Tải bản đầy đủ (.pdf) (424 trang)

Tài Liệu Thiết Kế Điện Nước Toàn Tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.16 MB, 424 trang )

LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 1 -
MỤC LỤC

Chương 1 : Kiến thức cơ bản ñiện
1 - 1 Những khái niệm cơ bản trong mạch ñiện 5
1 - 2 Dùng bút thử ñiện kiểm tra mạch ñiện 10
1 - 3 Cuộn dây có lõi sắt 13
1 - 4 ðiện và từ 15
1 - 5 Vật liệu cách ñiện 17

Chương 2 : Những vấn ñề cơ bản của hệ thống cấp ñiện
2 - 1 Truyền tải ñiện 19
2 - 2 Dây cái 24
2 - 3 ðiện quầng 31
2 - 4 Vấn ñề tiếp ñất ñiểm trung tính 33
2 - 5 Cấp ñiện và thông tin 42
2 - 6 Những vấn ñề khác 44

Chương 3 : Khí cụ ñiện
3 - 1 Ảnh hưởng cửa môi trường ñối với khí cụ ñiện 47
3 - 2 Ống bọc (lồng) và vỏ sứ 49
3 - 3 Sự sản sinh và dập tắt hồ quang ñiện 52
3 - 4 ðầu tiếp xúc 55
3 - 5 Bộ ngắt mạch dầu 59
3 - 6 Bộ ngắt mạch Hexafluoride lưu huỳnh. Bộ ngắt mạch không khí. Bộ ngắt mạch
chân không 66
3 - 7 Công tắc cách ly và công tắc cầu dao 69


3 - 8 Cơ cấu thao tác và thao tác mạch ñiện 74
3 - 9 Cầu chì 78
3 - 10 Công tắc không khí tự ñộng 85
3 - 11 Nam châm ñiện 87
3 - 12 Bộ tiếp xúc 91
3 - 13 Rơle 97
3 - 14 Bộ ñiện kháng 103
3 - 15 Thiết bị phòng chống nổ ñiện 107

Chương 4 : Máy biến áp
4 - 1 Nguyên lý chung của máy biến áp 111
4 - 2 Kết cấu và công nghệ của máy biến áp 119
4 - 3 Phương pháp ñấu dây máy biến áp 132
4 - 4 ðo thứ máy biến áp 138
4 - 5 Vận hành máy biến áp 143
4 - 6 Bộ ñiều chỉnh ñiện áp và bộ hỗ cảm 151

Chương 6 : ðộng cơ ñiện không ñồng bộ
6 - 1
Nguyên lý hoạt ñộng cơ bản của ñộng cơ ñiện không ñồng bộ 160
6 - 2 Kết cấu của môtơ ñiện không ñồng bộ 170
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 2 -
6 - 3 Vận hành môtơ ñiện kiểu lồng sóc 175
6 - 4 Khởi ñộng và phanh hãm môtơ ñiện kiểu lồng 181
6 - 5 Môtơ kiểu vành góp 187
6 - 6 Môtơ một pha 191

6 - 7 Môtơ cổ góp chỉnh lưu ba pha 195
6 - 8 Hư hỏng và kiểm tra sửa chữa môtơ 196

Chương 8 : Kết cấu, công nghệ và những vấn ñề khác của máy ñiện
8 - 1 Kết cấu của máy ñiện 201
8 - 2 Lõi sắt 207
8 - 3 Cuộn dây 209
8 - 4 Ổ trục 215
8 - 5 Bộ ñổi chiều, vành góp và chổi ñiện 218
8 - 6 ðo kiểm máy ñiện 220
8 - 7 Những vấn ñề khác 223

Chương 9 . ðường dây ñiện lực
9 - 1 Những vấn ñề chung của ñường dây ñiện 229
9 - 2 Dây dẫn 233
9 - 3 ðường dây mắc trên không , ngoài trời 238
9 - 4 ðường dây trong nhà 244
9 - 5 Kết cấu cáp ñiện 247
9 - 6 ðầu nối cáp ñiện 250
9 - 7 Lắp ñặt và vận hành cáp ñiện 252

Chương 10 : Tiếp ñất và an toàn ñiện
10 - 1 Kiến thức cơ bản phòng ñiện giật 258
10 - 2 Tiếp ñất và tiếp "không" 264
10 - 3 ðiện trở tiếp ñất và an toàn ñiện 268
10 - 4 Thiết bị tiếp ñất 271
10 - 5 Biện pháp an toàn 275

Chương 11 : Kỹ thuật chống sét
11 - 1 Bộ thu lôi (Bộ tránh sét) 278

11 - 2 Kim thu lôi, dây thu lôi và khe hở thu lôi 286
11 - 3 Chống sét cho thiết bị ñiện 288
11 - 4 Chống sét cho ñường dây 291
11 - 5 Chống sét cho công trình kiến trúc 295
11 - 6 Lắp ñặt dây tiếp ñất thu lôi và vấn ñề an toàn 296

Chương 12 : Hệ số công suất
12 - 1 Dùng tụ ñiện nâng cao hệ số công suất 299
12 - 2 Lắp dặt và vận hành tụ ñiện 301

Chương 13 : Chiếu sáng
13 - 1
ðèn sáng trắng 303
13 - 2 ðèn huỳnh quang 306
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 3 -
13 - 3 Các nguồn sáng khác 312
13 - 4 Mạch ñiện chiếu sáng và vận hành 314

Chương 14 : Ắc qui
14 - 1 Bố trí bản cực ắc qui 317
14 - 2 Dung dịch ñiện giải 318
14 - 3 Nạp - phóng ñiện của ắc qui 319
14 - 4 Vận hành ắc qui 321

Chương 15 : Bảo vệ bằng rơle và thiết bị tự ñộng
15 - 1 Bảo vệ quá dòng ñiện 323

15 - 2 Bảo vệ vi sai và bảo vệ chiều 325
15 - 3 Bảo vệ thứ tự không 326
15 - 4 Nguồn ñiện thao tác 328
15 - 5 Thiết bị tự ñộng 330

Chương 17 : Kỹ thuật ñiện tử
17 - 1 Linh kiện ñiện tử 332
17 - 2 Thirixto 335
17 - 3 Vận hành thiết bị thirixto 337
17 - 4 Thiết bị thirixto xúc phát và bảo vệ 339
17 - 5 Mạch chỉnh lưu 342
17 - 6 Linh kiện và thiết bị chỉnh lưu khác 350
17 - 7 Ổn áp nguồn ñiện 354

Chương 18 : ðồng hồ ñiện
18 - 1 Kết cấu và nguyên lý của ñồng hồ ñiện 356
18 - 2 Sử dụng ñồng hồ ñiện thường dùng 366
18 - 3 ðồng hồ vạn năng 374
18 - 4 ðồng hồ mê ga ôm 381
18 - 5 Công tơ ñiện và ñồng hồ công suất 388
18 - 6 ðồng hồ kẹp (dạng gọng kìm) 395
18 - 7 Cầu ñiện 397

Chương 19 : ðo thử diện
19 - 1 ðo ñiện 398
19 - 2 Thử nghiệm ñiện 406

Chương 20 : Những vấn ñề khác
20 - 1 Sự bù ñiện khí 416
20 - 2 ðấu nối, hàn nối và nhiệt ñiện 418

20 - 3 Xe ñiện 421
20 - 4 Linh tinh 423




LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 4 -

LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 5 -
CHƯƠNG I
KIẾN THỨC CƠ BẢN ðIỆN

1 - 1 Những khái niệm cơ bản trong mạch ñiện

1 - 1 - 1 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: ðiện xoay chiều biến ñổi theo hình sin, vậy cường ñộ dòng ñiện và ñiện
áp mà chúng ta thường nói lấy gì làm chuẩn?
ðáp: Trong mạch ñiện xoay chiều, chúng ta dùng "Trị số hiệu dụng" ñể làm
chuẩn ño; bằng cách tính ñể nhiệt lượng mà dòng ñiện xoay chiều - phát ra khi qua
ñiện trở bằng với nhiệt lượng mà dòng ñiện một chiều phát ra khi chạy qua cùng ñiện
trở, với thời gian là như nhau. Trị số của dòng ñiện xoay chiều như vậy gọi là trị số
hiệu dụng.


1 - 1 - 2 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Sau khi mắc song song một pin khô 1.5V với một pin khô 1.2V cắt mạch
ngoài, một lúc sau phát hiện ñiện áp cục pin 1.5V nhanh chóng sụt xuống, tại sao?
ðáp: Khi ñiện thế của hai cục pin mắc
song song không bằng nhau, thì giữa hai pin
có dòng ñiện vòng (hình 1 - 1 - 2). Nếu ñiện
thế E
1
cao hơn E
2
, tuy ñã ngắt mạch ngoài,
giữa hai pin vẫn sinh ra dòng ñiện vòng:
0201
21
o
rr
EE
I


=

r
01
, r
02
là ñiện trở trong, khi dòng ñiện
I
o

chạy qua r
01
, r
02
sẽ làm tiêu hao ñiện năng của pin có ñiện thế cao hơn, cho ñến khi
ñiện thế E
l
bằng E
2
thì dòng ñiện vòng I
o
sẽ bằng 0.
Cho nên hai cục pin (hoặc ACCU) có ñiện thế khác nhau không thể mắc song
song với nhau.

