Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng đông dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.4 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua ngành xây dựng Việt Nam đã có những bước đi vững
chắc và có sự phát triển lớn mạnh khơng ngừng, với những cơng trình có quy mơ
và tầm cỡ, xứng đáng trong tương lai không xa sẽ là một trong những ngành mũi
nhọn của nước ta. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn có
nhiều tồn tại, một trong những vấn đề tồn tại hiện nay gây khó khăn cho các nhà
quản lý, các cơ quan chức năng liên quan và làm tốn không ít giấy mực của giới
báo chí, truyền thơng đó là cơng tác quản lý chi phí trong xây dựng cơ bản.
Để quản lý chi phí trong xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp xây lắp đã sử
dụng những biện pháp công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ được
nhà quản lý quan tâm hàng đầu đó là cơng tác kế tốn mà cụ thể là kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp
nhất của tồn bộ cơng tác kế toán ở doanh nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan
đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm
bảo việc hạch tốn giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh, yêu cầu có tính chất xun suốt trong q trình hạch tốn. Đặc biệt là
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với những đặc thù như thời gian thi công kéo dài,
sản phẩm là cơng trình đơn chiếc, chi phí lớn nên cơng tác hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành càng trở nên quan trọng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, trong q trình thực tập tại
Cơng ty Cổ phần xây dựng Đông Dương em đã chọn phần hành: “ Kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây
dựng Đông Dương” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của bài báo cáo, ngồi phần mở đầu và kết luận, gồm hai phần:
Phần I : Tổng quan cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần xây dựng
Đông Dương.


Phần II : Thực trạng công tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Đông Dương.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, trình độ và sự hiểu biết của em cịn hạn chế
nên sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của cơ giáo và các các cơ chú, anh chị trong công ty để chuyên đề của
em được hoàn thiện hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

1

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐƠNG DƯƠNG
1.1. Q trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng Đông Dương được chuyển đổi từ công ty TNHH
Quang Vinh. (Giấy chứng nhận ĐKKD số 2702001399 của công ty TNHH Quang
Vinh được chuyển đổi thành giấy chứng nhận ĐKKD số 2900764386 của công ty
cổ phần xây dựng Đông Dương), do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày
22/06/2006.
Đăng ký lần đầu, ngày 30 tháng 10 năm 2007 lấy tên là “Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và thương mại Đông Dương”.
Đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 13 tháng 07 năm 2009 đổi tên thành “Công
ty cổ phần xây dựng Đông Dương”.

Hiện nay, tên công ty là: Công ty cổ phần xây dựng Đông Dương.
Địa chỉ: Số 29-Nguyễn Văn Cừ, phường Trường Thi, tp Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383 847 760
Email: ᄉ ᄉ
Vốn điều lệ: 10.000.000 đồng (mười tỷ đồng).
Danh sách cổ đông sáng lập:
STTTên cổ đôngĐịa chỉ, nơi đăng ký hộ khẩuSố cố phần1TRẦN TRỌNG
HIẾUKhối 1, phường Trường Thi, TP Vinh, tỉnh Nghệ An690.0002NGUYỄN
HỮU THỊNHTổ 3, xóm 2, xã Nghi Phú, TP Vinh, tỉnh Nghệ An10.0003LÊ THỊ
PHƯƠNG ANHXóm Hịa Bình, xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ
An300.000
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: TRẦN TRỌNG HIẾU
Giới tính: Nam
Sinh ngày 29/10/1977
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
* Chức năng, nhiệm vụ
Không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của cơng ty
nhằm tối đa hóa các nguồn lợi nhuận có thể có được của cơng ty đảm bảo lợi ích
của các cổ đông; Huy động và sử dụng vốn có hiểu quả trong sản xuất kinh doanh,
tăng tích lũy, phát triển sản xuất, góp phần vào sự phát triển của đất nước và công
ty.

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

2


Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao
động trong công ty. Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Thực hiện chế độ Báo cáo thống kê, kế toán: Báo cáo định kỳ theo quy định
của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của Báo cáo.
* Ngành nghề kinh doanh
- Mua bán thiết bị viễn thông, thiết bị điện.
- Mua bán, đại lý máy phát điện.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ.
- Vận tải hành khách bằng xe taxi
- Cho thuê xe, máy, thiết bị thi cơng cơng trình.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Mua bán hang may mặc sẵn.
- Đại lý mua, bán rượu, bia, nước giải khát.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Xây dựng các cơng trình: Dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, điện năng,
các cơng trình cấp thốt nước.
- San lấp mặt bằng, đào vét kênh, rạch, lắp đặt các loại đường ống.
- Dịch vụ tuyển sinh, tổ chức và quản lý các lớp học.
- Thiết kế webside và mua bán phần mèm tin học.
- Mua bán, lắp đặt thang máy.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ

* Đặc điểm tổ chức sản xuất
Hiện nay, công ty cổ phần xây dựng Đông Dương cũng như các doanh
nghiệp xây lắp khác ở trong nước, chủ yếu tổ chức sản xuất theo phương thức
khốn gọn các cơng trình, các hạng mục cơng trình cho các tổ, đội thi cơng của
cơng ty. Theo đó, cơng ty đã phân chia cơng nhân sản xuất thành ba đội thi công:
Đội thi công số 01, số 02, số 03.
Về mặt tổ chức sản xuất trực tiếp ở các đội: Các đội được xây dựng khép
kín, mỗi đội thực hiện một nhiệm vụ khác nhau và hạch tốn phụ thuộc. Mỗi đội
có: một đội trưởng, một hoặc hai đội phó, một kế tốn, một kỹ thuật viên, một thủ
kho, một thủ quỹ. Giữa các đội và các phịng có mối quan hệ chặt chẽ trong việc
định hướng sản phẩm, lựa chọn phương án sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
mua sắm thiết bị, vật tư, tổ chức lao động, vốn cho sản xuất.
* Quy trình cơng nghệ

SVTH: Nguyễn Thị Dun

3

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

Chính những đặc điểm riêng có của ngành như trên mà quy trình cơng nghệ
sản xuất của công ty cũng tuân thủ theo quy trình sản xuất xây lắp, ta có thể khái
qt quy trình đó như sau

SVTH: Nguyễn Thị Dun


4

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

Sơ đồ 1.1 Quy trình cơng nghệ của cơng ty
Mua vật tư, tổ
chức nhân cơng

Tổ chức
thi cơng

Nhận thầu

Nghiệm thu
bàn giao cơng trình

Lập kế hoạch
thi cơng

Để thi cơng cơng trình, cơng ty có thể khốn gọn cho các đội sản xuất tuỳ
thuộc từng cơng trình. Trên cơ sở ký kết hợp đồng với công ty, phịng kỹ thuật tính
tốn, lên kế hoạch cụ thể của nội bộ công ty về hạn mức vật tư để giao khoán cụ
thể cho từng đội và thống nhất với các đội về các điều khoản cho việc thi công các
cơng trình thơng qua bản giao khốn. Quyết định giao nhiệm vụ do phòng kế

hoạch điều độ soạn cụ thể cho từng đội, từng cơng trình. Ở các đội tiến hành phân
cơng nhiệm vụ và khốn cơng việc cụ thể cho từng tổ thi cơng.
Cuối tháng hoặc khi hồn thành hợp đồng giao khoán, đội tiến hành nghiệm
thu, đánh giá công việc về số lượng, chất lượng công việc đã hồn thành của các tổ
làm cơ sở thanh tốn tiền lương cho từng tổ sản xuất theo đơn giá trong hợp đồng
giao khoán quy định.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, Công ty Cổ phẩn xây dựng Đơng Dương đã xây dựng cho mình một mơ hình tổ

SVTH: Nguyễn Thị Dun

5

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

chức từ giám đốc đến các phòng ban chức năng và các tổ đội sản xuất phù hợp với
ngành nghề kinh doanh của đơn vị mình và phù hợp với quy định chung của pháp
luật mà nhà nước đề ra. Theo đó hội đồng quản trị bầu ra một người có đầy đủ
năng lực cũng như phẩm chất đạo đức, có uy tín đối với mọi người làm người đại
diện đứng đầu bộ máy quản lý là giám đốc, dưới giám đốc là phó giám đốc; kế đến
là các phịng chức năng; sau đó là các tổ, đội sản xuất. Các phịng ban có chức
năng hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất và nghiệp vụ chuyên
môn.


SVTH: Nguyễn Thị Duyên

6

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

Sơ đồ 1.2 : Bộ máy tổ chức quản lý
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

Phịng
Giám sát
chất lượng

Phịng kỹ
thuật thi
cơng

Đội xây
dựng số
01

Phịng tài

chính kế
tốn

Đội xây
dựng số
02

Phịng vật


Đội xây
dựng
số 03

A. Tại trụ sở cơng ty:
Giám đốc: Là người trực tiếp ký hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm về
mọi mặt đối với chủ đầu tư với cơng trình đảm nhận thi cơng.
Các phịng chức năng: Tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác quản
lý các mặt như biện pháp thi công, kỹ thuật thi cơng cơng trình, quản lý vật tư xe
máy, nhân lực, tài chính.
Ban quản lý chất lượng: Có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra giám sát
chất lượng các công việc xây dựng, kiểm tra chất lượng các loại vật tư, vật liệu
đưa vào sử dụng tại cơng trình. Kịp thời phát hiện sai sót báo cáo Ban Giám đốc
để sửa chữa.
B. Tại công trường thi công:
Dưới sự ủy quyền của Ban Giám đốc, mỗi đội xây dựng sẽ có một ban chỉ
huy chỉ đạo thi cơng cơng trình.

