Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.22 KB, 76 trang )

Kho¸ luËn tèt nghiÖp
môc lôc
1.2.2. KÕ to¸n tæng hîp tiÒn l¬ng............................................................................21
Khoá luận tốt nghiệp
danh mục các từ viết tắt
Số TT Ký hiệu Từ viết tắt
1 DN Doanh nghiệp
2 CNTT Công nhân trực tiếp
3 PX Phân xởng
4 NV Nhân viên
5 CNV Công nhân viên
6 BHXH Bảo hiểm xã hội
7 BHYT Bảo hiểm y tế
8 KPCĐ Kinh phí công đoàn
9 TK Tài khoản
10 CNVC Công nhân viên chức
11 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
12 TSCĐ Tài sản cố định
13 SXKD Sản xuất kinh doanh
14 CBCNV Cán bộ công nhân viên
15 KH - CN Khoa học công nghệ
16 BTC Bộ tài chính
17 QĐ Quyết định
Khoá luận tốt nghiệp
LI M U
Nn kinh t nc ta ó v ang chuyn mỡnh cho nhng bc phỏt trin
mi trong th k XXI, cựng vi s phỏt trin ú, nhõn t con ngi c t lờn
v trớ hng u. Vic tn dng hiu qu kh nng lao ng ca con ngi l vn
m cỏc nh qun lý cn quan tõm. Lao ng l hot ng quan trng nht ca
con ngời, l hot ng chõn tay trớ úc ca con ngi nhm bin i cỏc vt t
nhiờn tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội phc v nhu cu ca


chớnh con ngi. Lao động có năng suất, chất lợng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nớc. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong
các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi
phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho
doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
công nhân viên và ngời lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lơng (hay tiền công) l mt phần sản phẩm xã hội đợc Nhà nớc phân
phối cho ngời lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi
ngời cống hiến cho xã hội c biểu hiện bằng tiền. Nó là phần thù lao lao động
để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết quả
lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lơng là phần thu nhập chính của
công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lơng cho công nhân
viên có nhiều hình thức khác nhau, nhng chế độ tiền lơng tính theo sản phẩm đang
đợc thực hiện ở một số doanh nghiệp là đợc quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm
chủ của ngời lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân
phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao
động . Thực hiện tốt chế độ tiền lơng sản phẩm sẽ kết hợp đợc nghĩa vụ và quyền
lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và ngời lao
động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của ngời
3
Khoá luận tốt nghiệp
lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch.
Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lơng sản
phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh
nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lơng (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống
lâu dài của ngời lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải

tớnh vo chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó, BHXH đợc trích lập để tài trợ cho trờng hợp công nhân viên tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất
sức, nghỉ hu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ của ngời lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức
của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động. Cùng với tiền l-
ơng (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về
lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
T ch s dng lao ng hp lý, hch toỏn ỳng lao ng v tớnh ỳng thự lao
ca ngi lao ng, thanh toỏn tin lng v cỏc khon liờn quan kp thi s
kớch thớch ngi lao ng quan tõm n thi gian v cht lng lao ng t ú
nõng cao nng sut lao ng, tit kim chi phớ, h giỏ thnh sn phm v tng li
nhun cho doanh nghip.
Nhn thc c tm quan trng, vai trũ và ý ngha ca cụng tỏc tin
lng trong thi gian thc tp ti cụng ty TNHH xõy dng v thng mi vt
liu Vnh Cu, vi kin thc chuyờn ngnh hc tp ti nh trng ca mỡnh, cn
c vo tỡnh hỡnh lao ng v tin lng ti Cụng ty em xin c trỡnh by khúa
lun : K toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng ti cụng ty TNHH
xõy dng v thng mi vt liu Vnh Cu
4
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương sau:
Chương I : Một số vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu.
Chương III: Một số kiến nghị để hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu
Vĩnh Cửu.

5
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: MộT Số VấN Đề Lý LUậN CHUNG
Về Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN
TRíCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIệP
1.1. Lý lun v tin lng v cỏc khon trớch theo lng.
1.1.1. Tin lng
1.1.1.1. Khỏi nim.
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lơng là giá cả của
lao động, đợc xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng lao động.
ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu là một
bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nớc
phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với quy luật
phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy
định tiền lơng của ngời lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động
và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng tối
thiểu do Nhà nớc quy định hin nay là 730.000 ng/ tháng.
- Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền đợc trả
cho ngời lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động của họ dùng để bù đắp
lại hao phí lao động của mọi ngời dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và
nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lơng đợc quy định
một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích ngời lao
động và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất lao động.
- Ngời lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì đợc trả
một số tiền công nhất định. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc đem trao đổi
để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc
biệt. Và tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động.

