
2.4.3.3 Thực trạng quản lý phản hồi của đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp các
chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN
Kết quả khảo sát cho thấy việc quản lý phản hồi của các đơn vị sử dụng sinh viên
tốt nghiệp các chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN được đánh giá
ở mức độ khá, điểm TB 3,99.
Nội dung được đánh giá cao nhất là: “Khai thác, xử lý dữ liệu thu thập từ đơn vị
sử dụng lao động" được đánh giá điểm TB 4,07. "Quy trình lấy ý kiến phản hồi từ các
bên liên quan" đạt được điểm TB 4,03. Các yếu tố: "Bộ phận/kênh tiếp nhận phản hồi từ
đơn vị sử dụng lao động", "Tổ chức thu thập ý kiến của đơn vị sử dụng lao động" nhận
được đánh giá với mức điểm TB lần lượt là 4.01 và 3,99. Yếu tố cuối cùng được đánh
giá thấp nhất là "Sử dụng công cụ giám sát khách quan việc thu thập thông tin phản hồi
từ đơn vị sử dụng lao động" với mức điểm TB 3,85.
2.4.4. Thực trạng quản lý bối cảnh và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào
tạo các chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở ĐHQGHN
Thực trạng quản lý quản lý bối cảnh và các yếu tố ảnh hưởng đến QLĐT các
CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN được đánh giá qua các nhóm yếu tố khách quan và
các yếu tố chủ quan.
Yếu tố khách quan được đánh giá ảnh hưởng nhiều đến công tác QLĐT các
CTCLC trình độ đại học là “Phương hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành
nghề” với điểm TB 4,28. Yếu tố được đánh giá ít ảnh hưởng nhất là "Chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về sự nghiệp giáo dục" với điểm TB 3.74.
Yếu tố chủ quan được đánh giá ảnh hướng nhất đến việc QLĐT các CTCLC là:
“Trình độ và trách nhiệm của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý” với điểm TB 4,10.

Tiếp đến là các yếu tố: “Năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của
người lãnh đạo”, “Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học” và “Nội dung, chương trình và
tài liệu giảng dạy” được đánh giá là có sự ảnh hưởng mức quan trọng. Yếu tố "Quy định
về chương trình chất lượng cao" được cho là ít ảnh hưởng nhất với điểm TB 3,83.


12

2.5. Nhận xét chung quản lý đào tạo các chương trình chất lượng cao trình độ
đại học ở ĐHQGHN
2.5.1. Ưu điểm
Cơng tác quản lý đào tạo các chương trình chất lượng cao trình độ đại học ở
ĐHQGHN có nhiều ưu điểm nổi bật:
- ĐHQGHN đã sử dụng nhiều phương thức tuyển sinh theo quy chế của Bộ
GD&ĐT và của ĐHQGHN; công tác tổ chức thực hiện bài bản, chuyên nghiệp.
- Công tác quản lý nội dung CTCLC được thực hiện xuyên suốt. Nội dung đào tạo
gắn với chuẩn đầu ra và giúp phát triển kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên.
- Việc quản lý việc thực hiện văn bản quy định về đào tạo và hoạt động giảng dạy,
mời GV thỉnh giảng và kinh phí đầu tư cho quản lý đào tạo và q trình giảng dạy ln
được quan tâm, đầu tư thích đáng.
- ĐHQGHN đã quan tâm chỉ đạo xây dựng quy chế, nội quy học tập đối với SV,
giúp SV hình thành kỹ năng, phương pháp học tập, động cơ đúng đắn.
- Các CTCLC có quy định, quy trình, nội dung, phương thức kiểm tra, đánh giá
sinh viên một cách rõ ràng và việc thực hiện luôn theo đúng quy trình, kế hoạch. Việc
chỉ đạo giải quyết những vấn đề SV quan tâm đến hoạt động kiểm tra, đánh giá luôn
được quan tâm.
- Công tác phối hợp giữa các đơn vị để thu nhận và xử lý thông tin phản hồi từ
GV và SV được thực hiện bằng rất nhiều hình thức và kịp thời.
- Khi quản lý và tổ chức các hoạt động thực tập, thực tế trong CTCLC, các cơ sở
đào tạo cũng đã thực hiện tốt việc triển khai kế hoạch; xây dựng quy trình làm việc tại

cơ sở thực tập, thực tế; quy định nhiệm vụ với giảng viên hướng dẫn; bố trí kinh phí đảm
bảo và tổ chức đánh giá kết quả thu hoạch cuối đợt thực tập, thực tế.
- Sau khi tốt nghiệp, SV các CTCLC được quản lý, cập nhật về thơng tin về tình
hình việc làm. Theo nhận định của doanh nghiệp, SV tốt nghiệp có khả năng thích ứng,
có các năng lực, kỹ năng giải quyết vấn đề và hồn thành cơng việc được giao một cách
hiệu quả, góp phần tạo ra sự hài lòng với doanh nghiệp.
2.5.2. Hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ chức đào tạo các CTCLC trình độ đại
học ở ĐHQGHN vẫn cịn một số hạn chế;
- Cơng tác quảng bá tuyển sinh và đánh giá kết quả tuyển sinh hàng năm được
đánh giá chưa hiệu quả và cần tiếp tục cải thiện. Chưa khai thác hết tiềm năng, thương
hiệu của ĐHQGHN cũng như vai trò của các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý
trong việc tư vấn, cung cấp thơng tin về CTĐT đến thí sinh.
- Nội dung chương trình chưa được thường xuyên cập nhật và đánh giá chương
trình theo các tiêu chuẩn kiểm định quốc tế; nội dung thực tập, thực tế chưa bám sát thực
tiễn; chưa phát huy đúng mức tính chủ động và phát triển năng lực của sinh viên tương
ứng với yêu cầu đào tạo.
- Các điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, chăm sóc sức khỏe,
khơng gian thể thao, sinh hoạt văn hóa cần tiếp tục đầu tư và cải thiện.
- Chế độ đãi ngộ đối với giảng viên, chính sách thu hút, tuyển dụng đội ngũ
chuyên gia, giảng viên trình độ cao chưa thực sự hấp dẫn. Việc chỉ đạo đổi mới hoạt
động giảng dạy của GV còn tiến hành chậm và đánh giá giảng viên theo yêu cầu của
chương trình giảng dạy, đào tạo chưa tiến hành thường xuyên.


