Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh VPBank kinh đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.28 KB, 102 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 3
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank 3
1.2. Sơ đồ tổ chức VPBank 7
1.3. Kết quả hoạt động của ngân hàng trong một số năm gần đây 13
II. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG VPBANK 16
2.1. Quy trình thẩm định dự án 16
2.2. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng 19
2.2.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn : 19
2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 22
2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư: 25
2.2.4. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay 40
III. VÍ DỤ MINH HỌA CHO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI
NGÂN HÀNG: "DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÂNG CẤP NĂNG LỰC ĐÓNG
MỚI VÀ SỬA CHỮA TÀU CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
NGÔ QUYỀN" 43
3.2. Đánh giá công tác thẩm định của ngân hàng trong "dự án nâng cao
năng lực đóng mới vào sửa chữa tàu" 59
3.2.1. Những mặt đạt được 59
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
3.2.2. Những mặt còn hạn chế 59
IV. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA


NGÂN HÀNG 60
4.1. Những mặt đạt được: 60
4.2. Những mặt còn hạn chế 65
4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thẩm định của ngân
hàng 74
4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 74
4.3.2 Nguyên nhân khách quan 76
CHƯƠNG II MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG 79
2.1. Định hướng cho công tác thẩm định của ngân hàng trong thời gian
tới 79
2.1.1. Nhu cầu thẩm định dự án tại ngân hàng 79
2.1.2.Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư 81
2.2. Các giải pháp 81
2.2.1. Nhận thức về công tác thẩm định 81
2.2.2. Các giải pháp 82
2.3. Một số kiến nghị 94
2.3.1.Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 94
2.3.2. Với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác 95
2.3.3.Kiến nghị với chủ đầu tư 96
2.3.4. Với VPBank 97
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu
hiệu báo hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền
kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm
chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.

Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các
hoạt động cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế -
xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi
quá trình sản xuất kinh doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm
tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài
chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh
doanh chủ yếu và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của
toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng
2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là
nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho
vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ
khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho
toàn bộ nền kinh tế.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm
định nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh
tế một sự phát triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại
Ngân Hàng VPBank -chi nhánh VPBank Kinh Đô, em đã chọn đề tài: "Hoàn
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
1
Chuyên đề thực tập
Thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh VPBank Kinh
Đô".
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại
Chi nhánh và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp
một phần công sức để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói
chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói chung tại Chi nhánh.
Chuyên đề thực tập bao gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân

hàng Thương nghiệp cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự
án đầu tư tại Ngân hàng.
Trong quá trình phân tích, do còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về mặt
nhận thức, Chuyên đề thực tập của em chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để Chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là
cô Nguyễn Hoàng Hà đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
Ngân hàng thương mại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
(tên gọi tắt: VPBank) là một pháp nhân được thành lập trên cơ sở tự nguyện
của các cổ đông theo pháp luật Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, và công ty tài
chính số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24/5/1990 của Chủ tịch nước CHXHCN Việt
Nam và được Thống đốc NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số
0042/NH-GP ngày 12/8/1993 trong thời hạn 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt
động từ ngày 4/9/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày
4/9/1993.
Tháng 2/2006, VPBank đã đặt trụ sở tại số 8 Lê Thái Tổ, phường Hàng
Trống, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Webside: www.vpbank.com.vn
Từ khi thành lập cho đến nay, VPBank đã có những bước phát triển vượt bậc,
đặc biệt năm 2006 được coi là một năm có nhiều sự đột phá với một loạt các
hoạt động mang tính chất nền tảng cho sự đổi mới, phát triển của VPBank
trong tương lai. Khi mới thành lập, VPBank có số vốn điều lệ ban đầu 20,01
tỷ VNĐ với 16 cổ đông sang lập là các pháp nhân, thể nhân Việt Nam. Tháng
8/1994 VPBank nâng vốn điều lệ lên 70,01 tỷ VNĐ. Ngày 18/3/1996 vốn điều
lệ của VPBank tăng lên 174,9 tỷ VNĐ với 97 cổ đông. Song do nhu cầu phát
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
3
Chuyên đề thực tập
triển, đến tháng 8/2006 vốn điều lệ đạt 500 tỷ VNĐ. Ngay sau đó, được sự
chấp thuận của NHNN, VPBank bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến
lược nước ngoài là ngân hàng OCBC- một ngân hàng lớn nhất Singapore, và
vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 750 tỷ VNĐ, và đạt tới 1500 tỷ VNĐ vào
tháng 7/2007, và dự kiến đến năm 2010 sẽ tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ.
Bảng 1.1.

