Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Biện pháp để nâng cao chất lượng môn toán cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.94 KB, 36 trang )

Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MƠN TỐN
CHO HỌC SINH LỚP 2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, giáo dục nước ta đang ngày càng phát triển và từng
bước hội nhập với thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục gắn liền với việc
đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. Quá trình đổi mới phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ngày
càng được chú trọng và quan tâm. Trong sự phát triển chung của nền giáo dục,
bộ mơn Tốn cũng đang phát triển và đóng một vai trị quan trọng. Từ đó, mỗi
giáo viên phải khơng ngừng nỗ lực phấn đấu để nâng cao trình độ, chun mơn
nghiệp vụ nhằm đáp ứng cho mục tiêu giáo dục ngày càng phát triển của nước nhà.
Trong chương trình Tiểu học, mơn Tốn là một môn học không thể thiếu
trong nhà trường. Thông qua việc học Tốn các em bước đầu hình thành và
phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng suy luận và diễn
đạt ý đúng bằng lời. Thông qua việc học tập tốt mơn Tốn sẽ là chiếc cầu nối
cho các em lĩnh hội và tiếp thu tốt các môn khoa học khác trong cuộc sống sau
này. Nhận thức được vai trị quan trọng của mơn học Tốn, mỗi giáo viên khi
giảng dạy phải tìm ra phương pháp dạy học phù hợp để giúp các em học sinh
tiếp thu đầy đủ kiến thức và biết vận dụng được vào trong cuộc sống hàng
ngày. Việc dạy học tốt đối với mỗi giáo viên không chỉ là việc giúp các em
nắm được các kiến thức học trong nhà trường mà thơng qua học trên lớp các
em cịn biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, để các em trở thành những
người có ích cho xã hội. Chính vì vậy mơn Tốn là một mơn học đóng vai trị
quan trọng trong cả quá trình học ở Tiểu học.
Năm học 2014 – 2015 tôi được phân công dạy lớp 2, qua một thời gian
làm quen và nắm bắt tình hình học tập đầu năm của các em, bản thân nhận thấy

Lưu Thị Hạnh



1

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

đa số các em học sinh trong quá trình học cịn thụ động, các em chưa khai thác
hết khả năng tiềm ẩn trong nội dung bài học, vận dụng chưa linh hoạt và nhanh
nhẹn trong một số trường hợp đơn giản trong thực tế cuộc sống. Một số giáo
viên khi giảng dạy chưa mạnh dạn trong việc đổi mới phương pháp dạy học,
hạn chế việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong q trình lĩnh
hội kiến thức. Mặt khác trường Tiểu học Võ Thị Sáu là một trong những
trường có tỷ lệ học sinh đồng bào đơng nhất trong các trường Tiểu học trên
tồn huyện, việc tiếp thu kiến thức của các em còn chậm. Từ đó, bản thân ln
suy nghĩ để tìm ra được một số phương pháp dạy học mới phát huy tính tích
cực, chủ động trong học tập cho các em và đã mạnh dạn áp dụng một số biện
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2.
Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp để nâng cao
chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2.”
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Phối hợp một số biện pháp dạy học để nâng cao chất lượng mơn Tốn cho
học sinh lớp 2 năm học 2014 – 2015.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng và phối hợp một số biện pháp sư phạm trong dạy học nhằm nâng
cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
Áp dụng các phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng môn Toán cho
học sinh lớp 2A, trường Tiểu học Võ Thị Sáu, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk,

năm học 2014 – 2015.
I.5. Phương pháp nghiên cứu

Lưu Thị Hạnh

2

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

- Phương pháp 1 : Phương pháp trực quan.
- Phương pháp 2 : Phương pháp gợi mở vấn đáp.
- Phương pháp 3 : Phương pháp luyện tập.
- Phương pháp 4 : Phương pháp dạy học phân hóa nội tại.
- Phương pháp 5 : Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận
Lứa tuổi học sinh Tiểu học chủ yếu ở vào khoảng từ 6 đến 11 tuổi, nhìn
chung các em cịn rất nhạy cảm với những tác động bên ngồi. Khả năng phân
tích của các em còn rất kém nên các em thường tri giác trên tổng thể. Về sau
các hoạt động tri giác phát triển và được hướng dẫn bởi các hoạt động nhận
thức khác nên nó chính xác dần. Sự chú ý khơng có chủ định chiếm ưu thế, trí
nhớ trực quan hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ lơ-gic,
những hình ảnh cụ thể dễ nhớ hơn là câu chữ khơ khan, trừu tượng, khái qt.
Trí tưởng tượng tuy có phát triển nhưng cịn tản mạn, ít có tổ chức và chịu tác
động nhiều của hứng thú, các mẫu hình có sẵn. Dần dần tư duy và khả năng
suy luận của các em sẽ thay đổi và phát triển theo chiều hướng khác nhau là do
sự hướng dẫn của giáo viên. Nắm vững vấn đề này, tùy vào nội dung giảng dạy

mà giáo viên lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp dạy học thích hợp
để học sinh tiếp thu kiến thức tốt và phát huy khả năng tư duy độc lập, sáng tạo
của mình.
Đối với học sinh lớp 2, tư duy của các em còn rất non nớt, các em vừa trải
qua một năm học tập ở mơi trường Tiểu học. Nhìn chung ở lứa tuổi này đã xuất
hiện những tiến bộ mới song còn hạn chế, các thao tác tư duy đã liên kết với
nhau thành tổng thể nhưng sự liên kết đó chưa mang tính tổng quát. Giáo viên
Lưu Thị Hạnh