1 - 1 - 3 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao trị số ñọc trên Ampe kế tổng của mạch ñiện xoay chiều nhỏ hơn
tổng các trị số ñọc ñược trên Ampe kế ở các mạch nhánh?
ðáp: Cường ñộ dòng ñiện ñọc ñược trên Ampe kế tổng là tổng véc tơ cường ñộ
dòng ñiện các mạch nhánh, chỉ khi hệ số công suất các mạch nhánh bằng nhau, thì
tổng vectơ cường ñộ dòng ñiện mới bằng tổng ñại số cường ñộ dòng ñiện các mạch
nhánh. Trong thực tế, hệ số công suất của các mạch nhánh không bằng nhau, cho nên
cường ñộ dòng ñiện ñọc trên Ampe kế tổng luôn luôn nhỏ hơn tổng cường ñộ dòng
ñiện các mạch nhánh.

1 - 1 - 4 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao bộ ñiện trở (dùng gia nhiệt) loại 3 pha ñấu hình sao, khi ñứt một
pha thì dung lượng của nó giảm một nửa?
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .

MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 6 -
ðáp: Với sơ ñồ ñấu dây thể hiện ở hình 1 - 1 - 4, nếu còn ñủ 3 pha thì dung
lượng của nó là:
r
U3
IU3P
2
0
φφ
==

Khi ñứt 1 pha (pha C), lúc ñó:
I
c
= 0

r2
U3
r2
U
IBIA
φ
===

P
ñứt
=
ABA

UIPP =+
(hoặc I
B
) =
r2
U3
r2
U3
U
2
φφ
=

Do ñó:
2
1
P
P
=
ñöùt

Cho nên khi ñứt một pha, dung lượng giảm xuống còn một nửa so với ñủ 3 pha.

1 - 1 - 5 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Thế nào là công suất toàn phần (biểu kiến)? Công suất tác dụng (hữu
công)? Công suất phản kháng (vô công)?
ðáp:
o Tích trị số hữu hiệu của ñiện áp và cường ñộ trong mạch ñiện gọi là công
suất toàn phần biểu kiến, tức S = UI.
o Công suất toàn phần nhân với Cosin của góc lệch pha giữa cường ñộ và ñiện

áp (tức hệ số công suất) là công suất tác dụng (công suất hữu công), tức P =
UIcosφ.
o Công suất toàn phần nhân với sin của góc lệch pha giữa cường ñộ và ñiện áp
gọi là công suất phản kháng (vô công), tức Q = UIsinφ.
o Quan hệ giữa 3 ñại lượng ñó là: S
2
= P
2
+ Q
2
hoặc S =
22
QP +


1 - 1 - 6 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Khi sử dụng máy hàn ngắn mạch (hàn bấm ñiểm) ñể hàn thép lá thì dùng
ñiện cực ñồng ñỏ, nhưng khi hàn bạc lá lên ñồng lá thì không thể dùng ñiện cực ñồng
ñỏ. Nguyên nhân tại sao?
ðáp: ðiện trở suất của thép lá lớn hơn ñiện cực ñồng ñỏ nhiều, khi làm ngắn
mạch do ñiện trở của thép lá tại vị trí hàn lớn hơn nhiều so với các bộ phận khác của
máy hàn ñiểm (tức I
2
R của bộ phận thép lá là lớn nhất), cho nên sinh nhiệt lớn, nóng
chảy cục bộ mà liên kết với nhau.
Khi hàn bạc lá với ñồng lá, ñiện trở tại vị trí hàn lúc này thường nhỏ hơn ñiện
cực. Kết quả bộ phận nóng chảy trước là ñiện cực, không thể hàn ñược. ðể xử lý phải
sử dụng kim loại có ñiện trở lớn nhưng phải có nhiệt ñộ nóng chảy cao hoặc dùng thỏi
than graphit (nhiệt ñộ nóng chảy cao) làm ñiện cực. Lúc này phương pháp hàn là lợi
dụng nhiệt ñộ cao của ñiện cực ñể hỗ trợ gia nhiệt, khiến mặt tiếp xúc giữa bạc với

ñồng nóng chảy trước, nhờ thế mới hàn ñược.

LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 7 -

1- 1 - 7 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Giả thiết ñiện áp nguồn là 220V, nếu có hai bóng ñèn 110V 25W và 110V
100W, liệu có thể mắc nối tiếp hai bỏng ñèn này vào mạch ñiện không (ñể dùng ñiện
áp 220V)? Sau khi mắc như vậy thì kết quả sẽ ra sao?
ðáp: Không ñược. Bóng ñèn khác công suất thì không thể mắc nối tiếp, nếu
cứ mắc thì bóng 25W sẽ bị cháy.
 Dòng ñiện ñịnh mức của bóng ñèn 25W là
110
25
= 0.23A; ñiện trở là:

473
)23.0(
25
2
=

 Dòng ñiện ñịnh mức của bóng ñèn 100W là
A91.0
110
100
=

; ñiện trở là:

121
)91.0(
100
2
=

 Khi hai bóng ñèn mắc nối tiếp, ñấu với nguồn 220V thì dòng ñiện chạy qua sẽ là
khoảng
A37.0
121473
220
=
+
. Cường ñộ dòng ñiện này vượt quá nhiều so với dòng ñiện
ñịnh mức của bóng 25W, do ñó bóng ñèn này sẽ bị cháy (lúc ñó, ñiện áp ở hai ñầu
bóng ñèn 25W là khoảng 0.37 x 473 = 175V chứ không phải là 110V).

1 - 1 - 8 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Một phần dây ñiện trở của bộ ñiện trở bị ngắn mạch, khi ñưa nguồn ñiện
vào, dây ñiện trở bị ngắn mạch không nóng, còn phần dây ñiện trở không bị ngắn
mạch nóng lên. Nhưng với một cuộn dây quấn trên lõi sắt bị ngắn mạch một số vòng,
khi có dòng xoay chiều chạy qua, thì các vòng dây bị ngắn mạch lại nóng hơn rất
nhiều so với các vòng dây không bị ngắn mạch. Vậy là tại sao?
ðáp: Một bộ phận bộ ñiện trở bị ngắn mạch, khi có ñiện, dòng ñiện không chạy
qua dây ñiện trở bị ngắn mạch cho nên không nóng.
Cuộn ñây quấn trên lõi sắt khi có bộ phận bị ngắn mạch, tương ñương như cuộn
thứ cấp của biến thế tự ngẫu bị ngắn mạch. Lúc này cường ñộ dòng ñiện chạy qua bộ
phận bị ngắn mạch lớn gấp nhiều lần so với bình thường, sinh ra nhiệt năng, làm tăng

nhiệt ñộ.

1 - 1 - 9 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao ñiện trở xoay chiều và ñiện trở một chiều của cùng một sợi dây
dẫn lại không giống nhau?
ðáp: Khi dòng ñiện xoay chiều thông qua dây dẫn, mật ñộ phân bố dòng ñiện
trong tiết diện dây dẫn là không giống nhau, càng gần tâm dây dẫn thì mật ñộ dòng
ñiện càng nhỏ, ở gần bề mặt dây dẫn thì mật ñộ dòng ñiện tương ñối lớn. Hiện tượng
này gọi là hiệu ứng bề mặt. Khi tần số càng cao, thì hiện tượng ngày càng thể hiện rõ
ràng. Do kết quả của hiệu ứng bề mặt này mà làm cho tiết diện hữu hiệu của dây dẫn
giảm, ñiện trở tăng. Khi dòng ñiện một chiều thông qua dây dẫn, không có hiện tượng
này, cho nên trên cùng một dây dẫn, ñiện trở xoay chiều lớn hơn ñiện trở một chiều.

1 - 1 - 10 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi:
Khi quấn cuộn ñiện cảm cao tần, tại sao phải dùng dây nhiều sợi hoặc dây
dẫn rỗng ruột?
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 8 -
ðáp: Khi quấn cuộn cao tần, sử dụng dây dẫn nhiều sợi là nhằm giảm thiểu ảnh
hưởng hiệu ứng bề mặt của dòng ñiện xoay chiều tần số cao. Sử dụng dây dẫn rỗng
ruột là nhằm lợi dụng ñầy ñủ tiết diện hữu hiệu của dây dẫn, tiết kiệm kim loại màu.
Vì với cuộn dây cao tần (có dòng ñiện cao tần chạy qua) thì hiệu quả của dây dẫn rỗng
ruột cũng giống như dây dẫn ñặc có cùng ñường kính ngoài.