13

- Kiểm tra, đánh giá để đánh giá đúng năng lực của người học chưa tiếp cận với
các tiêu chuẩn quốc tế; kênh thông tin phản ảnh và liên hệ với gia đình sinh viên.
- Việc chuẩn bị địa bàn, các điều kiện ăn, ở, đi lại, công tác phối hợp với chính

quyền địa phương và các cơ quan liên quan về thực tập, thực tế còn chưa đảm bảo. Công
tác thu thập thông tin về năng lực của SV, tổ chức tọa đàm trao đổi, báo cáo kinh nghiệm
tại cơ sở thực tập được tiến hành chưa thường xuyên.
- Việc tổ chức thu thập ý kiến của đơn vị sử dụng lao động chưa tiến hành định
kỳ; Chưa có cơ chế phối hợp giữa nhà trường và các đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp.
- Sự phối hợp của các phịng, khoa và bộ mơn liên quan trong việc quản lý hoạt
động dạy và học có lúc chưa thực sự hiệu quả.
Kết luận Chương 2
Kết quả khảo sát thực trạng đào tạo CTCLC trình độ đại học và QLĐT các
CTCLC trình độ đại học cho thấy ĐHQGHN có chủ trương, định hướng xây dựng
CTCLC trình độ đại học tương đối tốt, trong từng khâu của quá trình xây dựng và triển
khai CTCLC trình độ đại học cũng được trường đại học tập trung triển khai và thực hiện
hiệu quả, có chất lượng. Bên cạnh những mặt đã làm được thì ở một số khâu của quá
trình xây dựng và triển khai các CTCLC trình độ đại học vẫn còn một số nhược điểm ở
các khâu khảo sát nhu cầu xã hội và nhu cầu, năng lực người học; phương pháp giảng
dạy của giảng viên; cách thức kiểm tra đánh giá; đánh giá chương trình.
Từ những phân tích thực trạng sâu sát luận án đề xuất các giải pháp QLĐT các
CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN trong Chương 3.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Luận án đề xuất giải pháp QLĐT các CTCLC ở ĐHQGHN dựa trên nguyên tắc
đảm bảo tính mục tiêu, đảm bảo tính kế thừa và phát triển, đảm bảo tính thực tiễn, đảm
bảo tính hệ thống và đảm bảo tính khả thi.
3.2. Đề xuất các giải pháp
3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức truyền thơng về các chương trình chất lượng cao
trình độ đại học ở ĐHQGHN cho xã hội và cán bộ, giảng viên ở các trường đại học
- Mục đích biện pháp: nâng cao nhận thức của xã hội và các bên liên quan để hiểu

rõ về xu thế, mục tiêu, nội dung, chất lượng đào tạo CTCLC ở các trường đại học.
Thông tin và định hướng ngành nghề cho người học trước khi tiếp cận, lựa chọn và tham
gia vào CTCLC.
- Nội dung: Để các bên có liên quan cùng tin tưởng, tham gia vào chương trình
cần nâng cao nhận thức của đội ngũ quản lý, cán bộ và giảng viên hiểu được vị trí, vai
trị, tầm quan trọng của các CLCLC, công tác đào tạo và QLĐT các CTCLC.
- Cách thức thực hiện biện pháp:


14

+ Một là, Hiệu trưởng tổ chức chỉ đạo xây dựng thông tin rõ ràng, đầy đủ nhằm
thống nhất nhận thức về chủ trương, định hướng và bối cảnh tác động đến giáo dục đào
tạo nhu cầu đào tạo của trường; chỉ đạo xây dựng các chuyên đề, phân tích nhu cầu xã
hội để xây dựng các kế hoạch phát triển CTĐT hiện hành theo hướng phát triển thành
các CTCLC.
+ Hai là, Phịng Quản lý đào tạo cụ thể hóa các thành các chương trình, kế hoạch
và tổ chức triển khai thật bài bản, đưa ra các phương thức để đội ngũ cán bộ, giảng viên
hiểu biết sâu sắc về CTCLC và những ưu điểm của chương trình,
+ Ba là, các đơn vị chức năng (khoa, bộ mơn, phịng) xây dựng nội dung, xây
dựng các bài giảng cộng đồng; làm sâu sắc điểm nội trội của các CTCLC; mời các
chuyên gia phỏng vấn, chia sẻ; xây dựng hình ảnh sinh viên CTCLC; xây dựng thương
hiệu, hình ảnh đào tạo chất lượng, chuyên nghiệp để làm tư liệu, nội dung phục vụ cho
công tác quảng bá CTCLC.
+ Ba là, thành lập bộ phận chuyên trách về truyền thông kết hợp với bộ phận
tuyển sinh để đẩy mạnh triển khai công tác quảng bá về CTCLC đến xã hội, thí sinh và
người quan tâm về hoạt động giáo dục và đào tạo, chất lượng đào tạo, nghiên cứu cũng
như khả năng việc làm sau tốt nghiệp.
3.2.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo điều chỉnh các chương trình chất lượng cao trình
độ đại học đảm bảo cập nhật với xã hội và phát triển của thế giới

