Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Những vấn đề cơ bản về công ty tư nhân, hợp danh, liên doanh liên hệ thực tiễn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.49 KB, 37 trang )

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG


TIỂU ḶN MƠN
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
TƯ NHÂN, HỢP DANH, LIÊN DOANH.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện
1. Đoàn Thị Vân Anh
2. Nguyễn Thị Hòa
3. Lê Khánh Quỳnh
4. Trần Thị Hồi Thương

TP. Hồ Chí Minh – 2021


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÀI 1
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...

Ngày …. tháng …. năm …
Giảng viên chấm 1

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÀI 2


………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...

Ngày …. tháng …. năm …
Giảng viên chấm 2


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TƯ NHÂN, HỢP DANH, LIÊN
DOANH

1.Công ty tư nhân ...................................................................................................

1.1.Khái niệm ..........................................................

1.2.Những vấn đề cơ bản ........................................

2.Công ty hợp danh ................................................................................................

2.1.Khái niệm ..........................................................

2.2.Những vấn đề cơ bản ........................................

3.Công ty liên doanh ..............................................................................................

3.1.Khái niệm ..........................................................


3.2.Những vấn đề cơ bản ........................................
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY TƯ NHÂN, HỢP DANH, LIÊN
DOANH Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA

1.Công ty tư nhân ở Việt Nam trong những năm qua ........................
1.1.Tình hình phát triển các công ty tư

1.2.Những tồn tại trong phát triển doan

1.3.Giải pháp phát triển các doanh ngh

2.Công ty hợp danh ở Việt Nam trong những năm qua ..................

2.1.Tình hình phát triển của các công t
2.2.Thực trạng về công ty hợp danh ở

2.3.Một số kiến nghị ...........................

3.Công ty liên doanh ở Việt Nam trong những năm qua ..................

3.1.Tình hình phát triển của các công t

3.2.Một số dự án lớn đầu năm 2021 ...

3.3.Giải pháp thu hút đầu tư nước ngo
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP

1.Đánh giá thực trạng Việt Nam .......................................................

2.Giải pháp .......................................................................................


2.1.Về phía các cơ quan Nhà nước .....

2.2.Về phía các doanh nghiệp .............
2.3.Đối với hiệp hội doanh nghiệp và
TÀI LIỆU THAM KHẢO


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TƯ NHÂN, HỢP DANH,
LIÊN DOANH
1. Công ty tư nhân
1.1. Khái niệm
- Công ty tư nhân hay Doanh nghiệp tư nhân là một trong các loại hình doanh
nghiệp được quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, những quy định cụ thể về doanh
nghiệp tư nhân được quy định cụ thể tại chương VII của luật này về vốn đầu tư,
quản lý doanh nghiệp tư nhân, cho thuê doanh nghiệp tư nhân, bán doanh nghiệp tư
nhân, thực hiện quyền doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt.
- Căn cứ quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì doanh nghiệp tư
nhân được hiểu như sau: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân.
1.2. Những vấn đề cơ bản
- Khơng có tư cách pháp nhân: Tại điểm C khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự
91/2015: Một trong các điều kiện để một tổ chức được nhận là pháp nhân khi có tài
sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình. Doanh nghiệp tư nhân khơng có sự độc lập về tài sản vì tài sản của doanh
nghiệp tư nhân cũng là tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. Do đó, doanh nghiệp
tư nhân khơng có tư cách pháp nhân.
- Quan hệ sở hữu vốn: Điều 184 luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể vốn đầu tư
của doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tư nhân là người duy nhất bỏ vốn thành lập

doanh nghiệp tư nhân. Vốn đầu tư của doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tự đăng
ký. Trong quá trình hoạt động chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm số tiền
đầu tư, chỉ phải khai báo với cơ quan kinh doanh khi giảm số vốn xuống dưới mức
đăng ký. Điều này có nghĩa là khơng có sự tách bạch trong tài sản của chủ doanh
nghiệp tư nhân với tài sản của doanh nghiệp tư nhân đó.
1


- Chủ doanh nghiệp tư nhân có tồn quyền quyết định việc quản lý: Doanh nghiệp
tư nhân chỉ có một chủ sở hữu, vì vậy chủ doanh nghiệp tự nhân có tồn quyền
quyết định với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sử dụng lợi nhuận
sau khi đã nộp thuế hoặc thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
Mặt khác, chủ doanh nghiệp tư nhân cịn có quyền đối với việc th người khác
nhằm quản lý và điều hành doanh nghiệp; còn có thể thuê người khác làm người đại
diện pháp luật cho doanh nghiệp, là bị đơn hoặc nguyên đơn hoặc người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan trước tồ án.
- Chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ: Do khơng có sự độc lập về tài sản,
chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ và
nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đầu tư
đăng ký mà phải chịu bằng toàn bộ tài sản trong trường hợp vốn đã đăng ký không
đủ.