1 - 1 - 11 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Có mạch ñiện như hình 1-1-11. Khi cắm một lõi sắt

vào trong cuộn cảm L, ñèn trở nên tối lại. Tại sao?
ðáp: Khi trong mạch xoay chiều có ñấu với cuộn dây,
dòng ñiện trong mạch ñiện không chỉ ñược quyết ñịnh bởi ñiện
trở trong bóng ñèn và ñiện trở trên cuộn dây, mà còn liên quan
ñến ñiện cảm L trong cuộn dây, L càng lớn thì dòng ñiện sẽ càng nhỏ, khi cắm lõi sắt
vào trong cuộn dây, L trở nên lớn, vì thế bóng ñèn trở nên tối.

1 - 1 - 12 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao tụ ñiện ñấu vào mạch ñiện xoay chiều thì có dòng ñiện chạy qua,
còn ñấu vào mạch ñiện một chiều thì không có dòng ñiện chạy qua?
ðáp: Khi ñấu tụ ñiện vào mạch ñiện xoay chiều, do sự thay ñổi mang tính chu
kỳ về chiều và ñộ lớn của ñiện áp xoay chiều, khiến bản cực tụ ñiện tiến hành nạp,
phóng ñiện theo chu kỳ. Dòng ñiện phóng và nạp ñiện này chính là dòng ñiện xoay
chiều chạy qua tụ ñiện.
Khi ñấu tụ ñiện vào mạch ñiện một chiều, do chiều của ñiện áp một chiều
không thay ñổi theo chu kỳ, chỉ ở thời ñiểm ñấu vào có dòng ñiện nạp nhưng thời gian
rất ngắn, nạp ñiện xong sẽ không còn dòng ñiện chạy qua. nữa, cho nên, dòng ñiện một
chiều không thể chạy qua tụ ñiện.

1 - 1 - 13 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Sau khi ñấu nối tiếp hai tụ ñiện có ñiện áp ñịnh mức bằng nhau nhưng
ñiện dung không bằng nhau, phải chăng có thể ñặt ñiện áp ngoài bằng gấp hai lần ñiện
áp ñịnh mức của mỗi tụ ñiện?
ðáp: Không ñược gấp ñôi, vì sau khi hai tụ ñấu nối tiếp , sự phân bố ñiện áp ở
bản tụ tỉ lệ nghịch với ñiện dung C, tức C càng nhỏ thì ñiện áp bản tụ của nó càng cao.
Khi mắc nối tiếp hai tụ ñiện có dung lượng khác nhau, nếu ñiện áp ngoài gấp hai lần
ñiện áp ñịnh mức của một tụ ñiện thì tụ có C nhỏ ắt sẽ xảy ra quá áp.

1 - 1 - 14 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Hai tụ ñiện C

l
- C
2
, trong ñó C
1
là 16µF – 300V; C
2
là 8 µF – 300V, ñấu
nối tiếp chúng với nhau sử ñụng nguồn ñiện một chiều 550V, nhận thấy tụ 8µF bị ñánh
thủng. Tại sao?
ðáp: Khi ứng dụng tụ ñiện ñấu nối tiếp, thì ñiện áp mà nó nhận ñược tỉ lệ
nghịch với ñiện dung giả thiết ñiện áp trên hai tụ C
l
và C
2
là U
1
Và U
2

Tổng dung lượng:

3
16
816
8.16
CC
C.C
C
21

21
=
+
=
+
=

ðiện lượng trên các tụ ñiện: Q = CU = C
2
U
2
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 9 -

V367550x
8
3/16
U
C
C
U
2
2
===

Qua ñó có thể thấy, tụ ñiện có ñiện dung nhỏ thì ñiện áp nhận ñược lớn hơn giới
hạn chịu áp của nó, cho nên bị ñánh thủng.


1 - 1 - 15 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Khi hai cuộn dây không có lõi sắt (có cùng quy cách) lần lượt ñấu với ñiện
áp một chiều 220V và ñiện áp xoay chiều 220V, cuộn dây nào nóng nhanh hơn. Tại
sao?
ðáp: Căn cứ vào ñịnh luật Jun ta có : nhiệt lượng phát ra tỉ lệ thuận với bình
phương cường ñộ dòng ñiện chạy qua dây dẫn, tỉ lệ thuận với ñiện trở dây dẫn, tỉ lệ
thuận với thời gian gia nhiệt.
Sau khi ñấu với ñiện áp một chiều 220V, cường ñộ dòng ñiện trong cuộn dây
không có lõi sắt chỉ do ñiện trở của cuộn dây quyết ñịnh. Còn khi cuộn dây không có
lõi sắt ñấu với ñiện áp xoay chiều 220V, cảm kháng của cuộn dây sẽ cản trở dòng ñiện
xoay chiều chạy qua, cường ñộ dòng ñiện do trở kháng của cuộn dây quyết ñịnh, cho
nên cường ñộ dòng ñiên xoay chiều nhỏ hơn dòng ñiện một chiều. Vì thế, cuộn dây
dẫn với ñiện áp một chiều sẽ phát nhiệt nhanh hơn cuộn dây ñấu với ñiện áp xoay
chiều.

1- 1 - 16 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Cuộn dây ñiện áp của công tắc ñiện từ xoay chiều, nếu số vòng quấn
không ñổi mà tăng tiết diện dây dẫn thì có thể. giảm ñộ tăng nhiệt ñộ của cuộn dây.
Nhưng với cuộn dây một chiều cũng tăng tiết diện dây dẫn như vậy, nhiệt ñộ lại tăng
cao. Tại sao?
ðáp: ðiện kháng của cuộn dây xoay chiều lớn hơn ñiện trở rất nhiều, nên dòng
ñiện trong cuộn dây hầu như không chịu ảnh hưởng của ñiện trở. Khi tiết ñiện dây dẫn
tăng, ñiện trở R giảm, thì cường ñộ dòng ñiện I hầu như không thay ñổi, tổn hao I
2
R
trên ñồng của cuộn dây giảm, cho nên nhiệt ñộ giảm xuống. Cường ñộ dòng ñiện của
cuộn dây một chiều do ñiện trở R quyết ñịnh (khi ñiện áp không ñổi), khi R giảm, sự
tăng lên của I tỉ lệ nghịch với R, tổn hao I
2

R một mặt tăng lên theo tỉ lệ nghịch với
bình phương R, một mặt giảm xuống theo tỉ lệ thuận với R, kết quả là tăng lên theo tỉ
lệ nghịch với R, cho nên nhiệt ñộ lại cứ tăng lên.
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 10 -
1 - 2 Dùng bút thử ñiện kiểm tra mạch ñiện

1 - 2 - 1 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Bút thử ñiện chỉ có một ñầu chạm vào
vật dẫn ñiện, tại san có thể phát sáng ?
ðáp: Kết cấu bên trong của bút thử ñiện như
thể hiện ở hình 1 - 2 - 1. Bộ phận phát sáng là bóng
ñèn có hai cực. Bóng ñèn nạp khí neon, một cực nối
với ñầu khác của bút thử sau khi ñấu nối tiếp với
một ñiện trở có ñiện trở lớn. Khi ñiện áp giữa hai cực của bóng ñèn ñạt ñến trị số nhất
ñịnh, giữa hai cực sẽ phát sáng, ñộ sáng của nó tỉ lệ thuận với ñiện áp giữa hai cực.
Khi ñiện áp giữa vật mang ñiện ñối với ñất lớn hơn ñiện áp bắt ñầu phát sáng của bóng
ñèn, thì khi chạm một ñầu bút vào nó, còn ñầu kia qua người nối với ñất thành mạch
kín, nên có thể phát sáng, tác dụng của ñiện trở là hạn chế dòng ñiện chạy qua người
nhằm tránh ñiện giật nguy hiểm.

1 - 2 - 2 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Làm thế nào dùng bút thử ñiện ñể có thể phân biệt ñiện áp 220V là
ñiện một chiều hay xoay chiều? Làm sao có thể phân biệt cực âm, cực dương của
ñiện một chiều ?
ðáp: Khi bóng neon của bút thử ñiện thông ñiện, chỉ có cực ñấu với cực âm là
phát sáng. Khi thử ñiện xoay chiều, hai cực của bóng neon thay nhau làm cực âm,

cực dương cho nên cả hai cực cùng phát sáng. Khi nối bút thử ñiện vào giữa cực âm,
cực dương của mạch ñiện một chiều, trong bóng neon chỉ có một cực phát sáng, cực
phát sáng là cực nối với cực âm của nguồn ñiện, cực không phát sáng là cực nối với
cực dương.