3.2.2.1. Chỉ đạo xác định nhu cầu đào tạo nhân lực kinh tế chất lượng cao đáp
ứng với xã hội và hội nhập thế giới
- Mục đích biện pháp: Chỉ đạo và tổ chức xác định nhu cầu đào tạo là một khâu
quan trọng, là cầu nối giữa nhà trường với người học và đơn vị sử dụng nhân sự, làm tốt
khâu này sẽ giúp thu hẹp khoảng cách giữa nhu cầu đào tạo và sản phẩm đào tạo từ đó
giúp cho sinh viên sau khi ra trường có thể đáp ứng được các nhu cầu của thực tiễn đề
ra.
- Nội dung của biện pháp:
+ Chỉ đạo và tổ chức xác định nhu cầu đào tạo
+ Chỉ đạo và tổ chức khâu phân tích ngành đào tạo
- Cách thức thực hiện biện pháp:
+ Một là, hiệu trưởng ban hành kế hoạch để triển khai thực hiện trong đó nêu rõ
mục đích, yêu cầu, nội dung cần thực hiện, cách thức thực hiện, người thực hiện và thời
gian thực hiện.
+ Hai là, Tổ phân tích nhu cầu đào tạo xây dựng phiếu khảo sát chi tiết, cụ thể và
đầy đủ để chuẩn bị cho việc khảo sát.
+ Ba là, Tổ phân tích nhu cầu làm việc trực tiếp với các phòng nghiệp vụ của các
cơ quan, doanh nghiệp để xác định các chức trách, nhiệm vụ của ngành đào tạo.
+ Bốn là, Tổ phân tích tổ chức đánh giá mức độ quan trọng của các công việc theo
phương pháp lượng hóa bằng điểm.
+ Năm là, Tổ phân tích tổ chức phân tích, đánh giá năng lực và nhu cầu đào tạo
của sinh viên, kết hợp phân tích điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội; chủ trương, chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, Nhà nước; sự phát triển của khoa học - công nghệ tác động đến
ngành đào tạo.
3.2.2.2. Tổ chức xác định mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra theo tiếp cận năng
lực và phù hợp với thực tiễn


15


- Mục đích biện pháp: Trên cơ sở chuẩn đầu ra đã xác định, tổ chức xây dựng mục
tiêu CTCLC đáp ứng đạt được các yêu cầu của chuẩn đầu ra.
- Nội dung của biện pháp:
+ Xác định chuẩn đầu ra trên cơ sở tập hợp hệ thống các năng lực nghề nghiệp
cho người học.
+ Mục tiêu cần được xác định rõ ràng, cụ thể và có thể đo lường được.
+ Mục tiêu, kết quả học tập cần đạt là cơ sở chọn lựa phương pháp giảng dạy và là
những tiêu chí để đánh giá kỹ năng.
- Cách thức thực hiện biện pháp:
+ Một là, hiệu trưởng chỉ đạo phòng Quản lý đào tạo xây dựng kế hoạch xác định
mục tiêu đào tạo
+ Hai là, Hội đồng xây dựng các CTCLC trình độ đại học tổ chức xác định mục
tiêu cho ngành đào tạo
+ Ba là, hiệu trưởng thành lập Hội đồng thẩm định CTCLC trình độ đại học.
3.2.3. Giải pháp 3. Chỉ đạo các Khoa, Bộ môn đổi mới hoạt động giảng dạy các
chương trình chất lượng cao trình độ đại học theo tiếp cận năng lực
3.2.3.1. Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên theo năng lực
sinh viên
- Mục đích biện pháp: Phương pháp dạy học là cách thức, là con đường chuyển tải
nội dung chương trình, mang tính quyết định đến chất lượng đào tạo. Để đạt được mục
tiêu đào tạo chất lượng cao, cần phải chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức
đào tạo theo hướng dạy học tích cực để đạt được các năng lực hành động đã đề ra.
- Nội dung của biện pháp:
+ Việc dạy học được thực hiện thơng qua q trình tổ chức các hoạt động học tập
theo chuỗi.
+ Người học được chú trọng rèn luyện những tri thức phương pháp (những quy
tắc, quy trình, phương thức hành động) để vừa biết cách đọc tài liệu học tập, biết tự tìm,
tự khai thác lại những kiến thức đã có, vừa biết suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến
thức mới,..
- Cách thức thực hiện biện pháp:

+ Một là, hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng và ban hành các quy định và xây dựng
chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực đặc biệt là các
chuyên đề có sự tham gia của các chuyên gia cao cấp nước ngoài để triển khai thực hiện
trong tồn trường.
+ Hai là, phịng Quản lý Đào tạo tổ chức các lớp bồi dưỡng đổi mới phương pháp
dạy học, các hội thảo chuyên đề về phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực.
+ Ba là, trên cơ sở các kế hoạch thành phần đó, Trưởng các khoa/bộ môn triển
khai thực hiện các kế hoạch.
+ Bốn là, giảng viên chủ động học tập, bồi dưỡng để thay đổi phương pháp dạy
học theo hướng tiếp cận năng lực.
3.2.3.2. Đởi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo
tiếp cận năng lực
- Mục đích biện pháp: Khi đổi mới CTĐT tiếp cận mục tiêu hiện nay sang
CTCLC thì cần phải đổi mới hình thức đánh tổ chức kiểm tra, đánh giá theo phát triển
năng lực nhằm đánh giá người học đã đạt được mục tiêu đào tạo chất lượng cao đã đề ra.
- Nội dung của biện pháp:


16

+ Theo quan điểm phát triển nội dung, khả năng tái hiện kiến thức đã học được
coi là thước đo để đánh giá kết quả học tập.
+ Theo quan điểm phát triển năng lực, quy trình xây dựng bài tập, bài kiểm tra,
bài thi được dựa trên bốn mức độ đánh giá.
+ Trong quá trình kiểm tra, đánh giá cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương
pháp khác nhau như: kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập, thực hành, trắc nghiệm tự
luận, trắc nghiệm khách quan, viết bài thu hoạch, làm bài tập lớn, viết tiểu luận...
- Cách thức thực hiện biện pháp:
+ Một là, hiệu trưởng giao cho phịng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo chủ
trì xây dựng kế hoạch đổi mới hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá.