2. Công ty hợp danh
2.1. Khái niệm
Theo Điều 172 Luật Doanh nghiệp 68/2014, cơng ty hợp danh là doanh nghiệp,
trong đó:
- Phải có ít nhất 02 thành viên (là cá nhân) là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên

hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận
đăng ký doanh nghiệp.
2.2. Những vấn đề cơ bản
- Thành viên:

2


Cơng ty hợp danh phải có tối thiểu 2 thành viên là chủ sở hữu công ty gọi; cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung; gọi là thành viên hợp danh. Ngồi ra có thể có
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng
tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Thành viên góp vốn có thể là
cá nhân hoặc tổ chức, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty trong phạm
vi

số vốn đã góp vào công ty.



Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của
các thành viên hợp danh cịn lại.



Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của cơng ty đó
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.




Thành viên hợp danh khơng được quyền chuyển một phần hoặc tồn bộ
phần vốn góp của mình tại cơng ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận
của các thành viên hợp danh cịn lại.
- Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp:



Vốn điều lệ của cơng ty hợp danh do các thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn góp hoặc cam kết.



Thành viên hợp danh khơng góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây
thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho cơng ty.



Thành viên góp vốn khơng góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số

vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với cơng ty. Trong
trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo
quyết định của Hội đồng thành viên.



Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp.

- Chế độ chịu
trách nhiệm tài
sản của các


loại thành viên:
3




Điều 172 và Điều 174 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Tài sản của
công ty hợp danh bao gồm: tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển
quyền sở
hữu cho công ty; tài sản tạo lập được mang tên công ty; tài sản thu được từ hoạt
động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các
hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân
thực hiện; các tài sản khác theo quy định của pháp luật.



2014,

Với các loại tài sản trên và căn cứ tại Điều 172 Luật doanh nghiệp năm

thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới. Các thành viên hợp danh
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh
của công ty.




Trách nhiệm này không thể bị giới hạn đối với bất kỳ thành viên nào. Nếu

họ có thỏa thuận khác, lập tức công ty sẽ chuyển sang loại hình cơng ty hợp vốn đơn
giản. Thành viên góp vốn chỉ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong
kinh doanh của công ty.
- Đại diện theo pháp luật và điều hành kinh doanh:



Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên
hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu
lực
đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.

Trong điều hành hoạt động kinh doanh công ty hợp danh, thành viên hợp
danh
phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm sốt cơng ty.



Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công
việc kinh doanh thì quyết định được thơng qua theo ngun tắc đa số.



Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh
doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt
động đó đã được các thành viên cịn lại chấp thuận.



4


- Phát hành chứng khốn: Cơng ty hợp danh khơng được phát hành bất kỳ một loại
chứng khoán nào, khả năng huy động vốn của loại hình cơng ty là rất hạn chế.
- Tư cách pháp lý: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, có sự tách bạch rõ ràng
giữa tài sản của công ty và tài sản các thành viên công ty. Các thành viên công ty
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang cơng ty và tài sản hình
thành trong q trình cơng ty hoạt động là tài sản của cơng ty.

3. Công ty liên doanh
3.1. Khái niệm
- Công ty liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc doanh nghiệp do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam.Mỗi
bên khi đăng ký liên doanh đều phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn cam kết
góp vào để thành lập doanh nghiệp. Công ty liên doanh được thành lập và hoạt động
kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.
3.2. Những vấn đề cơ bản
- Công ty liên doanh được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn
pháp định của cơng ty.
- Thành lập công ty liên doanh là việc một công ty Việt nam liên doanh với:



Nhà đầu tư nước ngoài;




Doanh nghiệp Việt Nam;



Cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các
điều kiện do chính phủ quy định;



Người Việt Nam định cư nước ngồi;

5




Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được
thành lập tại Việt Nam.
Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng góp vốn đầu
tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư Việt nam
-

Vốn pháp định: Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư.

Với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến
khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mơ lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn,
nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp

thuận.
Phần tỷ lệ góp vốn của các bên cơng ty liên quan trên cơ sở thỏa thuận, tuy nhiên
không được thấp hơn 30% vốn pháp định của công ty liên doanh.
- Lợi ích của việc liên doanh: Mang lại lợi ích thiết thực cho cả 2 bên liên doanh,
giúp chủ động về vốn khoa học kỹ thuật giữa các đối tác nước ngoài và cơ sở vật
chất, nhân lực của doanh nghiệp Việt Nam. Đây là hình thức kinh doanh 2 bên cùng
có lợi đảm bảo tỷ lệ thành cơng cho cả 2 bên.



việc

Đối với các nhà đầu tư Việt Nam, lúc tham gia Cơng ty liên doanh, ngồi

tượng phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư việt nam cịn có điều kiện
tiếp cận với khoa học hiện đại, và trình độ quản lý kinh tế tiên tiến.



Đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả năng
thành công cao hơn do môi trường bn bán, pháp lý hồn tồn xa lạ nếu khơng có
bên việt nam thì sẽ gặp rất nhiều cạnh tranh.
Nhược điểm: Những vấn đề về vốn và các điều kiện phát sinh trong q
trình đầu
tư, sản xuất ln tiềm ẩn những rủi ro khơng nói trước với các doanh nghiệp. Nhất
là cách làm ăn của các doanh nghiệp Việt Nam và đối tác nước ngoài.

6



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY TƯ NHÂN, HỢP DANH,
LIÊN DOANH Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
1. Công ty tư nhân ở Việt Nam trong những năm qua
1.1. Tình hình phát triển các cơng ty tư nhân của Việt Nam
Nếu như các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò là trụ cột, xương sống đối với nền
kinh tế của Việt Nam thì bộ phận cơng ty tư nhân lại có ý nghĩa trong việc ni
dưỡng và mở rộng nền kinh tế, đóng góp quan trọng và chủ yếu vào nguồn thu ngân
sách nhà nước. Cụ thể là, trong nhóm 30 cổ phiếu có vốn hóa vượt mức 1 tỷ USD
thì đã có đến 13 mã cổ phiếu thuộc cơng ty tư nhân (chiếm đến 41,98% tổng vốn
hóa của nhóm 30 mã). Bên cạnh đó, thực tế cũng cho thấy là công ty tư nhân đã và
đang tham gia đầu tư xây dựng vào các cơng trình lớn, góp phần thay đổi đáng kể
diện mạo của đất nước. Sự xuất hiện của Vietjet Air, Bamboo Airways đã phá vỡ thế
độc quyền của Vietnam Airlines và nâng cao tính cạnh tranh hơn cho thị trường
hàng không, đồng thời giúp người dân được được tiếp cận hơn đến nhiều lợi ích.

Hình 1: Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2010 và năm 2020
Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam trong 10 năm đã có nhiều thay đổi.
Đặc biệt, đã có những cơng ty tư nhân thực hiện đầu tư ra nước ngoài với quy mơ
vốn ngày càng tăng. Điển hình như Cơng ty cổ phần Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai

7


cùng với Công ty cổ phần ô tô Trường Hải (THACO) và Công ty cổ phần Golf
Long Thành, thực hiện đầu tư ra nước ngoài với vốn đăng ký vượt 1 tỷ USD.
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Hội nghị Thủ tướng với doanh nghiệp
năm 2019, Việt Nam có khoảng 17.000 doanh nghiệp tư nhân quy mô lớn và 21.000
doanh nghiệp quy mô vừa. Các doanh nghiệp tư nhân lớn ở Việt Nam chỉ có quy mơ
vốn hóa trung bình 186 triệu USD năm 2018, trong khi mức trung bình của các
doanh nghiệp tại Philippines là 1,2 tỷ USD, Singapore 1,07 tỷ USD, Thái Lan 835

triệu USD, Indonesia 809 triệu USD và Malaysia là 553 triệu USD.
Một số doanh nghiệp tư nhân tiêu biểu như: doanh nghiệp SunGroup, FLC, Viettel,
Habeco, VinGroup, Tập đoàn Cao su Việt Nam, Hapro,… thể hiện sự phát triển
mạnh mẽ, hiệu quả và bền vững của khu vực doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập
quốc tế. Nghị quyết Trung ương 10 khóa XII của Đảng chỉ rõ: Kinh tế tư nhân liên
tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng 39 - 40% GDP; thu hút khoảng
85% lực lượng lao động của nền kinh tế, góp phần quan trọng trong huy động các
nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
Bên cạnh kết quả đã đạt được, trước khó khăn, thách thức sự phát triển của cơng ty
tư nhân cũng gặp khơng ít vướng mắc, trở ngại. Đó là: nguồn vốn bảo đảm cho sự
phát triển của cơng ty tư nhân vẫn cịn ít so với thực tiễn đặt ra, cải cách thủ tục
hành chính vẫn còn chậm; thị trường đầu ra cho sản phẩm gặp nhiều khó khăn bởi
sự cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đại dịch Covid - 19 vừa
qua là một thực tế đã chứng minh cho điều đó, nhiều doanh nghiệp tư nhân đã phải
đóng cửa, cho công nhân nghỉ việc; sự liên thông, liên kết giữa các doanh nghiệp tư
nhân với nhau, giữa doanh nghiệp tư nhân doanh nghiệp nhà nước còn hạn chế,
chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục để tạo ra chu trình hỗ trợ liên thơng, liền
mạch từ đầu vào cho đến đầu ra.
1.2. Những tồn tại trong phát triển doanh nghiệp tư nhân
8