3

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

nắm được tâm lý của các em và tìm ra phương pháp phù hợp để tư duy của các
em dần phát triển thành tổng thể khi chiếm lĩnh các kiến thức được học. Việc
kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thơng qua
việc cho học sinh tính tốn, các bài tốn liên quan với cuộc sống một cách
thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kĩ năng thực hành cần
thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó
vào cuộc sống. Thơng qua đó các em sẽ phát triển tư duy và vận dụng học tốt
các môn học khác, rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy tổng thể và những
đức tính tốt của con người lao động mới.
II.2. Thực trạng
a, Thuận lợi, khó khăn
*Thuận lợi
Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của ban giám hiệu nhà trường tới chất
lượng dạy và học trong nhà trường.

Nhìn chung các em học sinh đã nắm được kiến thức cộng, trừ cơ bản của mơn
Tốn lớp 1.
Một số em học sinh giỏi, khá trong lớp đã vui vẻ giúp đỡ bạn cùng tiến bộ
trong hoạt động nhóm.
Lượng kiến thức mơn Tốn lớp 2 được phân theo mạch kiến thức từ đơn giản
đến phức tạp.
Nhiều gia đình học sinh đã quan tâm đến vấn đề học tập của con em mình.
Giáo viên, học sinh và phụ huynh nhiệt tình hưởng ứng và tham gia tích cực
trong q trình thực hiện đề tài.
*Khó khăn:
Lưu Thị Hạnh

4

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

Lớp chiếm trên 90% là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, đọc - hiểu
Tiếng Việt còn hạn chế, sự tiếp thu kiến thức của các em cịn chậm.
Một số gia đình học sinh kinh tế cịn khó khăn, chưa quan tâm đến vấn đề
học tập của con em mình nên các em cịn nghỉ học nhiều dẫn đến sự gián đoạn
trong việc tiếp thu kiến thức.
Đa số các em còn thụ động, chưa manh dạn trong quá trình học tập.
Một số giáo viên ngại sử dụng đồ dùng minh hoạ, chuyển đổi phương
pháp giảng dạy còn lúng túng, chưa phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh.
b, Thành công, hạn chế
Thành công: Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng mơn Tốn cho

học sinh lớp 2, làm cơ sở cho các em áp dụng kiến thức vào thực tế.
Hạn chế: Do lớp chiếm đa số học sinh là người dân thộc thiểu số, việc tiếp thu
kiến thức của các em còn hạn chế, mặt khác các em đọc và hiểu Tiếng Việt còn
chậm nên khi dạy cho học sinh nắm được kiến thức về giải tốn có lời văn, các yếu
tố hình học cịn gặp nhiều khó khăn. Từ đó, ảnh hưởng tới việc nâng cao chất
lượng của mơn Tốn lớp 2.
c, Mặt mạnh, mặt yếu:
Mặt mạnh: Đây là giải pháp phát huy tính tích cực, chủ động trong q trình
học tập của người học. Phát triển khả năng nhận thức, tư duy sáng tạo cho học
sinh. Giúp các em vận dụng và thực hành làm tốn một cách nhanh nhẹn, logic và
có kết quả cao nhất.
Mặt yếu: Trong quá trình học tập các em còn rụt rè, chưa chủ động chiếm
lĩnh kiến thức mơn học. Các em cịn trơng chờ nhiều vào sự hướng dẫn, gợi mở của
giáo viên. Từ đó, các em sẽ bối rối khi gặp những bài toán tương tự, khả năng vận
dụng vào làm các bài tập liên quan bị hạn chế.
d, Nguyên nhân:
Lưu Thị Hạnh

5

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

Thành công: Sau khi thực hiện đề tài sẽ nâng cao chất lượng mơn Tốn cho
học sinh lớp 2, làm cơ sở cho các em học tốt môn Tốn trong những năm tiếp theo
ở cấp Tiểu học. Thơng qua việc học tốt mơn Tốn các em sẽ phát triển tư duy, nhận
thức giúp các em học tốt các môn học khác.
Hạn chế, yếu kém: Đa số học sinh trong lớp là người dân tộc thiểu số, việc

