Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Mẫu Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khoá XXVI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXVII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.75 KB, 49 trang )

ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH
HUYỆN UỶ HẢI HẬU
*
Số 311-BC/HU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hải Hậu, ngày 03 tháng 6 năm 2020

“PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG VĂN HỐ, ANH HÙNG,
SỨC MẠNH ĐẠI ĐỒN KẾT TOÀN DÂN; TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG
ĐẢNG BỘ VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH;
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NHANH, BỀN VỮNG;
ĐẢM BẢO ỔN ĐỊNH QUỐC PHỊNG, AN NINH;
XÂY DỰNG HẢI HẬU ĐẠT HUYỆN NƠNG THƠN MỚI KIỂU MẪU”
(Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khố XXVI
trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXVII)
----Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XXVI, NHIỆM KỲ 2015-2020
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI trong bối
cảnh có nhiều thuận lợi: Năm 2015 huyện nhà được Thủ tướng Chính phủ cơng nhận
đạt chuẩn nơng thơn mới; kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển; an ninh chính trị ổn
định; diện mạo nông thôn thay đổi căn bản, đời sống nhân dân được nâng cao. Bên
cạnh đó cịn có những khó khăn: Tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến
phức tạp, nhất là tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông, sự chống phá của các thế lực
thù địch, mặt trái của hội nhập quốc tế; thời tiết diễn biến bất thường, giá cả thị
trường không ổn định, dịch bệnh diễn biến phức tạp… đã ảnh hưởng tới tư tưởng,
điều kiện sản xuất và đời sống nhân dân. Phát huy lợi thế, khắc phục khó khăn, Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân tồn huyện đã nỗ lực phấn đấu, thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội XXVI đề ra.
A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC


I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh 2010) tăng bình quân 8,3%/năm (chỉ tiêu
Đại hội 7,3%). Tổng sản phẩm bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 52 triệu đồng;
thu nhập bình quân đầu người đạt 70 triệu đồng.
2. Cơ cấu kinh tế theo tổng sản phẩm (GRDP):
- Nông, lâm nghiệp - thuỷ sản: 18,3% (chỉ tiêu Đại hội 21%)
- Công nghiệp - xây dựng:
40,6% (chỉ tiêu Đại hội 45%)
- Dịch vụ - du lịch:
41,1% (chỉ tiêu Đại hội 34%)


2
3. Giá trị sản xuất bình quân 1 héc-ta canh tác năm 2020 đạt 135 triệu đồng (chỉ
tiêu Đại hội 135 triệu đồng). Nếu tính cả diện tích ni trồng thủy sản thì giá trị sản
xuất bình quân đạt 180,4 triệu đồng 1 héc-ta.
4. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp - thuỷ sản (giá so sánh 2010) tăng
bình quân 2,5%/năm (chỉ tiêu Đại hội 3%); năm 2020 đạt 3.537 tỷ đồng (chỉ tiêu Đại
hội 3.493 tỷ đồng).
5. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng (giá so sánh 2010) tăng bình
quân 19,9%/năm (chỉ tiêu Đại hội 18,8%); năm 2020 đạt 11.597 tỷ đồng (chỉ tiêu Đại
hội 10.945 tỷ đồng).
6. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ - du lịch (giá so sánh 2010) tăng bình quân
9,5%/năm (chỉ tiêu Đại hội 7,2%); năm 2020 đạt 3.451 tỷ đồng (chỉ tiêu Đại hội
3.101 tỷ đồng).
7. Thu ngân sách thường xuyên trên địa bàn tăng bình quân 12%/năm so với dự
toán tỉnh giao (chỉ tiêu Đại hội 5%).
8. Mức giảm tỷ suất sinh ước 0,25‰/năm (chỉ tiêu Đại hội 0,25‰/năm); đến hết
năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo còn 1,1% (chỉ tiêu Đại hội dưới 2%), trong đó hộ nghèo
khơng thuộc đối tượng bảo trợ xã hội 0,06%.

