Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Rèn luyện tính tích cực học tập của học sinh qua phương pháp dạy học nêu vấn đề môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.09 KB, 26 trang )

Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Mơn Địa lý có ý nghĩa quan trọng đối với giáo dục thế hệ trẻ. Môn học
trang bị cho các em kiến thức về các giá trị nhân văn, cách ứng xử của con
người với môi trường xung quanh, vai trị của mơi trường với con người. Các
quy luật phân bố dân cư và sự phát triển KT-XH.
Nhưng những nhận thức sai lệch về chức năng và vị trí của Địa lý trong
đời sống xã hội và cả trong giáo dục dẫn tới các phương pháp học tập bộ môn
không đúng. Hệ quả là sự giảm sút chất lượng bộ môn, học sinh không hứng thú
say mê môn học, có những nhận thức sai lầm về quy luật tự nhiên, không hiểu rõ
về bản chất của hiện tượng tự nhiên, bản chất của sự phân bố dân cư cũng như
sự phát triển KT-XH.
Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề được Đảng, Nhà nước
quan tâm và đối với người giáo viên sau mỗi tiết dạy cũng phải trăn trở, tìm tịi
phương pháp dạy học thích hợp cho cá nhân mình để làm sao thu hút được sự
chú ý của học sinh và đem lại được kết quả cao nhất. Đồng thời mang một nét
đặc trưng riêng của bộ môn. Thế kỷ XXI là thế kỷ của sự năng động và sáng tạo
nên học sinh cần phát triển được năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan
khoa học. Cá nhân mỗi học sinh phải có con mắt nhìn đúng đắn, có khả năng
thích ứng, năng động tự chủ phát huy năng lực bản thân. Ngày nay, với sự phát
triển thơng tin, vi tính đã kích thích các em ln có sự tìm tịi khám phá những
điều mới lạ, sự tiếp thu kiến thức của các em khơng dừng lại ở việc truyền đạt từ
phía thầy mà các em ln muốn được tham gia vào các trị chơi, giúp các em
độc lập, chủ động, tích cực, tự giác nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng Địa
lý. Để từ đó các em sẽ tự mình đi sâu tìm hiều kiến thức một cách tự nhiên. Làm
thế nào để học sinh thích thú học tập và khám phá kiến thức Địa lý? Đây là câu
hỏi của nhiều giáo viên giảng dạy Địa lý tâm huyết với nghề. Với tôi cũng vậy
qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy cần phải đa dạng hố hình thức
GV Ngũn Duy Chinh



1

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

dạy dưới nhiều phương pháp khác nhau: Dán thông tin vào bản đồ trống, trị
chơi giải ơ chữ, đốn từ rồi sắp xếp vào ơ cho hợp lý, tìm những câu thơ, câu
hát, sơ đồ hoá kiến thức... để thu hút được sự chú ý của học sinh nhiều hơn.
Hiệu quả bài giảng sẽ cao hơn.
I. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VỚI CÁC GIẢI PHÁP
Xuất phát từ thực tế trên và cũng do yêu cầu của đổi mới phương pháp
dạy học Địa lý cùng với thực tế giảng dạy trên 10 năm tại trường THPT Lý
Nhân Tông tôi đã thử nghiệm và đúc rút cho mình, cũng là một kinh nghiệm
cùng trao đổi với bạn bè đồng nghiệp với đề tài: “Rèn luyện tính tích cực học
tập của học sinh qua phương pháp dạy học nêu vấn đề môn Địa Lý 10”
Nội dung này rất rộng nhưng tôi chỉ xin trình bày một số bài của lớp 10
sau thực tế ba năm dạy chương trình thay sách giáo khoa 10.

GV Nguyễn Duy Chinh

2

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Môn Địa lý là mơn học có sự gắn kết chặt chẽ giữa các bài học. Giữa các
thành phần tự nhiên và các vấn đề KT-XH trong một lãnh thổ tạo nên một thể
thống nhất. Mỗi thành phần ấy lại có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau. Đặc
điểm là học Địa lý các đối tượng Địa lý được trải rộng theo không gian, người
giáo viên không thể đưa học sinh tới tận nơi để quan sát tất cả các hiện tượng sự
vật Địa lý đang diễn ra trên phạm vi trái đất.
Trong dạy học, việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh tự tìm tịi
phát hiện kiến thức nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo
của học sinh chính là một trong những mục tiêu của dạy học tích cực và lấy học
sinh làm trung tâm.
Dạy học giải quyết vấn đề là dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức
và cách thức hoạt động sáng tạo, có những nét cơ bản của sự tìm tịi khoa học.
Bản chất của phương pháp này là tạo nên một chuỗi những tình huống có vấn
đề, điều khiển học sinh giải quyết những vấn đề đó. Nhờ vậy nó đảm bảo cho
học sinh lĩnh hội vững chắc những cơ sở khoa học, phát triển năng lực tư duy
sáng tạo và hình thành cơ sở thế giới quan khoa học.
Dạy học theo cách giải quyết vấn đề giúp học sinh liên hệ và sử dụng những
tri thức đã có trong việc tiếp thu tri thức mới cũng như tạo được mối liên hệ giữa
những tri thức khác. Thơng qua đó học sinh có thể giải thích được các sự sai
khác giữa lý thuyết và thực tiễn, những mâu thuẫn nhận thức được tìm thấy
trong quá trình học tập.
Dạy học giải quyết vấn đề giúp học sinh thấy rõ trách nhiệm về việc học tập
của bản thân, phát triển được các kĩ năng viết và kĩ năng diễn đạt, giải quyết vấn
đề và đưa ra quyết định, phát triển năng lực giao tiếp xã hội. Sự tham gia tích
GV Nguyễn Duy Chinh