Doanh nghiệp tư nhân phát triển đông về số lượng, nhưng yếu về chất
lượng
Hiệu suất sử dụng lao động, khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt hiệu suất cao nhất,
đạt 18 lần, tiếp đến là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, đạt 15,5 lần và cuối
cùng là khu vực doanh nghiệp FDI, đạt 12,3 lần. Đối với hiệu suất sinh lợi trên tài
sản (ROA), khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt thấp nhất, 1,8%, khu vực

doanh nghiệp nhà nước đạt hiệu suất cao hơn là 2,2%, trong khi đó khu vực doanh
nghiệp FDI có ROA ở mức rất cao, đạt 7%. Còn với hiệu suất sinh lời trên doanh
thu thuần (ROS), khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có ROS thấp hơn hẳn so
với hai khu vực doanh nghiệp còn lại, chỉ đạt 2,5%, trong khi khu vực doanh nghiệp
nhà nước đạt 6,4% và khu vực doanh nghiệp FDI đạt 6,6%. Có thể thấy, khu vực
doanh nghiệp tư nhân (trong bài viết này, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp
ngoài nhà nước được sử dụng tương đồng nhau) có hiệu suất sử dụng lao động vừa
phải so với hai khu vực doanh nghiệp khác, nhưng hiệu suất sử dụng vốn (ROA và
ROS) thì thấp hơn rất nhiều.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2017

Toàn bộ doanh
nghiệp
Khu vực DN nhà
nước
Khu vực DN
ngoài nhà nước
Khu vực DN FDI
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu

- Quy mô của doanh nghiệp tư nhân vừa nhỏ và siêu nhỏ; trình độ quản lý yếu kém,
cơng nghệ lạc hậu, hạn chế về vốn
Tại thời điểm cuối năm 2017, tổng nguồn vốn sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của
tồn bộ doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh là 33 triệu tỷ


9


đồng, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, quy mơ doanh nghiệp (đang

hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh) của nền kinh tế nói chung là 46 tỷ
đồng/doanh nghiệp. Nguồn vốn khu vực doanh nghiệp nhà nước thu hút đạt 9,5
triệu tỷ đồng, chiếm 28,8% tổng nguồn vốn sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của
tồn bộ doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh. Quy mô của
doanh nghiệp nhà nước là 3,8 nghìn tỷ đồng/doanh nghiệp. Khu vực doanh nghiệp
ngồi nhà nước thu hút 17,5 triệu tỷ đồng, chiếm 53% tổng vốn. Quy mơ của doanh
nghiệp ngồi nhà nước là 32,3 tỷ đồng/doanh nghiệp. Khu vực doanh nghiệp FDI có
vốn là 6 triệu tỷ đồng, chiếm 18,2% và trung bình 371 tỷ đồng/doanh nghiệp. Có thể
thấy, khu vực doanh nghiệp ngồi nhà nước đơng về số lượng, sử dụng nhiều lao
động nhất, nhưng quy mơ vốn lại nhỏ nhất.
Cịn về trình độ khoa học cơng nghệ tại các doanh nghiệp Việt Nam, theo Bộ Khoa
học và Công nghệ, “hầu hết máy móc thiết bị của Việt Nam có cơng nghệ lạc hậu
hàng chục năm so với thế giới. Trong đó, 76% thiết bị máy móc, dây chuyền cơng
nghệ nhập từ nước ngoài thuộc thế hệ những năm 1960-1970; 75% số thiết bị đã hết
khấu hao và 50% thiết bị là đồ tân trang”.
- Liên kết giữa doanh nghiệp yếu, rời rạc
Bản thân các doanh nghiệp tư nhân trong nước đã yếu, khả năng kết nối, liên kết
giữa các doanh nghiệp tư nhân và giữa doanh nghiệp tư nhân với các doanh nghiệp
nước ngồi tại Việt Nam cịn yếu hơn, vì thế phát triển doanh nghiệp tư nhân mang
nặng tính manh mún, nhỏ lẻ, rời rạc. Theo số liệu của Phòng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam (VCCI), chỉ có khoảng 15% doanh nghiệp tư nhân Việt Nam bán
hàng hay cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Tỷ lệ doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm trực tiếp chỉ 8,4%, còn tỷ lệ xuất khẩu gián
tiếp qua bên thứ ba vỏn vẹn 7,4%.
- Năng lực tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu hạn chế
Tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu phản ánh năng lực thực sự
của các doanh nghiệp tư nhân. Nếu số doanh nghiệp tham gia nhiều, tỷ lệ doanh
10



nghiệp tham gia cao thì có nghĩa năng lực (cơng nghệ, cạnh tranh) của doanh nghiệp
tư nhân Việt Nam tốt; ngược lại nếu số doanh nghiệp tham gia ít và tỷ lệ doanh
nghiệp tham gia thấp thì năng lực của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế.