tiếp thu kiến thức của các em cịn chậm. Trình độ nhận thức của phụ huynh cịn
thấp, hồn cảnh gia đình học sinh cịn nhiều khó khăn,… Do vậy, phần nào ảnh
hưởng tới đề tài nghiên cứu này.
e, Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Trong dạy học ở Tiểu học nói chung và dạy học Tốn nói riêng, một u cầu
đặt ra là tích cực hóa hoạt động của người học, tạo điều kiện để người học phát
hiện và lĩnh hội tri thức. Nội dung toán học ở lớp 2 mặc dù chưa đòi hỏi học sinh
phải suy luận nhiều nhưng do nhận thức của các em trong giai đoạn này cịn mang
tính trực giác và cảm tính, các em tin tưởng tuyệt đối vào sự hướng dẫn và dạy bảo
của thầy cô giáo. Vì vậy mỗi giáo viên khi giảng giải kiến thức phải nhẹ nhàng,
đầy đủ, đúng nội dung để khơi gợi sự phát triển của trí tuệ, nhận thức cho các em.
Để đạt được những yêu cầu đặt ra, ngoài kiến thức giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ
các phương tiện và đồ dùng dạy học, kết hợp với kĩ năng sư phạm phù hợp. Do
trình độ nhận thức của phụ huynh còn thấp, việc kèm cặp thêm cho con em ở nhà
chưa được chú trọng, vấn đề học tập của các em chủ yếu được thực hiện ở trên lớp.
Mỗi giáo viên, ngồi cơng tác giảng dạy cần liên hệ chặt chẽ với gia đình, tuyên
truyền để tất cả phụ huynh hiểu được vấn đề học tập tốt của các em cần có sự phối
hợp giữa gia đình và nhà trường, nhắc nhở các em việc tự học thêm ở nhà. Bên
cạnh đó, trong q trình học tập ở trường giáo viên cần tạo khơng khí học tập thoải
mái để học sinh tự tin, hướng thú, chủ động tiếp thu kiến thức. Mặt khác cần động
viên, khen ngợi và khích lệ kịp thời học sinh để tạo khơng khí phấn khởi, thi đua
học tập nâng cao chất lượng môn Toán của tất cả học sinh trong lớp.
III. Giải pháp, biện pháp
Lưu Thị Hạnh

6

Trường Tiểu học Hà Huy Tập



Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

a, Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Nhằm nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2. Từ đó, các em nắm
được kiến thức tốn học một cách toàn diện, nâng cao năng lực tư duy nhận thức
để vận dụng vào các bài tốn có liên quan. Giúp các em học tốt các môn học khác.
b, Nội dung và cách thức thực hiện
Biện pháp thứ nhất: Nắm bắt nội dung chương trình
Đối với mỗi giáo viên, để giúp dạy tốt mơn Tốn lớp 2 ngồi các yêu cầu
cần thiết về kiến thức, kĩ năng và chuẩn bị đồ dùng dạy học thì phải nắm bắt
được nội dung chương trình sách giáo khoa Tốn lớp 2. Từ đó, giáo viên mới
có kế hoạch thiết kế tiết dạy phù hợp. Các khái niệm và quy tắc trong sách giáo
khoa nói chung đều được giảng dạy thơng qua việc thực hiện kiến thức từ đơn
giản đến phức tạp. Trong mỗi bài học, đều xây dựng dựa trên việc hình thành
kiến thức rồi vận dụng kiến thức vào thực hành tính, cuối mỗi bài học thường
có một bài tốn giải có lời văn để học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực
hành giải tốn, thơng qua đó rèn kĩ năng cho các em.
Ví dụ: Bài “ Phép cộng có tổng bằng 100” SGK/T40
Đầu tiên, giáo viên hướng dẫn để các em nắm bắt được kiến thức mới với
phép cộng có tổng bằng 100 thơng qua cách thực hiện phép tính cộng 83 + 17.
Khi thực hiện phép cộng dạng này giáo viên khắc sâu cho các em cách đặt tính
thẳng hàng đơn vị với hàng đơn vị, hàng chục với hàng chục và khi thực hiện
cách tính kết quả 100 viết số 1 lùi về phía tay trái là hàng trăm. Khi các em
hiểu cách đặt tính và nắm được cách tính thì các em sẽ dễ dàng làm được
những bài tập có liên quan.
Tiếp đến là các bài tập 1,2,3 vận dụng kiến thức đã học vào thực hành tính
cộng các số trong phạm vi 100, cuối cùng là bài tốn giải có liên quan đến
phép cộng các số trong phạm vi 100.
Lưu Thị Hạnh


7

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

Việc thiết kế mỗi bài học như vậy sẽ giúp các em nắm được kiến thức và
vận dụng vào làm được những bài tốn có liên quan, nâng cao chất lượng mơn
Tốn cho học sinh, làm cơ sở cho các em tiếp thu phương pháp và vận dụng
học tốt hơn mơn Tốn ở những năm tiếp theo ở cấp Tiểu học.
Biện pháp thứ hai: Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học
Tốn học là một mơn khoa học mang tính trừu tượng cao. Để học sinh hiểu
bài một cách sâu sắc, dễ tiếp thu ngoài việc sử dụng kiến thức, kĩ năng sư
phạm thì giáo viên cũng cần chuẩn bị đầy đủ các phương tiện và đồ dùng dạy
học. Đối với tâm lí học sinh lớp 2, tư duy nhận thức của các em chưa có chủ
định, thiếu tập trung. Việc sử dụng đồ dùng dạy học là một giải pháp sư phạm
tạo ra chỗ dựa ban đầu giúp học sinh nhận thức được những kiến thức trừu
tượng, giải pháp này tác động vào các hoạt động nhận thức của trẻ theo đúng
quy luật: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn”. Do đó, khi sử dụng đồ dùng dạy học trong một tiết học, không
những học sinh hiểu sâu bài hơn mà còn làm cho các em thấy kiến thức tốn
học có mối quan hệ chặt chẽ với thực tiễn, tạo cho học sinh ý thức vận dụng
kiến thức tốn học vào thực tiễn.
Ví dụ: Đối với bài: Giờ, phút/ SGK trang 125
Khi dạy học bài này, ngoài việc giúp các em nhận biết được 1 giờ bằng 60
phút, cách xem đồng hồ khi kim phút chỉ vào số 3 và số 6 thì tơi cịn chuẩn bị
thêm đồ dùng dạy học đó là chiếc đồng hồ. Tơi quay một số giờ cụ thể về thời
gian các em thức dậy, thời gian các em ăn sáng, thời gian các em đi học,…
Thơng qua đó các em biết vận dụng thời gian vào thực tế và sử dụng thời gian

khoa học để đạt hiệu quả công việc, học tập và nghỉ ngơi phù hợp.