SVTH: Nguyễn Thị Dun


7

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

Ban chỉ đạo công trình gồm những cán bộ có nhiều kinh nghiêm trong cơng
tác chun mơn nghiệp vụ về kỹ thuật, kế tốn. Với nhiệm vụ chính là tổ chức lập
biện pháp thi công, tổ chức thi công theo đúng bản vẽ kỷ thuật, đảm bảo chất
lượng đảm bảo đúng tiến độ. Đảm bảo an toàn về người trang thiết bị. Chịu trách
nhiệm triển khai cụ thể kế hoạch thi công từng giai đoạn, giám sát việc thực hiện
công tác xây lắp. viết nhật ký cơng trình, tổ chức nghiệm thu khối lượng chất
lượng cho các tổ thợ.
Bố trí nhân lực thi cơng: Chuẩn bị số lượng cán bộ kỹ thuật, số lượng công
nhân theo đúng tiến độ thi công. Mỗi hạng mục thi công do một đội thi công đảm
nhiệm.
1.3. Đánh giá khái qt tình hình tài chính

1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Bảng 1.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2012 – 2013
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêuNăm 2012Năm 2013Chênh lệchSố tiềnTỷ
trọng (%)Số tiềnTỷ
trọng (%)Số tiềnTỷ lệ (%)A. Tài
sản:23.272.078.58310026.135.773.3301002.863.694.74712.31 1.
TSNH19.039.528.07381.8121.113.759.33080.782.074.231.25710.89 2.
TSDH4.232.550.51018.195.022.014.00019.22789.463.49018.65B. Nguồn

vốn23.272.078.58310026.135.773.3301002.863.694.74712.311. Nợ phải
trả11.885.839.74751.0714.749.534.49456.432.863.694.74724.092. Vốn
CSH11.386.238.83648.9311.386.238.83643.5700
(Nguồn: Số liệu từ bảng

cân đối kế tốn năm 2012, 2013 phịng kế toán)
Qua số liệu cho thấy:
- Tổng tài sản năm 2013 tăng so với năm 2012 là 2.863.694.747 đồng,
tương ứng với tỷ lệ là 12.31% . Đó là do: TSNH năm 2013 tăng so với năm 2012
là 2.074.231.257 đồng tương ứng với tỷ lệ 10.89% và TSDH năm 2013 tăng so với
năm 2012 là 789.463.490 đồng, tương ứng với tỷ lệ 18.65%.
Tổng tài sản của công ty tăng lên cho thấy tình hình kinh doanh của cơng ty
đang ngày càng phát triển. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của tài sản ngắn hạn vẫn chiếm số
tiền lớn hơn nhiều so với tài sản dài hạn. Điều đó chứng tỏ cơng ty chưa chú trọng
đến đầu tư dài hạn, cơng ty cần có những phương án đề ra cho việc ổn định đầu tư
dài hạn.

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

8

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

- Tổng nguồn vốn năm 2013 tăng so với năm 2012 là 2.863.694.747 đồng,
tương đương với 12.31%. Có được sự tăng trưởng này là do: Nợ phải trả của công

ty năm 2013 tăng lên 2.863.747 đồng so với năm 2012, tương ứng với tốc độ tăng
24.09%. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong 2 năm 2012 và 2013 khơng có
biến động.

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

9

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.2 : Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính năm 2012 – 2013
Chỉ tiêuCơng thức tínhĐVTNăm 2012Năm 2013Chênh lệchTỷ suất tài
trợVốn CSH
Tổng NV
%48.9349.220.29Tỷ suất đầu tưTSDH
Tổng TS
%18.1919.221.03Khả năng thanh toán hiện hànhTổng TS
Tổng NPT
Lần21.8(0.2)Khả năng thanh toán nhanhTiền & tương đương tiền
NNH
Lần0.030.070.04Khả năng thanh toán ngắn hạnTSNH
NNH
Lần2.582.18(0.4)(Nguồn: Số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2012, 2013 phịng
kế tốn)

Qua số liệu ở bảng trên ta thấy:
- Về chỉ tiêu tỷ suất tài trợ : Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về mặt
tài chính của cơng ty. Tỷ suất tài trợ càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài
chính của công ty càng cao.
Chỉ tiêu này năm 2013 tăng so với năm 2012 là 0.29% và tỷ suất tài trợ của
công ty cả 2 năm đều không cao chứng tỏ công ty đã giảm nguồn vốn đi vay, và
không phải chịu sức ép từ các khoản nợ vay.Tuy mức độ giảm là khơng đáng kể
nhưng điều đó chứng tỏ về khả năng độc lập tài chính của cơng ty đang ngày càng
vững vàng. Trong thời gian tới công ty cần cố gắng giữ được tỷ suất này ổn định
để đảm bảo tình hình tài chính của cơng ty.