Theo Báo cáo của VCCI, tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu hiện khoảng 21%, thấp hơn khá nhiều so với một số nước
trong khu vực ASEAN, chẳng hạn tỷ lệ này tại Thái Lan là 30%, Malaysia 46%.
Như vậy, có thể khẳng định năng lực tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam còn yếu. Điều này bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân liên quan đến hạn chế của bản thân các doanh nghiệp tư nhân, như:
trình độ quản lý, năng lực cơng nghệ, kỹ năng của người lao động chưa đủ để có thể
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
1.3. Giải pháp phát triển các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam
Việt Nam đặt mục tiêu phấn đấu có 1 triệu doanh nghiệp (năm 2020), hơn 1,5 triệu
doanh nghiệp (năm 2025) và có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp (năm 2030). Tốc độ
tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đạt
khoảng 50% GDP (năm 2020), khoảng 55% GDP (năm 2025) và 60 - 65% GDP
(năm 2030).
-

Nhà nước:

Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng,
phát triển mạnh mẽ, thông suốt và
đồng bộ các thị trường, hệ thống
lưu thơng, phân phối hàng hóa, dịch
vụ trên cả nước, đặc biệt là thị
trường tư liệu sản xuất. Bên cạnh
đó, phải có biện pháp bảo vệ có


11


hiệu quả thị trường trong nước gắn với đẩy mạnh phát triển thị trường quốc tế phù
hợp với những cam kết quốc tế.
Mặt khác, cần phải xóa bỏ rào cản, chính sách và các biện pháp hành chính can
thiệp trực tiếp vào thị trường, cũng như sản xuất kinh doanh tạo ra những bất bình
đẳng trong việc tiếp cận nguồn lực xã hội, cơ hội kinh doanh ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của kinh tế tư nhân. Ngoài ra, cần phải tăng cường tính minh bạch
và kiểm sốt độc quyền kinh doanh, đồng thời phải đảm bảo cạnh tranh lành mạnh
trên thị trường.
Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện
đại hóa cơng nghệ. Nhà nước cần tăng cường khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư nhân,
áp dụng chính sách thuế, hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi phù hợp với
hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa cơng nghệ.
Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng
tin, hiện đại hóa dịch vụ hành chính
nhằm tiết kiệm thời gian, cũng như chi
phí thực hiện các thủ tục hành chính cho
doanh nghiệp. Tăng cường cơ chế đối
thoại hiệu quả giữa cơ quan quản lý nhà
nước với doanh nghiệp. Từ đó, nắm bắt và xử lý kịp thời các nhu cầu nguyện vọng,
cũng như những vướng mắc liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân.
Khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư nhân đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, phát
triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến. Doanh nghiệp tư nhân cần phải
hoàn thiện và đảm bảo tính thực thi hiệu quả pháp luật về sở hữu trí tuệ. Kết nối
doanh nghiệp, ý tưởng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư.

-


Doanh nghiệp:

Phát triển cơ cấu hạ tầng: Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội đồng bộ, hiện đại. Bên cạnh đó, cần kiểm sốt chặt chẽ chi phí đầu tư, vận hành
12


và thu hồi vốn của các dự án kết cấu hạ tầng để giảm chi phí sản xuất, kinh doanh
cho doanh nghiệp.
Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn
lực: Doanh nghiệp tư nhân cần cơ cấu
lại và phát triển an toàn, hiệu quả các
thị trường tài chính, đặc biệt là thị
trường tiền tệ và thị trường vốn. Mặt
khác, cần tạo điều kiện bình đẳng, thuận
lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận vay vốn
ngân hàng, huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ bảo hiểm để góp phần
giảm thiểu rủi ro, tổn thất, cũng như ổn định sản xuất kinh doanh, đời sống của
người dân và doanh nghiệp.

2. Công ty hợp danh ở Việt Nam trong những năm qua
2.1. Tình hình phát triển của các cơng ty hợp danh của Việt Nam
Quy chế pháp lý về thành lập và hoạt động của công ty hợp danh trong Luật Doanh
nghiệp 12/6/1999 đã đánh dấu sự phát triển mới của Luật Doanh nghiệp, đáp ứng
được yêu cầu thực tế của nền kinh tế, trong giai đoạn đất nước mở rộng hội nhập
quốc tế trên mọi lĩnh vực đặc biệt là về kinh tế, đẩy nhanh cơng cuộc cơng nghiệp
hố, hiện đại hố. Loại hình doanh nghiệp mới ra đời đã tạo nhiều hơn nữa cho sự
lựa chọn của các nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài nước, thu hút vốn đầu tư

nước ngoài, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm và trình độ quản lý của
các nước phát triển.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam, cơng ty hợp danh là loại
hình doanh nghiệp ít được lựa chọn nhất, số lượng công ty hợp danh được thành lập
hàng năm rất ít. Cho đến thời điểm hiện tại, công ty hợp danh chiếm tỷ lệ nhỏ nhất
trong tất cả các loại hình doanh nghiệp hiện có tại Việt Nam. Trung bình, cứ 7000