Quá trình phát triển của VPBank qua các năm.
Năm 1993 1994 1996 2004 2005 2006 2007
vốn điều
lệ
20 70 174.9 198.4 309 750 1500


Các chức năng chủ yếu của VPBank: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư; cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân
hàng; kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ
có giá khác; cung cấp các dịch vụ giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân

hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Về mạng lưới hoạt động, VPBank không ngừng mở rộng và tăng quy mô
đặc biệt là các thành phố lớn. Tháng 12/1993 Chi nhánh VPBank TP HCM
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
4
Chuyên đề thực tập
được thành lập. Đến tháng 11/1994 thành lập Chi nhánh VPBank Hải Phòng,
và sau đó không lâu vào tháng 7/1995 Chi nhánh VPBank tại Đà Nẵng được
thành lập. Riêng trong năm 2004, VPBank đã mở 3 Chi nhánh mới là Chi
nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh ra khỏi Hội Sở, Chi
nhánh Huế, Chi nhánh Sài Gòn dưới sự cho phép của NHNN. Năm 2005, một
loạt các Chi nhánh VPBank đã ra đởi: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quảng
Ninh, Chi nhánh Vĩnh Phúc, Chi nhánh Thanh Xuân, Chi nhánh Thăng Long,
Chi nhánh Tân Phú, Chi nhánh Cầu giấy, Chi nhánh Bắc Giang. Một số Phòng
giao dịch (PGD): PGD Cát Linh, PGD Trần Hưng Đạo, PGD Giảng Võ, PGD
Hai Bà Trưng, PGD Chương Dương đã được nâng cấp thành chi nhánh dưới sự
chấp thuận của NHNN cũng vào năm 2005. Năm 2006 được coi là năm nở rộ
của các Phòng giao dịch, Chi nhánh với sự ra đời của: PGD Hồ Gươm (đặt tại
Hội sở chính ngân hàng) và PGD Vĩ Dạ, PGD Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh
Huế), PGD Tân Bình (trực thuộc Chi nhánh Sài Gòn), PGD Khánh Hội (trực
thuộc Chi nhánh HCM), PGD Cẩm Phả (trực thuộc Chi nhánh Quảng Ninh),
PGD Phạm Văn Đồng (trực thuộc Chi nhánh Thăng Long), PGD Hưng Lợi
(trực thuộc chi nhánh Cần Thơ), và các Chi nhánh tại Vinh (Nghệ An), Thanh
Hoá, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương, Đồng Nai, Kiên Giang. Tính đến
cuối năm 2006, VPBank đã có 47 Chi nhánh và Phòng giao dịch tăng 15 điểm
giao dịch so với năm 2005. Năm 2007, VPBank cũng liên tiếp khai trương các
Chi nhánh và Phòng giao dịch. Cho đến nay VPBank đã thiết lập được mạng
lưới hoạt động rộng lớn gồm 100 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại
34 tỉnh, thành trên cả nước.
Ngoài ra cũng năm 2006, VPBank cũng đã thành lập 2 công ty trực thuộc:

Công ty Quản Lý Tài sản VPBank (VPBANK AMC) và công ty chứng khoán
VPBank (VPBS).
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
5
Chuyên đề thực tập
Tổng số lượng nhân viên VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay là trên
2600 người, trong đó chủ yếu là cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên
đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng nhân viên chính là sức mạnh
của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự là một
trong những mối quan tâm hang đầu của VPBank trong những năm gần đây.
Song song với mở rộng mạng lưới hoạt động và chú trọng đến công tác
nhân sự, VPBank cũng không ngừng đầu tư máy móc trang thiết bị, tiếp cận,
cập nhật công nghệ tiên tiến, chuẩn bị điều kiện tốt cho sự ra đời của các sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Năm 2007, VPBank đã cho triển khai ứng
dụng công nghệ Core Banking (T24) để phát triển các sản phẩm mới như
Moblie Banking, Internet Banking. Ngày 4/7/2007, VPBank chính thức ra mắt
hai sản phẩm tiên tiến đó là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ VPBank Platinum EMV
MasterCard.
Bước sang năm 2008, với mục tiêu phấn đấu trở thành ngân hàng hàng đầu
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, nằm trong top5 ngân hàng dẫn đầu,
VPBank đã đưa ra nhiều kế hoạch táo bạo: tăng năng lực tài chính thông qua
tăng vốn điều lệ, áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến để phát triển các sản
phẩm mới ưu việt và có sức cạnh tranh, cải tiến quy trình hiện tại để đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, không
ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động…
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
6
Chuyên đề thực tập
1.2. Sơ đồ tổ chức VPBank

Trong đó:
Đại hội cổ đông giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao
gồm tất cả các cổ đông biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong
ngân hàng. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần
và tổng số cổ phần, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị,
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
7
ĐẠI HỘI CỔ
ĐÔNG
Hội đồng
quản trị
Ban TGĐ
Ban kiểm soát
Hội đồng TD
Hội đồng
ALCO
Các chi nhánh
cấp I
Các chi nhánh
cấp II
Phòng giao
dịch
HỘI SỞ
Các phòng ban
Chuyên đề thực tập
thành viên ban kiểm soát xem xét và xử lý vi của Hội đồng quản trị và ban
kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của ngân hàng, quyết định tổ
chức lại và giải thể ngân hàng, quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ ngân hàng,
trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số
lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân hàng, thông qua báo cáo

tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của ngân hàng.
Hội đồng quản trị là cơ quản lý ngân hàng, có quyền nhân danh ngân
hàng quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt
các quyết định cấp tín dụng với các hạn mức tín dụng.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
8
Chuyên đề thực tập
chính , thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với
hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản
trị trước khi trình các báo cáo, quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động.
Cơ cấu phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm:
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Chức năng kiểm tra chủ yếu của phòng
này là kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ các nghiệp vụ phát sinh
để kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại thiếu sót trong hoạt
động kinh doanh bảo đảm an toàn hiệu quả.
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): Thực
hiện chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính sách
tiếp thị sản phẩm cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, hướng dẫn
khách hàng, thu thập thông tin và tổ chức theo dõi sự chuyển biến ngành nghề
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
9
Chuyên đề thực tập
của khách hàng đồng thời có chức năng kiểm tra giám sát tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): Có các chức năng
nhiệm vụ sau: Hướng dẫn triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân

thống nhất trong toàn chi nhánh, lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân
của toàn chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay, cho vay và kiểm tra
tín dụng cá nhân của chi nhánh cấp dưới và phòng giao dịch trực thuộc, chỉ đạo
đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn đối với các khoản vay cá nhân trong
toàn chi nhánh, đề xuất đìều chỉnh quy định về hợp đồng tín dụng cho phù hợp
với thực tế trên địa bàn chi nhánh hoạt động.
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo thực hiện việc thẩm định và đánh giá
các tài sản cầm cố, thế chấp kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố
thế chấp. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
10
Chuyên đề thực tập
sản cầm cố thế chấp cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho
ngân hàng, lập các hợp đồng thế chấp cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện
công chứng, định kỳ đánh giá lại tài sản cầm cố thế chấp, thường xuyên có kế
hoạch kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp và có trách nhiệm đề xuất các biện
pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để bảo đảm an toàn tín dụng.
Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách
hàng như chào đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền
huy động vốn của ngân hàng, thu đổi ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn, quản lý các
loại tài khoản dùng trong giao dịch khách hàng.
Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đã được
duyệt, liên hệ với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án, công
an, luật sư… trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh.
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
11
Chuyên đề thực tập
Tiếp nhận và quản lý các hồ sơ vay, bảo lãnh có vấn đề hoặc các khoản nợ quá
hạn do phòng A/O cá nhân và A/O doanh nghiệp chuyển lên, thẩm định, đề