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

10

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

- Về chỉ tiêu tỷ suất đầu tư : Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của
công ty.
Chỉ tiêu này năm 2013 tăng so với năm 2012 là 1.03% cho thấy cơng ty
đang có xu hướng đầu tư dài hạn để tăng năng lực sản xuất.Tuy nhiên chỉ tiêu này
không cao cho thấy công ty đang đầu tư tài sản dài hạn ở mức vừa phải, và chủ
yếu tập trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Trong tương lai, Công ty cần đầu tư
thêm TSCĐ để tăng năng lực sản xuất cao lên.

- Về chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành : Chỉ tiêu này cho biết với toàn
bộ giá trị thuần của tài sản hiện có, cơng ty có đảm bảo khả năng thanh tốn các
khoản nợ hay khơng. Trị số của chỉ tiêu càng lớn thì khả năng thanh tốn các
khoán nợ càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu này năm 2013 giảm so với năm 2010 là 0,02 lần cho thấy khả năng
thanh tốn của cơng ty giảm.Tuy nhiên tỷ suất 2 năm vẫn lớn hơn 1, cho biết công
ty vẫn cịn có khả năng thanh tốn nợ và tiếp tục hoạt động.
- Về chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh : Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và các khoản tương đương
tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Chỉ tiêu này năm 2013 tăng so với năm 2012 là 0,04 lần chứng tỏ cơng ty
có đủ khả năng thanh tốn cơng nợ ngay bằng tiền mặt cho các nhà cung cấp.
- Về chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn : Chỉ tiêu này cho biết, với tổng
TSNH hiện có của cơng ty có đảm bảo khả năng thanh tốn các khốn nợ ngắn
hạn hay khơng. Trị số càng cao khả năng thanh toán các khoán nợ ngắn hạn càng
cao.
Chỉ tiêu này năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,04 lần nhưng các hệ số
này đều lớn hơn 2 do tài sản ngắn hạn của công ty cao hơn so với nợ ngắn hạn
hiện có. Chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty vẫn
đảm bảo.
1.4. Tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty cổ phần xây dựng Đơng
Dương
1.4.1. Đặc điểm chung
+ Niên độ kế toán: Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc ngày 31/12 hàng năm.
+ Chế độ kế tốn: Cơng ty thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Tính theo phương pháp khấu trừ.

SVTH: Nguyễn Thị Duyên


11

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Cơng ty quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng.
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ
sở giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi
phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở các địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện
được là giá bán ước tính từ các chi phí để hồn thành việc bán hàng.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp thực tế đích danh
+ Hình thức ghi sổ: cơng ty sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

12

Lớp 51B2 – Kế toán



Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế tốn theo hình thức Nhật kí chung
Chứng từ kế tốn

SỔ NHẬT KÍ CHUNG

Sổ Nhật kí
đặc biệt

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú
Nhập và xử lý số liệu hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số lượng cuối kỳ
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán

1.4.2.1 Đặc điểm tổ chức Bộ máy Kế toán
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
vật tư
kiêm
TSCĐ