Vì hàng hoá sức lao động cần đợc đem ra trao đổi trên thị trờng lao động trên cơ
6
Khoá luận tốt nghiệp
sở thoả thuận giữa ngời mua với ngời bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị,
quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu
tố cấu thành cũng nh quan hệ cung cầu về lao động. Nh vậy khi coi tiền công là
giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao
động và ngời sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng
hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Nh vậy giá cả tiền công
thờng xuyên biến động nhng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung nh các
loại hàng hoá thông thờng khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính
đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động nh thế nào thì
cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để ngời lao động có thể tồn tại và tiếp tục
lao động.
- Mặt khác tiền lơng còn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm
do vậy giá trị của sức lao động (tiền lơng) còn phụ thuộc vào giá cả của sản phẩm
khi đợc tiêu thụ trên thị trờng.
1.1.1.2. Bn cht v chc nng ca tin lng.
a. Bản chất phạm trù tiền lơng theo cơ chế thị trờng.
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nớc ta đã đạt đợc những
thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực
xã hội còn cha kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nớc. Vấn đề tiền l-
ơng cũng cha tạo đợc động lực phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lơng, song quan niệm thống
nhất đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trớc đây không đợc công nhận
chính thức, thị trờng sức lao động đã đợc hình thành từ lâu ở nớc ta và hiện nay
vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nớc. Sức lao động là một trong các
yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lơng, tiền
công là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả
công lao động đợc tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn

vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lơng hợp lí cần tìm ra cơ sở
để tính đúng ,tính đủ giá trị của sức lao động. Ngời lao động sau khi bỏ ra sức lao
động,tạo ra sản phẩm thì đợc một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động
7
Khoá luận tốt nghiệp
là một loại hàng hoá,một loại hàng hoá đặc biệt. Tiền lơng chính là giá cả hàng hoá
đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống nh mọi hàng hoá khác là có giá
trị. Ngời ta định giá trị ấy là số lợng t liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó.
Sức lao động gắn liền với con ngời nên giá trị sức lao động đợc đo bằng giá trị các
t liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ...)
và những nhu cầu cao hơn nữa. Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật
kinh tế thị trờng.
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lơng là giá cả của hàng hoá sức lao
động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lơng là một
phạm trù của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách
quan. Tiền lơng cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình
thành các thoả thuận hợp đồng thuê lao động.
b. Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
- Tiền lơng là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, các chức năng thanh toán giữa ngời sử dụng sức lao động và ngời lao động.
- Tiền lơng nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do
thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho ngời lao động và gia
đình họ.
- Kích thích con ngời tham gia lao động, bởi lẽ tiền lơng là một bộ phận
quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của ngời lao động. Do
đó tin lng là công cụ quan trọng trong quản lí. Ngời ta sử dụng nó để thúc đẩy
ngời lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi nh là một công cụ tạo động lực
trong sản xuất kinh doanh.

1.1.1.3. Vai trũ v ý ngha ca tin lng.
a. Vai trò của tiền lơng.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lơng có 4 vai trò cơ bản sau đây.
8
Khoá luận tốt nghiệp
* Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ
thể con ngời, là một trong các yếu tố thuộc đầu vào của sản xuất. Trong quá
trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm do vậy
tiền lơng trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất yếu
không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động
trở lại của phân phối tới sản xuất.
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản xuất để đảm bảo tái
sản xuất và sức lao động cũng nh lực lợng sản suất xã hội, tiền lơng cần thiết phải
đủ nuôi sống ngời lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện lơng là thu
nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trớc hết tiền lơng phải đợc coi là giá cả sức lao
động.Thực hiện trả lơng theo việc, không trả lơng theo ngời, đảm bảo nguyên tắc
phân phối theo lao động. Mức lơng tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền lơng
và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học Đồng thời ngời sử dụng
lao động không đợc trả công thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định.
* Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
hoạt động của con ngời là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội.
Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, ngời lao động thì lợi ích cá nhân ngời lao động
là động lực trực tiếp và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.
Lợi ích của ngời lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lơng
đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con ngời trong
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lơng và tiền công
thúc đẩy và khuyến khích ngời lao động nâng cao nâng suất, chất lợng và hiệu quả