Lưu Thị Hạnh

8

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học là một việc làm cần thiết đối với mỗi
giáo viên khi đứng lớp. Nhưng trong quá trình dạy học người giáo viên phải
biết lựa chọn thiết bị đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung bài dạy, tránh lạm
dụng dẫn đến việc sử dụng thiết bị đồ dùng dư thừa, khơng có mục đích. Vì
vậy, khi sử dụng đồ dùng dạy học giáo viên cần phải cân nhắc kĩ về mục đích,
biện pháp để đồ dùng, thiết bị dạy học mang lại hiệu quả cao nhất.
Biện pháp thứ ba: Phối hợp các phương pháp trong dạy học Toán
Trong dạy học khơng có phương pháp nào là tối ưu hay vạn năng, việc kết hợp
linh hoạt các phương pháp dạy học cùng với lịng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm
của nguời thầy sẽ mang lại kết quả cao trong giảng dạy, là chiếc cầu nối giúp các
em đến với tri thức của nhân loại. Khi xác định các phương pháp dạy học giáo viên
phải biết tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của người học để thông qua đó
giúp các em lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt
được mục tiêu của bài học. Như vậy việc vận dụng và phát huy có hiệu quả các
phương pháp dạy học sẽ góp phần vơ cùng quan trọng để phát triển trí tuệ cho các
em một cách tổng hợp. Bằng kinh nghiệm thực tế, tôi đã sử dụng các phương pháp
như sau:
Phương pháp 1: Phương pháp trực quan
Trong mơn Tốn, phương tiện trực quan là chỗ dựa để giáo viên hướng dẫn

học sinh quan sát, nhận xét, so sánh, đưa ra những nhận định, những hình ảnh
đặc trưng nhằm minh họa, thể hiện các kiến thức trừu tượng của tốn học.
Ví dụ : Đối với bài: Thực hành xem đồng hồ (SGK/78)
Sau khi học xong bài học, giáo viên đưa ra hình ảnh minh họa hoạt động
chào cờ đầu tuần và hỏi học sinh: Buổi sáng chúng ta thường tổ chức chào cờ
vào lúc mấy giờ ? Học sinh sẽ trả lời được thời gian là 7 giờ. Tiếp đến giáo
Lưu Thị Hạnh

9

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

viên gọi học sinh lên quay thời gian đúng 7 giờ trên chiếc đồng hồ mà giáo
viên chuẩn bị cho tiết học, tiếp theo cho các em quan sát và đọc thời gian
đúng.

Từ cách cách dạy học vận dụng và liên hệ thực tế như vậy các em sẽ hiểu
bài tốt hơn và vận dụng được cách xem thời gian đúng cho hoạt động trong
ngày. Qua đó, giáo viên giáo dục các em thực hiện đúng nội quy trường, lớp và
sử dụng quỹ thời gian trong ngày phù hợp, có hiệu quả.
Phương pháp 2 : Phương pháp gợi mở vấn đáp
Khi sử dụng phương pháp dạy học này, đối với việc hướng dẫn học sinh
làm toán bản thân giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức ở dạng
hoàn chỉnh mà gợi mở để các em tư duy, tự tìm ra những kiến thức mới, suy
luận để hiểu được nội dung của bài học.
Ví dụ : Đối với bài tập 4/ SGK trang 60: Cơ giáo có 63 quyển vở, cô đã
phát cho học sinh 48 quyển vở. Hỏi cơ giáo cịn bao nhiêu quyển vở ?

Khi dạy bài tập này giáo viên đã sử dụng hệ thống câu hỏi như sau :
- Bài toán cho biết gì ? Bài tốn cho biết : Cơ giáo có 63 quyển vở, cô đã
phát cho học sinh 48 quyển vở.
- Bài tốn hỏi gì ? Bài tốn hỏi : Cơ giáo cịn bao nhiêu quyển vở ?
Lưu Thị Hạnh

10

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

- Để biết cơ giáo cịn bao nhiêu quyển vở ta làm như thế nào ?
Từ hệ thống câu hỏi gợi mở, học sinh tư duy và trả lời được cách làm bài
tốn (lấy 63 - 48) thơng qua đó sẽ hiểu và nắm được cách giải của bài tốn.
Hình thức hỏi - đáp giữa giáo viên - học sinh giúp giáo viên nhận biết được
việc tiếp thu bài của các em trong lớp và kịp thời uốn nắn, có biện pháp hỗ trợ
kịp thời để các em cùng tiến bộ.
Phương pháp 3 : Phương pháp luyện tập
Luyện tập có một ý nghĩa quan trọng đặc biệt với mơn Tốn. Mơn Tốn là
một mơn học cơng cụ, được sử dụng rộng rãi trong các môn khoa học khác và
trong đời sống. Học tốn khơng chỉ để lĩnh hội một tri thức mà điều quan trọng
hơn là phải biết vận dụng những tri thức đã học, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và
đặc biệt là những phương thức tư duy cần thiết. Phương pháp luyện tập được
sử dụng rộng rãi trong hoạt động dạy học của giáo viên, luyện tập ngay cả
trong quá trình truyền thụ tri thức ; vừa giảng, vừa rèn luyện chính là đặc điểm
của bộ mơn Tốn. Vận dụng giải các bài tập sau khi học xong lý thuyết ; giải
các bài tập có nội dung thực tế ; giải các bài tập toán tổng hợp đòi hỏi phải vận
dụng sáng tạo các tri thức, kĩ năng đã học, đã biết.