Kế toán
ngân
hàng

Kế toán
thuế

Kế toán
tiền
lương,
BHXH

SVTH: Nguyễn Thị Duyên Kế toán 13
các đội sản xuất

Kế toán
tổng
hợp

Thủ quỹ
kiêm Kế

toán tiền
mặt

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

- Kế toán trưởng: Thực hiện theo pháp lệnh kế toán trưởng, trực tiếp thơng
báo, cung cấp các thơng tin kế tốn cho ban giám đốc cơng ty, đề xuất các ý kiến
về tình hình phát triển của cơng ty như chính sách huy động vốn, đầu tư vốn sao
cho có hiệu quả và chịu trách nhiệm chung về các thơng tin do phịng kế toán cung
cấp
- Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp các số liệu kế tốn, đưa ra các thơng
tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp.
Kế toán tổng hợp đảm nhận cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Đến kỳ báo cáo, xem xét các chỉ tiêu kế toán, lập báo cáo quyết toán thángquý- năm, lập sổ cái. Xem xét các chỉ tiêu kế tốn có cân đối hay khơng và báo
cáo với kế toán trưởng các báo biểu để kế tốn trưởng ký và trình Giám đốc duyệt.
- Kế tốn tài sản ( kiêm cả kế toán vật liệu và TSCĐ ): Theo dõi sự biến
động của TSCĐ, trích lập khấu hao, xác định nguyên giá các loại tài sản đang
dùng, không cần dùng, chờ thanh lý để đề xuất những ý kiến trong đầu tư quản lý
tài sản; theo dõi tình hình nhập-xuất hàng tồn kho nhiên vật liệu, theo dõi sự biến
động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luân chuyển.
- Kế toán ngân hàng: thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ ngân
hàng, cùng thủ quỹ đi ngân hàng rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, kế tốn
ngân hàng kiêm cơng tác thanh toán với người tạm ứng, thanh toán cho người bán.
- Kế tốn lương và BHXH, KPCĐ, BHYT: Tính tốn số lương phải trả cho
từng cán bộ cơng nhân viên, trích BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trên cơ

sở tiền lương thực tế và tỷ lệ quy định hiện hành. Hàng tháng, lập bảng phân bổ
tiền lương, kiểm tra bảng chấm cơng, theo dõi tình hình tăng giảm số lượng lao
động.
- Kế tốn thuế: Tính tốn số thuế của từng loại thuế mà doanh nghiệp phải
chịu, quyết toán thuế và nộp thuế cho cơ thuế nhà nước.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, đi rút
tiền ở ngân hàng về quỹ, đi lấy tiền của khách hàng trả bằng tiền mặt, theo dõi chi
tiết tiền mặt của từng cơng trình về quỹ.
Cịn các kế toán đội: theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh ở đội sản xuất
do mình phụ trách, thu thập các chứng từ kế toán phát sinh nộp lên cho phịng Tài
chính-kế tốn của cơng ty.

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

14

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

1.4.2.2. Giới thiệu về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a) Chứng từ sử dụng
* Các chứng từ kết chuyển chi phí sản xuất
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03 –
VT)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 –VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07 –VT)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02 – LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 03 – LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu 11 – LĐTL)
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
b) Tài khoản sử dụng:
- TK 621 : “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Dùng để phản ánh các loại
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho các hoạt động sản xuất.
Tài khoản này mở chi tiết theo từng cơng trình.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho các
hoạt động sản xuất
Bên Có: Kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp sang TK 154
Phản ánh số vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Cuối kỳ không có số dư
Phương pháp hạch tốn:
1,Khi xuất ngun vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất
Nợ TK 621 – chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên vật liệu
2, Trường hợp mua vật liệu sử dụng trực tiếp không qua kho
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá mua chơa thuế gtgt)
Nợ TK 133 – Thuế gtgt được khấu trừ (nếu vật liệu phải chịu thuế)
Có TK 111, 112, 331…
3, Vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152 – nguyên vật liệu


SVTH: Nguyễn Thị Duyên

15

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4, Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng đối tượng kế tốn ghi:
Nợ TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
- TK 623: “Chi phí sử dụng máy thi công” Tài khoản này được sử dụng để
tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt
động xây lắp cơng trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp cơng
trình theo phương thức thi cơng hỗn hợp vừa thủ cơng vừa thực hiện bằng máy.
Tài khoản 623 có các tài khoản cấp 2:
 TK 6231: Chi phí nhân cơng
 TK 6232: Chi phí vật liệu
 TK 6233: Chi phí cơng cụ dụng cụ
 TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi cơng
 TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngồi
 TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi cơng
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi cơng vào TK 154
Cuối kỳ khơng có số dư

Phương pháp hạch tốn một số ngiệp vụ chủ yếu:
1, Nếu tổ chức đội xe, máy thi cơng riêng, có phân cấp hạch tốn và có tổ
chức hạch tốn kế tốn riêng thì kế tốn tiến hành định khoản:
Nợ các TK 621, 622, 627
Có các TK 111, 112, 152, 331, 334,…
Hạch tốn chi phí sử dụng ca, máy và giá thành ca xe, máy thực hiện trên
TK 154 căn cứ vào giá thành ca xe máy cung cấp cho các đối tượng xây lắp
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp xe, máy giữa các bộ phận với nhau
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng máy thi cơng
Có TK 154 – chi phí sản phẩm dở dang
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện việc mua bán cung cấp dịch vụ xe, máy lẫn
nhau trong nội bộ
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng
Nợ TK 133 – Thuế gtgt được khấu trừ (nếu có)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 512 – Doanh thu nội bộ