của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lơng.
Tiền lơng phải đảm bảo:
Khuyến khích ngời lao động có tài năng.
Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho ngời lao động.
9
Khoá luận tốt nghiệp
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở
thành một động lực thực sự của sản xuất.
* Vai trò thớc đo giá trị:
Thc o giỏ tr là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả
biến động, bao gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lơng là giá cả
sức lao động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới đợc sáng tạo nên. Tiền lơng
phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
* Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lơng của ngời lao động không những duy trì đợc cuộc sống
hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao
động hoặc xảy ra bất trắc.
b. ý ngha ca tin lng.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Ngoài ra ngời lao
động còn đợc hởng một số nguồn thu nhập khác nh: Trợ cấp BHXH, tiền thởng,
tiền ăn ca Chi phí tiền lơng là một b phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý,
hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp
thời tiền lơng và các khoản liên quan từ đó kích thích ngời lao động quan tâm đến
thời gian, kết quả và chất lợng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao
năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
1.1.1.4. Cỏc nhõn t nh hng n tin lng.
* Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động: Cung - cầu lao động ảnh hởng

trực tiếp đến tiền lơng.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng tăng,
còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao động đạt tới sự
cân bằng. Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này bị phá vỡ khi
10
Khoá luận tốt nghiệp
các nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh (năng suất biên của lao
động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ ).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lơng thực
tế sẽ giảm. Nh vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng danh
nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động, đảm bảo
tiền lơng thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t
nhân, Nhà nớc, liên doanh chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy,
Nhà nớc cần có những biện pháp điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
* Nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp:
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá
thànhđợc áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất,
chất lợng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh tới tiền lơng.Với
doanh nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho ngời lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững thì
tiền lơng của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền l-
ơng.Việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của ngời
lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lơng.

*Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngời lao động:
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có đợc thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình độ đó ngời lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn
ở trờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc những công việc đòi
hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện đợc, đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng cao là tất yếu.
11
Khoá luận tốt nghiệp
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau. Một
ngời qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm, hạn chế đợc
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của
mình trớc công việc đạt năng suất chất lợng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày
càng tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng hay
không đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút đợc
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
đặt mức lơng cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao
thì định mức tiền lơng cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có
thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức
độ nguy hiểm cho ngời thực hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so với công việc
giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc
với máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền
lơng.

+ Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
* Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ
tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn, không
phản ánh đợc mức lao động thực tế của ngời lao động đã bỏ ra, không đảm bảo
nguyên tắc trả lơng nào cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền l-
ơng của lao động.
1.1.1.5. Nguyờn tc tớnh lng.
12
Khoá luận tốt nghiệp
a. Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lơng trong doanh nghiệp.
- Quy định của nhà nớc về chế độ trả lơng:
Năm 1960 lần đầu tiên nhà nớc ta ban hành chế độ tiền lơng áp dụng cho
công chức, viên chức, công nhân ... thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt
động khác nhau. Nét nổi bật trong chế độ tiền lơng này là nó mang tính hiện vật
sâu sắc, ổn định và quy định rất chi tiết, cụ thể:
Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đã ban hành một chế
độ tiền lơng mới thay thế cho chế độ tiền lơng năm 1960. Ưu điểm của chế độ tiền
lơng này là đi từ nhu cầu tối thiểu để tính mức lơng tối thiểu song nó vẫn cha hết
yếu tố bao cấp mang tính cứng nhắc và thụ động.
Ngày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP
quy định tạm thời chế độ tiền lơng mới đối với các doanh nghiệp với mức tiền l-
ơng tối thiểu là 144.000 đồng/ngời/tháng.
Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả lơng cho ngời
lao động, đó là chế độ trả lơng cấp bậc.
Tiền lơng cấp bậc là tiền lơng áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lợng và
chất lợng lao động của công nhân.
Hệ số tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà doanh
nghiệp dựa vào đó để trả lơng cho công nhân theo chất lợng và điều kiện lao động

khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng giữa các
nghành, các nghề một cách hợp lí, hạn chế đợc tính chất bình quân trong việc trả l-
ơng, đồng thời còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề
của công nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang l-
ơng, mức lơng, hiện hành của Nhà nớc.
- Mức lơng: là lợng tiền trả cho ngời lao động cho một đơn vị thời gian (giờ,
ngày, tháng...) phù hợp với các cấp bậc trong thang lơng. Thông thờng Nhà nớc
chỉ quy định mức lơng bậc I hoặc mức lơng tối thiểu với hệ số lơng của cấp bậc t-
ơng ứng.
13
Khoá luận tốt nghiệp
- Thang lơng: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc của họ.
Mỗi thang lơng đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lơng ở các cấp bậc khác nhau so
với tiền lơng tối thiểu.
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải
biết gì về mặt kỹ thuật và phải làm đợc gì về mặt thực hành.
Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ.
Công nhân hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ đợc xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản nàý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp đợc
thực hiện chế độ tiền lơng theo chức vụ. Chế độ tiền lơng chức vụ đợc thể hiện
thông qua các bảng lơng chức vụ do Nhà nớc quy định. Bảng lơng chức vụ gồm có
nhóm chức vụ khác nhau, bậc lơng, hệ số lơng và mức lơng cơ bản.
b. Phơng pháp tính lơng.
Bộ luật lao động của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chơng 2 điều
56 có ghi: Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lơng thực tế của ngời
lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lơng tối thiểu để đảm bảo tiền

lơng thực tế .
Theo nghị định số 175/1999 ND-CP của Chính phủ ngày 15-12/1999 đợc
tính bắt đầu từ ngày 1/1/2000 mức lơng tối thiểu chung là 180.000 đồng/ tháng/
ngời đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, ngày 27/3/2000 ban hành nghị định số
10/2000, ND-CP quy định tiền lơng tối thiểu cho các doanh nghiệp. Hin nay, t
1/1/2009 mc lng ti thiu chung l 730.000 / thỏng.
Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lơng của
mình sao cho phù hợp. Nhà nớc cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không
quá 1,5 lần mức lơng tối thiểu chung.
Hệ số điều chỉnh đợc tính theo công thức:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó: K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
14
Khoá luận tốt nghiệp
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2;
0,1)
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8)
Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (K
đc

= K
1
+ K
2
), doanh nghiệp
đợc phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính
đơn giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dới là mức lơng
tối thiểu chung do chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/1997
là 144.000 đồng/ tháng) và giới hạn trên đợc tính nh sau:
TL
minđc
= TL
min
x (1 + K
đc
)
Trong đó:
TL
min đc
: tiền lơng tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc
phép áp dụng.
TL
min
: là mức lơng tối thiểu chung do chính phủ quy định,
cũng là giới hạn dới của khung lơng tối thiểu.
K
đc
: là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
Nh vậy, khung lơng tối thiểu của doanh nghiệp là TL
min

đến TL
minđc
doanh
nghiệp có thể chọn bất cứ mức lơng tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm
bảo đủ các điều kiện theo quy định sau:
+ Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện
chính sách kinh tế xã hội của Nhà nớc mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải
phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ.
+ Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nớc so với năm trớc liền
kề, trừ trờng hợp Nhà nớc có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc
giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định.
+ Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trớc liền kề, trừ trờng
hợp Nhà nớc có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp
ngân sách ở đầu vào. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế - xã
hội thì phải giảm lỗ.
1.1.1.6. Cỏc hỡnh thc tr lng.
a. Trả lơng theo thời gian.
15
Khoá luận tốt nghiệp
Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lơng cho ngời lao động
căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lơng của mỗi ngời.
+ Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
+ Tiền lơng tuần: là tiền lơng trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở
tiền lơng tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở
tiền lơng tháng chia cho 26.
+ Tiền lơng giờ: Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác định bằng
cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động
(không quá 8 giờ/ ngày).

Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang
tính bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào
hạn chế đó, trả lơng theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thởng để khuyến
khích ngời lao động hăng hái làm việc.
b. Tiền lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào
số lợng, chất lợng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến
hành theo nhiều hình thức khác nhau nh trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn
chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thởng, theo sản phẩm luỹ
tiến.
c. Tiền lơng khoán.
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và
chất lợng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua ( lấy từ quỹ khen thởng ) và thởng trong
sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, th-
ởng phát minh sáng kiến...).
16
Khoá luận tốt nghiệp
Bên cạnh các chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình kinh
doanh, ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế trong các trờng hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này đợc hình thành
một phần do ngời lao động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.1.7. Qy tin lng trong doanh nghip.
Quỹ tiền lơng: Là toàn bộ số tiền lơng trả cho số CNV của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lơng. Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp
gồm:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế và các