+ Hai là, Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo xây dựng kế hoạch kiểm
tra, đánh giá theo tiếp cận năng lực.
+ Ba là, các khoa, bộ môn tổ chức thực hiện, xây dựng hệ thống các tình huống,
các bài tập hay các câu hỏi phục vụ cho thi, kiểm tra đối với các học phần do đơn vị đảm
nhiệm.
3.2.4. Giải pháp 4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng với
yêu cầu đào tạo các chương trình chất lượng cao trình độ đại học
3.2.4.1. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các chương trình chất lượng cao trình
độ đại học
- Mục đích biện pháp: Q trình phát triển CTCLC trình độ đại học trước hết phải
có sự đồng thuận trong các cấp quản lý, cán bộ, giảng viên của trường đại học. Bởi vậy,
việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ về đào tạo CTCLC trình độ đại học là một
yêu cầu tất yếu.
- Nội dung của biện pháp: Tổ chức bồi dưỡng những năng lực cơ bản trong QLĐT
cho CBQL về các CTCLC trình độ đại học để nâng cao năng lực đào tạo cho lãnh đạo,
CBQL của trường đại học.
- Cách thức thực hiện biện pháp:
+ Một là, hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về CTĐT, giao cho
các đơn vị liên quan như phòng Quản lý đào tạo, các khoa, bộ môn triển khai thực hiện
kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
+ Hai là, phịng Quản lý Đào tạo mời các chun gia có kinh nghiệm tập huấn
chuyên sâu về CTĐT, CTCLC, QLĐT nói chung và CTCLC trình độ đại học nói riêng.
+ Ba là, các phịng, khoa, bộ mơn qn triệt cho cán bộ, giảng viên về tầm quan
trọng của các buổi tập huấn.
3.2.4.2. Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy các chương trình chất lượng cao
trình độ đại học
- Mục đích biện pháp: Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên bảo đảm đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng được về chất lượng và có kiến thức thực tiễn là nhiệm
vụ quan trọng trong quản trị trường đại học.
- Nội dung của biện pháp:

+ Đảm bảo số lượng đội ngũ giảng viên cho các khoa, bộ môn để đảm bảo không
bị quá tải, một giảng viên phải đảm nhiệm nhiều học phần.
+ Hàng năm, cần có kế hoạch để giảng viên đi thực tập, thực tế trong nước hoặc
thực tế nước ngoài để nắm bắt thực tiễn.
- Cách thức thực hiện biện pháp:


17

+ Một là, phòng Quản lý đào tạo là đơn vị chủ trì, tham mưu cho hiệu trưởng xây
dựng kế hoạch, lộ trình, tuyển chọn đội ngũ giảng viên.
+ Hai là, các khoa, bộ môn căn cứ các ngành đào tạo, xu hướng phát triển các bậc
học, đội ngũ, năng lực giảng viên hiện có của đơn vị để có phương án đề xuất thêm, bớt,
dữ nguyên về số lượng giảng viên, đồng thời đề xuất tăng cường đội ngũ giảng viên có
trình độ cao, có năng lực thực tế, có phương pháp sư phạm tốt nhằm đáp ứng các yêu
cầu đề ra.
+ Ba là, từ các cơ sở pháp lý, dự báo, các đề xuất của các Khoa chuyên ngành,
phòng Tổ chức cán bộ tham mưu kế hoạch, lộ trình thực hiện.
+ Bốn là, các giảng viên có trách nhiệm chủ động, thường xuyên nghiên cứu, tự
học tập, tự đổi mới phương pháp giảng dạy, không ngừng nâng cao trình độ chun mơn,
kiến thức thực tế để đáp ứng yêu cầu đào tạo chất lượng cao.
+ Năm là, tích cực mời các chuyên gia chất lượng cao quốc tế tham gia đào tao
CTCLC trình độ đại học.
3.2.4.3. Tở chức bồi dưỡng năng lực quản lý đào tạo các chương trình chất lượng
cao trình độ đại học cho đội ngũ cán bộ, giảng viên
- Mục đích biện pháp: Trong quá trình phát triển QLĐT các CTCLC trình độ đại
học, trước hết phải có sự đồng thuận trong các cấp quản lý, các cán bộ, giảng viên của
trường đại học. Do đó, cần phải nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, giảng viên về
CTCLC, từ đó tạo sự đồng thuận trong việc định hình hướng tiếp cận cũng như trong
quá trình quản lý phát triển chương trình.

- Nội dung của biện pháp: Tổ chức tập huấn chuyên sâu về CTCLC và QLĐT nói
chung, QLĐT các CTCLC trình độ đại học nói riêng để nâng cao nhận thức cho lãnh
đạo, cán bộ, giảng viên trường đại học.
- Cách thức thực hiện biện pháp:
+ Một là, hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch tập huấn về đào tạo CTCLC,
giao cho các đơn vị liên quan như phòng Quản lý đào tạo, các khoa, bộ môn triển khai
thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
+ Hai là, phịng Quản lý Đào tạo mời các chun gia có kinh nghiệm tập huấn
chuyên sâu về CTĐT, CTCLC, QLĐT nói chung và CTCLC trình độ đại học nói riêng
để nâng cao nhận thức cho lãnh đạo, cán bộ, giảng viên trường đại học.
3.2.5. Giải pháp 5. Chỉ đạo đảm bảo các điều kiện thực hiện đào tạo các
chương trình chất lượng cao trình độ đại học
3.2.5.1. Chỉ đạo đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo đào tạo chương trình chất lượng
cao
- Mục đích biện pháp: Đào tạo theo tiếp cận năng lực có những đặc điểm khác
nhau so với đào tạo theo phương thức truyền thống hiện nay, trong đó đào tạo CTCLC
trình độ đại học theo tiếp cận năng lực quan tâm nhiều đến làm được gì và phát huy năng
lực của mỗi người học.
- Nội dung của biện pháp: Trường đại học cần có sự đầu tư kinh phí thích đáng để
trang bị các phịng thực hành, thí nghiệm, các mơ hình giả lập, giảng trình, tài liệu; các
phòng học lý thuyết với các thiết bị dạy học hiện đại giúp giảng viên có thể thực hiện có
hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực.
- Cách thức thực hiện biện pháp:


