Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LI M U
Ngõn hng l mt trung gian ti chớnh, l mt kờnh dn vn quan trng
cho ton b nn kinh t. Trong mụi trng cnh tranh ngy cng gay gt, vic
hon thin v m rng cỏc hot ng quyt nh tớnh sng cũn v phỏt trin
ca mi ngõn hng. Trong cỏc hot ng ca ngõn hng cú hot ng cho vay,
tuy nhiờn t xa ti nay, cỏc ngõn hng ch quan tõm ti cho vay cỏc nh sn
xut kinh doanh m cha quan tõm ti giai on cui cựng ca quỏ trỡnh sn
xut l tiờu dựng. Nu ch cho vay sn xut nhiu m khỏch hng khụng tiờu
th c do ngi dõn khụng cú nhu cu v hng húa ú hoc cú nhu cu
nhng li khụng cú kh nng thanh toỏn thỡ tt yu s dn ti cung vt quỏ
cu, hng húa b tn kho v ng vn. Cỏc doanh nghip ri vo tỡnh trng
khụng hon tr c cỏc khan n. Ngõn hng cng vỡ ú m ri vo tỡnh
trng khú khn.
Bờn cnh ú, thc t ú cho thy khi xó hi ngy cng phỏt trin,
khụng ch cú cỏc cụng ty, doanh nghip l cn vn sn xut kinh doanh, m
rng th trng m hin nay, cỏc cỏ nhõn cng l nhng ngi cn vn hn
bao gi ht. Cuc sng ngy cng hin i, mc sng ca ngi dõn cng
c nõng cao, cỏc nhu cu ngy cng tng lờn. Gi dõy, tõm lý ca ngi dõn
coi vic i vay l mun s dng hng húa trc khi cú kh nng thanh toỏn.
Quan tõm ti nhu cu ca cỏc cỏ nhõn, cỏc ngõn hng ó phỏt trin mt
hot ng cho vay mi, ú l cho vay tiờu dựng, mt mt va to thờm thu
nhp cho chớnh ngõn hng, mt khỏc giỳp cho cỏc cỏ nhõn cú c ngun
vn ci thin cuc sng ca mỡnh, giỳp cỏc doanh nghip y nhanh vũng
quay vn.
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Ngân hàng 47A
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Trung tâm phát
triển bán và tiếp thị dịch vụ Ngân hàng cá nhân Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank, em nhận thấy Ngân hàng đã bắt


đầu quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng hoạt động này vẫn chưa
thực sự trở thành hoạt động lớn của Ngân hàng. Chính vì vậy, việc tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
sẽ có ý nghĩa về phương diện lý luận và thực tiễn đối với sự đa dạng hóa hoạt
động của ngân hàng. Do đó, em lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần .
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Trunng tâm
phát triển bán & tiếp thị dịch vụ Ngân hàng cá nhân Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng nhiệt
tình và quý báu của cô giáo Th.S.Nguyễn Minh Huệ . Bên cạnh đó, trong thời
gian thực tập, em cũng được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng phát
triển bán & tiếp thị dịch vụ Ngân hàng cá nhân Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ thương Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của
các thầy cô và các anh chị ngân hàng.
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chng I: Lý lun chung cho vay tiờu dựng ca Ngõn hng
TMCP
1. Ngõn hng TMCP.
1.1. Khỏi nim v Ngõn hng TMCP.
L cỏc t chc ti chớnh cung cp mt danh mc cỏc dch v ti chớnh

a dng nht - c bit l tớn dng, tit kim, dch v thanh toỏn v nhiu
chc nng ti chớnh nht so vi bt kỡ mt t chc no trong nn kinh t .
Mt s nh ngha khỏc da trờn cỏc hot ng ch yu nh theo Lut
cỏc t chc tớn dng ca nc cng hũa xó hi ch ngha Vit Nam Hot
ng Ngõn hng l hot nh kinh doanh tin t v dch v Ngõn hng vi ni
dung thng xuyờn l nhn tin gi v s dng s tin y cp tớn dng v
cung ng cỏc dch v thanh toỏn.
1.2. Vai trũ, chc nng ca Ngõn hng TMCP trong nn kinh t
quc dõn.
2.1.1. Vai trũ.
Ngõn hng TMCP l mt trong nhng t chc ti chớnh quan trng nht
ca nn kinh t úng vai trũ iu tit nn kinh t quc dõn. Ngõn hng TMCP
l t chc thu hỳt tit kim ln nht trong hu ht mi nn kinh t.Hng triu
cỏ nhõn, h gia ỡnh v cỏc doanh nghip, cỏc t chc kinh t- xó hi u gi
tin ti ngõn hng. Ngõn hng úng vai trũ l ngi th qu ca ton xó hi,
chuyn tit kim thnh u t. Giỳp cho nn kinh t vn hnh thụng sut. Gii
quyt c cỏc vn v t bn nh thiu t bn tm thi hay tha t bn tm
thi. Bờn cnh ú thụng qua vic chp hnh cỏc quy nh ca NHNN cỏc ngõn
hng TMCP cũn l cỏnh tay tr giỳp c lc trong cỏc chớnh sỏch tin t v
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Ngân hàng 47A
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
chính sách tài khóa, hỗ trợ Chính phủ trong việc quản lý điều tiết nền kinh tế
quốc dân.