xuất các ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử lý và thu hồi nợ quá
hạn cho chi nhánh.
Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập
trung trong ngân hàng, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho
vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyên
môn về bảo lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng,
chuyển tiền điện, thanh toán séc…định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực
hiện thanh toán quốc tế và kiều hối trong toàn chi nhánh.
Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với các
phòng ban của ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
12
Chuyên đề thực tập
nguồn nhân lực, công tác văn thư, hành chính, lễ tân, đảm bảo phương tiện di
chuyển, vận chuyển tiền an toàn.
Các tổ chức đoàn thể: Các chi nhánh lớn tập lập các chi bộ riêng, các chi
bộ hoạt động độc lập theo đảng bộ địa phương. Không có đảng bộ của toàn
VPBank. Tại Hà Nội chi bộ do tổng giám đốc làm Bí thư chi bộ. Hàng năm
khuyến khích kết nạp thêm Đảng viên mới. Tại Hội sở và mỗi chi nhánh đều có
tổ chức Công đoàn. Công đoàn Hội sở đã ký kết thoả ước lao động tập thể với
đại diện người sử dụng lao động. Công đoàn hoạt động bằng kinh phí được giữ
lại, kinh phí hỗ trợ thêm từ ngân hàng và nguồn khác (cổ tức, hoa hồng bảo
hiểm…). Các chi nhánh đều có đoàn thanh niên. Đoàn thanh niên tổ chức các
hoạt động văn hoá thể thao, thực hiện các hoạt động khác do VPBank và tổ
chức đoàn phát động
1.3. Kết quả hoạt động của ngân hàng trong một số năm gần đây
* Về hoạt động huy động vốn
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
13

Chuyên đề thực tập
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu
bảo đả vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh Tài sản Có, nâng cao vị
thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, các hoạt
động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều
được VPBank khai thác triệt để.
Bảng 1.3. Hoạt động huy động vốn.
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2008
Huy động vốn 161,903.49 159,691.86 116,900
tiền gửi tiết kiệm 29,240.87 33,088.25 90,200
Tiền gửi TCKT và
CN
132,490.27 126,448.92 26,600
Tiền gửi và vay trên
TT II
0 0 0
tiền gửi của các
TCTD và tiền gửi
khác
172.35 154.69 100
(nguồn: từ báo cáo thường niên các năm)
Năm 2008 là một năm khó khăn của Chi nhánh VPBank Kinh Đô, tổng số
vốn huy động được của Chi nhánh là 1,169 tỷ trong đó huy động tích kiệm với
các loại hình tiết kiệm kỳ hạn, không kỳ hạn, gửi bằng VNĐ, gửi bằng ngoại
tệ… đạt 902 tỷ VNĐ, huy động thanh toán đạt 266 tỷ đồng.
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
14
Chuyên đề thực tập
Kết quả này là do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Tình

tình tài chính bất ổn định như: đói tín dụng và thu hồi nợ, mất giá tiền tệ, sụt
giá chứng khoán… Cuộc khủng hoảng vẫn tiếp diễn cho đến tháng 1 năm 2009,
đã gây suy thoái kinh tế và tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Tuy nhiên Chi nhánh VPBank Kinh Đô vẫn cố gắng thực hiện tốt các chỉ
tiêu về hoạt động huy động vốn góp phần hoàn thành kế hoạch hoạt động chung
của toàn hệ thống.
* Về hoạt động tín dụng
Bảng 3.2.Hoạt động tính dụng
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006 2007 2008
Doanh số cho vay 39,921.71 42,940.66 9,180
Doanh số thu hồi nợ
trong kỳ
39,478.56 42,773.24 8,774
Du nợ cuối kỳ
57,476.59 57,644.01
12,716
Nợ quá hạn cuối kỳ
423.59
360.58 206
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0.75 0.63 1.62
(nguồn: từ báo cáo thường niên các năm)
Cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra gây khó khăn cho hệ thống ngân hàng
nói chung và VPBank nói riêng. Do đó, doanh số cho vay năm 2008 chỉ đạt
9,180 triệu đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng lên 1.62%.
* Về các hoạt động khác
•Quảng bá thương hiệu
Chi nhánh VPBank Kinh Đô đã nhanh chóng tiếp cận với khu vực dân cư
quanh đây. Hàng tuần, ngân hàng có buổi phát thanh trên hệ thống loa phường
nhằm khuyếch trương và quảng bá thương hiệu. Không chỉ vậy ngân hàng tham