18

+ Một là, hiệu trưởng cần giao nhiệm vụ cho các đơn vị chức năng triển khai thực
hiện nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình nhằm tăng cường cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo.

+ Hai là, trên cơ sở mục tiêu đào tạo trong đó có đề cập đến các năng lực hành
động cần đạt sau khi hồn thành sau q trình đào tạo.
+ Ba là, phòng Quản lý Đào tạo căn cứ vào thực tế của trường đại học và nhu cầu
của các Khoa chuyên ngành để tham mưu cho Hiệu trưởng kế hoạch tổng thể về chuẩn
bị cơ sở vật chất để phục vụ giảng dạy CTCLC.
+ Bốn là, thành lập Ban dự án, với thành phần là cán bộ cán bộ, giảng viên ở các
đơn vị có liên quan có chun mơn để thực hiện dự án xây dựng các phòng thực hành,
thí nghiệm, hệ thống mơ phỏng ảo… nhằm đáp ứng công tác đào tạo.
+ Năm là, Trung tâm thông tin, thư viện có trách nhiệm phối hợp vơi các Khoa,
Bộ môn, với các giảng viên giảng dạy để đề xuất giáo trình, tài liệu đa dạng, phù hợp với
các ngành đào tạo
3.2.5.2. Chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong các khâu QLĐT các CTCLC
trình độ đại học
- Mục đích biện pháp: Trong xu thế phát triển CNTT, thì ứng dụng CNTT trong
dạy học nói chung và ứng dụng CNTT trong quản lý nói riêng là xu tất thết tất yếu. Với
sự linh hoạt và yêu cầu CTCLC trình độ đại học đòi hỏi các nhà quản lý phải thực hiện
quản lý bằng CNTT trong tất cả các khâu đào tạo CTCLC trình độ đại học.
- Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
+ Thông tin tuyển sinh của với CTCLC phải được công khai rộng rãi và được tiếp
thu ý kiến đóng góp cởi mở trong đào tạo;
+ Sử dụng phần mềm dạy học có chất lượng và uy tín để kết hợp dạy học cho sinh
viên;
+ Quản lý giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng theo các phần mềm quản
lý nhân sự.
3.2.6. Giải pháp 6. Tổ chức tăng cường gắn kết doanh nghiệp trong và ngồi
nước trong đào tạo chương trình chất lượng cao trình độ đại học
3.2.6.1. Xây dựng các cơ sở thực hành kết hợp đào tạo và sử dụng nguồn nhân
lực chất lượng cao của trường đại học
- Mục đích biện pháp: Nhằm thực hiện tốt nguyên lý “Học đi đôi với hành”, gắn
trường đại học với cơ sở thực hành để tổ chức quá trình thực tập, thực tế nhằm quản lý

hoạt động thực tập của sinh viên, tạo nên một thể thống nhất trong quá trình đào tạo để
tăng cường khả năng thực hành nghề nghiệp của người học và đáp ứng được mục tiêu
đào tạo của CTCLC dựa trên chuẩn năng lực để đào tạo ra nhân lực có kiến thức, kỹ
năng, thái độ phù hợp với giai đoạn đổi mới CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
- Nội dung thực hiện:
+ Phối hợp với các doanh nghiệp để tổ chức quá trình thực tập, thực tế trong rèn
luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho SV.
+ Tăng cường sự phối hợp giữa trường đại học với các cơ sở thực hành trong
QLĐT mời các chuyên gia của các cơ sở thực tập, thực tế tham gia vào xây dựng
chương trình, xây dựng chuẩn hóa các tiêu chí đánh giá kết quả học tập SV.
- Cách thức thực hiện:
+ Thứ nhất, quản lý công tác chuẩn bị cho hoạt động thực tập.
+ Thứ hai, triển khai hoạt động thực tập.


19

+ Thứ ba, đánh giá kết quả thực tập của SV tại cơ sở thực tập.
+ Thứ tư, trường đại học và cơ sở thực tập cần có sự trao đổi thông tin hai chiều
với nhau trong quản lý SV.
+ Thứ năm, tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường với các cơ sở thực hành
trong QLĐT.
3.2.6.2. Tăng cường kết hợp với chuyên gia hàng đầu nước ngoài tham gia đào
tạo chương trình chất lượng cao trình độ đại học
- Mục đích biện pháp: Như đã trình bày ở trên, đào tạo các CTCLC trình độ đại
học là chương trình được xây dựng trên cơ sở CTĐT bình thường nhưng chất lượng sản
phẩm phái thể hiện vượt trội, đáp ứng với nhân lực chất lượng cao.
- Nội dung và cách thực hiện:
+ Xác định tổng thể trong chương trình ĐT những ưng môn học quan trọng, chủ
chốt cần cho SV tiếp cận với các chuyên gia, các nhà khoa học tiên tiến trên thế giới để