13


doanh nghiệp được thành lập mới chỉ có 1 doanh nghiệp là công ty hợp danh. Điều
này cho thấy loại hình cơng ty này chưa thực sự có sức hút tại Việt Nam. Qua
nghiên cứu, các lý do dẫn đến thực trạng công ty hợp danh không phát triển như
mong đợi tại Việt Nam chủ yếu đều đến từ mặt pháp lý.
2.2. Thực trạng về công ty hợp danh ở Việt Nam
-

Nhận thức của xã hội đối với loại hình cơng ty hợp danh:

Loại hình cơng ty hợp danh chỉ mới được quy định từ Luật doanh nghiệp 1999 với 4
điều và đến nay là Luật doanh nghiệp 2005 với vẻn vẹn 11 điều luật nên đối với xã
hội còn khá mới mẻ. Nhiều người chưa nhận thức được bản chất của nó nên cịn
xem cơng ty hợp danh là một trong những loại hình doanh nghiệp đại diện cho chủ
sở hữu tư nhân. Các nhà kinh doanh khi tìm hiểu pháp luật cũng dễ dàng nhận ra
những điểm yếu: công ty hợp danh không thể trở thành một bên của hợp đồng kinh
tế theo pháp luật về hợp đồng của Việt Nam; khả năng huy động vốn hạn chế;
những tranh chấp liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động dễ xảy ra. Với
công ty hợp danh, các nhà đầu tư chỉ có 2 lựa chọn:
- Chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản và chia sẻ quyền quản lý với ít nhất là 1 người
khác (TVHD).

- Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản nhưng không có quyền quản lý cơng ty
(TVGV).
Với các nhà đầu tư, đây là những sự chọn lựa không thu hút và khó chấp nhận mạo
hiểm đầu tư với những rủi ro cao.
Những người dân chưa nhận thức được vai trò của việc Luật doanh nghiệp ghi nhận
thêm một loại hình doanh nghiệp mới, không hiểu rõ về công ty hợp danh. Do đó,
một số nhóm kinh doanh, hộ kinh doanh có thể có điều kiện để chuyển thành cơng
ty hợp danh nhưng không muốn chuyển đổi. Điều kiện để được chuyển đổi là: có từ
2 trụ sở kinh doanh trở lên, thường xuyên tuyển lao động. Do vậy, nhiều nhóm kinh
doanh, hộ kinh doanh đã cố gắng phá vỡ 1 trong 2 điều kiện trên để không chuyển

14


thành công ty hợp danh. Họ chưa thấy rõ được lợi ích mang lại của cơng ty hợp
danh: góp phần làm văn minh hóa hành vi kinh doanh; ở vị trí một cơng ty cơng ty
hợp danh mang lại một số quyền mà các mơ hình kinh doanh khơng có được.
-

Thực trạng đăng ký kinh doanh của các công ty hợp danh:

Hiện nay, các công ty hợp danh chủ yếu hoạt động trong một số lĩnh vực như pháp
luật, kiểm tốn, vận tải cơng nghệ: như mua bán thiết bị phần mềm, thiết bị nghiên
cứu khoa học; nghiên cứu tư vấn phát triển công nghệ, thương mại; sản xuất, mua
bán sản phẩm nhựa, hàng hóa là nơng sản thực phẩm, thủ cơng mỹ nghệ, mua bán
sản phẩm sinh học, hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật… tuy nhiên
phổ biến nhất là hai lĩnh vực tư vấn luật và kiểm tốn.
Mặc dù có những cơng ty hợp danh đang hoạt động rất hiệu quả với mơ hình có
thành viên góp vốn hoặc chỉ có thành viên hợp danh, song số lượng ít ỏi các cơng ty
hợp danh đang hoạt động cho chúng ta thấy, công ty hợp danh không được các nhà

đầu tư ưu tiên lựa chọn ở Việt Nam.



Số lượng đăng ký kinh doanh ít ỏi:

Đến ngày 01/07/2002: trong tổng số 56.737 doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn
trong nước chiếm 54.723 DN, trong đó có 24.903 Doanh nghiệp tư nhân, 18.733
công ty cổ phần và chỉ có 14 cơng ty hợp danh( 4).
Theo số liệu từ Trung tâm thông tin doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo
Đăng ký kinh doanh từ 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong năm 2005,
toàn quốc có 39.959 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Trong đó có 9.259 doanh
nghiệp tư nhân (chiếm 23,17%), 22.341 cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên (chiếm
55,9%), 8.010 công ty cổ phần (chiếm 20,04%), 8 doanh nghiệp nhà nước bằng
0,02%, 292 công ty TNHH 1 thành viên (chiếm 0,73%) và chỉ có 13 cơng ty hợp
danh (chiếm 0,03%).
Số lượng công ty hợp danh đã được thành lập theo luật doanh nghiệp có thể rất
khiêm tốn nhưng trong thực tiễn kinh doanh Việt Nam khơng thiếu những mơ hình