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

16

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

2, Nếu không tổ chức đội xe máy riêng hoặc tổ chức đội xe máy riêng
nhưng khơng thực hiện hạch tốn riêng thì kế toán thực hiện như sau:

+ Căn cứ vào tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân viên điều
khiển xe máy ghi:
Nợ TK 623(1) – Chi phí nhân cơng sử dụng xe máy
Có TK 334 – Phải trả người lao động
+ Khi xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động của xe
máy thi công:
Nợ TK 623(2)
Có TK 152, 153
+ Trường hợp mua vật liệu dùng ngay cho hoạt động xe máy không qua
kho:
Nợ TK 623(2)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
+ Chi phí khấu hao xe, máy ghi
Nợ TK 623(4)
Có TK 214
+ Căn cứ vào bảng sử dụng xe máy cuối kỳ kế tốn ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản phẩm dở dang
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng
- TK 622 : “Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đố tượng tính chi phí, giá thành.
(Cu thể mở cho từng cơng trình trong cơng ty)
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào TK 154
Cuối kỳ khơng có số dư
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1, Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, tiền công và các khoản phải trả

khác cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 622 – Chi phí cơng nhân viên trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả người lao động
2, Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo chế độ quy định

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

17

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

Nợ TK 622 – Chi phí cơng nhân viên trực tiếp sản xuất
Có TK 338 (Chi tiết 3382, 3383, 3384, 3389)
3, Cuối kỳ kế tốn kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang tài khoản
154
Nợ TK 154 – Chi phí sản phẩm dở dang
Có TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
- TK 627 : “Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản 627 có các tài khoản cấp 2:

TK 6271 :Chi phí cơng nhân viên sản xuất chung

TK 6272 : Chi phí vật liệu sản xuất chung

TK 6273: Chi phí cơng cụ dụng cụ


TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi

TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản giá thành.
Cuối kỳ khơng có số dư
Phương pháp hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu
1, Khi trả tiền lương, tiền công, các khoản phải trả khác mang tính chất
lương cho cán bộ công nhân quản lý phân xưởng, tổ, đội sản xuất…
Nợ TK 627(1)
Có TK 334
2, Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên thuộc
quản lý phân xưởng, tổ, đội sản xuất
Nợ TK 627(1)
Có TK 338 (Chi tiết 3382, 3383, 3384, 3389)
3, Chi phí ngun vật liệu cơng cụ dụng cụ phục vụ tại phân xưởng
Nợ TK 627(2)
Có TK 152, 153
4, Trích khấu hao tài sản phục vụ tại phân xưởng, tổ, đội sản xuất:
Nợ TK 627(4)
Có TK 214 – Khấu hao TSCĐ
5, Cuối kỳ kết chuyển chi ohis sản xuất chung vào TK 154
Nợ TK 154
Có TK 627

SVTH: Nguyễn Thị Duyên


18

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

- TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” phản ánh chi phí sản
xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch
vụ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên khi tính giá.
Chi phí sản xuất kinh doanh phản ánh trên TK 154 gồm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nhân cơng trực tiếp

Chi phí sử dụng máy thi cơng

Chi phí sản xuất chung
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
Bên Có: Phản ánh các khoản giá thành xây lắp đã hoàn thành bàn giao hoặc
bàn giao từng phần.
Số dư bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh cịn dở dang cuối kỳ.
Phương pháp hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu:
1, Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung theo từng đối
tượng.
Nợ TK154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Có TK 622 – chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 623 – chi phí sử dụng máy thi cơng
Có TK 627 – chi phí sản xuất chung
2, Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ
Nợ TK 155 – Giá thành sản phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3, Trường hợp không nhập kho mà xuất bán thẳng hoặc bàn giao thẳng
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
….
b)
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh – TK 154 (Mẫu S36 – DN). Số chi
tiết TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo u cầu quản
lý (Chi tiết theo từng cơng trình)
- Sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 623, TK 627
- Sổ Cái TK 621, TK 622, TK623, TK 627, TK154.

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

19

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Vinh

- Thẻ tính giá thành sản phẩm…
d) Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Phiếu xuất NVL, CCDC
- Bảng tính trích khấu hao TSCĐ
- Hố đơn GTGT
Sổ kế tốn chi tiết TK
154,621,622,627

Nhật kí chung

Sổ Cái TK
154,621,622,627

Bảng T.hợp chi tiết
TK 154,621622,627

Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Nhập và xử lý số liệu hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số lượng cuối kỳ
1.4.3. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn
- Kỳ lập báo cáo:Báo cáo được lập theo năm. Niên độ kế toán bắt đầu từ
01/01 và kết thúc vào 31/12 của năm tài chính