2.1.2. Chức năng.
2.1.1.1 Trung gian tài chính.
Ngân hàng là 1 tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân,tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu,tức

là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những
người cần bổ sung vốn ; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu,
tức là thu nhập của hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa
dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Sự tồn tại của 2 loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với Ngân
hàng. Điều tất yếu là tiền chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả 2 cùng có
lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa 2
nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện quay lại với một lượng lớn hơn
trong một khoảng thời gian ấn định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì
là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị giới hạn do
sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian Điều này cản trở quan
hệ tín dụng phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên
môn hóa, trung gian tài chính có thể làm giảm chi phí giao dịch. Nên tăng thu
nhập cho người tiết kiệm, giảm phí tổ cho người đầu tư do đó khuyến khích
tiết kiệm và đầu tư. Trung gian tài chính dã tập hợp những người tiết kiệm và
đầu tư, vì thế giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt
động của trung gian tài chính sẽ phát huy hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và
sử dụng kĩ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giản chi phí giao
dịch.
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.1.1.2 Tạo phương tiện thanh toán.
Tiền – vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh
toán. Các ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng
tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nợ với khách hàng. Giấy nợ do
ngân hàng phát hành với những ưu điểm nhất định đã trở thành phương thức
thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy ban đầu ngân hàng
đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng kim
loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế dần dần giấy nợ ngân hàng thay thế tiền

kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền
giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng
tiền quốc gia duy nhất dẫn dến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát hành
(in) tiền giấy vào một tổ chức hoặc Bộ Tài Chính hoặc Ngân hàng Trung
ương. Từ đó chấm dứt việc Ngân hàng Thương mại tạo ra tiền giấy cho riêng
mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể
chi trả để có được hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng
có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó việc cho vay hay tạo tín dụng các
ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
2.1.1.3 Trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hóa dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng thuận tiện và tiết kiện chi
phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toỏn bng Sộc, y nhim chi, nh thu, cỏc loi th cung cp mng li
thanh toỏn in t , kt ni cỏc qu, cung cp tin giy khi khỏch hng cn
Ngõn hng cũn thc hin thanh toỏn bự tr cho nhau thụng qua h thng Ngõn
hng Trung ng hoc thụng qua cỏc trung tõm thanh toỏn. Cụng ngh thanh
toỏn ngõn hng cng hiu qu cao khi quy mụ s dng cụng ngh ú ngy
cng c m rng. Vỡ vy cụng ngh thanh toỏn hin i qua ngõn hng
thng c cỏc nh qun lý tỡm cỏch ỏp dng rng rói. Nhiu hỡnh thc
thanh toỏn c chun húa gúp phn to tớnh thng nht trong thanh toỏn
khụng ch gia cỏc ngõn hng trong mt quc gia m cũn gia cỏc ngõn hng