Ví dụ : Đối với bài : Ngày, tháng (SGK/79).
Sau khi dạy cho học sinh nắm ngày tháng trong một tờ lich của tháng 11
trong sách giáo khoa, giáo viên tiến hành cho các em là các bài tập vận dụng
1,2. Tiếp theo giáo viên cho học sinh luyện tập thêm bằng cách điền các ngày
còn thiếu trong tháng 12 của bài tập 2, rồi đặt thêm hệ thống câu hỏi nâng cao
hơn : “Thứ bảy tuần này là ngày 27 thì thứ bảy tuần trước là ngày bao nhiêu ?”
Qua đó các em hiểu và vận dụng xem được ngày, tháng trên tờ lịch tháng 12
mà giáo viên đã chuẩn bị.
Lưu Thị Hạnh

11

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

Phương pháp 4 : Phương pháp dạy học phân hóa nội tại
Học sinh trong một lớp, vừa có sự lựa chọn và sắp xếp, vừa có sự khác
nhau về phát triển nhân cách, trong đó sự giống nhau là cơ bản. Nhưng bên
cạnh đó do nhu cầu xã hội, mơi trường sống của gia đình dẫn đến các em cũng
có sự khác nhau nhiều về nhận thức. Đối với học sinh lớp tôi, tỷ lệ học sinh
người đồng bào chiếm hơn 90% học sinh trong lớp, trong số đó có khoảng 40%
các em theo kịp tiến độ tiếp nhận kiến thức của các em người Kinh. Chính vì
vậy trong q trình dạy học sinh mơn Tốn giáo viên tiến hành phân hóa đối
tượng học sinh theo từng dạng bài tập.
Ví dụ : Bài Luyện tập chung (SGK/105)
Đây là bài tập ơn lại các dạng tốn đã học về bảng nhân, tính giá trị biểu
thức, đường gấp khúc và độ dài đường gấp khúc nên khi dạy bài này giáo viên
dạy theo phương pháp phân hóa đối tượng học sinh như sau :

- Đối với các em học sinh cịn hạn chế về kiến thức Tốn, giáo viên cho các
em làm bài tập 1, 3, 5. Các em phải học thuộc được bảng nhân và vận dụng vào
làm được bài tập 1 và nhận biết được về đường gấp khúc và cách tính độ dài
đường gấp khúc, giúp các em rèn kĩ năng cộng các số.
- Đối với học sinh nắm được kiến thức theo chuẩn kiến thức - kĩ năng,
giáo viên cho các em làm các bài tập 1, 3, 4, 5. Thơng qua cách tính nhẩm các
em sẽ làm được bài tập tính giá trị của biểu thức có liên quan giữa phép nhân Lưu Thị Hạnh

12

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

phép cộng - phép trừ, rồi vận dụng vào giải được bài tốn có lời văn và nắm
được cách tính độ dài đường gấp khúc.
- Đối với đối tượng học sinh khá giỏi sau khi các em làm xong những bài
tập theo chuẩn kiến thức, giáo viên cho các em làm thêm bài tập 2 hoặc có thể
ra một số bài tập vận dụng nhằm phát triển từ duy nhận thức cho các em :
+ Tìm giá trị của M : 5 x 4 + 12 < 9 x 5 – M < 8 x 3 + 10
+ Mẹ có 46 cái kẹo, mẹ cho em 12 cái và cho anh 10 cái. Hỏi mẹ còn lại
bao nhiêu cái kẹo ?
Phương pháp 5 : Phương pháp kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là một hình thức nhằm phát hiện những thiếu sót của
học sinh và giáo viên trong quá trình dạy và học. Kiểm tra, đánh giá phải được
thực hiện thường xuyên trong mỗi tiết học, theo định kì. Từ đó, giúp giáo viên
và học sinh có kế hoạch dạy - học phù hợp.
Ví dụ : Vào đầu tiết học tôi thường gọi học sinh lên làm lại bài cũ để nắm
bắt bắt tình hình tiếp thu bài ở tiết trước của các em. Sau mỗi tiết dạy giáo viên

thường tổ chức cho học sinh củng cố lại kiến thức bằng cách gọi các em lên
bảng làm bài tương tự hoặc nêu lại quy tắc, kiến thức trọng tâm của bài học.
Việc làm như vậy sẽ giúp giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá được quá trình
tiếp thu bài của các em. Qua đó, giúp các em khác hiểu sâu nội dung bài học và
khắc phục những thiếu sót của bản thân. Từ đó, bản thân có hình thức tổ chức
dạy học phù hợp hơn.
Qua việc kiểm tra sẽ đánh giá hiệu quả của việc nghiên cứu phối hợp một
số biện pháp để nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh.
Biện pháp thứ tư : Một số biện pháp cần làm giúp học sinh học tốt
tuyến kiến thức Toán học lớp 2 :
Lưu Thị Hạnh