có kế hoạch, định hướng tìm tịi hợp đồng mời dạy.
+ Có kế hoạch liên kết với các trường thành viên trong ĐHQGHN để học hỏi, trao
đổi kinh nghiệm về các chuyên gia cao cấp sử dụng trong đào tạo SV CTCLC trình độ
đại học.
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất
Luận án đã đề xuất sáu giải pháp với mục tiêu, yêu cầu, nội dung và cách thức
thực hiện khác nhau. Các giải pháp đề xuất có mối quan hệ qua lại biện chứng với nhau,
muốn nâng cao chất lượng đào tạo đào tạo các CTCLC trình độ đại học thì phải thực
hiện đồng bộ các giải pháp với các biện pháp đề xuất cụ thể, tuy nhiên với điều kiện cụ
thể của từng cơ sở đào tạo ở ĐHQGHN thì mỗi giai đoạn cần tập trung thực hiện vào
một hoặc một vài giải pháp một cách quyết liệt và hiệu quả.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi các giải pháp
3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm
Khảo nghiệm nhằm đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã được
luận án đề xuất cho phù hợp với thực tiễn QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở
ĐHQGHN.
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm
Lập phiếu khảo sát theo các nội dung giải pháp luận án đề xuất để lấy ý kiến về
tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất trong luận án.
Phương pháp sử dụng khảo nghiệm là phương pháp dùng bảng hỏi đối với các
chuyên gia và những khách thể tham gia đào tạo, QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở
ĐHQGHN.
3.4.3. Tiêu chí và cách quy điểm số khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của
các giải pháp
Tiến hành sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn, trao đổi để khảo sát, đánh giá tính cấp
thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Xử lý số liệu thu được theo phương pháp
thống kê.
Phiếu điều tra được đánh giá ở 3 mức độ: Rất cần thiết; Cần thiết; Không cần thiết
và Rất Khả thi; Khả thi; Không khả thi. Điểm cho các mức độ tương ứng là 3, 2, l. Điểm
thu được trong các bảng số là điểm trung bình cộng của các điểm thành phần của các câu

hỏi trong phiếu ( X ), được xác định theo công thức sau:


20

X

 (Sl x i)
 Sl
i 1

i 1

i

i

Trong đó: X là giá trị điểm trung bình
i là các mức độ lệch chuẩn (min = 1, max = 3)
Sli là số lượng người đánh giá theo mức độ đạt chuẩn thứ i.
3.4.4. Đối tượng khảo nghiệm
Giảng viên, cán bộ quản lý, sinh viên của Khoa Quốc tế - ĐHQGHN. Tổng số
khách thể khảo sát là: 120 trong đó giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục là 80 người,
sinh viên là 40 người (trong đó có cựu sinh viên).
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
3.4.5.1. Tính cấp thiết của các giải pháp
Khảo sát đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên về tính cấp thiết của các giải
pháp, kết quả cho giá trị điểm trung bình đạt 2,78. Cụ thể, cả 6 giải pháp đều được cán
bộ, giảng viên và sinh viên đánh giá cao, điểm TB giao động từ 2,67 đến 2,91, với tỷ lệ
75,0% đến 91,7% đánh giá ở mức rất cần thiết.

3.4.5.2. Tính khả thi của các giải pháp
Khảo sát đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên về tính khả thi của các giải
pháp, kết quả cho giá trị điểm trung bình đạt 2,75 và tỷ lệ phần trăm đánh giá mức rất
khả thi đạt từ 76,7% đến 91,7%.
3.4.5.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Hệ số tương quan thứ bậc Spearman giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp, áp dụng cơng thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:
N: Số giải pháp
D: Hiệu số mức cấp thiết và khả thi
6 D 2
2
Theo công thức trên ta có: r = N ( N  1)

R= l-6x2/6x (3 6-1) =0,95
Dựa vào kết quả về R, chúng có thể kết luận giữa tính cấp thiết và tính khả thi của
các giải pháp có tính tương quan thuận và rất chặt chẽ, nghĩa là các giải pháp vừa cấp
thiết, vừa khả thi.
3.5. Thử nghiệm giải pháp đề xuất
3.5.1. Mục đích thử nghiệm
Luận án thử nghiệm giải pháp được đánh giá có tính cấp thiết và khả thi cao nhất
là“Chỉ đạo, điều chỉnh, cập nhật các CTCLC phù hợp nhu cầu xã hội và tiếp cận chuẩn
quốc tế".
3.5.2. Phương pháp thử nghiệm
Luận án sử dụng phương pháp tác động, thực hiện xác định nhu cầu và xây dựng
chuẩn đầu ra và xây dựng nội dung các CTCLC trình độ đại học. Sau đó, luận án so sánh
kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp bằng việc tuân theo quy trình nghiên cứu
thích hợp, đồng thời vận dụng tư duy phê phán phản biện để đánh giá kết quả.
3.5.3. Giả thuyết thử nghiệm
Nếu xác định được nhu cầu xã hội, xu thế phát triển nguồn nhân lực trên thế giới
và ở Việt Nam, xây dựng được nội dung CTCLC trình độ đại học là khâu quan trọng

trong QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN.
3.5.4. Tiêu chí đánh giá và cách cho điểm