1 - 2 - 3 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Dùng bút thử ñiện kiểm tra hai cực dương âm của máy phát ñiện một
chiều 110V, bóng ñèn ñều không sáng, nhưng khi chạm với bất kỳ ñầu nào của
Mêgrôm kế trên 500V thì ñều phát sáng. Hai cái ñều không tiếp
ñất, tại sao cái sau
có thể phát sáng?
ðáp: Mêgrôm kế và máy phát ñiện tuy không trực tiếp
tiếp ñất, nhưng ñều qua ñiện trở cách ñiện rất cao ñể tiếp ñất.
Như hình 1 - 2 - 3, A, B biểu thị cho hai cực, R
1
, R
2
là ñiện trở
cách ñiện của hai cực ñối với ñất. Nếu R
l
= R
2
thì hiệu ñiện thế
(trị số tuyệt ñối) của cực dương, âm ñối với ñất bằng nhau. Khi
ñiện áp ñều là 110V, hiệu ñiện thế của mỗi cực ñối với ñất chỉ
có 55V, chưa ñạt tới ñiện áp phát sáng của bóng ñèn, cho nên
không sáng. Khi ñiện áp ñầu vượt quá 500V, ñiện thế mỗi cực ñối với ñất ñều vượt
quá ñiện áp phát sáng của bóng ñèn cho nên ñều phát sáng. Nhưng khi R
l
và R

2
chênh
nhau rất xa, ñiện thế của hai cực ñối với ñất cũng không chênh nhau rất xa, lúc ñó một
cực của ñiện áp 110V cũng có thể làm bóng ñèn phát sáng, một cực của ñiện áp 500V
cũng có thể không phát sáng.
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 11 -

1 - 2 - 4 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Dùng bút thử ñiện kiểm tra ñầu kim loại của bóng
ñèn, thường có thể làm cho bóng ñèn neon phát sáng, nhưng
dùng vôn kế phổ thông ñể ño lại không có ñiện áp. Tạo sao?
ðáp: Hiện tượng trên ñây có thể dùng hình 1 - 2 - 4 ñể
giải thích. ðiểm A biểu thị dây pha trong bóng ñèn, ñiện trở
cách ñiện của nó ñối với kim loại trên ñui ñèn là R
l
, ñiện trở
cách ñiện của F ñối với ñất G là R
2
, do dòng ñiện rò giữa A và F
là I
1
, ñộ sụt áp giữa FG là V
FC
=

I

1
.R
2
=
2
21
R
RR
V
×
+
, giả thiết
U = 220V, R
1
= 5µΩ, R
2
= 10µΩ thì
V147
015
10
220V
FG
=
+
×=
cho nên có thể làm cho bóng ñèn neon
sáng. Nhưng ñiện trở của vôn kế phổ thông nhỏ hơn 0.1µΩ dùng nó ñể ño ñiện áp giữa
F và G, tương ñương với việc mắc song song một ñiện trở nhỡ giữa F và G, khiến
Ωµ1.0
1.0

1
10
1
1
R
FG
=
+
=
(giả thiết ñiện trở của vôn kế là 0.1µΩ), thì
V3.4
1.05
1.0
220V
FG
=
+
×=
nên không thấy có số ñọc trên vôn kế phổ thông.

1 - 2 - 5 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Như thể hiện ở hình 1 - 2 - 5a, khi dây giữa (trung tính) của mạch ñiện
chiếu sáng bị ñứt dây, bóng ñèn bị ngắt, tại sao bút thử ñiện chạm ở ñiểm F của dây
giữa có thể phát sáng? Còn ở ñiểm G không sáng? Tại sao dùng vôn kế ño ñiện áp của
ñiểm F ñối với ñất lại không có?











Hình 1-2-5

ðáp: Mạch ñiện tương ñương của tình huống ñó như thể hiện ở hình 1 - 2 - 5 b.
R
1
là ñiện trở cách ñiện giữa dây pha với dây giữa, R
2
là tổng ñiện trở giữa người
khi với bút ñiện. Lúc này, ñiện thế của ñiểm F do tỉ số giữa R
1
với R
2
quyết ñịnh. Ví
dụ, khi
12
R
3
1
R =
thì U
F
=
4
1
U = 55V; khi

12
R
4
1
R =
thì U
F
=
5
1
U = 44V
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 12 -
, cho nên bút ñiện vẫn có thể phát sáng. ðiểm G trực tiếp nối với ñất, ñiện thế của nó
gần bằng 0, cho nên bút ñiện không phát sáng.
Khi dùng vôn kế ño ñiện áp của ñiểm F với ñất, do ñiện trở của cuộn dây vôn
kế nhỏ hơn R
1
rất nhiều, U
F
hầu như bằng 0, cho nên không có số ñọc. ðương nhiên,
nếu cách ñiện giữa dây pha với dây giữa rất kém, tức trị số R
l
rất nhỏ thì vôn kế
cũng có thề có số ñọc

1 - 2 - 6 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)

Hỏi: Dây trung tính phía ñiện áp thấp của máy biến thế, có mang ñiện, ñiện áp
nghiệm ñược bằng bút thử ñiện thấy hơn ñiện áp của vật mang ñiện thông thường. ðó
là do nguyên nhân gì gây nên?
ðáp: tình huống này phần lớn xảy ra ở trường hợp nơi dùng ñiện cách nơi cung
cấp ñiện tương ñối xa, phụ tải ba pha quá không cân bằng, ñặc biệt là trường hợp tiết
diện dây trung tính quá nhỏ thường dễ xảy ra nhất. Nguyên nhân chủ yếu của nó là
cường ñộ dòng ñiện chạy qua dây trung tính quá lớn, ñộ sụt áp xảy ra trên dây trung
tính tương ñối lớn.

LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 13 -
1 - 3 Cuộn dây có lõi sắt

1 - 3 - 1 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi Tại Sao trong cuộn cản tần số thấp (thấp dần), nói chung ñều có lõi sắt,
còn trong cuộn cản cao tần lại không có lõi sắt?
ðáp: ðiện kháng của cuộn cản có liên quan ñến ñiện cảm của cuộn dây, mà
ñiện cảm của cuộn dây có liên quan ñến tính chất ñường từ của nó. Nếu ñường từ của
cuộn dây là vật chất từ tính, thì ñiện cảm tăng lên. Sau khi cuộn cản quấn lên lõi
sắt như vậy có thể tiết kiệm ñược nhiều kim loại màu (ñồng hoặc nhôm).
Cuộn cản tần số thấp chỉ nên sử dụng trong mạch ñiện dưới 100Hz. Do tần số
thấp nên dùng phiến thép Silic làm ñường từ sẽ không gây ra nhiệt ñộ cao do dòng
ñiện xoáy trong lõi sắt sinh ra.
Cuộn cản cao tần do dùng trong mạch ñiện cao tần, nên nếu sử dụng lõi sắt, sẽ
sinh ra dòng ñiện xoáy rất lớn, làm tổn thất nhiều năng lượng, khiến lõi sắt có
nhiệt ñộ cao. Mặt khác, ñiện cảm của cuộn cản cao tần thường không yêu cầu quá
lớn, cho nên nói chung cuộn cản cao tần không dùng lõi sắt.


1- 3 - 2 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Lực hút của nam châm ñiện sau khi lõi sắt ñược cố ñịnh ñược quyết ñịnh
bở tích của cường ñộ dòng ñiện và số vòng của cuộn dây (I x W), thử hỏi với nguồn
ñiện xoay chiều (một chiều) thì trong hai cuộn dây sau ñây, cuộn nào có lực hút lớn
hơn, giả thiết cuộn A là 500 vòng, cuộn B là 1000 vòng, còn lại ñều hoàn toàn khác
nhau?
ðáp: Khi với nguồn ñiện một chiều, lực hút gần như bằng nhau. Vì số vòng
của B tuy tăng gấp ñôi, nhưng ñiện trở cũng
gần như tăng gấp hai lần, dòng ñiện I giảm ñi
1/2 cho nên IW gần như không thay ñổi.
Với nguồn ñiện xoay chiều, lực hút
của cuộn dây có số vòng ít, ngược lại, lại
tăng lên. Bởi vì cảm kháng tỉ lệ thuận với
W
2
, cho nên tuy số vòng của B tăng gấp ñôi,
cảm kháng lại tăng lên gấp 4 lần, vì thế, dòng
ñiện giảm còn 1/4, cho nên lực hút của B nhỏ
hơn A khoảng 1/2 lần.

1 - 3 - 3 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Như thể hiện ở hình 1 - 3 - 3, hai cuộn dây hoàn
toàn giống nhau quấn lên cùng một lõi sắt mạch kín, ñặt ñiện áp
xoay chiều U lên hai ñầu của một cuộn dây nào ñó (nét liền
trong hình) và ñấu song song hai cuộn dây lại với nhau rồi nối
Với U (nét ñứt trong hình), trong hai trường hợp ñó, dòng ñiện
I của mạch ñiện liệu có bằng nhau?
ðáp: Dòng ñiện I của mạch ñiện bằng nhau.
Vì dòng ñiện này chủ yếu là dông ñiện kích từ, phản

ñiện thế mà từ thông xoay chiều do nó sinh ra cảm ứng trong
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 14 -
cuộn dây, gần như bằng với ñiện áp U bên ngoài, ngược chiều nhau; với số Vòng của
cuộn ñây và tần số của nguồn ñiện cố ñịnh, thì ñộ lớn của phản ñiện thế sẽ tỉ lệ thuận
với từ thông; giờ ñây ñiện áp ngoài cố ñịnh, phản ñiện thế cũng cố ñịnh, từ thông cũng
cố ñịnh, cho nên trong hai tình huống trên, từ thông trong lõi sắt mạch kín là bằng
nhau. Khi ñấu song song, số vòng của cuộn dây tăng gấp ñôi, ñể làm cho từ thông
bằng nhau, dòng ñiện kích từ chạy qua mỗi cuộn dây phải giảm 1/2, cho nên dòng ñiện
I của mạch ñiện vẫn không ñổi.

LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 15 -
1 - 4 ðiện và từ

1 - 4 - 1 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Dây tải ñiện tại sao lại rung và kêu?
ðáp: Dây cái cứng của nhà máy ñiện và trạm biến ñiện trong khi vận hành
bị rung và kêu, phần lớn xảy ra trong dây cái hai phiến (hoặc nhiều phiến) cùng pha.
Bởi vì trong các ñây cái cùng pha, ñộ lớn và chiều của dòng
ñiện chạy qua là giống nhau (như hình 1 - 4 - 1): Khi có dòng
ñiện chạy qua, sẽ sinh ra từ trường quanh mỗi dây cái. Do tác
dụng tương hỗ của từ trường và dòng ñiện trong dây cái
khiến hai sợi dây cái chịu lực hút lẫn nhau, lại vì dòng ñiện

chạy qua dây cái là ñiện xoay chiều 50Hz, trong mỗi nửa
sóng khi dòng ñiện biến ñổi từ "không" ñến trị số lớn nhất rồi
lại giảm xuống ñến trị số "không", lực hút giữa hai dây cái
cùng biến ñổi từ "không" ñến trị số lớn nhất rồi lại giảm
xuống bằng "không". Nếu phiến ñiện và cặp giữa khe hở dây
cái cặp rất chắc chắn thì tuy chịu lực dây cái cũng không bị rung. Nhưng, thường
thường trong quá trình vận hành, cặp dây cái bị rơ lỏng hoặc khoảng cách cặp dây quá
xa (nói chung cứ 800-1000mm có một cặp) thì dưới tác dụng của lực từ, dây chính sẽ
bị rung 100 lần/giây, kèm theo có tiếng kêu chói tai.
Dây cái rung trong thời gian dài không những phát ra tạp âm chói tai mà còn sẽ làm
cho kim loại dây cái bị mỏi, nứt vỡ gây nên sự cố, cho nên cần nhanh chóng loại trừ
hiện tượng này.

1- 4 - 2 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Một thanh nam châm vĩnh cửu và một thanh sắt non, hình dáng hoàn toàn
giống nhau (như hình 1 - 4 - 2), giả sử không dựa vào bất cứ
thứ gì khác, có thể nhanh chóng ñoán ra không?
ðáp: Lấy thanh A cho hút phần giữa của thanh B.
Nếu có hút, thì thanh A là nam châm vĩnh cửu, nếu không
hút thì thanh A là sắt non. Bởi vì phần giữa của nam châm
vĩnh cửu không thể hiện từ tính. Vì thế, sắt non không thể
hút phần giữa của nam châm, nhưng nam châm lại có thể
hút phần giữa của sắt non.

1- 4 - 3 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Một thanh nam châm vĩnh cửu nếu cắt làm ñôi theo
ñường AB như thể hiện ở hình 1 - 4 - 3 thì khi hai nửa ñể gần
nhau sẽ có hiện tượng gì xảy ra?
ðáp: Sau khi thanh nam châm cắt tách ra theo ñường AB,
thành hai thanh nam châm, lúc này từ cực cùng tính cạnh nhau,

giữa hai thanh có lực ñẩy lẫn nhau khiến chúng không thể ghép
lại với nhau ñược nữa.
Trước khi chia tách ra, lực hút phân tử lớn hơn lực từ ñẩy
nhau cho nên không
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 16 -
bị ñẩy tách ra.
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 17 -
1 - 5 Vật liệu Cách ñiện

1- 5 - 1 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao cách ñiện trong của thiết bị ñiện cao áp thì sử dụng cách ñiện giấy
dầu, còn cách ñiện ngoài lại sử dụng cách ñiện vô cơ như sứ cách ñiện, thủy tinh v.v...
ðáp: Cách ñiện trong phần lớn dùng cách ñiện giấy dầu ñược chế tạo bằng cách
chồng xếp giấy cáp ñiện rồi tẩm dầu, do xơ sợi có tác dụng ngăn cách trong dầu, còn
dầu lại chèn lắp kín khe hở trong giấy, cho nên cường ñộ ñiện học rất cao, ñặc biệt là
cường ñộ ñiện học tức thời; có thể ñạt trên 100kV/mm, tính công nghệ cũng tương ñối
tốt, vì thế ñược sử dụng làm chất cách ñiện trong ở rất nhiều thiết bị ñiện cao áp (như
tụ ñiện, cáp ñiện, biến thế, bộ hỗ cảm v.v...). Những chất vô cơ như sứ cách ñiện, thủy
tinh v.v... do khó biến chất lại ít bị ảnh hưởng của thời tiết khí hậu, mà cường ñộ cơ
học lại cao, lại chịu ñược phóng ñiện, vì thế ñược sử dụng rộng rãi ñể làm cách ñiện
ngoài của thiết bị ñiện cao áp.


1 - 5 - 2 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao ñiện trở cách ñiện giảm theo sự tăng lên của nhiệt ñộ?
ðáp: Khi nhiệt ñộ tăng cao, sự chuyển ñộng của phân tử trong chất cách ñiện
tăng theo, ñiện tử trong phân tử dễ thoát ra do sự va chạm lẫn nhau giữa các phân tử
làm tăng tính năng dẫn ñiện trong chất cách ñiện; ñồng thời khi nhiệt ñộ tăng cao thì
thành phần nước trong chất cách ñiện sẽ bắt ñầu trương nở, dài ra, thành dạng sợi nhỏ
phân bố giữa hai cực, do trong nước cô chứa tạp chất dẫn ñiện, vì thế làm tăng tính
năng ñiện trong vật chất cách ñiện. Tạp chất chứa trong nước và tạp chất tính kiềm,
tính axít chứa trong chất cách ñiện sau khi bị nước phân giải sẽ làm tăng tính năng dẫn
ñiện, do ñó khi nhiệt ñộ tăng cao, ñiện trở cách ñiện sẽ giảm thấp.

1- 5 - 3 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: ðộ dày chất cách ñiện tăng gấp hai lần, phải chăng cường ñộ chịu áp
cũng tăng gấp hai?
ðáp: Chất cách ñiện tốt và ñồng ñều (mê ca rất mỏng) ñặt trong ñiện trường
ñều thì cường ñộ chịu áp của nó có tỷ lệ thuận với ñộ dày.
Nhưng tuyệt ñại ña số vật liệu cách ñiện, do những nguyên nhân như tính không
ñồng ñều về chất liệu và sự khác nhau vế mức ñộ khô, ñặc biệt là, khi ñộ dày tăng lên
nhiệt sinh ra do tốn hao môi chất gây ra trong vật thể cách ñiện, không thể tán phát
toàn bộ ñến ñiện cực hoặc vào môi chất khác chung quanh, tập trung ở lớp trong vật
thể cách ñiện, làm nóng vật cách ñiện, dể gây ra ñánh thủng nhiệt. Do ñó, ñộ dày tăng
gấp ñôi thì cường ñộ chịu áp tăng không ñến gấp ñôi.

1 - 5 - 4 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Khi chọn vật liệu cách ñiện cho tụ ñiện, mong muốn hệ số cách ñiện tương
ñối ε
r
Của vật liệu phải lớn một chút, còn khi chọn vật liệu cách ñiện cho cáp ñiện và
máy ñiện thì lại yêu cầu ε
r

phải nhỏ hơn một chút. Tại sao?
ðáp:
Môi chất cách ñiện có . tác dụng cách ñiện và cố ñịnh cơ học ñối với thể
dẫn ñiện với ñiện thế khác nhau; nhưng trong tụ ñiện, môi chất còn cổ một tác dụng
quan trọng nữa, ñó là tàng trữ năng lượng. ðối với tụ ñiện tấm phẳng thì ñiện dung của
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 18 -
nó C=ε
o
. ε
r
.A/d, trong ñó e
o
là hệ số cách ñiện chân không; ε
r
là hệ số cách ñiện tương
ñối của môi chất; A là diện tích bản cực; d là khoảng cách giữa hai cực Nếu ε
r
lớn, thì
ñiện dung C sẽ tăng lên theo tỉ lệ thuận. Vì thế, khi chọn vật liệu cách ñiện dùng cho tụ
ñiện, một mặt phải chú ý cường ñộ ñiện học, mặt khác muốn ε
r
lớn một chút, như vậy
có thể giảm thể tích và trọng lượng cho ñơn vị dung lượng của tụ ñiện. Chất cách ñiện
dùng cho cáp ñiện và máy ñiện không có yêu cầu tàng trữ năng lượng, muốn tính cực
hóa tương ñối yếu, tức er tương ñối nhỏ. ðối với cách ñiện cho cáp ñiện, ε
r

nhỏ còn có
thể giảm thiểu dòng ñiện nạp ñiện khi cáp ñiện vận hành. Miệng rãnh cuộn dây stato
của môtơ có khe hở, nếu ε
r
môi chất cách ñiện thể rắn của môtơ nhỏ chênh lệch với
.không khí tương ñối nhỏ thì cường ñộ trường của miệng rãnh hoặc khe hở cũng tương
ñối nhỏ thì có thể nâng cao ñiện áp ñánh thủng.