13

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

* Tuyến kiến thức về số học :
Nội dung chủ yếu về số học trong chương trình mơn Tốn lớp 2 chủ yếu là
cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100 ; bảng nhân, chia trong phạm vi từ 2 đến 5.
Giáo viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu của mạch kiến thức thông qua việc dạy
học và tăng cường luyện thực hành, kĩ năng tính tốn cho học sinh, song cũng
khuyến kích học sinh tính bằng nhiều cách, lựa chọn cách tính cho phù hợp.
Học thuộc bảng cộng - trừ, bảng nhân - chia, nắm được các thuật tính sẽ giúp
học sinh thực hiện nhanh, thành thạo các kiến thức của môn học và vận dụng
vào đời sống thực tiễn có hiệu quả.
Khi dạy học tốn cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100 cho học sinh lớp 2
giáo viên ln u cầu các em tính bằng nhiều cách trong đó vận dụng tính

nhẩm để tìm nhanh kết quả.
Phép cộng :
Các bài dạng 9 + 5 ; 29 + 5 ; 49 + 25
Ví dụ : Đối với bài 9 cộng với một số : 9 + 5
Trước tiên, giáo viên cho các em thực hiện tính bằng que tính, các em sẽ
trả lời được kết quả 9 + 5 = 14.
Tiếp theo, hướng dẫn các em đặt tính như sau :
Viết phép tính theo hàng dọc
+

9
5
14

Dựa vào cách tính này, giáo viên hướng dẫn các em phân tích số ( 5 = 4 + 1),
sau đó lấy 9 + 1 = 10 viết 1 sang hàng chục, 0 + 4 = 4 viết 4 ở hàng đơn vị. Với
Lưu Thị Hạnh

14

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

cách làm như vậy các em sẽ nắm được quy luật của phép cộng 9 cộng với một số
và lập được bảng cộng và học thuộc nhanh bảng cộng 9 cộng với một số như sau :
9+2=
9+3=
9+4=

……
9+9=
Thông qua việc học thuộc bảng cộng học sinh khắc sâu được kiến thức, tránh
lạm dụng đồ dùng trực quan và vận dụng kiến thức cơ bản đã học để làm bài tập.
Giáo viên cần khuyến kích tìm kết quả bằng nhiều cách, nhận xét đưa ra cách giải
nhanh nhất.
Bài tập 1 (SGK/15)
9+3=

9+6=

9+8=

9+7=

9+4=

3+9=

6+9=

8+9=

7+9=

4+9=

Đối với bài tập này, các em sẽ dễ dàng điền được kết quả vào dòng thứ nhất sau
khi các em đã học thuộc bảng cộng 9 (9 + 3 = 12, 9 + 6 = 15 …). Dựa vào cách
tính nhẩm ở dịng thứ nhất giáo viên hướng dẫn các em làm dòng thứ hai và điền

ngay được 3 + 9 = 12 (vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng khơng
thay đổi).
Bài tập 3 (SGK/ 15)
9+6+3=

9+9+1=

9+4+2=

9+5+3=

Sau khi các em làm đúng bài tập, giáo viên yêu cầu các em nêu cách làm và
chọn cách giải nhanh nhất : 9 + 6 + 3 = 15 + 3 = 18 hay 9 + 9 = 18
Lưu Thị Hạnh

15

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

Đối với bài 29 + 5 ; 49 + 25 giáo viên hướng dẫn các em vận dụng bảng
cộng 9 cộng với một số để làm tính cộng
29
+
5

* 9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1.
* 2 thêm 1 bằng 3, viết 3.


34

49
+

* 9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1.

25

* 4 cộng 2 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7.

74

Với các bảng cộng khác giáo viên cũng tiến hành tương tự. Thơng qua đó
các em nắm được bảng cộng và vận dụng vào thực hiện tính cộng có nhớ trong
phạm vi 100 nhanh nhất.
Phép trừ :
Các bài dạng 12 - 8 ; 32 - 8 ; 52 - 28
Ví dụ : Đối với bài 12 trừ đi một số : 12 - 8
Trước tiên, giáo viên cho các em thực hiện tính bằng que tính, các em sẽ
trả lời được kết quả 12 - 8 = 4.
Tiếp theo, hướng dẫn các em đặt tính như sau :
Viết phép tính theo cột dọc
12
-

8
4


Lưu Thị Hạnh

16

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

Dựa vào cách tính này, giáo viên hướng dẫn các em phân tích số ( 8 = 2 + 6),
sau đó lấy 12 – 2 - 6 = 10 - 6 = 4 viết 4 ở hàng đơn vị.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện tính theo thao tác sau :
12 - 8 = (12 + 2) - (8 + 2)
=

14

- 10 =

4

Đây là phát hiện cách trừ nhẩm giáo viên đưa ra để giúp học sinh tư duy
nhanh : Muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ ; khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn
vị để trịn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị. Với cách tính như vậy
các em sẽ vận dụng vào làm được những bài tập khó hơn.
Bài tập 1 (SGK/52)
9+3=

8+4=


7+5=

6+6=

3+9=

4+8=

5+7=

12 - 6 =

12 - 9 =

12 - 8 =

12 - 7 =

12 - 3 =

12 - 4 =

12 - 5 =

Trên cơ sở học thuộc bảng cộng và bảng trừ, các em sẽ dễ dàng điền được kết
quả vào phép tính. Thơng qua đó các em điền đúng kết quả câu b.
Dựa vào bảng trừ 12 trừ đi một số các em sẽ vận dụng và làm được các bài tập
tiếp theo.
Đối với bài 32 - 8 ; 52 – 28, giáo viên hướng dẫn các em vận dụng bảng trừ
12 trừ đi một số để làm tính trừ

Thực hiện 32 - 8 cách 1 :
32
-

* 2 không trừ được 8, lấy 12 trừ 8 bằng 4, viết 4, nhớ 1.