21

Tiêu chí đánh giá: để phát triển được CTCLC trình độ đại học, phải bắt đầu từ
việc xác định nhu cầu xã hội và xu hướng phát triển KT-XH hiện nay. Do đó, luận án
đưa ra tiêu chí quản lý quá trình xác định nhu cầu và xây dựng chuẩn đầu ra.
3.5.5. Cách tiến hành thử nghiệm
3.5.5.1. Đề xuất quy trình quản lý quá trình xác định nhu cầu, xây dựng chuẩn
đầu ra
Luận án đề xuất quy trình quản lý quá trình xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng
chuẩn đầu ra thông qua 10 bước: Ban hành kế hoạch xây dựng chuẩn đầu ra; phân tích
nhu cầu xây dựng mẫu phiếu; thành lập Hội đồng thẩm định mẫu phiếu và nội dung của
phiếu, ban hành kế hoạch khảo sát, phân tích nhu cầu; xác định các chức năng, nhiệm vụ
và mô tả công việc phải thực hiện trong từng ngành đào tạo; tổng hợp và phân tích kết
quả, đánh giá mức độ quan trọng của các công việc; sắp xếp các công việc cụ thể theo
nhiệm vụ; tổ chức hội thảo cấp trường; trình Ban Đào tạo và ký quyết định ban hành
chuẩn đầu ra
3.5.5.2. Áp dụng quy trình quản lý quá trình khảo sát nhu cầu và xây dựng chuẩn
đầu ra trong chương trình Kế tốn, phân tích và kiểm tốn
Luận án áp dụng quy trình quản lý quá trình xác định nhu cầu, xây dựng chuẩn
đầu ra như sau:
a) Khảo sát, phân tích nhu cầu đào tạo, xây dựng chuẩn đầu ra
b) Xác định vị trí việc làm mà sinh viên có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp
c) Xây dựng Chuẩn đầu ra theo hướng tiếp cận CDIO
- Bậc 1: Xác định các lĩnh vực:
- Bậc 2: Chi tiết hóa các lĩnh vực thành các khối kiến thức, kỹ năng.
- Bậc 3: Cụ thể hóa khối kiến thức, kỹ năng thành các kĩ năng hoạt động

- Bậc 4: Chi tiết hóa các hoạt động thành các kiến thức, kỹ năng ở mức độ cao
hơn, thành thục hơn đối với ngành Kế tốn, phân tích và kiểm tốn
3.5.6. Phân tích kết quả thử nghiệm
3.5.6.1. Phân tích kết quả đối với tiêu chí 1: “Xác định nhu cầu đào tạo” trước và
sau thử nghiệm
Qua khảo sát ý kiến cho thấy, quy trình đề xuất của luận án có giá trị trung bình là
2,55 lớn hơn giá trị trung bình của quy trình hiện nay đang thực hiện với giá trị trung
bình là 2,34.
Đối chiếu với tiêu chí về quản lý xác định nhu cầu đào tạo, quy trình đề xuất của
luận án đã cơ bản bám sát được các nội dung đề ra, trong đó, nội dung “tổ chức khảo sát
nhu cầu đào tạo tại các doanh nghiệp” và nội dung “xây dựng kế hoạch xác định nhu cầu
đào tạo” được đánh giá cao. Trong khi, với quy trình hiện đang thực hiện, các nội dung
“tổ chức phân tích nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp”, “xây dựng mẫu phiếu và nội
dung của phiếu thu thập thông tin nhằm phục vụ việc khảo sát” và “thành lập Tổ phân
tích nhu cầu đào tạo” chưa được đánh giá cao.
3.5.6.2. Phân tích kết quả đối với tiêu chí 2 “Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra”
trước và sau thử nghiệm
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số ý kiến của các cấp lãnh đạo và các nhà quản lý
được xin ý kiến đều đánh giá quy trình luận án đề xuất đã đáp ứng được cơ bản các tiêu
chí đưa ra, giá trị trung bình của quy trình đề xuất của luận án đạt được là 2,6 và giá trị
trung bình của quy trình hiện nay đang thực hiện là 2,52.
3.5.7. Đánh giá kết quả thử nghiệm của giải pháp đề xuất


22

Kết quả thử nghiệm giải pháp "Cập nhật, điều chỉnh các chương CLC trình độ đại
học đảm bảo cập nhật với thực tiễn xã hội và phát triển của thế giới” cho thấy, với cách
tổ chức và xác định nhu cầu và xây dựng chuẩn đầu ra như đề xuất trong luận án góp
phần đào tạo CTCLC trình độ đại học tiếp cận gần nhất với nhu cầu đào tạo của xã hội,

đáp ứng được nhu cầu và năng lực của người học. Chuẩn đầu ra được xây dựng đưa ra
kiến thức, kỹ năng, thái độ cụ thể mà sinh viên đạt được sau khi hồn thành khóa học,
điều đó giúp cho việc đánh giá, nhận diện được thuận lợi và rõ ràng hơn.
Kết luận Chương 3
Từ những kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn ở các chương 1 và chương 2,
luận án đã đề xuất 6 giải pháp QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN. Đối với
mỗi giải pháp chính, luận án cịn đề ra các biện pháp cụ thể có một chức năng riêng góp
phần đạt mục tiêu của các giải pháp chính.
Các giải pháp QLĐT các CTCLC trình độ đại học tại ĐHQGHN không tồn tại độc
lập với nhau, mà mối quan hệ, tác động lẫn nhau làm tiền đề, điều kiện của nhau, phản
ánh tính quy luật của q trình QLĐT các CTCLC trình độ đại học. Vì vậy, quá trình vận
dụng cần phải đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa các giải pháp tạo nên sự đồng
thuận, khoa học, thống nhất, bảo đảm cho xây dựng và triển khai các CTCLC trình độ
đại học ở ĐHQGHN có hiệu lực, hiệu quả.
Để tăng tính khả thi và khả năng ứng dụng vào thực tiễn, nghiên cứu sinh vận
dụng những kiến thức nghiên cứu để đề xuất thử nghiệm 01 giải pháp vào thực tế, qua
kết quả thử nghiệm cho thấy hiệu quả đem lại rất khả quan, góp phần nâng cao hiệu quả
QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN.


23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
QLĐT các CTCLC trình độ đại học đóng một vị trí, vai trị hết sức quan trọng
quyết định đến chất lượng đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Khi xã hội đổi mới, tri thức
khoa học phát triển nhanh như vũ bão, để bắt nhịp với sự phát triển đó, CTCLC trình độ
đại học theo tiếp cận nội dung khơng cịn phù hợp, do đó, việc chuyển đổi sang tiếp cận
năng lực là một xu hướng tất yếu., Cách tiếp cận này sẽ đáp ứng cơ bản nhu cầu đào tạo
và năng lực của người học.