trờn ton th gii. Cỏc trung tõm thanh toỏn quc t c thit lp ó lm tng
hiu qu thanh toỏn qua ngõn hng, bin ngõn hng tr thnh trung tõm thanh
toỏn quan trng v cú hiu qu, phc v c lc cho nn kinh t ton cu.
1.3. Cỏc hot ng c bn ca NH TMCP.
2.1.1. Hot ng huy ng vn ca NH TMCP.
2.1.1.1 Khỏi nim huy ng vn.
L hot ng to ngun vn cho ngõn hng TMCP- úng vai trũ quan
trng, nh hng ti cht lng hot ng ca ngõn hng.
2.1.1.2 c im huy ng vn.
Nghip v huy ng vn c chia thnh nhiu ngun khỏc nhau. Nờn
c im huy ng vn cng ph thuc rt nhiu cỏc ngun cung cp ny.
- Núi n huy ng vn l ta ngh n hỡnh thc nhn tin gi. õy
cng l hỡnh thc chớnh ca huy ng vn, chim t trng ln trong tng
ngun tin ca ngõn hng( trờn 50%), bờn cnh cỏc hỡnh thc khỏc nh : vay
NHNN, vay cỏc t chc tớn dng khỏc, phỏt hnh cỏc giy t n, Vỡ th c
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Ngân hàng 47A
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
điểm chung của huy động vốn ảnh hưởng rất lớn bởi hình thức nhận tiền gửi.
Đặc điểm chung của nguồn tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách
hàng yêu cầu ngay cả khi chúng là tiền gửi có kì hạn nhưng chưa đến hạn nên
nguồn tiền gửi thường không ổn định. Tỷ trọng của các nguồn còn lại rất thấp
và ngân hàng thường nắm thế chủ động trong các nguồn đó.
- Đây là nguồn huy động thì đều cần chi phí trả lãi và đều có chi phí
trả lãi và duy trì cao
- Nguồn huy động khá nhạy cảm với các biến động lãi suất , tỉ giá,
thu nhâp, chu kì chi tiêu, ổn định vĩ mô…Lãi suất cao là một nhân tố kích
thích các tổ chức, doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Trong điều kiện lam
phát, mọi người đều quan tâm tới lãi suất thực, điều đó có nghĩa là lãi suất
thực dương mới thực sự hấp dẫn

2.1.1.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn.
♦ Đối với Ngân hàng
Huy động vốn đóng vai trò quan trọng mang tính sống còn đối với mỗi
ngân hàng, là hoạt động giúp duy trì hoạt động cho vay của ngân hàng.Nguồn
vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đối
với một thực thể kinh doanh tiền tệ thì nguồn huy động ổn định sẽ giảm được
rủi ro thanh khoản cho ngân hàng- rủi ro dễ dẫn đến sụp đổ ngân hàng nhất.
Nguồn huy động vốn ổn định giúp ngân hàng có kế hoạch quản lý, sử dụng
hợp lý, đem lại lợi nhuận ổn định cho ngân hàng.
♦ Đối với khách hàng
Huy động vốn trên phương diện tiền gửi sẽ làm tăng lợi nhuận cho
khách hàng trên số tiền nhàn rỗi.
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
♦ Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng như đã nói ở trên đem lại lợi
nhuận cho khách hàng, cho ngân hàng, cải thiện đời sống dân cư vì thế thúc
đẩy kinh tế phát triển.
2.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP.
2.1.1.1 Khái niệm cho vay.
Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của ngân hàng.
Hình thức biểu hiện cụ thể là : Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách
hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách
hàng đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng đặt ra.
2.1.1.2 Đặc điểm.
- Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng
khách hàng phải đáp ứng được các điều kiện ngân hàng đặt ra.
- Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay
nhỏ đến các dự án mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi thế nào, tài sản thế

chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng dến mức lãi suất ngân hàng
qui định cụ thể. Ngoài ra thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suât cũng sẽ
khác nhau.
- Các hoạt động cho vay mang tính rủi ro rất lớn khi mà các khách
hàng không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.Khi
thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoàn
vay đó có thể tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi
ro.
- Mất nhiều chi phí quản lí và kiểm định.
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Mang lại lợi nhuận.
2.1.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM.
♦ Đối với ngân hàng:
- Cho vay là hoạt động chính của ngân hàng, đây cũng là họat động
mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng.
- Cho vay của ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng
làm ăn hiệu quả, uy tín của ngân hàng rất lớn, ngày càng có nhiều người biết
đến ngân hàng. Như vậy vấn đề huy động vốn, hoặc huy động nguồn tiền nhàn
rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng càng nhiều. Từ đó tạo điều kiện mở rộng
mạng lưới của ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và sẽ ngày càng đa dạng
hóa các hình thức cho vay, nâng cao thu nhập cho ngân hàng
♦ Đối với khách hàng:
- Nhờ có ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được
những dự tính, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng
hay giải quyết vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách.
- Tuy vậy khách hàng cần phải tính toán đến việc chi trả để việc chi
tiêu được hợp lý.
♦ Đối với nền kinh tế:

Cho vay của ngân hàng làm cho khách hàng thực hiện được các dự án
của mình,như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hầng hóa,
tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội, tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ
đó thức đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng.
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.1.1.4 Các hình thức cho vay của NHTM.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là
tiền đề để thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây :
♦ Theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng dể bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến
năm năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng dể đầu tư mua sắm tài sản
cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung và dài hạn còn là nguồn
vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên năm năm . Đây là
loại hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
♦ Theo mục đích vay:
- Cho vay kinh doanh: Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh
nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: Là các loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của các cá nhân như mua sắm nhà cửa , xe cộ
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
♦ Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản cầm cố,
thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà việc vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng đố. Đối với khách hành tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu qủa thì ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của bản thân kĩ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ
sung thứ hai.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo
đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung
cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
♦ Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu
cầu , đồng thời người vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức
trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất,
hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ Các tổ chức thường liên kết các
thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ
quyền lợi cho mỗi thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các
tổ chức trung gian như thu nợ, phí tiền vay Tổ chức trung gian cũng có thể
đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo
lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có
hoặc không đủ tài sản thế chấp.
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngõn hng cng cú th cho vay thụng qua ngi bỏn l cỏc sn phm
u vo ca quỏ trỡnh sn xut. Vic cho vay theo cỏch ny s hn ch ngi
vay s dng sai mc ớch.
Theo phng thc cho vay:
- Cho vay tng ln: L hỡnh thc cho vay tng i ph bin ca
ngõn hng i vi cỏc khỏch hng khụng cú nhu cu vay thng xuyờn, khụng
cú iu kin c cp hn mc thu chi. Mt s khỏch hng s dng vn
ch s hu tớn dng thng mi l ch yu, ch khi cú nhu cu thi v, hay
m rng sn xut c bit mi vay ngõn hng, tc l vn t ngõn hng ch
tham gia vo mt s giai on nht nh ca chu k sn xut kinh doanh.
- Cho vay theo hn mc: õy l nghip v tớn dng theo ú ngõn
hng tha thun cp cho khỏch hng hn mc tớn dng. Hn mc tớn dng cú
th tớnh cho c k. ú l s d ti a ti thi im tớnh.
Hn mc tớn dng c cp trờn c s k hoch sn xut kinh doanh,
nhu cu vn v nhu cu vay vn ca khỏch hng. Trong k khỏch hng cú th
vay tr nhiu ln, song d n khụng vt quỏ hn mc tớn dng. Mt s
trng hp ngõn hng quy nh hn mc cui k, khỏch hng phi tr n
gim d n sao cho d n cui k khụng vt quỏ hn mc.
- Cho vay thu chi: L nghip v cho vay qua ú ngõn hng cho phộp
ngi vay c chi tri trờn s d tin gi thanh toỏn ca mỡnh n mt gii
hn nht nh v trong khong thi gian xỏc nh. Gii hn ny cũn c gi
l hn mc thu chi.
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Ngân hàng 47A
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.1.3. Dịch vụ.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện nhiệm vụ đó một cách

có hiệu quả.
2.1.1.1 Mua bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
ngoại tệ- một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính hiện nay, việc mua bán
ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện vì rủi ro là khá cao, yêu
cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
2.1.1.2 Bảo quản vật có giá.
Ngân hàng thực hiện lưu giữ vàng và các vật có giá cho khách hàng
trong kho bảo quản. Khách hàng phải trả phí bảo quản cho ngân hàng. Ngày
nay dịch vụ này ngày càng phát triển, các vật có giá không chỉ là những vàng,
đá quý mà bao gồm cả những giấy tờ quan trong, cần được bảo mật.
2.1.1.3 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ.
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức
là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết
giấy chi trả cho khách (còn được gọi là Séc), khách hàng mang giấy đến ngân
hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt( an
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ton, nhanh chúng, chớnh xỏc, tit kim chi phớ). ó gúp phn rỳt ngn thi
gian kinh doanh, nõng cao thu nhp cho doanh nhõn.Khi ngõn hng m chi
nhỏnh, thanh toỏn qua ngõn hng c m rng phm vi, to nhiu tin ớch
cho cỏc doanh nhõn. iu ny ó khuyn khớch cỏc doanh nhõn gi tin vo
ngõn hng nh ngõn hng thanh toỏn h. Nh vy, mt dch v mi, quan
trng nht c phỏt trin ú l ti khon tin gi giao dch( demand deposit)
cho phộp ngi gi tin vit Sộc thanh toỏn cho vic mua hng húa v dch
v. Vic a ra loi ti khonn tin gi mi ny c xem nh l mt trong