8
24

Lưu Thị Hạnh

* 3 trừ 1 bằng 2, viết 2.
17

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

Thực hiện 32 - 8 cách 2 nhẩm như sau :
32 - 8 = (32 + 2 ) - (8 + 2)
=

34

-

10

= 24


Thực hiện 52 - 28 cách 1 :
52
+

28
24

* 2 không trừ được 8, lấy 12 trừ 8 bằng 4, viết 4, nhớ 1.
* 2 thêm 1 bằng 3, 5 trừ 3 bằng 2, viết 2.

Thực hiện 52 - 28 cách 2 nhẩm như sau :
52 - 28 = (52 + 2 ) - (28 + 2)
=

54

-

30

= 24

Với các bảng trừ khác giáo viên cũng tiến hành tương tự. Thơng qua đó
các em nắm được bảng trừ và vận dụng vào thực hiện tính trừ có nhớ trong
phạm vi 100 nhanh nhất.
Phép nhân - chia:
Trong chương trình mơn Tốn lớp 2, phép nhân và chia được học từ 2 đến
5. Đây là cơ sở ban đầu để các em tiếp cận với mạch kiến thức nhân - chia
thơng dụng trong tuyến kiến thức Tốn học. Tơi chủ động cho các em nắm

được quy luật của từng bài học rồi hướng dẫn các em cách học thuộc và nhớ
lâu kiến thức của các bảng nhân - chia.
Ví dụ : Bài bảng nhân 2
Trước tiên, giáo viên cho học sinh nắm 2 x 1 = 2 (2 được lấy 1 lần), tiếp
đến là các phép nhân 2 x 2 = 4 ; 2 x 3 = 6. Từ kết quả của các phép nhân trên
Lưu Thị Hạnh

18

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

giáo viên cho học sinh so sánh và nhận biết được tích của phép nhân liền kề
hơn - kém nhau 2 đơn vị, rồi từ đó lập bảng nhân 2 thông qua cách trả lời câu
hỏi 2 x 4 = 8 ; 2 x 5 = 10 ; …. 2 x 10 = 20.
Sau đó, giáo viên cho học sinh làm các bài tập vận dụng :
Bài 1,3 (SGK/95)
Học sinh sẽ dễ dàng tính nhẩm nhanh kết quả sau khi các em đã học thuộc
bảng nhân 2. Từ bảng nhân 2 học sinh sẽ điền đúng kết quả khi đếm thêm 2
đơn vị.
Các bảng nhân khác, giáo viên cũng tiến hành hướng dẫn các em tương tự.
Ví dụ : Bài bảng chia 2
Sau khi học sinh đã thuộc bảng nhân 2, giáo viên hướng dẫn các em lập
bảng chia dựa vào bảng nhân. Khi các em đã nắm được phép nhân 2 x 6 = 12
thì các em sẽ trả lời được 12 : 2 = 6.
Khi các em đã thuộc bảng chia 2 sẽ vận dụng vào làm được bài tập liên
quan.
* Tuyến kiến thức về giải tốn có lời văn :

Giải tốn có lời văn được thực hiện chủ yếu là thực hành, luyện tập
thường xuyên để ôn tập, củng cố, phát triển vận dụng trong học tập và trong
đời sống. Trong quá trình dạy giải tốn cho học sinh tơi thường thực hiện như
sau :
- Gọi học sinh đọc đề bài 1, 2 lần.
- Tìm hiểu đề bài tốn thơng qua hệ thống câu hỏi : Bài tốn cho biết gì ?
Bài tốn hỏi gì ? Sau khi học sinh trả lời giáo viên tóm tắt bài toán lên bảng.

Lưu Thị Hạnh

19

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

- Trước khi giải bài toán giáo viên gọi 1,2 học sinh nêu lại các bước giải
một bài toán.
+ Bước 1 : Ghi câu lời giải của bài tốn
+ Bước 2 : Viết phép tính của bài tốn
+ Bước 3 : Ghi đáp số bài toán
- Tiếp theo, giáo viên gọi 1,2 học sinh lên bảng giải bài tốn.
Ví dụ : Bài 3 (SGK/30) Lớp 2A có 15 học sinh gái, số học sinh trai của lớp
ít hơn số học sinh gái 3 bạn. Hỏi lớp 2A có bao nhiêu bạn trai ?
- Sau khi gọi 2 em đọc lại đề bài, giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi gợi
mở để giúp các em tìm hiểu đề bài tốn.
+ Bài tốn cho biết gì ? Bài tốn cho biết lớp 2A có 15 học sinh gái, số học
sinh trai của lớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn.
+ Bài tốn hỏi gì ? Bài tốn hỏi lớp 2A có bao nhiêu học sinh trai ?