3

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

cực của học sinh trong quá trình học tập làm tăng cường niềm vui và khả năng
của bản thân đối với việc lĩnh hội kiến thức nên làm tăng cường động cơ học
tập.
Đặc trưng cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề là “Tình huống có vấn đề”
hoặc “Tình huống học tập”. Qua thực tế giảng dạy cho thấy: Tư duy của học
sinh chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề, tức là ở đâu khơng có vấn
đề thì ở đó khơng có tư duy. Tình huống có vấn đề ln ln chứa đựng một nội
dung cần xác định, một nhiệm vụ cần giải quyết, một vướng mắc cần tháo gỡ.
Do đó, kết quả của việc nghiên cứu và giải quyết tình huống có vấn đề sẽ là tiếp
thu tri thức mới, nhận thức mới hoặc phương pháp hành động mới.
Dạy học giải quyết vấn đề phải dựa trên các yếu tố sau:
- Nhu cầu nhận thức hoặc hành động của học sinh.
- Có sự kiếm tìm những tri thức và phương thức hành động chưa biết.
- Khả năng trí tuệ của học sinh thể hiện ở kinh nghiệm và năng lực. Nó xuất
hiện nhờ tính tích cực nghiên cứu của chính học sinh.
Đối với dạy học ở lớp 10 nói chung và ở mơn Địa lý lớp 10 nói riêng việc
dạy học để rèn luyện tính tích cực, tự lập của học sinh là hết sức cần thiết, góp
phần hình thành ý thức tự giác học tập, say mê với bộ môn và nâng cao chất
lượng dạy học. Chính vì vậy, bản thân tơi trong quá trình dạy học đã thấy được
việc rèn luyện tính tích cực học tập của học sinh thơng qua dạy học tạo tình
huống có vấn đề là khơng thể thiếu trong các khâu lên lớp và tôi đã chọn chủ đề
này để thử nghiệm trong quá trình dạy học, bước đầu mang lại những kết quả
khả quan. Vì thế, tôi đã mạnh dạn viết thành đề tài này để áp dụng cho các năm

học sau của bản thân và đồng nghiệp trong giảng dạy Địa lý
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN BỘ MÔN:
GV Nguyễn Duy Chinh

4

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

Cơ bản đủ giáo viên theo biên chế, được đào tạo đạt và vượt chuẩn, có
năng lực, nhiệt tình trong giảng dạy, có ý thức chấp hành kỉ luật tốt và quan
trọng là nắm được phương pháp giảng dạy, quan tâm đến việc phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh, có ý thức học hỏi đồng nghiệp thông qua các hoạt
động dự giờ rút kinh nghiệm, soạn giáo án chung. Đặc biệt chú trọng đến đặc
trưng của bộ môn là sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học khi lên lớp. Về vấn đề
này nhóm bộ mơn Địa lý luôn được Ban giám hiệu đánh giá là nhóm thực hiện
tốt.
2. VỀ HỌC SINH:
Trong những năm gần đây việc học bộ môn Địa lý đã được học sinh quan
tâm hơn, có đủ các phương tiện để phục vụ cho học tập đặc biệt là vở bài tập,
sách tham khảo...
Học sinh đã quen thuộc với cách học mới, tích cực chủ động hơn trong
việc phát hiện kiến thức, có ý thức tự giác trong làm bài tập, chuẩn bị bài mới.
Qua kiểm tra và chấm vở bài tập của học sinh cho thấy phần lớn học sinh đã đầu
tư thời gian cho việc làm bài tập, làm bài đầy đủ có chất lượng, chịu khó tìm tịi
những kiến thức thực tế khi giáo viên yêu cầu.
Tuy nhiên, việc học tập của học sinh vẫn còn một số tồn tại sau:

- Một số ít học sinh cịn lười học, thiếu tính tích cực chủ động trong học
tập tập đặc biệt là trong việc hoạt động nhóm.
- Một số học sinh khơng chịu khó trong việc làm bài tập ở nhà, thậm chí
cịn mượn vở bài tập của bạn để chép lại một cách thụ động.
- Qua kết quả kiểm tra học kì I ở một số lớp tơi dạy kết quả kiểm tra
như sau:
LỚP