1 - 5 - 5 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Trong khe hở không khí, thành phần nước trong không khí tăng lên, ñiện
áp ñánh thủng tăng cao, tại sao môi chất thể rắn bị ẩm thì ñiện áp ñánh thủng lại sụt
xuống
ðáp: Trong khe hở không khí, nếu ñộ ẩm tăng lên, thành phần nước trong
không khí dễ thu hút ñiện tử, hình thành ion âm, do hành trình tự do của nó rút ngắn
khiến ñiện áp ñánh thủng tăng cao.
Môi chất cách ñiện thể rắn sau khi hút ẩm, do nước bị thu hút vào bên trong
hoặc bề mặt môi chất nó có thể hòa tan tạp chất ion hoặc làm ñiện ly chất cớ cực tính
mạnh, hơn nữa vôi ảnh hưởng của các tạp chất khác, tác dụng ñiện ly của bản thân
thành phần nước tăng mạnh; do ñó làm tăng ñiện ly môi chất thể rắn và tổn hao môi
chất, dẫn ñến ñiện áp ñánh thủng giảm xuống. ðối với vật liệu xơ sợi dễ hút ẩm thì ảnh
hưởng ñặc biệt lớn, ñiện áp ñánh thủng sau khi hút ẩm lúc thấp nhất có thể chỉ bằng
vài phần trăm lúc khô ráo; cho nên trong vận hành cần chú ý chống ẩm.

1 - 5 - 6 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Trong vật liệu cách ñiện cao áp nếu lẫn lộn bọt khí thì trong vận hành dễ
làm hỏng toàn bộ vật liệu cách ñiện. Tại sao?
ðáp: Trong vật liệu cách ñiện cao áp, nếu lẫn bọt khí thì sẽ tạo thành môi chất
có lớp, cường ñộ ñiện trường của nó phân bố U lệ nghịch với hệ số cách ñiện. Do hệ
số cách ñiện của bọt khí nhỏ, cường ñộ ñiện trường lớn, bọt khí sẽ ñiện ly tự do trước
khiến toàn bộ cường ñộ cách ñiện giảm, từ ñó làm hỏng tính năng của toàn

LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 19 -
CHƯƠNG II
NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN CỦA
HỆ THỐNG CẤP ðIỆN

2-1 Truyền tải ñiện

2 - 1 - 1 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao hệ thống ñiện xoay chiều sử dụng sóng hình sin mà không sử dụng
sóng dạng khác?
ðáp: Sau khi các loại máy ñiện và thiết bị ñiện tổ hợp thành hệ thống ñiện,
muốn vận hành bình thường phải bảo ñám hệ thống ñiện cố hình (dạng) sóng thống
nhất như vậy thiết kế và chế tạo máy ñiện và thiết bị ñiện mới có căn cứ chung. Bởi
vì,trên tụ C cường ñộ dòng ñiện i = C.du/dt (trong công thức du/dt là biểu suất) trên
ñiện cảm L, ñiện áp u = L.di/dt (trong công thức ñó, di/dt là biểu suất cường ñộ); xét
về toán học, chỉ có hàm số sin sau khi vi phân hoặc tích phân thì ñồ thị (dạng sóng)
của hàm số mới không thay ñổi. ðồng thời, trong mạch ñiện thường sẽ có một số ñiện
áp và cường ñộ thêm vào, duy chi có hàm số sin khi cộng thêm vào dạng sóng mới
không phát sinh biểu ñồ kỳ dị, còn bất cứ hình sóng nào ñều không có tính chất này.

2 - 1 - 2 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tần số làm việc của ñiện xoay chiếu tại sao lại ñịnh là 50 hoặc 60 chu kỳ
trong mỗi giây?
ðáp: Tần số của ñiện xoay chiếu cao hay thấp ñều có lợi và hại. Tần số cao có
thể giảm thiểu lượng sử dụng ñồng và sắt dùng trong máy ñiện và máy biến thế,cho
nên trọng lượng giảm nhẹ, giá thành thấp, sự nhấp nháy của bóng ñèn do dòng ñiện

thay ñổi gây nên mắt người cũng không dễ nhận thấy. Song nó sẽ làm giảm kháng áp
của ñường dây tải ñiện và thiết bị ñiện tồn hao năng lượng tăng lên, làm xấu năng suất
ñiều chỉnh và hiệu suất của ñiện áp.
Tần số quá thấp, sẽ làm tăng trọng lượng của máy ñiện và biến thế, giá thành
tăng cao, sự nhấp nháy của bóng ñèn cũng dễ nhận thấy, cho nên tần số làm việc qui
ñịnh 50 hoặc 60 chu kỳ/giây là tương ñối hợp lý.

2 - 1 - 3 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao ñiện áp lưới ñiện phải chọn các cấp khác nhau ?
ðáp: Chọn cấp ñiện áp, ngoài việc tính ñến ñộ lưới thấp an toàn cho người sử
dụng ñể dùng lưới ñiện áp thấp ra, khi truyền tải phân phối ñiện lưới có cùng công suất
thì ñiện áp càng cao, dòng ñiện càng nhỏ, diện tích tiết diện phần tải ñiện của dây dẫn
có thể sử dụng càng nhỏ, ñầu tư sẽ giảm tương ứng. Nhưng yêu cầu ñối với cách ñiện
thì ñiện áp càng cao, ñầu tư về cột ñiện, biến áp, bộ ngắt ñiện cũng càng lớn. Do ñó ñối
với công suất truyền tải và khoảng cách truyền tải nhất ñịnh nào ñó thì cần chọn ñiện
áp hợp lý nhất. ðồng thời, việc chọn ñiện áp ñiện lưới phải tổng hợp xem xét toàn diện
qui hoạch trước mắt và lâu dài phụ tải ñiện lưới và trình ñộ kỹ thuật lúc ñó mới có thể
lựa chọn thích hợp. Cấp ñiện áp chọn quá cao, thì phụ tải lâu dài của ñường dây không
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 20 -
ñủ, lãng phí ñầu tư, chọn quá thấp thì không lâu lại phải thay ñiện áp cấp cao hơn,
cũng không kinh tế.

2 - 1 - 4 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Thường nghe nói ñến ñiện áp ñường dây 6 kilô vôn (kV) hoặc 6.3 kilô vôn
(kV), 6.6 kilô vôn (kV). Cách nói nào ñúng?
ðáp: ðối với cấp ñiện áp này, ñiện áp ñịnh mức của thiết bị ñiện (như ñộng cơ

ñiện, lò ñiện) là 6kV còn ñiện áp ñịnh mức của máy phát ñiện là 6.3kV. ðiện áp ñịnh
mức cuộn nguyên của máy biến áp giống như thiết bị dùng ñiện tức 6kV; ñiện áp ñịnh
mức của cuộn phó cao hơn của thiết bị dùng ñiện 5%, tức 6.3kV. Khi trị số ñiện áp
ngắn mạch của biến áp trên 8%, ñiện áp ñịnh mức của cuộn phó phải cao hơn của thiết
bị dùng ñiện 10%, tức 6.6kV.
Theo qui ñịnh, ñiện áp ñịnh mức của lưới ñiện phải bằng với thiết bị dùng ñiện
của nó, ñối với ñiện áp cấp này mà nôi là 6kV. Cho nên nói, ñường dây ñiện áp 6kV là
ñúng.

2 - 1 - 5 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Sụt áp và tổn thất ñiện áp có gì khác nhau?
ðáp: Trong mạng ñiện một chiều, sụt áp và tổn thất ñiện áp là hoàn toàn giống
nhau, nhưng trong mạng ñiện xoay chiều, do vị trí pha của dòng ñiện và ñiện áp khác
nhau, và quan hệ sụt áp do ñiện kháng của mạch ñiện gây ra nên hai khái niệm ñó khác
nhau. Hiệu hình học của ñiện áp hai ñầu, ñầu và cuối của ñường dây gọi là sụt áp; hiệu
ñại số ñiện áp hai ñầu của nó gọi là tổn thất ñiện áp. Trong mạng xoay chiều, trị số
tuyệt ñối của sụt áp lớn hơn tổn thất ñiện áp.