9. Chất lượng các tiêu chí nơng thơn mới được nâng cao; có 546/546 xóm, tổ
dân phố đạt nơng thơn mới bền vững và phát triển; 2 xóm được cơng nhận đạt nơng
thơn mới kiểu mẫu; có 3 xã và 100 xóm, tổ dân phố cơ bản đạt các tiêu chí nơng thơn
mới kiểu mẫu.
10. Giữ vững đơn vị điển hình văn hố thông tin cấp huyện của cả nước.
11. Giữ vững Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ, chính
quyền vững mạnh, các đồn thể là đơn vị tiên tiến xuất sắc của tỉnh.
II. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị,
hiệu quả sản xuất
Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp - thuỷ sản chuyển dịch theo
hướng tích cực: tỷ trọng lĩnh vực trồng trọt giảm từ 72% xuống còn 59,9%, tỷ trọng
lĩnh vực thuỷ sản tăng từ 28% lên 40,1%. Giá trị sản xuất bình quân 1 héc-ta canh tác
tăng từ 112,6 triệu đồng năm 2015 lên 135 triệu đồng năm 2020.
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng bình quân 0,7%/năm. Năng suất lúa cả năm
đạt 124,2 tạ/héc-ta/năm, tăng 4,2 tạ/héc-ta so với chỉ tiêu Đại hội; sản lượng lương thực
bình quân 130.760 tấn/năm, tăng 5.420 tấn/năm so với chỉ tiêu Đại hội. Sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa phát triển nhanh; cơ cấu cây trồng có sự chuyển dịch tích cực, nhiều
vùng sản xuất chun canh tập trung được hình thành, trong đó có 81 vùng sản xuất
lúa chất lượng cao, lúa đặc sản, 22 vùng sản xuất cây dược liệu, 10 vùng trồng hoa
cây cảnh, 11 vùng trồng rau màu... Các tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là về giống và kỹ


3
thuật canh tác, cơ giới hóa được nhân rộng nhanh trong sản xuất, chế biến nông sản;
sản xuất lúa đã cơ giới hóa tồn bộ khâu làm đất, gần 30% khâu gieo cấy và 90% khâu
thu hoạch. Tỷ lệ diện tích gieo cấy giống lúa có giá trị hàng hóa đạt 75% (tăng 5,8% so
với năm 2015).
Từng bước thực hiện chăn ni theo hướng an tồn sinh học và bảo vệ môi
trường. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng bình qn 0,2%/năm. Tổng đàn lợn

(khơng kể lợn sữa) bình quân đạt 110.945 con, bằng 84,5% so với bình quân nhiệm
kỳ trước; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng bình quân đạt 20.754 tấn, tăng 3% so với
bình quân nhiệm kỳ trước. Đàn gia cầm bình quân hằng năm đạt 1,5 triệu con, tăng
1,1% so với bình quân nhiệm kỳ trước. Chăn nuôi bị ảnh hưởng nặng nề bởi giá cả và
dịch Tả lợn Châu Phi, đến nay, toàn huyện cịn 64 trang trại, 250 gia trại chăn ni,
giảm 87 trang trại, 485 gia trại so với năm 2015.
Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng bình quân 8,6%/năm, năm 2020 ước đạt
1.134 tỷ đồng, tăng 1,6 lần so với năm 2015. Nghề khai thác hải sản chuyển mạnh
sang khai thác xa bờ; tổng công suất đạt trên 100.000 CV, tăng 1,7 lần so với năm
2015(1). Sản lượng khai thác bình quân hằng năm đạt 19.127 tấn, tăng 8,2% so với
bình qn nhiệm kỳ trước. Diện tích ni trồng thuỷ sản được mở rộng, nhất là ở các
xã ven biển, năm 2019 đạt 2.300 héc-ta; đã chuyển đổi 294 héc-ta đất trồng lúa và
làm muối kém hiệu quả sang nuôi thủy sản kết hợp trồng cây dược liệu, cây rau màu
có hiệu quả kinh tế cao; diện tích ni cơng nghiệp, bán công nghiệp tăng nhanh,
năm 2019 đạt 700 héc-ta, tăng 267 héc-ta so với năm 2015. Sản lượng nuôi trồng
thủy sản bình quân hằng năm đạt 14.316 tấn, tăng gấp đơi so với bình qn nhiệm kỳ
trước. Các cơ sở sản xuất cung ứng giống, chế biến thủy sản được mở rộng, chất
lượng, giá trị sản phẩm được nâng lên.
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) được tập trung chỉ đạo thực hiện
quyết liệt; đến nay có 40 sản phẩm được công nhận (2). Kinh tế hợp tác, hợp tác xã có
bước phát triển mới, tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; tổng số vốn
điều lệ đạt trên 50 tỷ đồng(3). Nhiều hợp tác xã chuyên ngành được thành lập, đã
khẳng định được vai trị trong tổ chức sản xuất ở nơng thơn; trong đó nhiều hợp tác
xã có sản xuất hàng hóa và liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
2. Công nghiệp, xây dựng phát triển cả về quy mô và chất lượng; kết cấu hạ
tầng nông thôn được tăng cường, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển sản
xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và thu nhập cho
nhân dân
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp tăng bình qn 18,1%/năm
(chỉ tiêu Đại hội 17,5%). Quy mô ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng hơn

1()

Số phương tiện khai thác gần bờ giảm từ 773 chiếc xuống còn 477 chiếc; số tàu khai thác xa bờ tăng nhanh từ 147 chiếc
năm 2015 lên 211.
2()
Trong đó có 3 sản phẩm đạt 4 sao, 37 sản phẩm đạt 3 sao.
3()
Tồn huyện có 54 hợp tác xã, trong đó có 35 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, 19 hợp tác xã chuyên ngành.