gia tích cực các hoạt động đoàn thể, văn hoá, từ thiện. Chính những hoạt động
góp phần giúp nguời dân cũng như những tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn
ngân hàng hoạt động có những hiểu biết về Chi nhánh, đưa hình ành của
VPBank gần gũi và quen thuộc hơn.
•Hoạt động đoàn thể
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
15
Chuyên đề thực tập
Chi nhánh VPBank Kinh Đô rất chú trọng các hoạt động đoàn thể. Công
đoàn của chi nhánh tổ chức đều đặn 2 đợt nghỉ Xuân, Hè cho nhân viên. Các
dịp lễ tết như 8-3, 20-10, dịp cuối năm…Chi nhánh luôn có quà cho các chị em,
và tổ chức các buổi liên hoan giúp nhân viên có cơ hội than thiện và hoà đồng
hơn góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết tập thể của Chi nhánh mình.
•Hoạt động từ thiện
Hưởng ứng rất tích cực hoạt động từ thiện của toàn hệ thống, Chi nhánh
đã có những đóng góp khá lớn: như trích phần lương ủng hộ đồng bào gặp cơn
bão số 5 vừa qua, ủng hộ quỹ người nghèo vào dịp cuối năm, tiếp tục đóng góp
phụ cấp cho các bà mẹ anh hùng, tham gia phong trào ‘Hiến máu nhân đạo”-
một nghĩa cử hết sức cao đẹp….
II. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG VPBANK
2.1. Quy trình thẩm định dự án
* Sơ đồ thẩm định
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
16
Chuyên đề thực tập
chưa đầy
đủ, hợp lệ
đầy


không
đạt
đạt yêu
cầu

VP Bank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong
toàn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cụ
thể các bước của quy trình thẩm định một dự án như sau:
* Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:
Cán bộ nhân viên VPBank tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên hướng
dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên
quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới VP Bank.
* Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định (đề
nghị thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
17
Khách
hàng
nộp hồ
sơ vay
vốn
Cán bộ
thẩm định
tiếp nhận
hồ sơ
Kiểm tra,
xem xét
tính đầy

đủ, hợp lệ
của hồ sơ
Tiến
hành
thẩm
định
Lập
tờ
trình
thẩm
định
Trưởng phòng tín dụng
đánh giá, xem xét lại,
cho ý kiến đề xuất.
Ban tín dụng hoặc
hội đồng tín dụng ra
quyết định cho vay
Yêu cầu bổ
sung
Hoàn
tất hồ
sơ và
giải
ngân
đầy
đủ
Chuyên đề thực tập
được chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT- BKH- ĐT ngày
24/11/1999 hướng dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án
đầu tư, báo cáo đầu tư và thông tư số 07/2000/TT- BKHĐT ngày 3/7/2000 về

sửa đổi bổ xung thông tư số 06
* Bước 3: Thẩm định dự án:
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương
diện: tài chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ
của dự án, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập
hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán
bộ tín dụng về khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm
định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn
bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng.
Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu
cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung.
Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh
nghiệp, xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông
tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ của chủ đầu tư.
Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài
sản thế chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế
chấp, thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo
cho khoản vay.
* Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền:
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký
thông qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín
dụng. Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng (tuỳ thuộc vào từng dự án) sẽ xem
xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay
vốn hay không. Nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
18
Chuyên đề thực tập
theo sự thoả thuận của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ
đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án dể đảm bảo khả năng thanh toán của
dự án.

Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế
chấp, bảo lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm
định và quyết định cho vay vốn.
Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần phải lập
hội đồng thẩm định xem xét, thẩm định dự án.
2.2. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng

2.2.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn :
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của
ngân hàng các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm
* Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay:
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước: Hồ sơ cần có bao gồm:
+Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
+Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập do thủ tướng chính
phủ kí
+Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng Bộ
quản lý ngành ký
+Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương do
UBND tỉnh thành phố trực thuộc TW kí quyết định thành lập
Hợp tác xã: Phải có biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C
19
Thẩm định hồ
sơ vay vốn
Thẩm định
khách hàng
vay vốn
Thẩm định dự
án đầu tư
Thẩm định các

biện pháp đảm
bảo tiền vay
Chuyên đề thực tập
+Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực: do
Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với hợp tác
xã thì đăng kí kinh doanh do uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp, trừ trường hợp
kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định riêng của chính phủ thì do
UBND tỉnh- thành phố trực thuộc TW cấp
+Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền
quyết định thành lập xác nhận. Điều lệ của HTX phải được UBND quận huyện
xác nhận
+Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: hồ sơ pháp lý bao gồm
+ Hợp đồng liên doanh.
+ Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
phép đầu tư phê duyệt.
+ Giấy phép đầu tư.
+ Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ
hoặc sở Kế hoạch đầu tư.
* Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
+ Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng.
+ Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc
sử dụng vốn vay.
+ Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu,
hàng hoá máy móc thiết bị…, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các
hợp đồng khác nhằm thực hiện dự án đầu tư đó.
+ Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án.
+ Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà
nước cần có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C

20
Chuyên đề thực tập
+ Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng
lập viên về việc chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư.
* Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính:
+ Báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm xin
vay, gồm: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình
hình công nợ, tình hình hàng tồn kho…
+ Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian hoạt động 2 năm
thì gửi báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay.
Đối với doanh nghiệp liên doanh các báo cáo tài chính trên đã được kiểm toán.
* Hồ sơ đảm bảo tín dụng
+ Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh đối với tài
sản.
+ Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng
khác thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
+ Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư
xây đựng các công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa
thanh toán phải có quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công
và bên thanh toán vốn tại điều khoản thanh toán, xác định: tiền thanh toán được
chuyển vào tài khoản của bên thi công- bên vay tại VPBank.
+ Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội
đồng quản trị hoặc các sáng lập viên nhất trí cho giám đốc( hoặc người đại diện
hợp pháp) của doanh nghiệp được mang tài sản để cầm cố, thế chấp tại ngân
hàng.
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C

21
Chuyên đề thực tập
* Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có liên
quan đến việc giải quyết cho vay.
Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là
các tài liệu gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay
vốn, biên bản họp hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên thông qua phương
án vay vốn… bắt buộc phải là bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp
pháp của bên vay. Các tài liệu khác nếu không thể cung cấp (như: hồ sơ pháp
lý, báo cáo tài chính, quyết định bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy
chứng minh thư nhân dân…) thì sử dụng bản photo nhưng phải có chứng nhận
của công chứng hoặc có ký đóng dấu "Sao y bản chính" của bên vay (nếu bên
vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính người vay (nếu bên vay là thể
nhân).
2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
* Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
tư cách của chủ doanh nghiệp
- Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp
+ Xuất xứ hình thành doanh nghiệp.
+ Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi quy mô, công
suất, loại sản phẩm, bộ máy điều hành…
+ Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của công ty.
+ Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh nghiệp
là công ty nào, nước nào? mối quan hệ làm ăn có bền vững không? Mặt hàng
của doanh nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp
cùng ngành nghề, việc sản xuất kinh doanh có ổn định không?
- Thẩm định về tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp:
+Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình.
+Trình độ học vấn, chuyên môn.
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C

22
Chuyên đề thực tập
+Trình độ quản lý.
+Hiểu biết pháp luật.
+Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên
thương trường.
+Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác.
+ Nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng.
* Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng
Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần
dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông
tin từ hệ thống CIC, từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định khả năng
tài chính bao gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các
ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu
nếu có.
+ Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý
trước, nhận xét về nguyên nhân lỗ lãi.
+ Tình hình công nợ bao gồm: Nợ các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, tình hình thanh toán với người mua, người bán. Đi sâu phân tích những
khoản phải thu từ người mua và những khoản phải trả đối với người bán để xác
định phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển
hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu.
+ Phân tích các hệ số tài chính:
Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng lớn.
Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này phải > = 0.3 mới đạt tiêu chuẩn.
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế Đầu tư 47C

23

×