2 - 1 - 6 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: ðiện áp của buồng phân phối ñiện áp thấp là 400V; sụt áp ñường dây từ
buồng phân phối ñiện ñến phân xưởng 32V. Nếu hệ số công suất của phân xưởng là
0.6 trở kháng của ñường dây là ñiện trở thuần, thì ñiện áp phân xưởng có phải là
368V?
ðáp: Không phải; mà là 380V .Giả thiết ñiện áp ở buồng phân phối ñiện là
1
.
U

,sụt áp ñường dây là
.

U∆
ñiện áp phân xưởng là
2
.
U
, cường
ñộ dòng ñiện phụ tải của phân xưởng là
2
.
I
. Quan hệ vị trí pha
giữa chúng với nhau có thể biểu thị như hình 2 - 1 - 6. Vì trở
kháng của ñường dây là ñiện trở thuần, cho nên
.
U∆
song
song với
2
.
I
. Do hệ số công suất của phụ tải phân xưởng là 0.6
cho nên
.
U∆
phân giải thành hai thành phần 0.6
.
U∆
và 0.8
.
U∆

(ñường mảnh trong hình). Từ ñó ta có : (
2
.
U
+ 0.6 x 32)
2
+ (0.8 x 32)
2
= 400
2
, giải
ra. ta có
2
.
U
= 380V.

2 - 1 - 7
(Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 21 -
Hỏi: Tại sao máy biến thế dung lượng lớn hoặc cầu dao dẫn cao áp sử dụng trên
ñường dây tải ñiện ba pha ñều dùng ba pha tạo thành?
ðáp: Người ta thường dùng ba cái một pha mà không dùng một cái ba pha là
do: (1) thể tích và trọng lượng quá lớn, về mặt vận chuyển phải chịu sự hạn chế bởi
khả năng của phương tiện vận tải hoặc kích thước của ñường sá, cầu cống, ñường hầm
v.v... (2) Biến thế hoặc cầu dao dẫn cao áp dự bị người sử dụng chỉ cần chuẩn bị một

cái một pha là ñược, so với dự bị một cái ba pha có thể tiết kiệm về mặt ñầu tư rất lớn.
(3) Nếu không may bị hư hỏng thì chỉ cần sửa chữa một cái một pha, tốc ñộ sửa chữa
sẽ nhanh hơn là sửa chữa thiết bị ba pha.

2 - 1 - 8 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao khi tải ñiện trên khoáng cách xa thì máy biến thế tăng áp ñấu
thành ∆ - Y (tam giác - sao) biến thế sụt áp thì ñấu thành Y - ∆ (sao - tam giác)?
ðáp: ðiện áp lưới tải ñiện càng cao thì hiệu suất cũng càng cao. Máy biến thế
tăng áp ñấu ∆ - Y, dây ra bên phía thứ cấp thu ñược sẽ là ñiện áp dây; từ ñó với số
vòng tương ñối ít, sẽ thu ñược ñiện áp tương ñối cao, nâng cao ñược tỉ lệ tăng áp.
Cũng cùng lý do ñó máy biến thế hạ áp ñấu Y - ∆ , với số vòng của cuộn dây bên sơ
cấp không nhiều có thể ñạt ñược ti lệ hạ áp tương ñối lớn. Ngoài ra, khi bên thứ cấp
của biến thế tăng áp và bên sơ cấp của máy biến thế hạ áp ñấu kiểu Y (hình sao) ñều
có thể tiếp ñất, ñiểm trung tính khiến ñiện áp dây tải ñiện ñối với ñất là ñiện áp pha,
bằng
3
1
ñiện áp dây; cũng tức là hạ thấp yêu cầu cách ñiện của ñường dây, hạ giá
thành xây dựng.

2 - 1 - 9 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao có một số ñơn vị sử dụng ñiện tách riêng chiếu sáng và ñộng lực
mà không dùng chung một máy biến thế ?
ðáp: Xét về mặt giảm thiểu số lượng thiết bị nếu cả chiếu sáng và ñộng lực
dùng chung một biến thế thì sẽ kinh tế hơn. Nhưng, phụ tải của ñộng lực ña phần là
ñộng cơ ñiện, khi khởi ñộng sẽ làm sụt giảm ñiện áp nguồn một cách rõ rệt, và khi phụ
tải của ñộng lực thay ñổi cũng làm thay ñổi ñiện áp nguồn, những ñiều ñó ñều làm cho
ñộ sáng của ñèn chiếu sáng mất ổn ñịnh. ðể phòng ngừa hiện tượng này, tách riêng hệ
thống ñiện dùng cho ñộng lực và hệ thống ñiện dùng cho ánh sáng là tốt hơn.


2 - 1 - 10 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao những máy ñiện quay tròn không thể trực tiếp ñấu với pha ñường
dây thuộc hệ "hai dây một ñất"?
ðáp: Trong vận hành ñường dây trên không hệ "hai dây một ñất", có một pha
thường xuyên tiếp ñất, vì thế ñiện áp pha không tiếp ñất ñối với ñất là ñiện áp dây.
Nếu ñấu trực tiếp máy ñiện vào, thì cách ñiện của nó sẽ phải vận hành lâu dài dưới
ñiện áp dây, ñiều này là không thể ñược. Vì thế, phải qua máy biến thế cách ly mới có
thể ñấu vào ñược.

2 - 1 - 11
(Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 22 -
Hỏi: Trong mạng phân phối ñiện áp thấp hệ ba pha ba dây, liệu có thể áp dụng
hệ "hai dây một ñất" ñể tiết kiệm một ñường dây?
ðáp: Không ñược. Nguyên nhân là:
(1) Ở chỗ dây dẫn tiếp ñất sẽ xuất hiện sụt áp rõ rệt khiến ñiện áp pha tiếp ñất
ñầu có phụ tải sẽ rất thấp; ñiện áp ba pha không cân bằng; tính vận hành của phụ tải
trở nên xấu. (2) Do ñiện áp của pha ñối với ñất là ñiện áp dây, cho nên khi người tiếp
xúc với dây pha bất kỳ nào không tiếp ñất thì sẽ rất nguy hiểm. (3) Khi ñiện áp dây của
lưới ñiện là 380V, không thể trực tiếp ñấu nối với phụ tải chiếu sáng. (4) Khi xảy ra
ngắn mạch giữa dây dẫn pha tiếp ñất với pha không tiếp ñất, do dòng ñiện ngắn mạch
bị hạn chế bởi ñiện trở tiếp ñất hai chỗ của pha tiếp ñất, không ñủ ñể làm nóng chảy
dây chì, nên sẽ kéo dài quá trình ngắn mạch. (5) Khi chọn ñiện trở tiếp ñất tương ñối
lớn thì ở phần vật tiếp ñất có thể xuất hiện ñiện áp nguy hiểm.

2 - 1 - 12 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)

Hỏi: Khi truyền tải ñiện ba pha ở nông
thôn, tại sao có lúc chỉ dùng hai dây trên không?
ðáp: Ở nông thôn, do ñường dây tải ñiện
dài mà dây ñiện thoại ñiện tín không nhiễu, vì thế
có thể lợi dụng ñất làm một dây ñể tải ñiện ba
pha, như thể hiện ở hình 2 - 1 - 12, nhằm tiết
kiệm giá thành lắp ñặt ñường dây tải ñiện (thông
thường có thể tiết kiệm 25 - 30% vốn ñầu tư ban
ñầu). Loại ñường dây tải ñiện tận dụng ñất làm
một dây pha thường gọi là ñường dây tải ñiện ba pha hệ "hai dây một ñất"; tuy có thể
tiết kiệm nhưng cũng có nhược ñiểm, chủ yếu là: (1) ảnh hưởng tương ñối lớn ñối với
ñường dây thông tin. Vì thế trong thành phố không ñược dùng. (2) ðiện áp tiếp xúc và
ñiện áp vượt nơi tiếp ñất tương ñối lớn, cho nên cần ñặc biệt chú ý an toàn. (3) ðiện áp
pha ñối với ñất là ñiện áp dây chứ không phải ñiện áp pha, do ñó khi trực tiếp dùng với
phụ tải ba pha, cách diện của phụ tải ñối với ñất dễ bị ñánh thủng.

2 - 1 - 13 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Hệ ba pha ba dây so với hệ một pha hai dây, tiết kiệm ñược bao nhiêu
dây?
ðáp: Giả thiết tổn hao trong ñiện áp dây và ñường dây là như nhau. Vậy công
suất truyền tải của một pha và ba pha lần lượt là:
P = UI
1
và P =
3
UI
3
tức I
1
= I

3
.
Tổn hao của hai cái bằng nhau: P
CU
= 2.
2
1
I
R
1
= 3.
2
3
I
.R3
Hoặc R
3
= 2R
1
.
Trọng lượng của dây tỉ lệ thuận với số sợi dây, tỉ lệ nghịch với ñiện trở.