SĨ SỐ

ĐIỂM

ĐIỂM

ĐIỂM

ĐIỂM

ĐIỂM

0- 2

3- 4

5- 6

7- 8

9-10


SỐ BÀI > TB

TỶ LỆ > TB

10A1

46

4

3

20

13

8

42

91,3%

10A2

48

6

6


22

10

8

40

83,3%

GV Nguyễn Duy Chinh

5

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

10A3

46

6

3

13

22


2

37

80,4%

10A4

46

6

3

17

15

4

36

78,3%

GV Nguyễn Duy Chinh

6

Trường THPT Lý Nhân Tông



Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Dạy học theo phương pháp giải quyết vấn đề là hình thức dạy học mà người
giáo viên phải tổ chức được tình huống có vấn đề giúp học sinh nhận thức được
tình huống, chấp nhận giải quyết và tìm kiếm được kiến thức trong quá trình
hoạt động hợp tác giữa thầy và trị, phát huy tối đa tính tích cực của học sinh kết
hợp với sự hướng dẫn của giáo viên.
Các bước thực hiện như sau:
1. XÂY DỰNG TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ.
Trong một tiết lên lớp để tạo nên tình huống có vấn đề, trước hết cần: tìm
hiểu vấn đề, sau đó xác định được vấn đề cần giải quyết, đưa ra những giả thiết
khác nhau để giải quyết vấn đề, thử nghiệm giải pháp thích hợp nhất, hiệu quả
nhất.
Ví dụ:
Khi dạy bài “Lớp vỏ địa lí . Quy luật thống nhất và hồn chỉnh của lớp
vỏ địa lí” Đây là một nơi dung khó học sinh phải so sánh sự khác nhau của lớp
vỏ địa lí và lớp vỏ trái đất đồng thời phải khái quát được các sự vật, hiện tượng
các yếu tố tự nhiên với những biến đổi của chúng trong tự nhiên thành quy luật
tự nhiên. Giáo viên phải xây dựng được vấn đề yêu cầu học sinh giải quyết là:
Câu1: Lớp vỏ địa lí khác lớp vỏ trái đất như thế nào?
Câu 2: Vì sao khơng thể nói các vành đai đất theo độ cao ở miền núi không là
bản sao của các đới đất theo vĩ tuyến?
Câu 3: Quy luật địa ô khác quy luật đai cao ở chỗ nào?
Để giải quyết được vấn đề này học sinh phải dựa vào các hướng dẫn của
GV để hoàn thành nội dung theo yêu cầu.
GV Nguyễn Duy Chinh


7

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

Câu hỏi 1: Sự khác biệt Lớp vỏ địa lí khác lớp vỏ trái đất như thế nào
GV cho học sinh hoàn thành vào phiếu học tập với những hướng dẫn sau:
TIÊU CHÍ
Khái niệm
Chiều dày
Vị trí giới hạn
Cấu trúc
Cấu tạo

VỎ ĐỊA LÍ

VỎ TRÁI ĐẤT

Sau khi GV gỵi ý häc sinh sẽ điền đợc các nội dung vào
phiếu và cử

đại diện trình bầy. GV sẽ gọi các em khác bổ

sung, gãp ý vµ cuèi cïng GV chuÈn kiÕn thøc.
TIÊU CHÍ
Khái niệm


VỎ ĐỊA LÍ
VỎ TRÁI ĐẤT
Lớp bề mặt của tráI đất, ở đó có sự xâm Lớp vỏ cứng
nhập và tác động lẫn nhau của các thành ngoài cùng của

Chiều dày

phần vật chất giữa các quyển.
-ở lục địa: Khoảng 25 km

Vị trí

- ở đại dương: Khoảng 35 km
- 5-10 m
Gồm thuỷ quyển, sinh quyển, tầng đối lưu Tầng trên

giới hạn

và phần bên dưới tầng ô dôn, thổ nhưỡng thạch quyển

cấu trúc

và lớp vỏ phong hoá.
Phức tạp do sự tác động qua lại của các ít phức tạp vì chủ

cấu tạo

quyển.
Vật chất rắn lỏng khí


GV Nguyễn Duy Chinh

trái đất.
- 20-70 km
của

yếu là đá
Vật chất rắn

8

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

Câu 2: GV gợi ý học sinh những chỗ khác nhau cho thấy vì sao khơng
thể nói các vành đai đất theo độ cao ở miền núi không là bản sao của các đới đất
theo vĩ tuyến là có :
- Sự khác nhau về bản chất.
- Sự sắp xếp khơng gian.
- Tính chất tác động của các nhân tố.
Câu 3: GV gợi ý học sinh những chỗ khác nhau cho theo quy luật địa ô khác
quy luật đai cao ở:
- Nguyên nhân.
- Sự biểu hiên của quy luật.
- Sự phân bố các vành đai.
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Sau khi đã tạo được tình huống có vấn đề, giáo viên hướng dẫn học sinh
tiến hành giải quyết từng vấn đề. Tùy theo từng nội dung cần giải quyết mà áp

dụng mức độ phù hợp từ dễ đến khó, theo các cách sau:
2.1. Mức độ 1: Nếu những nội dung giáo viên đưa ra khó học sinh khơng
tự giải quyết được giáo viên nên áp dụng như sau:
• Giáo viên đặt vấn đề rồi nêu cách giải quyết.
• Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo
viên.
• Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
Ví dụ1:
Khi dạy bài “Sóng. Thuỷ triều. Dịng biển”
Đây là nội dung không phải học sinh nào cũng biết, vì vậy giáo viên
phải hướng dẫn và nêu cách giải quyết vấn đề theo các bước sau: Gợi ý bằng các
câu hỏi: Sóng có biểu hiện như thế nào? Nguyên nhân hình thành sóng? Học
sinh dựa vào quan sát thực tế hoặc qua ti vi sau đó đưa ra nhận xét sóng là hình
GV Ngũn Duy Chinh