nhng bc i quan trng nht trong cụng nghip ngõn hng. Cựng vi s
phỏt trin ca cụng ngh thụng tin, nhiu th thc thanh toỏn phỏt trin nh:
y nhim chi, nh thu, L/C, thanh toỏn bng th
2.1.1.4 Qun lý ngõn qu.
Cỏc ngõn hng m ti khon v gi tin ca phn ln cỏc doanh nghip
v nhiu cỏc nhõn. Nh ú ngõn hng thng cú mi quan h cht ch vi
nhiu khỏch hng. Do cú kinh nghim trong qun lý ngõn qu v kh nng
trong vic thu ngõn, nhiu ngõn hng ó cung cp dch v qun lý ngõn qu
cho khỏch hng, trong ú ngõn hng ng ý qun lý vic thu chi cho mt cụng
ty kinh doanh, v tin hnh u t phn thng d tin mt tm thi vo cỏc
chng khoỏn sinh li v tớn dng ngn hn cho n khi khỏch hng cn tin
mt thanh toỏn.
2.1.1.5 Ti tr cỏc hot ng ca chớnh ph.
Kh nng huy ng v cho vay vi khi lng ln ó tr thnh trung
tõm chỳ ý ca cỏc chớnh ph. Do nhu cu chi tiờu ln v thng l cp bỏch
trong khi thu khụng , Chớnh ph cỏc nc u mun tip cn vi cỏc khon
cho vay ca ngõn hng. Trong iu kin cỏc ngõn hng t nhõn khụng mun
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Ngân hàng 47A
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
tài trợ cho Chính phủ vì rủi ro cao, Chính phủ thường dùng một số đặc quyền
trao đổi lấy các khoản vay của ngân hàng lớn. Ngày nay, Chính phủ giành
quyền cấp phếp hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được
cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ
nào đó các chính sách của chính phủ và taig trợ cho Chính phủ.Các ngân hàng
phải mua trái phiếu của Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng
tiền gửi mà ngân hàng huy động được; hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu
đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
2.1.1.6 Bảo lãnh.
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn và

do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây nghiệp vụ bảo lãnh ngày
càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng
của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay
vốn của tổ chức tín dụng khác
2.1.1.7 Cho thuê thiết bị trung và dài hạn.
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt các thiết bị có giá trị lớn, nhiều
hãng sản suất và thương mại đã cho thuê( thay vì bán) các thiết bị. Cuối hợp
đồng thuê, khách hàng có thể mua( do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua).Rất
nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các
thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng
mau thiết bị và cho khách hàng thuê.Hợp đồng thuê thường phải đảm bảo
khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê.Do vậy, cho thuê
của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay, và được xếp vào tín
dụng trung và dài hạn.
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.8 Cung cp dch v y thỏc v t vn.
Do hot ng trong lnh vc ti chớnh cỏc ngõn hng cú rt nhiu
chuyờn gia v qun lý ti chớnh. Vỡ vy, nhiu cỏ nhõn, doanh nghip ó nh
ngõn hng qun lý ti sn v qun lý hot ụng ti chớnh h.Dch v ti chớnh
y thỏc sang c y thỏc vay h, cho vay h, y thỏc phỏt hnh, y thỏc u
t Thm chớ, cỏc ngõn hng úng vai trũ l ngi c y thỏc trong di
chỳc, qun lý ti sn ca khỏch hng ó qua i bng cỏch cụng b ti sn,
bo qun cỏc ti sn cú giỏ. Nhiu khỏch hng cũn coi ngõn hng nh mt
chuyờn gia t vn ti chớnh. Ngõn hng sn sng t vn v u t, v qun lý
ti chớnh, v thnh lp, mua bỏn, sỏp nhp doanh nghip.
2.1.1.9 Cung cp dch v mụi gii u t chng khoỏn.
Nhiu ngõn hng ang phn u cung cp cỏc dch v ti chớnh cho