khoản phụ cấp thờng xuyên nh phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp cônng tác lu động, phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học-
kỹ thuật có tài năng.
- Về phơng diện hạch toán kế toán, quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia
thành 2 loại : tiền lơng chính, tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian ngời lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng
sản xuất đợc hởng lơng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lơng chính của công nhân sản xuất đ-
ợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của
công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các
loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.1.2. Cỏc khon trớch theo lng.
1.1.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
17
Khoá luận tốt nghiệp
Quỹ BHXH là khoản tiền đợc trích lập theo tỉ lệ quy định là 20% trên tổng
quỹ lơng thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trờng hợp CNV bị ốm đau,
thai sản, tai nạn, mất sức lao động.
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả
công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

của các đối tợng sử dụng lao động, 5% trừ vào lơng của ngời lao động.
Quỹ BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh
nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.1.2.2. Quỹ Bảo Hiểm Y Tế.
Quỹ BHYT là khoản tiền đợc tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 3%
trên tổng quỹ lơng thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty
nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động. Cơ quan Bảo
Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nớc
quy định cho những ngời đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích
quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử
18
Khoá luận tốt nghiệp
dụng lao động, 1% trừ vào lơng của ngời lao động. Quỹ BHYT đợc trích lập để tài
trợ cho ngời lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa
bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế.
1.1.2.3 Kinh phí công đoàn.

Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền đợc trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng
quỹ lơng thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngời lao động đồng thời duy trì
hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPC trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động. Toàn bộ số KPC trích đợc
một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để
chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. KPC đợc trích lập để phục
vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi
cho ngời lao động.
1.2. K toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng theo ch hin hnh.
1.2.1. K toỏn chi tit tin lng.
1.2.1.1. Hạch toán số lợng lao động.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lợng
lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể
nắm đợc từng ngày có bao nhiêu ngời làm việc, bao nhiêu ngời nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trởng hoặc ngời có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng ngời
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các
phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán
tiền lơng sẽ tập hợp và hạch toán số lợng công nhân viên lao động trong tháng.
1.2.1.2. Hạch toán thời gian lao động.
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công.
19
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng ngời cụ thể và từ đó để có
căn cứ tính trả lơng, bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho từng ngời và quản lý lao
động trong doanh nghiệp.

Hằng ngày tổ trởng (phòng, ban, nhóm) hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng ngời trong
ngày và ghi vào các ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy
định trong bảng. Cuối tháng ngời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu nghỉ
hởng bảo hiểm xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính
lơng và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công của
từng ngời rồi tính ra số ngày công theo từng loại tơng ứng để ghi vào các cột 32,
33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu
phẩy. Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4.
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm
công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu
thời gian lao động của từng ngời. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất,
công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phơng pháp
chấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác nh họp thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc thì
chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công
việc đó bên cạnh ký hiệu tơng ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ hởng lơng
thời gian nhng không thanh toán lơng làm thêm.
1.2.1.3. Hạch toán kết quả lao động.
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu
là chứng từ xác nhận số lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc
cá nhân ngời lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lơng
20
Khoá luận tốt nghiệp
hoặc tiền công cho ngời lao động. Phiếu này đợc lập thành 02 liên: 1 liên lu và 1
liên chuyển đến kế toán tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho ngời lao động và

phiếu phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất
lợng và ngời duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành đợc dùng trong trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức lơng trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lơng khoán
theo khối lợng công việc. Đây là những hình thức trả lơng tiến bộ nhất đúng
nguyên tắc phân phối theo lao động, nhng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và
kiểm tra chất lợng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
1.2.1.4. Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động.
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian động cũng nh số ngày công
lao động của ngời sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền l-
ơng cho từng ngời lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm theo
là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc
hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lơng: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng phụ
cấp cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động làm
việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao
động tiền lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng bộ phận
( phòng, ban, tổ, nhóm) tơng ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh: Bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc
công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền l-
ơng lập bảng thanh toán tiền lơng, chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ
lập phiếu chi và phát lơng. Bảng này đợc lu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lơng,
ngời lao động phải trực tiếp vào cột ký nhận hoặc ngời nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền
lơng lập Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.2.2. Kế toán tổng hợp tiền lơng.
1.2.2.1. Chứng từ lao động.
21
Khoá luận tốt nghiệp

Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lơng, BHXH chính xác thì phải hạch toán lao
động chính xác là điều kiện để hạch toán tiền lơng và bảo hiểm chính xác theo
quy định hiện nay, chứng từ lao động tiền lơng bao gồm:
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán lơng.
- Phiếu nghỉ BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
1.2.2.2. Chứng từ kế toán
Dựa vào chứng từ lao động nêu trên nhân viên hạch toán phân xởng tổng
hợp là làm báo cáo gửi lên phòng lao động tiền lơng và phòng kế toán để tổng hợp
và phân tích tình hình chung toàn doanh nghiệp, phòng kế toán dựa vào các tài
liệu trên và áp dụng các hình thức tiền lơng để làm bảng thanh toán lơng và tính
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Căn cứ vào bảng thanh toán lơng kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu về
các khoản khấu trừ trích nộp.
1.2.2.3. Thủ tục hạch toán
Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm
thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lơng cho các bộ phận
trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lơng phải phản ánh đợc nội dung các
khoản thu nhập của ngời lao động đợc hởng, các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, và
sau đó mới là số tiền còn lại của ngời lao động đợc lĩnh. Bảng thanh toán lơng là cơ
sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lơng cho công nhân viên. Ngời nhận tiền
lơng phải ký tên vào bảng thanh toán lơng.
Theo quy định hiện nay, ngời lao động đợc lĩnh lơng mỗi tháng 2 lần, lần
đầu tạm ứng lơng kỳ I, lần II nhận phần lơng còn lại sau khi đã trừ đi các khoản
khấu trừ vào lơng theo quy định.
Để phục vụ yêu cầu hạch toán thì tiền lơng đợc chia ra làm 2 loại:
22

Khoá luận tốt nghiệp
* Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
* Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ đợc hởng lơng
theo quy định của chế độ (nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất ...).
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính lơng phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền l-
ơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và đợc
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của công
nhân viên sản xuất không gắn liền với các loại sản phẩm nên đợc hạch toán gián
tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.2.2.4. Tài khoản kế toán sử dụng hạch toán tiền lơng và BHXH,
BHYT, KPCĐ
* Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng 2 tài
khoản chủ yếu.
- TK334- Phải trả công nhân viên: là tài khoản đợc dùng để phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lơng (tiền công), tiền thởng, BHXH và các khoản khác thuộc
về thu nhập của công nhân viên.
23
Khoá luận tốt nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334
TK 334
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, Tiền lơng, tiền công và các lơng của tiền l-
ơng của CNV khoản khác còn phải trả cho CNV chức
- Tiền lơng, tiền công và các khoản
khác đã trả cho CNV
- Kết chuyển tiền lơng công nhân

viên chức cha lĩnh
D nợ (nếu có): số trả thừa D có: Tiền lơng, tiền công và các
Cho CNV chức khoản khác còn phải trả CNV chức
- TK 338: Phải trả và phải nộp khác: Dùng để phản ánh các khoản phải
trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp
trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ
vào lơng theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú,
án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ,
ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ...
Kết cấu và nội dung phản ánh TK338
TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
quản lý theo tỷ lệ quy định
- Các khoản đã chi về kinh phí công - Tổng số doanh thu nhận trớc phát
đoàn sinh trong kì
- Xử lý giá trị tài sản thừa - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
vào doanh thu bán hàng tơng ứng - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
từng kỳ phải trả đợc hoàn lại.
- Các khoản đã trả đã nộp khác
D nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và
Vợt chi cha đợc thanh toán giá trị tài sản thừa chờ xử lý
24
Khoá luận tốt nghiệp
Tài khoản 338 chi tiết làm 6 khoản:
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3387 Doanh thu nhận trớc

3388 Phải nộp khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình
hạch toán nh 111, 112, 138...
1.2.2.5. Phng phỏp hch toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng.
- Hàng tháng, tính ra tổng số lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lơng phải trả cho công nhân viên. ( Bao gồm tiền lơng, tiền công, phụ cấp khu
vực) và phân bổ cho các đối tợng sử dụng, kế toán ghi.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627( 6271- chi tiết phân xởng): phải trả nhân viên quản lý phân x-
ởng.
Nợ TK 641 ( 6411): phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN.
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ các TK 622, 627 ( 6271), 641 (6411) ,642 ( 6421): phần tính vào chi phí
kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lơng và các khoản phu cấp lơng (19%)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%)
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ): Tổng số KPCĐ, BHXH và BHYT
phải trích
- Số tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động trong kỳ:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng ): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân xởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xởng.
Nợ TK 641( 6411): Phả trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
25

×