4
2,5 lần. Kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp được đầu tư xây dựng, hoàn thiện, thu
hút nhiều dự án đầu tư có quy mơ khá. Hiện có 35 doanh nghiệp đầu tư tại 3 cụm
công nghiệp với tổng số vốn đăng ký đầu tư trên 3.000 tỷ đồng, thu hút trên 19.000
lao động; trong đó 3 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đã đi vào hoạt động.
Một số ngành cơng nghiệp có lợi thế cạnh tranh về lao động phát triển nhanh. Ngành
công nghiệp gia công may mặc được mở rộng, có 11 doanh nghiệp đầu tư xây dựng
nhà máy; cơng nghiệp giày da có 4 nhà máy; 1 nhà máy sản xuất đồ chơi trẻ em; 1
nhà máy sản xuất linh kiện điện tử... Các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
tiếp tục duy trì, cơng nghệ sản xuất chuyển dần theo hướng hiện đại, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề phát triển ổn định, giá trị sản xuất tăng bình
qn 16,6%/năm. Tồn huyện có 44 làng nghề (tăng thêm 4 làng nghề), 164 doanh
nghiệp và 3.372 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp (tăng 97 doanh nghiệp, giảm 365
cơ sở sản xuất so với năm 2015); trong đó các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất đồ gỗ
mỹ nghệ ở làng nghề Hải Minh và đúc nhôm ở xã Hải Vân phát triển nhanh.
Giá trị xây dựng cơ bản tăng bình quân 20,7%/năm, năm 2020 ước đạt 5.835 tỷ
đồng, tăng 2,6 lần so với năm 2015. Hệ thống hạ tầng giao thông tiếp tục được đầu tư
nâng cấp từng bước hoàn thiện: Phối hợp tạo điều kiện hoàn thành xây dựng cầu
Thịnh Long; cải tạo nâng cấp đường Trung - Hòa (giai đoạn 2), đường Vân - Nam,

đường Tây sông Múc; xây dựng mới 184 km đường, cải tạo, nâng cấp 284,7 km
đường, bảo trì, sửa chữa 324,2 km đường giao thông nông thôn, xây dựng 16 cầu. Hệ
thống thủy lợi, đê điều tiếp tục được kiên cố, đã rải nhựa, bê tông 7 km đê sông, kè bê
tơng mái đê biển phía đồng 3,6 km, xây dựng 116 cống (trong đó có 4 cống trên đê),
kè 174 km kênh mương; hiện nay, tồn huyện có 23,7/33,2 km đê biển được kiên cố
hóa và có 34 mỏ kè giữ bãi; hệ thống đê biển có khả năng chống chịu được bão cấp 9,
cấp 10, tần suất 5%. Hệ thống lưới điện được đầu tư nâng cấp, hoàn thiện với trên
355 km đường dây trung thế, 2.005 km đường dây hạ thế, 404 trạm biến áp với tổng
công suất trên 127.782 KVA.
Tiếp tục đầu tư xây dựng đường giao thông, hệ thống điện chiếu sáng đô thị
Thịnh Long; quy hoạch và triển khai kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng Khu bảo tồn
chứng tích biến đổi khí hậu và du lịch sinh thái tại Nhà thờ đổ Văn Lý. Hồn thành
xây dựng hạ tầng Khu đơ thị Yên Định và khu dân cư tập trung xã Hải Hưng, Khu tái
định cư Nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định 1... Cơ sở vật chất giáo dục, y tế, văn
hoá, thể thao tiếp tục được đầu tư nâng cấp, từng bước hồn thiện theo tiêu chí xây
dựng nơng thơn mới: Xây dựng, nâng cấp và đưa vào sử dụng 895 phòng học kiên cố;
xây dựng mới 23 trạm y tế xã, thị trấn; xây dựng lại Bảo tàng huyện, xây mới Cổng
chào huyện; xây dựng, nâng cấp 34 trụ sở làm việc, 29 nhà văn hóa xã, thị trấn, 537
nhà văn hóa xóm, tổ dân phố...