phộp khỏch hng tha món mi nhu cu. õy l mt trong nhng lý do chớnh
khin cỏc ngõn hng bỏn cỏc dch v mụi gii chng khoỏn, cung cp khỏch
hng c hi mua c phiu, trỏi phiu v cỏc chng khoỏn khỏc m khụng phi
nh n kinh doanh chng khoỏn. Trong mt vi trng hp, cỏc ngõn hng t
chc ra cỏc cụng ty chng khoỏn v mụi gii chng khoỏn.
2.1.1.10 Cung cp cỏc dch v bo him.
T nhiu nm nay, cỏc ngõn hng ó bỏn bo him cho khỏch hng,
iu ú m bo vic hon tr trong trng hp khỏch hng b cht, b tn ph
hay gp ri ro trong hot ng, mt kh nng thanh toỏn.
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Ngân hàng 47A
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.1.1.11 Cung cấp dịch vụ đại lý.
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi
nhánh hoặc văn phòng ở khắp nơi. Nhiều ngân hàng( thường là ngân hàng
lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như: thanh
toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong
đồng tài trợ
2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
TMCP.
2.1. Lý do hình thành hoạt động cho vay tiêu dXng.
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do nhu cầu đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hóa, hình thức cho vay tiêu dùng của cá hãng là bán trả
góp.
- Nhu cầu cho vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu
về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trong, nhu cầu du lịch
Đối với lực lượng khách hàng rộng lớn. trong khi khả năng thnah tóan không
phải lúc nào cũng sẵn sàng .
- Nhiều hãng tự tài trợ bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
Nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng cho vay làm thị phần doanh

nghiệp của ngân hàng giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho
vay tiêu dùng dể gia tăng thu nhập.
- Người tiêu dùng có thu nhập dều đặn để trả nợ ngân hàng. Một số
trường hợp người tiêu dùng có thu nhập khá cao, thu nhập tương đối ổn định.
Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tìm kiếm công việc có mức lương
thu nhập cao hơn.
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Giúp luân chuyển hàng hóa tiêu dùng. Các doanh nghiệp tăng doanh
thu, nhanh thu hồi vốn, nhanh trả nợ cho ngân hàng
2.2. Khái niệm cho vay tiêu dXng.
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng. Cho vay
tiêu dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó Ngân hàng
chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai bên
thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước
khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống
cao hơn.
2.3. Đặc điểm cho vay tiêu dXng.
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ dẫn đến chi phí tổ
chức cho vay cao vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn cho vay
trong lĩnh vực thương mại & công nghiệp .
- Nhu cầu cho vay tiêu dùng thường phụ thuộc vào chu kì kinh tế.
Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu
cầu cho vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều
thì số lượng các khoản vay cũng tăng lên.
- Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào
mức thu nhập và trình độ học vấn .Những người có thu nhập khá và tương đối
đều sẽ tìm tới cho vay tiêu dùng bởi họ có khả năng trả nợ được.
- Khách hàng cho vay tiêu dùng thường là cá nhân nên việc chứng

minh tài chính thường khó.Nếu các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thỡ cỏc cỏ nhõn vay tiờu dựng mun chng minh ti chớnh ca mỡnh thng
phi da vo tin lng, s suy doỏn ch khụng cú bng chng rừ rng.
- T cỏch, phm cht ca khỏch hng vay thng khú xỏc nh, ch
yu da vo cỏch ỏnh giỏ, cm nhn v kinh nghim ca cỏn b tớn dng.
õy l iu rt quan trng quyt nh s hon tr ca khon vay.
- Ri ro cao vỡ ngun tr n ca ngi vay cú th bin ng ln. Nu
ngi vay b m, cht, hoc b mt vic, ngõn hng s khú thu n. Nhiu
khon cho vay vi thi hn di (mua nh th chp ). Vỡ vy nhiu ngõn hng
lp qu d phũng cho vay tiờu dựng chuyờn theo dừi cỏc khon cho vay
tiờu dựng. Bờn cnh ú ngõn hng thng xuyờn yờu cu lói sut cao, yờu cu
ngi vay phi mua bo him tht nghip, nhõn th, bo him hng húa ó
mau.
2.4. Phõn loi cho vay tiờu dXng.
2.1.1. Cn c vo hỡnh thc hon tr.
Cho vay tiờu dXng tr gúp: õy l hỡnh thc cho vay tiờu dựng trong
ú ngi i vay tr n ( gm s tin gc v lói) cho ngõn hng nhiu ln, theo
nhng k hn nht nh ,cú giỏ tr ln m thu nhp nh kỡ ca ngi i vay
khụng kh nng thanh toỏn ht mt ln s n vay. i vi loi cho vay tiờu
dựng ny, ngõn hng thng chỳ ý n mt s vn c bn cú tớnh nguyờn
tc sau:
+ Loi ti sn c ti tr: Ngõn hng thng ch mun ti tr cho
nhng khon vay mua sm cỏc ũ dựng cú giỏ tr v tớnh s dng lõu bn, vi
nhng ti sn nh vy, ngi tiờu dựng s c hng tin ớch t chỳng trong
mt thi gian di.
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Ngân hàng 47A