- Thời điểm nộp báo cáo cho các cơ quan quản lý chậm nhất là 90 ngày kể
từ ngày kết thúc niên độ kế toán

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

20

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp áp dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính có 4 loại, bao
gồm:
+ Bảng Cân đối kế toán : Mẫu B01- DN
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02- DN
+ Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
+ Bản Thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
- Nguồn số liệu để lập báo cáo tài chính:
+ Số dư các tài khoản tại thời điểm 31/12 năm trước
+ Số phát sinh kì báo cáo, sự phát sinh luỹ kế từ đầu năm đến kì báo cáo
+ Số dư các tài khoản tại thời điểm lập báo cáo.
- Các báo cáo nội bộ của Công ty:
+ Báo cáo về kết quả tiêu thụ hàng hoá, lượng hàng hoá tồn kho và xác định
kết quả kinh doanh
+ Bảng tính chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
+ Báo cáo theo dõi tình hình về Nợ phải thu, phải trả, Nợ vay

+ Báo cáo về số dư tiền gửi tại ngân hàng.
1.4.4 Tổ chức kiểm tra công tác kế tốn
- Bộ phận thực hiện: Kiểm tra cơng tác kế tốn là việc làm quan trọng của
cơng ty nhằm đảm bảo chấp hành các chế độ, thể lệ kế tốn, bảo đảm tính chính
xác, đầy đủ kịp thời các số liệu, tài liệu kế toán, đảm bảo cơ sở cho việc thực hiện
chức năng giám đốc của kế toán. Do đó, giám đốc, kế tốn trưởng và các nhân
viên kế toán là những người trực tiếp thực hiện việc kiểm tra cơng tác kế tốn.
Ngồi ra cịn có các cơ quan liên quan như: cơ quan thuế, cơ quan kiểm tốn...
- Phương pháp kiểm tra : Cơng ty kiểm tra theo hai hình thức là kiểm tra
thường kỳ và kiểm tra bất thường.
+ Kiểm tra thường kỳ: Kiểm tra kế toán thường kỳ trong nội bộ đơn vị là
trách nhiệm của thủ trưởng và kế toán đơn vị nhằm bảo đảm chấp hành các chế độ,

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

21

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

thể lệ kế toán, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ kịp thời các số liệu, tài liệu kế toán,
đảm bảo cơ sở cho việc thực hiện chức năng giám đốc của kế toán.
Kiểm tra thường kỳ trong nội bộ đơn vị bao gồm kiểm tra trước, kiểm tra
trong và kiểm tra sau.



Kiểm tra trước được tiến hành trước khi thực hiện các nghiệp vụ kinh tế,

tài chính và ghi chép kế tốn, cụ thề là kiểm tra các chứng từ trước khi các chứng
từ này ghi sổ.


Kiểm tra trong khi thực hiện là kiểm tra ngay trong quá trình thực hiện

các nghiệp vụ kinh tế, qua ghi sổ, lập biểu phân tích số liệu, thơng qua mối quan
hệ đối sốt giữa các nghiệp vụ với phần hành kế toán.


Kiểm tra sau khi thực hiện có hệ thống ở các phân hành về tình hình

chấp hành các nguyên tắc, các chế độ, thể lệ, thủ tục kế toán dựa trên sổ sách
báo cáo kế toán.
+ Kiểm tra bất thường:
Trong những trường hợp cần thiết, theo đề nghị của cơ quan tài chính đồng
cấp, thủ trưởng các bộ, tổng cục, chủ tịch UBND tỉnh và thành phố có thể ra lệnh
kiểm tra kế tốn bất thường ở các đơn vị thuộc ngành mình hoặc địa phương mình
quản lý.
- Cơ sở kiểm tra: Kiểm tra kế toán là xem xét, đối soát dựa trên chứng từ kế
toán số liệu ở sổ sách, báo biểu kế toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính
đúng đắn của việc tính tốn, ghi chép, phản ánh, tính hợp lý của các phương pháp
kế toán được áp dụng trong đơn vị.
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong
cơng tác kế tốn tại đơn vị thực tập
Thuận lợi:
-Cơng ty là đơn vị hạch tốn kinh tế độc lập, được tổ chức theo hình thức
quản lý tập trung do vậy bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ, làm việc hiệu

quả, đạt yêu cầu trong nền kinh tế thị trường.