5
3. Các ngành dịch vụ - du lịch, tài chính - ngân hàng phát triển đa dạng,
chất lượng một số dịch vụ được nâng lên
Giá trị sản xuất ngành dịch vụ - du lịch (giá hiện hành) năm 2020 ước đạt 9.091
tỷ đồng. Số lượng doanh nghiệp trong các ngành dịch vụ - du lịch tăng nhanh, từ 183
doanh nghiệp năm 2015 lên 205 doanh nghiệp năm 2019, tổng mức doanh thu 4.300
tỷ đồng, giải quyết việc làm cho khoảng 7.750 lao động.
Lĩnh vực thương mại phát triển đa dạng với nhiều loại hình, thành phần kinh tế
tham gia. Số cơ sở hoạt động thương mại, dịch vụ tăng nhanh, nhất là ở khu trung

tâm các xã, thị trấn; các cửa hàng, điểm bán lẻ hàng hóa đã mở rộng bao phủ đến tất
cả các xóm, tổ dân phố; hoạt động của các chợ nông thôn tiếp tục được duy trì; mơ
hình trung tâm thương mại, siêu thị, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mua bán
hàng hóa trên mạng (thương mại điện tử)... phát triển, hình thành mạng lưới thương
mại rộng khắp, tạo điều kiện trao đổi, giao lưu hàng hoá, thúc đẩy phát triển các
ngành sản xuất, góp phần làm thay đổi bộ mặt nơng thơn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
năm 2020 ước đạt 3.847 tỷ đồng, tăng 2 lần so với năm 2015. Khu vực kinh tế tư
nhân hằng năm đóng góp vào ngân sách nhà nước trên 52,5 tỷ đồng.
Dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển nhanh, hạ tầng kỹ thuật được đầu tư,
nâng cấp, mở rộng, chất lượng ngày càng được nâng lên(4); có nhiều loại hình cung
cấp dịch vụ thơng tin hiện đại; mật độ thuê bao điện thoại đạt 80 thuê bao/100 dân,
thuê bao Internet băng rộng đạt 11 thuê bao/100 dân (5). Dịch vụ vận tải phát triển đa
dạng, chất lượng được nâng lên, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của
nhân dân. Có 95 doanh nghiệp vận tải với 1.052 phương tiện. Khối lượng hàng hóa
ln chuyển tăng bình qn 6,4%/năm, hành khách ln chuyển tăng bình quân
6,7%/năm. Dịch vụ cung cấp điện năng phát triển mạnh, cơ bản cung cấp điện an
toàn, ổn định, liên tục phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân; sản lượng điện tiêu thụ
hằng năm tăng bình quân 15,8%.
Dịch vụ du lịch phát triển khá, tăng bình quân 20%/năm về lượt khách và
15%/năm về doanh thu. Hoạt động nghỉ mát, tắm biển tại khu du lịch Thịnh Long tiếp
tục được duy trì; điểm tham quan Khu bảo tồn chứng tích biến đổi khí hậu tại Nhà thờ
đổ Văn Lý thu hút ngày càng đông du khách về tham quan, nghiên cứu khoa học; các
hoạt động du lịch tâm linh, du lịch trải nghiệm, tham quan nông thôn mới... tiếp tục
phát triển(6).
4 ()

Tồn huyện có 38 điểm phục vụ bưu chính, trong đó có 1 bưu cục cấp II, 5 bưu cục cấp III và 32 điểm bưu điện văn
hóa xã; có 1 tuyến đường thư cấp 2, 36 tuyến đường thư cấp 3.
5 ()


Có 5 doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông với 159 trạm thu phát sóng (tăng 35 trạm so với năm
2015), đảm bảo phủ sóng trên tất cả xã, thị trấn.
6 ()
Hằng năm tổ chức đón, phục vụ trên 80.000 lượt khách về tham quan, nghỉ mát, tắm biển, doanh thu đạt trên 50 tỷ
đồng.