9

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

thức dao động của khối nước biển theo chiều thẳng đứng. Có nhiều ngun nhân
hình thành lên mức độ dao động của sóng rất khác nhau vì vậy có nhiều loại
sóng với tên gọi khác nhau. Học sinh có thể cho ví dụ cụ thể về các loại sóng:
Như sóng bác đầu, sóng lừng hay sóng thần…Với phần này, giáo viên tự đánh
giá kết quả trả lời của học sinh để khẳng định kiến thức.
Ví dụ 2
Khi dạy bài 5 “Vũ trụ hệ mặt trời và trái đất hệ quả chuyển động tự quay
của trái đất” ở mục 3” Trái đất trong hệ mặt trời”

Giáo viên đặt câu hỏi nêu vấn đề và hướng dẫn học sinh cách giải quyết
Câu hỏi:
- Trái đất đứng yên hay đang chuyển động ?Trái đất có mấy chuyển đơng?
Kể tên? Học sinh sẽ dựa vào kiến thức thực tế kết hợp sách giáo khoa để trả lời
là trái đất luôn chuyển động và khơng phải chỉ có một chuyển động mà trái đất
cịn đồng thời có tới 2 chuyển động là tự quay quanh mình và chuyển động tịnh
tiến quanh mặt trời.
2.2. Mức độ 2: Với câu hỏi ở mức độ khó hơn, thì:
• Giáo viên đặt vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết.
• Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề.


Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.

Ví dụ1 :
Khi dạy Sóng. Thuỷ triều. Dịng biển” GV đặt câu hỏi
Sóng thần là thế nào ? Vì sao lại gọi là sóng thần ? Có phải thế lực của các
thần linh tạo ra loại sóng này hay khơng ? Hay vì lí do nào khác ? Khi có sóng
này trên biển sẽ sảy ra hiện tượng gì ? GV gợi ý học sinh những chỗ khác nhau
giữa sóng thần và các loại sóng khác. Để giúp học sinh giải quyết được vấn đề
này, giáo viên cần gợi ý cho học sinh thấy được sức gió, tốc độ gió và sau đó sẽ
gây ra hậu quả gì. Với sự gợi ý đó, học sinh sẽ dễ dàng tổng hợp được nguyên
GV Nguyễn Duy Chinh
Trường THPT Lý Nhân Tông
10


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

nhân, đặc điểm và hậu quả của sóng thần, hiểu rõ sự nguy hiểm của sóng thần

đối với sự phát triển KT- XH của các nước ven biển , những khu vực hay có
động đất, núi lửa và cả bão từ đó có biện pháp phịng tránh .
Ví dụ 2:
Khi dạy bài 5 “Vũ trụ hệ mặt trời và trái đất hệ quả chuyển động tự quay
của trái đất”
Vì sao khi chuyển động quanh trục trái đất lại sinh ra hiện tượng ngày đêm
luân phiên nhau? Và trong cùng một thời điểm trên trái đất ở mỗi vị trí khác
nhau con người lại có cảm nhận về khơng gian và thời gian khác nhau?
Học sinh sẽ phải suy nghĩa và tìm hiểu nguyên nhân sâu sa của hiện tượng
trên là do trái đất hình cầu và ln chuyển động quanh trục nen ở mọi nơi trên
trái đất đều lần lượt được mặt troìư chiếu sáng rồi lại chìm vào bóng tối gây ra
hiên tượng ngày đêm luân phiên nhau. Hay cũng vì trái đất hình cầu nên trong
cùng thời điểm mỗi vị trí trên bề mặt trái đất sẽ nhận được ánh sáng và lượng
bực xạ mặt trời khác nhau vì thế con người mới có cảm nhận về khơng gian và
thời gian khác nhau nên mới có cách tính giờ và ngày trên trái đất
2.3. Mức độ 3:
• Giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình huống.


Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các
giả thiết và lựa chọn giải pháp.



Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo
viên khi cần.



Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.


Ví dụ 1:
Khi dạy về ‘’ Sóng. Thuỷ triều. Dòng biển” giáo viên cung cấp cho học
sinh một số thơng tin về : Vị trí của nước Nhật Bản và các nước phía tây Thái
GV Nguyễn Duy Chinh

11

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

Bình Dương . Là khu vực xen giữa các mảng kiên tạo Âu- Á - mảng Thái Bình
Dương – mảng Phi Líp Pin.
Sau khi cung cấp cho học sinh những thông tin trên, giáo viên yêu cầu
học sinh nhận xét về nguyên nhân Nhật Bản thường hay có ‘’sóng thần”. Học
sinh dựa vào những hiểu biết thực tế về nước Nhật thông qua kiến thức bài cũ,
thông qua các kênh thông tin : Báo đài, ti vi ... từ đó học sinh tự rút ra nhận
thức: Nhật Bản là quốc gia thường xuyên có động đất, núi lửa phun trào nên
cũng thường xuyên xảy ra hiên tượng sóng thần. GV có thể cung cấp thêm thơng
tin : Khu vực Tây Thái Bình Dương là khu vực nhiều sóng thần nhất. Trong
2500 năm qua trái đất sảy ra 355 trận sóng thần trong đó 308 trận phát sinh ở
đây đặc biệt là ở khu vực bờ biển Nhật Bản rải tới In đơ nê xi a và Phi Líp
Pin.và để học sinh có khả năng liên hệ thực tế giáo viên có thể ra bài tập nối tiếp
là về nhà các em hãy tìm hiểu tác hại của động đất sống thần đã từng sảy ra trên
thế giới như trận động đất , sóng thần đã sảy ra năm 2005 ở khu vực nam Thái
Bình Dương.hoặc năm 2006 ở Cơ Bê Nhật bản. Hay trận động đất sảy ra vào
tháng 12 năm ngối ( 2011) ở Nhật Bản...
Ví dụ 2:

Khi dạy bài 5“Vũ trụ hệ mặt trời và trái đất hệ quả chuyển động tự quay
của trái đất”
Giáo viên nêu tình huống:
- Giả dụ trái đất đứng n và khơng tự quay quanh trục điều gì sẽ sảy ra?
Học sinh sẽ thấy rằng một nửa trâi đất sẽ luôn sáng và nửa kia vĩnh viễn là bóng
đêm bao phủ và như vậy sự sống rất khó có thể tồn tại và như thê sẽ khơng có
hiện tượng ngày đêm ln phiên nhau cũng khơng cần thết phải tính giờ giữa các
địa phương và không cần cả đường chuyển ngày quốc tế.điều đó sẽ đem đến vơ
vàn những bất lợi cho sự sống và quá trình phát triển sản xuất nếu có sự sống
tồn tại.Như vậy sẽ kích thích các em thấy thêm yêu quý trái đất và có ý thức bảo
vệ trái đất cũng như bảo vệ môi trường.

GV Nguyễn Duy Chinh

12

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

Như vậy, trong dạy học đặt và giải quyết vấn đề giáo viên đưa học sinh
vào tình huống có vấn đề rồi giúp học sinh giải quyết vấn đề được đặt ra. Bằng
cách đó, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp đi tới
kiến thức đó, vừa phát triển tư duy tích cực, sáng tạo và có khả năng vận dụng
tri thức vào giải quyết tình huống mới.

GV Nguyễn Duy Chinh

13


Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP MANG TÍNH KHẢ THI
1. CÁC BƯỚC CỦA DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1. 1. Giải thích vấn đề.
Tất cả học sinh đều phải nắm được vấn đề giáo viên đưa ra, những điều mà
một thành viên chưa rõ cần được các thành viên khác giải thích thơng qua thảo
luận để làm rõ vấn đề.
1.2. Thu thập các vấn đề liên quan.
Các thành viên trong nhóm cùng nhau thu thập các nội dung cần làm rõ nằm
trong vấn đề cần giải quyết theo nhận thức của nhóm: Tập hợp các kiến thức
được đưa ra, xác định rõ trọng tâm của nội dung cần đạt sau khi có sự thống nhất
của nhóm.
1.3. Tập hợp các ý kiến của nhóm.
Tập hợp các kiến thức, những dự đốn của nhóm xung quanh vấn đề cần
giải quyết và trình bày dưới hình thức mà cả nhóm dễ tiếp thu, theo dõi thông
qua phiếu học tập hoặc các bảng biểu có liên quan.
1.4. Xác định mục đích học tập cần đạt.
Xác định những nội dung nào đã biết, những nội dung nào cần tìm hiểu,
cùng nhau xác định rõ những mục tiêu học tập nhằm mở rộng những tri thức đã
có.
1.5. Tập hợp và thảo luận các nội dung đã nghiên cứu.
1.6. Nhận xét rút kinh nghiệm về tiến trình, phương pháp làm việc của
từng nhóm.
(Có thể cho các nhóm đánh giá lẫn nhau hoặc giáo viên tự đánh giá).
2. DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA SỬ DỤNG CÁC

THIẾT BỊ DẠY HỌC.

GV Nguyễn Duy Chinh

14

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

Thực tế dạy học cho thấy việc quan sát và khai thác kiến thức của học
sinh đối với các thiết bị dạy học chỉ đạt hiệu quả nếu trước khi cho học sinh
quan sát nhận xét, giáo viên đưa ra vấn đề cần giải quyết nhằm giúp học sinh
biết được cần phải quan sát cái gì? Phân tích nội dung gì? Giải thích ngun
nhân, nhận xét và khai thác kiến thức như thế nào?
Trước khi học sinh tiến hành khai thác lược đồ, giáo viên cần đưa ra các
yêu cầu sau:
Ví dụ: “ Sự ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa”
Câu hỏi in nghiêng SGK: Dựa vào kiến thức đã học , hãy giải thích vì sao ven
miền tây ĐTD của tay bắc châu Phi cũng nằm vĩ độ như nước ta nhưng có khí
hậu nhiệt đới khơ cịn nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa?
GV cho HS quan sát bản đồ tự nhiên trên thế giới và đưa ra các câu hỏi gợi ý
? Tìm trên bản đồ các dịng biển của 2 khu vực cho biết đó là dịng
biển gì? Loại gió gì?
? Vì sao có khu vực mưa nhiều lại có khu vực mưa ít?
? Giải thích Nguyên nhân ảnh hưởng tới lượng mưa?
Sau khi đã nắm được vấn đề cần giải quyết mà giáo viên đã định hướng
trước, học sinh sẽ tập trung vào khai thác ngay nội dung chính để nắm nguyên
nhân phân bố lượng mưa của hai khu vực.