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

22

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

-Hệ thống chứng từ trong công ty sử dụng đúng với chế độ quy định của
nhà nước. Mặt khác cơng ty cịn thường xun cập nhật thông tin để điều chỉnh
hoặc thay đổi các chứng từ kế tốn phù hợp với những thơng tư nghị định mới của
chính phủ.
-Cơng ty có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên lành nghề, có trình độ cao, là
các lao động trẻ có nhiệt huyết với cơng việc. Ngồi ra cơng ty cịn tạo điều kiện
cho các cán bộ nâng cao trình độ kỹ thuật của mình thơng qua việc cử cán bộ công
nhân viên đi học thêm các lớp kỹ năng.
Khó khăn:
- Do thời gian thi cơng của các cơng trình thường kéo dài và địa bàn hoạt
động của công ty tương đối rộng nên việc luân chuyển hóa đơn chứng từ cịn có sự
chậm trễ.
- Cơng ty tổ chức khốn gọn cơng trình nên gặp khó khăn trong việc kiểm
sốt chi phí các loại. Từ đó dẫn đến việc thất thoát nguyên vật liệu hay lãng phí
các loại chi phí khác.
- So với sự phát triển chung của ngành kế tốn, cơng ty cịn chậm trễ trong
việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Cụ thể là công ty chưa ứng dụng

phần mềm kế tốn vào đơn vị mình. Vì vậy việc xử lý các hóa đơn chứng từ cịn
mất nhiều thời gian và không đạt hiệu quả 1 cách tối ưu.
- Do thời gian thành lập công ty chưa lâu nên các cán bộ cơng nhân viên
chủ yếu là những người cịn trẻ tuổi, chưa có nhiều kinh nghiệm trong cơng việc.
Vì vậy việc xử lý các tình huống bất ngờ chưa thực sự tốt.
Phương hướng
- Trong thời gian tơi công ty tiếp tục nghiên cứu các giải pháp kế toán để
đưa vào sử dụng các phần mềm kế toán hiện đại và khoa học để giúp giải phóng
thời gian, tăng năng suất lao động, đảm bảo độ chính xác thơng tin và hướng tới
hồn thiện trong cơng tác kế tốn.

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

23

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

- Ban lãnh đạo cơng ty, trưởng phịng kế tốn sẽ thường xun theo dõi, cập
nhật kịp thời các chế độ, quy định của Bộ tài chính để tổ chức và thực hiện, đảm
bảo cơng tác kế tốn của cơng ty ln tn thủ theo đúng quy định của pháps luật.
- Công ty nên có kế hoạch đầu tư nguồn nhân lực dài hạn như: Hỗ trợ cho
cán bộ, nhân viên trong công ty trong quá trình học tập nâng cao kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp. Tổ chức các buổi tọa đàm giao lưu giữa các phịng ban chức
năng hoặc giữa các cơng ty với nhau để trao đổi chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau.

- Cơng ty nên có những chính sách ưu đãi hợp lý để thu hút nhân tài, và để
thúc đẩy tinh thần làm việc, khả năng sang tạo của các cán bộ trong công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

24

Lớp 51B2 – Kế toán


Báo cáo thực tập

Trường Đại Học Vinh

PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG

2.1 Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm Cơng ty Cổ phần xây dựng Đơng Dương.
2.1.1 Chi phí sản xuất và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
* Khái niệm:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong 1 thời kỳ nhất định.
Lương phải trả công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao
TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý đội, và những chi phí bằng tiền khác phục vụ
cho công tác giao nhận mặt bằng, đo đạt nghiệm thu, bàn giao cơng trình giữa các
bên liên quan, với tính chất chi phí phát sinh chung tồn đội nên đối tượng chịu
các khoản mục chi phí này là tất cả cá cơng trình. Do đó để hạch tốn chi tiết xác
định chi phí chung từng cơng trình, kế tốn tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù

hợp.
Cũng như các doanh nghiệp để tiến hành, công ty phải bỏ ra các chi phí
sản xuất như: CP vật liệu, CP nhân công, CP sử dụng máy thi công, CP chung…..
* Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định nơi chi phí đã
phát sinh và các đối tượng chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phải được dựa vào các yếu tố cơ
bản sau: chí phí nhân cơng trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trược tiếp, Chi phí sản
xuất chung
Đối với ngành XDCB, thì do đặc điểm của ngành là sản phẩm thường mang
tính đơn chiếc, có quy mơ và giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài,... nên đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là từng cơng trình, hạng mục cơng trình,
khối lượng xây lắp hoặc các đơn vị đặt hàng, hoặc cũng có thể tập hợp chi phí sản
xuất theo từng tổ, đội thi cơng.
Các loại chi phí trong XDCB tập hợp để tính giá thành là: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trươc tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi
phí sản xuất chung.
Trong doanh nghiệp xây lắp phương pháp tập hợp chi phí thường được áp
dụng là: Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.

SVTH: Nguyễn Thị Duyên

25

Lớp 51B2 – Kế toán


×