3
4
3
R2
R
2
R2
3

R
2
R
1
2
R
1
2
3W
W
1
1
1
1
3
1
1
=×==
×
×
=

Cho nên, có thể tiết kiệm ñược
4
1
hoặc 25%.
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :


- Trang 23 -

2 - 1 - 14 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao khi xảy ra sự cố ngắn mạch ở một chỗ nào ñó của hệ thống ñiện
lực sẽ làm cho hệ thống dao ñộng, thậm chí phá vỡ cả
hệ thống?
ðáp: Nếu xảy ra ngắn mạch ở ñiểm D trên
ñường dây gần nhà máy ñiện A (xem hình 2-1-14),
ñiện áp dây chính của nhà máy A sẽ sụt xuống gần
bằng 0, mất phụ tải, ñộng cơ không kịp ñiều chỉnh
tương ứng, tốc ñộ quay của tổ máy nhà máy A tất sẽ
tăng cao. Lúc này, trên ñường dây chính của nhà máy
B vẫn còn ñiện áp còn lại tương ñối cao, phụ tải mất ñi không nhiều, tốc ñộ quay của
máy phát ñiện tăng tương ñối lớn. Như vậy, tổ máy của hai nhà máy A, B sinh ra
chênh lệch tốc ñộ quay, nếu thời gian ngắn mạch kéo dài tương ñối lâu thì tổ máy của
hai nhà máy sẽ mất ñồng bộ, khiến hệ thống dao ñộng thậm chí bị phá vỡ. Vì thế ñể
nâng cao tính ổn ñịnh vận hành song song của hệ thống, yêu cầu nhanh chóng khắc
phục sự cố ngắn mạch, phòng ngừa mở rộng sự cố.

LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 24 -
2 - 2 Dây cái (Dây dẫn nhẹ)

2 - 2 - 1 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Trong hệ thống 6 ~ 10 kV của nhà máy phát ñiện và trạm biến ñiện, tại
sao ñều sử dụng dây cái chữ nhật?
ðáp: Khi diện tích tiết diện như nhau, thì chu vi ñây cái hình chữ nhật lớn hơn

hình tròn; tức bề mặt tản nhiệt của thanh dẫn chính hình chữ nhật lớn hơn, do ñó ñiều
kiện làm mát tốt hơn, ñồng thời, do ảnh hưởng của hiệu ứng ñiện tích tập trung bề mặt
của ñiện xoay chiều, ñiện trở của dây chính tiết diện hình chữ nhật sẽ nhỏ hơn ñiện trở
tiết diện hình tròn, ño ñó khi diện tích tiết diện và nhiệt ñộ phát nhiệt cho phép giống
nhau thì dòng ñiện chạy qua tiết diện hình chữ nhật sẽ lớn hơn. Cho nên, trong hệ
thống 6 ~ 10kV nói chung ñều sử dụng dây cái chữ nhật, còn trên thiết bị phân phối
ñiện 35 kV và trên nữa, ñể phòng ngừa quầng ñiện tím, thường sử dụng dây chì hình
tròn.

2 - 2 - 2 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao trong máy ñiện xoay chiều nói chung không sử dụng dây cái
bằng thép, nhưng trong một số mạch ñiện xoay chiều và mạng ñiện một chiều lại có
sử dụng.
ðáp: ðiện trở suất của thép gấp 6 ~ 8 lần của ñồng; sử dụng trong mạch ñiện
xoay chiều dung lượng lớn tất sẽ gây nên tổn thất ñiện áp và tiêu hao ñiện năng. Mặt
khác tính dẫn từ của thép tương ñối tốt, dễ gây nên từ trễ và tổn hao dòng xoáy (Fucô)
nên nói chung những mạch ñiện xoay chiều dung lượng lớn ñều không dùng thép làm
dây cái. Nhưng cường ñộ cơ học của dây cái bằng thép lại cao, giá rẻ, nên có thể sử
dụng trong mạch ñiện cao áp xoay chiều dung lượng nhỏ như bộ hỗ cảm ñiện áp bên
cao áp của máy biến thế dùng trong nhà máy ñiện dung lượng nhỏ. Trong mạch ñiện
một chiều, do không tồn tại từ trễ và tổn hao dòng xoáy, cho nên cũng có dùng ñây cái
bằng thép, như thanh dẫn ñiện một chiều của buồng ắc qui.

2 - 2 - 3 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Với cường ñộ dòng ñiện rất lớn, khi chọn dây cái nên xem xét như thế nào
?
ðáp: Khi chọn dây cái không nên sử dụng tiết diện quá lớn. Vì cường ñộ dòng
ñiện cho phép của nó sẽ giảm theo sự tăng lên của tiết ñiện, cũng tức là sự tăng lên của
dòng ñiện cho phép không tỉ lệ thuận với sự tăng lên của tiết diện dây cái. Vì thế, khi
cường ñộ dòng ñiện một pha vượt quá dòng ñiện cho phép của mặt tiết diện lớn nhất

thì thường sử dụng nhiều dây ghép song song.
Dây cái trong một pha, nói chung, không quá hai dây. Vì khi số dây trong mỗi
pha tăng lên, do làm nguội trở nên kém, sự gia tăng của phụ tải cho phép không tỉ lệ
thuận với số dây, mà gia tăng tương ñối nhỏ. Hơn nữa, khi là xoay chiều hiệu ứng lân
cận rất lớn.

2 - 2 - 4 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi:
Tại sao khi sử dụng ghép song song dây cái hình chữ nhật, mỗi pha không
ñược quá 3 dây, còn dây dẫn chia tách thì có thể dùng dây dẫn mềm có 3 sợi trở lên?
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ :

- Trang 25 -
ðáp: Khi dòng ñiện làm việc vượt quá dòng ñiện cho phép của dây cái thì mỗi
pha có thể dùng hai hoặc 3 dây cái hình chữ nhật ghép song song cố ñịnh lên giá cách
ñiện. ðể có thể tỏa nhiệt tốt, giữa các dây phải giữ khoảng cách bằng ñộ dày của nó,
không ñược chồng lên nhau. Nhưng số dây dẫn mỗi pha tăng lên, thì dòng ñiện cho
phép của nó bị ảnh hưởng bởi ñiều kiện tỏa nhiệt trở nên kém và hiệu ứng bề mặt, nên
không tăng lên theo tỉ lệ thuận khi mỗi pha có 3 dây, dòng ñiện của dây giữa chiếm
khoảng 20% tổng cường ñộ dòng ñiện, hai dây bên chiếm 40% mỗi dây. Do ñó không
nên sử dụng mỗi pha quá ba dây cái chữ nhật. Còn dây dẫn chia tách do nhiều sợi dây
dẫn mềm tạo thành, do gia công và lắp ráp tương ñối dễ, không cần phải xếp chồng, có
thể xếp rỗng ở giữa, cho nên cho phép sử dụng 4 sợi trở lên.

2 - 2 - 5 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Dây cái ba pha bố trí ngang bằng hoặc thẳng ñứng thì pha nào chịu sức
ñiện ñộng lớn nhất?
ðáp: Căn cứ vào hiện tượng: chiều dòng

ñiện giống nhau sinh ra lực hút, chiều dòng ñiện
khác nhau sinh ra lực ñẩy mà xét thì khi chiều
dòng ñiện hai pha hai bên ngược nhau thì pha ở
giữa chịu lực lớn nhất (xem hình 2 - 2 - 5). Giả
thiết dòng ñiện trong ba pha là ñối xứng và cân
bằng thì dựa vào công thức F =
a2
II
0
21
π
µµ
có thể
tính ñược lực ñẩy mà pha giữa nhận ñược lớn hơn 1/4 so với mỗi pha hai bên.

2 - 2 - 6 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Khi dây cái một pha chia thành vài dây lắp lên cùng vỏ sứ, tại sao phải
tăng thêm ñệm lót vào giữa hai thanh dẫn giữa vỏ sứ ?
ðáp: Trong tình hình ñó lực ñiện ñộng mà dây cái chịu không chỉ là lực giữa
dây cái khác pha mà còn có lực tác dụng lẫn nhau giữa dây dẫn cùng pha. Vì khoảng
cách dây cái cùng pha tương ñối gần, do ñó lực ñiện ñộng tương ñối lớn. Tăng thêm
ñệm lót có thể giảm khoảng cách ñiểm chống ñỡ, giảm mômen của lực ñiện ñộng.

2 - 2 - 7 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Tại sao trong thiết bị phân phối ñiện, nói chung ñều dùng dây cái ñể trần?
ðáp: Dây cái trần có các ưu ñiểm sau ñây: ðiều kiện tỏa nhiệt tốt, dòng ñiện
cho phép tăng, lắp ráp dễ, sửa chữa ñơn giản, giá thành tương ñối thấp cho nên. bất kể
là thiết bị phân phối ñiện ở trong phòng hay ngoài trời, nói chung ñều sử dụng thanh
dẫn trần.


2 - 2 - 8 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục)
Hỏi: Dây cái dạng ñai sử dụng trong thiết bị phân phối ñiện, khi lắp ñặt có hai
cách: ñặt ngang và ñặt ñứng (xem hình 2 - 2 - 8). Tại sao?

×