3. HỆ THỐNG CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Các câu hỏi phải thể hiện rõ ràng về yêu cầu và mức độ nhận thức khác
nhau đối với học sinh.
Câu hỏi để phân loại và phát triển tư duy địa lý cho học sinh cần có các
mức độ khác nhau : Từ đọc các đối tượng địa lý đến phân tích, so sánh, xác định
các mối quan hệ giữa các đối tượng địa lý. Các câu hỏi có tác dụng dẫn dắt học

GV Nguyễn Duy Chinh

15

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

sinh biết, hiểu được đặc điểm đặc trưng của các đối tượng địa lý và có cách nhìn
tổng hợp giữa các đối tượng địa lý qua các mối quan hệ giữa chúng.
Ví dụ:
Khi dạy bài: “ Địa lí ngành dịch vụ”Giáo viên cần đưa ra các câu hỏi:
- Dịch vụ là những ngành có đặc điểm như thế nào?
- Ngành dịch vụ khác ngành công nghiệp và nông nghiệp ở điểm nào?
- Tại sao phải phát triển các ngành dịch vụ? Phát triển kinh tế có liên
quan tới sự tăng trưởng nhanh của các ngành DV hay không?
- Các ngành DV phát triển sẽ có tác động như thế nào tới việc phát
triển KT và đời sống xã hội?
Những câu hỏi như vậy thể hiện rõ mối quan hệ giữa các ngành kinh tế
với nhau. Giữa ngành sản xuất với đời sống xã hội. Học sinh cần giải quyết, địi
hỏi học sinh phải tích cực vận dụng các mối quan hệ giữa các ngành kinh tế để
trả lời câu hỏi.

Để phát huy cao độ tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên phải dựa
trên nội dung bài học, nội dung các thiết bị dạy học để nêu câu hỏi thành một số
vấn đề cầc làm sáng tỏ và hướng dẫn học sinh tự làm việc với các phương tiện
học tập. Giáo viên cần chú ý yêu cầu học sinh khai thác các nội dung kiến thức
“ẩn” trong mỗi phương tiện, dựa vào đó để phân tích, đánh giá, so sánh, giải
thích...trong suốt q trình dạy học ở trên lớp, ở nhà và trong cả khi kiểm tra,
đánh giá...
Chúng ta biết rằng, các đối tượng, sự vật địa lý tồn tại trong những mối
quan hệ chặt chẽ. Trong dạy học địa lý, để giúp học sinh hiểu được đặc trưng
của các đối tượng, sự vật địa lý và hiểu được bản chất của những mối quan hệ
đó, giáo viên phải hướng dẫn học sinh sử dụng kết hợp các nội dung kiến thức
với thiết bị dạy học để đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp để rút ra kết luận,
giải quyết vấn đề giáo viên yêu cầu. Việc sử dụng kết hợp các loại phương tiện
GV Nguyễn Duy Chinh

16

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

này sẽ kích thích hứng thú học tập của học sinh – giúp học sinh chủ động, sáng
tạo trong hoạt động nhận thức.
Ví dụ:
Khi dạy mục: “Cơ cấu xã hội” (Bài 23 : cơ cấu dân số). Để giúp học sinh
giải quyết được vấn đề cần đặt ra là: Nhận xét về sự khác biệt về cơ cấu dân số
hoạt động theo khu vực kinh tế của hai hệ thống kinh tế thế giới , giáo viên phải
hướng dẫn học sinh kết hợp quan sát biểu đồ hình 23.2 (Biểu đồ cơ cấulao đông
theo khu vực kinh tế của Ấn Độ, Bra - xin và Anh), vừa kết hợp quan sát lược đồ

các khu vực kinh tế đồng thời phải nắm được các nội dung kiến thức trang 91.
Như vậy, để giải quyết được một vấn đề đòi hỏi phải có sự kết hợp 4 loại
phương tiện liên quan mới đưa ra được kết luận đúng. Cơ cấu lao đông của các
khu vực nước trên thế giới là khác nhau đặc biệt là ở hai hệ thống các nước phát
triển và các nước đang phát triển, đây là hệ quả của nền kinh tế . Điều này cũng
liên quan tơí vấn đề tốc độ thay đổi lao động trong các khu vực kinh tế của hai
hệ thống này trong tương lai cũng sẽ khác nhau rõ rệt.
4. CÁCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRONG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ.
- Trong dạy học giải quyết vấn đề, cần chú ý sử dụng mọi biện pháp thúc
đẩy học sinh mạnh dạn nêu thắc mắc và khéo léo sử dụng thắc mắc đó để tạo
nên tình huống có vấn đề, thu hút tồn lớp tham gia thảo luận, tranh luận để giải
quyết vấn đề đó. Như vậy có thể góp phần lấp lỗ hổng, chữa những sai lầm hoặc
hiểu chưa chính xác những nội dung học tập của học sinh.
- Cần có thái độ bình tĩnh khi học sinh trả lời sai hoặc thiếu chính xác,
tránh thái độ nơn nóng, vội vàng cắt ngang ý kiến của học sinh khi không thật
cần thiết. Chú ý uốn nắn, nhận xét, bổ sung câu trả lời của học sinh, giúp học
sinh hệ thống hóa tri thức tiếp thu được.