Luận án đã nghiên cứu tổng quan những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLĐT các CTCLC trình độ đại học để
làm cơ sở định hướng cho việc xây dựng và phát triển các CTCLC trình độ đại học qua
phân tích tổng hợp hệ thống các khái niệm cơ bản về chương trình, quản lý, năng lực;
phân tích nội hàm khái niệm về CTCLC trình độ đại học và quản lý xây dựng và triển
khai CTCLC trình độ đại học dựa trên các chức năng cơ bản của quản lý. Trên cơ sở
khung lý luận, tổ chức khảo sát thực trạng CTCLC trình độ đại học và QLĐT các
CTCLC trình độ đại học hiện nay ở các khâu: tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo; tổ chức
xây dựng chương trình; triển khai thực hiện chương trình đến tổ chức đánh giá chương
trình để từ đó có cái nhìn khách quan, tồn diện về CTCLC trình độ đại học và quá trình
QLĐT các CTCLC trình độ đại học.
Từ những kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn đó, luận án đã phân tích làm
rõ đặc điểm của CTCLC trình độ đại học, quy trình phát triển CTCLC trình độ đại học,
nội dung QLĐT các CTCLC trình độ đại học và các yếu tố ảnh hưởng đến QLĐT các
CTCLC trình độ đại học tại ĐHQGHN. Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp QLĐT các
CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN, bao gồm:
- Giải pháp 1: Tổ chức truyền thông về đào tạo các CTCLC trình độ đại học cho
xã hội và cán bộ, giảng viên ở các trường đại học.
- Giải pháp 2: Chỉ đạo điều chỉnh các CTCLC trình độ đại học đảm bảo cập nhật
xã hội và phát triển của thế giới.
- Giải pháp 3: Chỉ đạo các Khoa, Bộ mơn đổi mới hoạt động giảng dạy CTCLC
trình độ đại học.
- Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ CBQL và giảng viên đáp ứng với yêu cầu đào tạo
các CTCLC trình độ đại học.
- Giải pháp 5: Chỉ đạo đảm bảo các điều kiện thực hiện đào tạo các CTCLC trình
độ đại học.
- Giải pháp 6: Tổ chức tăng cường gắn kết doanh nghiệp trong và ngoài nước
trong đào tạo các CTCLC trình độ đại học.
Các giải pháp khơng tồn tại độc lập với nhau, chúng có mối quan hệ, tác động lẫn
nhau, làm tiền đề, điều kiện của nhau, phản ánh tính quy luật của q trình QLĐT các

CTCLC trình độ đại học. Vì vậy, quá trình vận dụng cần phải đặt trong mối quan hệ biện
chứng giữa các giải pháp tạo nên sự đồng thuận, khoa học, thống nhất, bảo đảm cho xây
dựng và triển khai các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN có hiệu lực, hiệu quả.
Luận án cũng tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm các kết quả nghiên cứu vì
luận án cho rằng khảo nghiệm và thử nghiệm các kết quả nghiên cứu là một yêu cầu cần
thiết trong nghiên cứu khoa học nói chung và trong các luận án về giáo dục nói riêng.


24

Khảo nghiệm và thử nghiệm để đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi cũng như khả
năng ứng dụng thực tiễn của các giải pháp mà nghiên cứu sinh đã đề xuất giúp các nhà
quản lý có cái nhìn khách quan, toàn diện về các giải pháp đã đề xuất từ đó có những
quyết định trong các khâu cụ thể nhằm nâng cao chất lượng QLĐT nói chung và QLĐT
các CTCLC trình độ đại học nói riêng.
Trên cơ sở đó, luận án đã áp dụng quy trình phát triển CTCLC trình độ đại học
ngành Kế tốn, phân tích và kiểm toán tại Khoa Quốc tế, ĐHQGHN và khẳng định rằng
đào tạo CTCLC trình độ đại học đã được nâng cao khi quản lý được áp dụng biện pháp
chỉ đạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với ĐHQGHN
ĐHQGHN cần có chủ trương, định hướng để chuyển đổi CTCLC trình độ đại học
từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực. Cùng với đó, ĐHQGHN cũng cần nghiên
cứu thay đổi, bổ sung một số văn bản QLĐT các CTCLC trình độ đại học.
2.2. Đối với các cơ sở đào tạo của ĐHQGHN
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã phân tích luận giải đề ra các giải
pháp về QLĐT các CTCLC trình độ đại học ở ĐHQGHN, các cơ sở đào tạo đại học
thành viên và trực thuộc vận dụng các giải pháp vào QLĐT các CTCLC trình độ đại học
ở đơn vị mình để khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
2.3. Đối với nhà quản lý, giảng viên và sinh viên

- Nhà quản lý cần có kế hoạch, chuẩn bị nhân lực, vật lực, tài lực và các điều kiện
khác để quá trình chuyển đổi các CTCLC trình độ đại học khả thi và có hiệu quả.
- Giảng viên và sinh viên phải thực hiện tốt các văn bản, nghị quyết, chỉ thị có liên
quan đến nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và nâng cao chất lượng CTCLC trình
độ đại học nói riêng để từ đó có lộ trình, kế hoạch cụ thể đối với các CTCLC của trường
đại học. Giảng viên cần có kế hoạch, chuẩn bị nhân lực, vật lực, tài lực và các điều kiện
khác để quá trình chuyển đổi các CTCLC trình độ đại học khả thi và có hiệu quả. Q
trình triển khai thực hiện giảng dạy và học tập trong CTCLC, giảng viên và sinh viên có
thể tham khảo các giải pháp nghiên cứu sinh đã đề xuất trong luận án nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo CTCLC trình độ đại học./.



×