- Tiếp đến giáo viên tóm tắt bài tốn bằng hình vẽ như sau :
15 học sinh
Học sinh gái
3 học sinh
Học sinh trai
? học sinh
- Sau khi các em đã nắm được nội dung của bài tốn, thơng qua tóm tắt tơi
hỏi học sinh 1 số câu hỏi gợi mở :
+ Bài toán này thuộc dạng toán nào đã học ?
+ Bài tốn thuộc dạng tốn ít hơn.
Lưu Thị Hạnh

20

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

+ Bài tốn thuộc dạng tốn ít hơn ta làm như thế nào ?
+ Bài tốn về ít hơn ta làm phép tính trừ.
- Cuối cùng giáo viên gọi 1 em lên bảng làm bài, dưới lớp các em làm vào
vở nháp. Trong quá trình học sinh làm bài giáo viên theo dõi và giúp đỡ các em
kịp thời.
Bài giải
Số học sinh trai của lớp 2A là :
15 – 3 = 12 (học sinh)
Đáp số : 12 học sinh
- Giải bài tốn có lời văn các em đã được làm quen ở học kì II của chương
trình mơn Tốn lớp 1. Từ đó sau mỗi bài học ln có 1 bài tốn giải vận dụng

giúp học sinh phát triển ngơn ngữ viết trong q trình học Tốn. Lên lớp 2 các
em đã thành thạo dần với giải toán có lời văn, khi giáo viên áp dụng các giải
pháp trên để giải tốn có lời văn đã góp phần nâng cao chất lượng mơn Tốn
của lớp.
* Tuyến kiến thức về hình học :
Tuyến kiến thức hình học ở lớp 2 chủ yếu là nhận biết được đường thẳng,
đường gấp khúc, hình chữ nhật, hình tứ giác; tính độ dài đường gấp khúc, chu vi
hình tam giác, hình tứ giác.
Khi dạy nhận biết các yếu tố hình học cho học sinh, việc đầu tiên là tập cho
học sinh có thói quen đặt ra câu hỏi “tại sao” và tìm cách giải thích làm cho vấn đề
được sáng tỏ. Hướng dẫn các em cách trình bày, lập luận thơng qua các dạng tốn
về hình học.
Hình học về “đoạn thẳng, đường thẳng”.
Lưu Thị Hạnh

21

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

Vấn đề “đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở tiểu học có thể có nhiều
cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới thiệu bắt
đầu từ “đoạn thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau:
- Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn
thẳng AB.

A


B

- Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta được đường thẳng AB
A

B

Nhận biết giao điểm của hai đoạn thẳng:
Ví dụ: Bài 4 (trang 49)
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?
B

C
O

A

D

- Khi chữa bài tôi cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm bằng lời: “Đoạn
thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O”; “hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại
điểm O”, hoặc “O là điểm cắt nhau của đoạn thẳng AB và CD”.
Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ: Bài 2( trang 73)
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thước thẳng để kiểm tra):

a)
N

C


O

M
O Thị P
Lưu
Hạnh Q

b)

B

A

D
22

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

- Giáo viên giới thiệu cho học sinh về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải cùng
nằm trên một đường thẳng).
- Học sinh phải dùng thước kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng
hàng rồi chữa bài.
Ví dụ như:
a. Ba điểm O, M, N thẳng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng.
Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác

Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa hình học
dựa trên các đặc điểm, quan hệ các tỷ lệ của hình chỉ yêu cầu học sinh phân biệt
được hình ở dạng “tổng thể”, phân biệt được hình này với hình khác và gọi đúng
tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa
trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ơ ly)…
Ví dụ: Dạy học bài “Hình chữ nhật” theo yêu cầu trên, có thể như sau:
- Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh được quan sát vật chất có dạng hình chữ
nhật là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập để nhận biết dạng tổng
thể “đây là hình chữ nhật”).

- Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để được hình
chữ nhật ABCD).

Lưu Thị Hạnh

23

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

A

B

D

C


- Nhận biết được hình chữ nhật trong tập hợp một số hình (có cả hình khơng
phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tơ màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau:

X
X

X

x

- Thực hành củng cố nhận biêt hình chữ nhật:
Ví dụ: Bài 1( trang 85):
Mỗi hình dưới đây là hình gì?

a) Hình tam giác

b) Hình tứ giác

c) Hình tứ giác

d)

Lưu Thị Hạnh

24

Trường Tiểu học Hà Huy Tập



Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 2

d) Hình vng

e) Hình chữ nhật

g) Hình tứ giác

e. Nhận biết đường gấp khúc:

B

D

Giáo viên cho học sinh quan sát
đường gấp khúc ABCD.
Đường gấp khúc ABCD gồm 3
đoạn thẳng: AB, BC và CD .

A

Độ dài đường gấp khúc ABCD là
tổng độ dài các đoạn thẳng của đường

C

gấp khúc đó.
Đường gấp khúc ABCD
Giáo viên giới thiệu:
Đây là đường gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc lại:

“Đường gấp khúc ABCD”.
Giáo viên đặt câu hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn? Học sinh nêu:
Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB và BC, C
là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD).
Về tính độ dài dường gấp khúc hoặc chu vi của hình:
*Tính độ dài đường gấp khúc:
D

3 cm

4 cm

2 cm

B

A

Học sinh giải: Độ dài đường gấp khúc là:
C
Lưu Thị Hạnh

25

Trường Tiểu học Hà Huy Tập


×