GV Nguyễn Duy Chinh

17

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

- Tạo khơng khí thoải mái trong lớp học để học sinh không quá lo ngại khi
trả lời, các học sinh yếu kém không mặc cảm, tự ti về trình độ nhận thức của

mình, khuyến khích, động viên sự cố gắng của các em.
5. HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP CHO HỌC SINH.
Dù dạy học theo phương pháp gì thì mục đích cuối cùng là học sinh nắm
được kiến thức và biết vận dụng tốt. Nếu giáo viên dạy tốt mà không hướng dẫn
cho học sinh cách học tốt thì chắc chắn kết quả sẽ khơng như mong muốn. Vì
vậy giáo viên cần chú ý hướng dẫn cách học cho học sinh theo những định
hướng sau:
- Yêu cầu học sinh phải tự giác,tích cực và tạo thới quen tư duy lơgic,
tích cực tham gia xây dựng bài.
- Phải thường xuyên liên hệ kiến thức đã được học với kiến thức thực tế
qua quan sát hoặc qua các phương tiện thông tin và ngược lại từ kiến thức hiểu
được qua thực tế để rút ra bài học trên lớp.
- Hướng dẫn cho học sinh thường xuyên đưa ra những câu hỏi, những
thắc mắc cần giải quyết, điều đó giúp học sinh có ý thức trách nhiệm hơn trong
việc tự giải quyết vấn đề và sẽ hiểu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn vì có chủ định.
- Trong học tập cần có sự so sánh, đối chứng, phân tích các bảng, biểu,
lược đồ để nắm kiến thức một cách chắc chắn.
- Yêu cầu học sinh phải có sự hợp tác tốt trong hoạt động nhóm, mạnh
dạn thể hiện ý kiến của mình trước nhóm, tích cực tham gia tranh luận những
vấn đề còn vướng mắc để cùng làm sáng tỏ vấn đề cần giải quyết.
- Tập cho học sinh thói quen quan sát, ghi lại những hiện tượng, đối
tượng địa lý và tự đặt câu hỏi, giải thích để đưa ra nhận định.
- Thường xuyên làm bài tập, có thói quen tốt trong việc trao đổi với bạn
nếu có những vấn đề chưa hiểu rõ.

GV Nguyễn Duy Chinh

18

Trường THPT Lý Nhân Tông



Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1 KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG
A. VỀ PHÍA HỌC SINH.
Với việc áp dụng cách dạy học như đã nêu trên kết hợp những giải pháp
nâng cao chất lượng dạy và học, kết quả chất lượng bộ môn địa lý 10 mà tôi phụ
trách trong năm học 2010 – 2011 đạt được như sau: Bài thực hành, một tiết, thi
học kỳ của năm học này đã khả quan hơn:
Lớp

Sĩ số

10A1

Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm

Số bài > TB Tỷ lệ > TB

0- 2

3- 4

5- 6

7- 8

9-10


48

0

0

9

18

17

48

100 %

10A2

48

0

2

8

18

14


46

95.8 %

10A3

46

0

1

11

18

16

45

97,8 %

104

45

0

3


9

17

14

42

93,3 %

- Kĩ năng:

+ Phần lớn học sinh lớp 10 đã có kĩ năng đọc, khai thác lược

đồ, bản đồ để tìm ra kiến thức.
+ Có kĩ năng vẽ biểu đồ, phân tích, so sánh các bảng, biểu.
+ Có kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích các
hiện tượng thực tế xảy ra xung quanh.
B) VỀ PHÍA GIÁO VIÊN:
Tích cực truyền đạt kiến thức và cảm thấy yêu nghề hơn. Tất cả những
điều đó là nhờ vào sự say mê học hỏi của học sinh.
Để củng cố niềm tin của học sinh, người giáo viên cũng tích cực tìm tịi
khám phá các hình thức tổ chức dạy học, các trò chơi mới sao cho gắn với nội
dung kiến thức, chuẩn bị bài kĩ hơn, chuyên môn nghiệp vụ cũng được nâng cao.
Thông qua việc tổ chức trị chơi cho học sinh ở các tiết dạy tơi cũng phát
hiện ra một số học sinh có khả năng tư duy, ghi nhớ các kiến thức Địa lý tốt.
GV Nguyễn Duy Chinh

19


Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

Năm học 2009 - 2010 có các em Nguyễn Thị Lam lớp 12A3, em Nguyễn
Hồng Nhung lớp 12A3 và em Nguyễn Thị Sự lớp 12A3. Năm học 2010 - 2011
và cả 3 em này tôi tiếp tục bồi dưỡng đều đạt giải học sinh giỏi Tỉnh Bắc Ninh.
Năm học 2010 - 2011, tôi cũng phát hiện được một số em khác ở khối 11
như em Đào Kim Oanh lớp 11A1, em Nguyễn Ánh Linh lớp 11A3, em Đồng
Thu Hiền lớp 11A13, em Nguyễn Thu Phương lớp 11A3. Các em này cũng đều
đạt giải trong kì thi học sinh giỏi lớp 11 cấp trường. Các em này đều là những
em có khả năng đọc, phân tích bản đồ khả năng ghi nhớ tốt, các em còn rèn
luyện thêm khả năng báo cáo trước đám đơng giúp các em thêm hồn thiện
mình. Đây cũng là nhiệm vụ cao cả của nhà giáo chúng ta. Và đến năm 20112012 cả ba em thi học sinh giỏi thành phố lớp 12 đều đạt giải học sinh giỏi cấp
tỉnh . Đây là một minh chứng nữa cho thấy thông qua việc tổ chức dạy học giáo
viên đã phát hiện được những học sinh ưu tú trong vườn hoa trí tuệ của mình
điều mà khơng phải ai cũng dễ dàng làm được
C) VỀ PHÍA NHÀ TRƯỜNG:
Khi người giáo viên có lịng say mê sáng tạo, tích cực chuẩn bị sưu tầm
các phương pháp mới kết hợp với các phương tiện dạy học sẽ truyền sự say mê
đó tới đồng nghiệp. Hình thành nên phong trào giảng dạy tích cực của nhà
trường. Biểu hiện rõ nhât là: Trong kì hội giảng chào mừng ngày hiến chương
nhà giáo Việt Nam tồn thể các đồng chí giáo viên trong tổ tôi ( tổ sử- địa –
công dân ) đều đăng kí hội giảng và 100% các giờ hội giảng đều đạt loại tốt.
Như vậy là góp phần hình thành nên đội ngũ giáo viên giỏi có uy tín với học
sinh và với cả phụ huynh học sinh. Chất lượng giờ dạy sẽ cao hơn.
2. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH
Cụ thể ở hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng như sau:

NHÓM LỚP THỰC NGHIỆM

NHÓM LỚP ĐỐI CHỨNG

Giáo viên:
GV Nguyễn Duy Chinh

Giáo viên:
20

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

Là người thiết kế, tổ chức hướng dẫn Thuyết trình đối thoại là chính cố
các hoạt động học tập của học sinh. gắng truyền đạt kiến thức để hoàn
Đồng thời huy động vốn kiến thức của thành bài giảng.
học sinh để xây dựng bài.
Học sinh:

Học sinh:

- Học tập sôi nổi hưng phấn chủ động - Tiếp thu kiến thức thụ động khơng
tìm tịi kiến thức hợp tác với các ban. thích học.
- Tăng khả năng tư duy, đánh giá phân - Khả năng ghi nhớ kém chủ yếu là
học thuộc lịng.
tích để trả lời câu hỏi.
- Tăng khả năng thuyết trình trước tập - Thiếu mạnh dạn, tự tin vào bản thân,
thể. Tạo dựng tính tự tin vào bản thân khơng dám thuyết trình trước đám

đơng.
của học sinh.

3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong tiết
thực hành Địa lý và kết hợp văn thơ, tôi thấy rằng:
1. Để học sinh có hứng thú với giờ học Địa lý, người giáo viên cần
chuyên tâm, chịu khó đầu tư nhiều thời gian cho công việc chuẩn bị bài ở nhà:
Từ việc sưu tầm tranh ảnh, cắt chữ, vẽ bản đồ câm, cho đến soạn ra bảng chữ...
đó là cả một quá trình gian khổ. Trên lớp giáo viên cần phải phân loại đối tượng
học sinh để đưa ra câu gợi ý phù hợp. Ví dụ đối với học sinh yếu thì phải cho
câu hỏi hết sức ngắn gọn, dễ nhớ.
2. Sau mỗi bài thực hành giáo viên phải chốt lại cho học sinh các kiến
thức cơ bản của bài đó, nếu khơng học sinh mải tham gia trị chơi mà quên đi
kiến thức cần có.

GV Nguyễn Duy Chinh

21

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

3. Giáo viên sẽ tích luỹ được thường xuyên khối lượng kiến thức văn, thơ,
ca dao, tục ngữ, giúp cho bài dạy mềm dẻo, uyển chuyển để khơng cịn dư âm
khi nói tới mơn Địa lý là chỉ thấy đất cát, cây cối khô khan nữa.
4. Đổi mới phương pháp dạy học là cả một quá trình lâu dài và không chỉ
áp dụng đối với học sinh học khá mà phải tiến hành đại trà cho nên người giáo

viên cần phải rèn kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh, đi từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp... để sau mỗi bài học các em sẽ thấy yêu quê hương đất nước hơn,
biết bảo vệ môi trường và yêu bộ môn Địa lý.

GV Nguyễn Duy Chinh

22

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

PHẦN III: KẾT LUẬN
Dạy học giải quyết vấn đề là một trong những phương pháp dạy học tích
cực nhằm tổ chức cho học sinh tự tìm tịi, phát hiện, giải quyết các vấn đề nhận
thức có hiệu quả, học sinh phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và
sáng tạo trong học tập. Để tổ chức các hoạt động học tập có hiệu quả giáo viên
phải lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với mục
tiêu bài học và trình độ nhận thức của học sinh. Có làm được như vậy mới góp
phần giúp học sinh yêu thích và say mê học tập bộ môn Địa lý, đưa bộ môn Địa
lý trở thành công cụ trong nhà trường.
Trên đây chỉ là kinh nghiệm nho nhỏ của bản thân, chắc chắn cịn nhiều
thiếu sót, rất mong được nhận sự đóng góp ý kiến của các bạn.
…., ngày … tháng … năm 2013
NGƯỜI VIẾT

PHẦN IV: PHỤ LỤC
GV Nguyễn Duy Chinh


23

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đổi mới phương pháp giảng dạy Địa lí lớp 10
2. SGK Địa lí 10 – cơ bản

GV Nguyễn Duy Chinh

24

Trường THPT Lý Nhân Tông


Ren luyên tinh tich cưc hoc tâp cua hoc sinh qua phương phap day hoc nêu vân đê môn Đia ly 10

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GD-ĐT …
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................

,,,,, ngày .........tháng.........năm 2013

GV Nguyễn Duy Chinh

25


Trường THPT Lý Nhân Tông


×