15


liên kết với những đặc trưng có thể so sánh được với hợp danh (hiểu theo nghĩa
rộng là mọi thỏa thuận hùn vốn, tạo lập tài sản, kinh doanh chung, chia sẻ điều hành
và lỗ lãi…). Điển hình là:
+ Các hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư nước ngồi (phổ biến
trong viễn thơng, thăm dị dầu khí, dịch vụ giáo dục…)
+

Các hợp danh đấu thầu của 2 hay nhiều đơn vị dự thầu.


+

Tổ hợp các nhà đầu tư (consortium).

+ Các liên kết đa dạng dưới tên gọi hợp đồng liên kết kinh doanh (doanh nghiệp có
quyền sử dụng đất liên kết với người khác nhằm khai thác dự án chung cư, trung
tâm thương mại, cho thuê…).



Lý do của thực trạng đăng ký kinh doanh công ty hợp danh hiện nay:

Nếu được quyền tự do lựa chọn, người ta có thể ngần ngại trước mơ hình cơng ty
hợp danh theo Luật doanh nghiệp 2005 bởi những lẽ dưới đây:
+

Buộc thành viên chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới.

+ Việc quản lý cơ sở kinh doanh có thể gặp khó khăn vì tất cả các TVHD đều có
quyền dự họp, thảo luận và biểu quyết, thậm chí mỗi thành viên có thể có một phiếu
biểu quyết với cách thức dân chủ có thể so sánh được với các HTX, cơ chế đồng
thuận này làm cho việc quyết định kinh doanh đôi khi trở nên mất thời gian
+ Việc rút lui, bán lại phần vốn góp trong cơ sở kinh doanh khơng dễ dàng vì cần
phải được các thành viên hợp danh còn lại chấp nhận.
+ Bên cạnh đó cũng do ảnh hưởng xã hội nhìn nhận chưa đúng, chưa sâu sắc bản
chất pháp lý của công ty hợp danh. Thời gian chưa đủ đài để cho các nhà đầu tư lựa
chọn mơ hình này (mới được quy định trong Luật).
+
Pháp luật chưa có những quy định cụ thể. Pháp luật kinh tế chưa đồng bộ,

chưa
tạo ra được mơi trường thơng thống cho các nhà đầu tư. Số lượng các nhóm kinh

16


doanh, hộ kinh doanh đông và được tổ chức gần giống công ty hợp danh lại ngần
ngại chuyển đổi mô hình hoạt động.
+ Thành viên hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với ngành nghề đăng
kí kinh doanh của công ty hợp danh. Việc xin cấp chứng chỉ hành nghề không đơn
giản.
2.3. Một số kiến nghị
-

Phân chia rõ ràng 2 loại cơng ty hợp danh :

Đó là: Hợp danh thông thường và Hợp danh hữu hạn. Hiện nay chỉ có 1 quy định
duy nhất về cơng ty hợp danh nên 2 loại này về cơ bản chỉ được ghi nhận trong 1
định nghĩa. Điều này dẫn đến 1 số khó khăn nhất định khi xem xét các trường hợp
giải thể bắt buộc của công ty hợp danh ( vì lý do khơng có đủ số lượng thành viên
tối thiểu theo yêu cầu trong 6 tháng liên tục). TVGV khơng có quyền quản lý nhưng
khơng phủ nhận được vai trị của họ. Hai loại trên có bản chất tương đối giống nhau
nhưng vẫn có những đặc điểm pháp lý khác biệt. Nên quy định việc giải thể bắt
buộc rõ ràng như sau:
(1) Đối với công ty hợp danh chỉ có TVHD: Khơng cịn đủ 2 TVHD.
(2) Đối với cơng ty hợp danh có TVHD và TVGV: Khơng cịn đủ 3 thành viên
(khơng đủ 2 TVHD hay khơng có TVGV nào).
Nếu có quy định đối với Cơng ty hợp danh hữu hạn thì nếu loại này khơng đáp ứng
điều kiện về số lượng thành viên có thể chuyển đổi sang cơng ty hợp danh thơng
thường nếu vẫn cịn đủ 2 TVHD. cơng ty hợp danh là loại hình cơng ty đóng đặc thù

nên bất kỳ một biến động nào của phạm vi thành viên hay cơ cấu vốn góp cũng để
ngỏ khả năng phá vỡ nền tảng cơ sở của cơng ty và buộc chuyển đổi loại hình. Thay
vì giải thể, có thể quy định thêm một số trường hợp chuyển đổi công ty hợp danh từ
hữu hạn sang thông thường và ngược lại.
-