19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Số tiền trả trước: Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay
thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại ngân hàng sẽ
cho vay. Điều này một phần giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho
người vay có trách nhiệm đối với tài sản minh định mua bởi họ cũng đã đóng
góp một phần số tiền của minh vào trong đó. Khi khách hàng không trả được
nợ, trong nhiều trường hợp ngân hàng phải phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu
hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị cho nên số tiền trả trước có
vai trò vô cùng quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trước nhiều hay ít phụ thuộc vào:
- Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì
số tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với tài sản có mức độ giảm giá chậm
thì số tiền trả trước ít hơn.
- Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: Yếu tố này rất quan
trọng. Nếu đó là tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trước sẽ ít hơn loại tài
sản khó bán sau khi sử dụng.
- Môi trường kinh tế.
- Năng lực tài chính của người vay.
+ Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người vay phải trả cho ngân hàng trong
việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và một số khoản chi phí
khác. Chi phí tài trợ phải trang trải dược chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động,
rủi ro và mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân hàng.
+ Điều khoản thanh toán:
- Số tiền thanh toán mỗi định kì phù hợp về khả năng thu nhập, chi
tiêu của khách hàng.
- Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa
được thu hồi.
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kỡ hn tr n pji thun li cho vic tr n ca khỏch hng nhng
khụng nờn quỏ di vỡ nu quỏ di, giỏ tr ca ti sn n s gim mnh v vic
thu hi n cú th gp rc ri.
Cho vay tiờu dXng phi tr gúp: Theo phng thc ny, tin vay c
khỏch hng thanh toỏn cho ngõn hng mt ln khi n hn, ỏp dng vi cỏc
khon vay cú giỏ tr nh, thi hn cho vay ngn.
Cho vay tiờu dXng tun hon: L cỏc khon cho vay tiờu dựng trong
ú ngõn hng cho phộp khỏch hng s dng th tớn dng hoc phỏt hnh loi
sec c phộp thu chi da trờn ti khon vóng lai. Theo phng thc ny,
trong thi hn c tha thun trc , cn c vo nhu cu chi tiờu v thu nhp
kim c tng kỡ , khỏch hng c Ngõn hng cho phộp vay v tr n nhiu
k mt cỏch tun hon, theo mt hn mc tớn dng.
2.1.2. Cn c vo mc ớch cho vay.
Cn c vo mc ớch vay, ngõn hng s xp cỏc khon vay ú l vay
ụtụ hay mua nh, chi phớ hc hnh, mua sm dựng gia ỡnh
2.1.3. Cn c vo ngun gc tr n.
Cho vay tiờu dXng giỏn tip:
Cho vay tiờu dựng trc tip l hỡnh thc cho vay trong ú ngõn hng
mua nhng khon n phỏt sinh do nhng Cụng ty bỏn l ó bỏn chu hng húa
hay dch v cho ngi tiờu dựng.
Trong trng hp ny Cụng ty bỏn l v Ngõn hng kớ kt hp ng
mua bỏn n. Trong hp ng, ngõn hng thng a ra cỏc iu kin v i
tng k thut c bỏn chu, s tin bỏn chu ti a v loi ti sn bỏn chu.
Sau ú Cụng ty bỏn l v ngi tiờu dựng kớ kt hp ng mua bỏn chu hng
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Ngân hàng 47A
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hóa. Thông thường ngưòi tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
Công ty bán lẻ sẽ giao tài sản cho người tiêu dùng và bán bộ chứng từ bán

chịu hàng hóa cho Ngân hàng. Ngân hàng dựa trên bộ chứng từ đó sẽ thanh
toán tiền cho vay công ty bàn lẻ. Cuối cùng người tiêu dùng thanh toán tiền trả
góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Giảm được chi phí trong cho vay.
- Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác.
- Quản lý được việc sử dụng vốn đúng mục đích của người vay.
Bên cạnh đó vẫn còn những nhược điểm cần khắc phục:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã bán chịu,
do đó thông tin về khách hàng đôi khi không chính xác, không tìm hiểu kĩ về
khách hàng dễ dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện bán
chịu hàng hóa.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
♦ Cho vay tiêu dXng trực tiếp:
Là các khoản cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho
khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những
ưu điểm sau:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao
hơn bởi nó được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm
và được đào tạo chuyên môn tốt của ngân hàng chứ không phải là những nhân
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
viên của công ty bán lẻ. Nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng
đến việc tạo ra các khoản vay có chất lượng tốt trong khi các nhân viên của
công ty bán lẻ thường chú trọng dến việc bán cho được nhiều hàng nên dễ dẫn
đến các quyết định tín dụng vội vàng và có thể nhiều khoản tín dụng được cấp