Quy định rõ quyền và nghĩa vụ của Thành viên góp vốn:

17


Những quy định về thành viên góp vốn hiện nay cịn khá sơ sài, nhất là chưa có chế
tài xử lí và dữ liệu những vi phạm của TVGV này. Nên quy định TVGV phải chịu
trách nhiệm vô hạn đối với những thương vụ do mình tạo lập do vượt q thẩm
quyền. Việc chuyển nhượng vốn góp của TVGV cịn phụ thuộc thành viên hợp danh
là một bất cập góp phần làm hạn chế hoạt động của công ty hợp danh. TVHD mới
cần có sự hiện diện của yếu tố nhân thân nên quy định khắt khe về chuyển nhượng
vốn là đúng. Cịn TVGV chẳng qua chỉ hiện diện thơng qua phần vốn góp. Luật DN
quy định theo hướng bắt buộc TVGV phụ thuộc quá nhiều vào điều lệ. Cần đưa ra
những điều kiện cụ thể hơn để các TVHD ở một mức độ nào đó khơng thể hạn chế
việc chuyển nhượng vốn của các TVGV và họ được rút khỏi công ty nếu được đa số
TVHD chấp nhận.
-

Cho phép công ty hợp danh được phát hành trái phiếu:

Trên thế giới chỉ quy định công ty hợp danh không được phát hành cổ phiếu. Việc
phát hành trái phiếu không ảnh hưởng đến tính chất đóng, hạn chế tiếp nhận thành
viên của loại công ty này bởi: người mua trái phiếu thực chất là chủ nợ của công ti
chứ không phải là thành viên của công ti. Điều này sẽ giúp cho công ty hợp danh

huy động vốn một cách dễ dàng hơn, thu hút được các nhà đầu tư hơn, thuận lợi hơn
trong quá trình kinh doanh, nhất là thực tế công ty hợp danh ở Việt Nam hiện nay
chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, lại mang bản chất đối vốn nên rất thiếu vốn
hoạt động.
-

Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến công ty hợp danh:

Biện pháp này nhằm góp phần phổ biến sâu rộng loại hình cơng ty hợp danh vào đời
sống xã hội và đời sống doanh nghiệp hơn qua các diễn đàn, phương tiện thông tin
đại chúng bởi một thực tế hiện nay ngay cả những diễn đàn của luật sư và doanh
nghiệp cũng ít đề cập, thậm chí là khơng đề cập đến mơ hình cơng ty hợp danh này.
Bên cạnh đó, số lượng cơng trình nghiên cứu khoa học về Công ty hợp danh cũng
chỉ ở mức hạn chế. Việc tuyên truyền sâu rộng bằng những bài viết chất lượng, đi

18


sâu làm nổi bật bản chất và vai trò của cơng ty hợp danh có thể giúp mọi người hiểu
rõ được bản chất pháp lý của mơ hình có nhiều tiềm năng và ý nghĩa to lớn này.

3. Công ty liên doanh ở Việt Nam trong những năm qua
3.1. Tình hình phát triển của các cơng ty liên doanh của Việt Nam
-

Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam:

Từ khi bắt đầu mở cửa đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các cải cách
trong nước khác, Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Theo Cục Đầu tư
nước ngồi, lũy kế đến ngày 20/12/2020, cả nước có 33.070 dự án cịn hiệu lực, với

tổng vốn đăng ký là 384 tỷ USD; vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài ước đạt 231,86 tỷ USD, bằng 60,4% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu
lực. Theo lĩnh vực đầu tư, các doanh nghiệp (DN) FDI đã đầu tư vào 19/21 ngành
trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực cơng nghiệp chế
biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với khoảng 58% tổng vốn đầu tư; tiếp theo là
các lĩnh vực kinh doanh bất động sản (chiếm 16%); và sản xuất, phân phối điện
(hơn 7%).
Theo địa phương, FDI đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố, trong đó TP. Hồ Chí
Minh là địa phương dẫn đầu thu hút FDI; tiếp theo là Hà Nội; Bình Dương.
Theo đối tác đầu tư, đến thời điểm 20/12/2020, có 137 quốc gia, vùng lãnh thổ có
dự án đầu tư cịn hiệu lực tại Việt Nam. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng
vốn đăng ký gần 70,6 tỷ USD; Thứ hai là Nhật Bản (60,3 tỷ USD). Các nước, vùng
lãnh thổ tiếp theo là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông. Riêng Trung Quốc đại lục
trong 5 năm gần đây đứng thứ 7.
-

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài 6 tháng đầu năm 2021:

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống kê, tính đến ngày 20/6/2021, tổng vốn đăng ký
cấp mới, điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của
nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đạt 15,27 tỷ USD, bằng 97,4% so với cùng kỳ năm

19


×