ra không chính đáng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng
gián tiếp, ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng.
- Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có nhiều lợi thế
có thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi của cả hai phía khách
hàng lẫn ngân hàng.
2.5. Vai trò của cho vay tiêu dXng của ngân hàng TMCP.
2.1.1. Đối với ngân hàng.
Đối với ngân hàng ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí
cao, cho vay tiêu dùng còn có những lợi ích sau :
- Cho vay tiêu dùng giúp các ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh đối
với ngân hàng khác, thu hút được đối tưọng khách hàng mới, từ đó mở rộng
quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao hiệu quả và mở rộng mạng lưới,
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số
lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngay càng nhiều hơn và hình ảnh của
ngân hàng sẽ ngày càng đệp hơn trong mắt khách hàng.Trong ý nghĩ của công
chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty,
doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần
thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện cuộc sống của người
tiêu dùng. Từ đó mà uy tín tăng lên rất nhiều.
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Cho vay tiêu dùng là một công cụ Marketing rất hiệu quả,nhiều
người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Ngân hàng sẽ huy động được nhiều nguồn
tiền gửi của dân cư bưỏi dân cư sẽ gửi tiền vào ngân hàng khi họ thấy rằng
mình có triển vọng vay lại tiền khi cần từ chính ngân hàng đó.
- Tạo điều kiện mở rộng đa dạng hóa kinh doanh từ đó nâng cao thu
nhập, phân tán rủi ro.
2.1.2. Đối với người tiêu dùng.

Nhờ có cho vay tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ được hưởng những điều
kiện sống tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền va đặc
biệt quan trọng hơn cho những trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu đột
xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Tuy vậy người tiêu dùng cần tính toán để việc chi tiêu được hợp lý,
không vượt mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
2.1.3. Đối với nền kinh tế.
Cho vay tiêu dùng để tài trợ cho các chi tiêu hàng hóa và dịch vụ trong
nước, có tác dụng rất tốt cho việc kịch cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng các doanh
nghiệp đã được đẩy nhanh tốc đọ tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp rút ngắn
khoảng thời gian lưu thông, tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng, đồng thời tạo
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3. Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng.
3.1. Khái niệm đẩy mạnh cho vay tiêu dXng.
Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng đưa ra các
chính sách, giải pháp nhằm gia tăng cả số lượng cũng như chất lượng các
khoản vay tiêu dùng đem lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng.
Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng có tầm quan trọng không
nhỏ trong tình hình kinh tế hiện nay. Khi mà các ngân hàng đang càng ngày
càng thấy rõ tầm quan trọng của các khoản vay tiêu dùng. Đẩy mạnh hoạt
động cho vay tiêu dùng được đánh giá thông qua nhiều loại chỉ tiêu khác
nhau.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc đẩy mạnh cho vay tiêu dXng.
3.2.1 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay.
Chỉ tiêu này cho thấy các khoản vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng số cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn có nghĩa là ngân
hàng có thế mạnh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, đối tượng khách hàng

mà ngân hàng đang hướng tới là các cá nhân và hộ gia đình.Ngược lại, chỉ tiêu
này nhỏ thì nó cho thấy tiềm lực trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng là
thấp, hoặc có thể các khoản cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách
cho vay của ngân hàng. Tại những ngân hàng như vậy có thể đối tượng khách
hàng mà họ hướng tới là những người đến vay nhằm mục đích kinh doanh.
3.2.2 Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo mục đích vay vốn.
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng xác định được khách hàng đến vay vốn
nhằm mục đích gì là nhiều nhất. Nắm bắt được khách hàng, ngân hàng có thể
có những chính sách đúng đắn về cho vay tiêu dùng.Chẳng hạn, nếu ngân
NguyÔn ThÞ Hång V©n – Líp: Ng©n hµng 47A
25

×