6
Dịch vụ tín dụng phát triển, số lượng phịng giao dịch của các ngân hàng thương
mại mở trên địa bàn huyện tăng nhanh (7). Hoạt động của các ngân hàng và quỹ tín
dụng ngày càng hiệu quả, huy động tốt các nguồn vốn và cho vay đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn huy động năm 2020 ước đạt 5.050 tỷ đồng,
tăng 197,4%, dư nợ cho vay 8.785 tỷ đồng, tăng 128% so với năm 2015.
Công tác quản lý ngân sách được tăng cường, chú trọng khai thác nguồn thu và
thực hiện tốt việc công khai thu, chi ngân sách hằng năm. Tổng thu ngân sách 5 năm
đạt 5.902 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 1.668,5 tỷ đồng, đạt
131% so với dự toán tỉnh giao (vượt chỉ tiêu kế hoạch Đại hội đề ra), tăng 1,7 lần so
với 5 năm 2010-2015; thu thường xuyên 643,7 tỷ đồng, đạt 112% so với dự toán
giao. Tổng chi ngân sách huyện 5 năm là 5.395 tỷ đồng, tăng 2,9 lần so với 5 năm
2010-2015.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt trên 4.921 tỷ đồng, tăng 24,6% so
nhiệm kỳ trước; trong đó vốn đầu tư từ khu vực nhà nước chiếm 22,4%, khu vực
ngoài nhà nước chiếm 77%, vốn đầu tư nước ngồi (FDI) chiếm 0,6%.
4. Cơng tác quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi
trường được tăng cường
Chỉ đạo thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 17/7/2012, Kết luận
số 43-KL/TU ngày 22/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Công tác quản lý đất
đai có chuyển biến tích cực, đã cơ bản khắc phục tình trạng bng lỏng quản lý, dần
đưa cơng tác quản lý đất đai đi vào nền nếp. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được thực hiện theo

đúng quy định của pháp luật. Nhân dân tiếp tục tự nguyện hiến đất, góp đất làm nhiều
cơng trình đường giao thơng và xây dựng nơng thơn mới. Tồn huyện đã thực hiện
chuyển đổi mục đích sử dụng 43,6 héc-ta đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
để phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng hạ tầng, xây dựng các thiết chế văn hóa
ở cơ sở và đất giãn dân. Hệ thống hồ sơ địa chính được củng cố; cấp 73.969 giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trong khu dân cư, đạt 97%; cấp 66.792 giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sau dồn điển đổi thửa, đạt 83,1% kế hoạch. Tổ chức đấu giá
quyền sử dụng 2.243 lô đất (tại các xã, thị trấn và 3 khu đô thị, dân cư tập trung) thu
nộp ngân sách 787,5 tỷ đồng, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển, xây dựng nông
thôn mới. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất đai được
tăng cường; phát hiện, xử lý nhiều tổ chức, cá nhân sai phạm.
Công tác quản lý và bảo vệ môi trường được quan tâm, từng bước thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, kiểm sốt, xử lý khắc phục ơ nhiễm trong sản xuất và các hoạt
động dễ phát thải ô nhiễm môi trường; công tác tuyên truyền và kiểm tra việc thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường được đẩy mạnh. Các cụm công nghiệp đã thực hiện
tốt các biện pháp xử lý môi trường. Môi trường nông thôn được cải thiện; hoạt động
7()

Trên địa bàn có 2 chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và PTNT, 1 Ngân hàng chính sách, 6 Phòng giao dịch Ngân
hàng Thương mại cổ phần, 10 quỹ tín dụng nhân dân


7
thu gom, xử lý rác thải được thực hiện thường xuyên, cơ bản rác thải sinh hoạt trong
khu dân cư đã được thu gom, xử lý tại các lò đốt rác. Lắp đặt 1.282 bể, thống ở 22 xã,
thị trấn để thu gom rác thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật. Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách
cho 8 xã xây dựng lò đốt rác thay thế cho bãi chôn lấp rác tập trung. Định kỳ hằng
tháng, hằng quý, các dịp lễ, tết, tồn dân đã tích cực hưởng ứng tham gia làm vệ sinh
mơi trường. Hình thành nhiều mơ hình bảo vệ mơi trường trong nhân dân và các khu
dân cư như: Mơ hình tuyến đường tự quản, mơ hình khốn quản các tuyến kênh

mương, mơ hình camera an ninh giám sát tại các vị trí thường xuyên xảy ra vi phạm
môi trường, an ninh trật tự…
III. VĂN HỐ - XÃ HỘI
1. Sự nghiệp văn hố, thơng tin phát triển; quy mô, chất lượng các hoạt
động ngày càng được nâng lên, được Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch tặng
Bằng khen 40 năm liên tục (1978-2018) “Đơn vị điển hình trong phong trào thi
đua trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch”
Phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục phát triển cả
về bề rộng lẫn chiều sâu, đã thực sự đi vào cuộc sống của nhân dân, lan tỏa vào từng
lĩnh vực của đời sống xã hội; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 96,8% (tăng 6% so với năm
2015); 34/34 xã, thị trấn có 100% số xóm, tổ dân phố đạt “Danh hiệu xóm, tổ dân phố
văn hóa” (tăng 31,7% so với năm 2015); 113 cơ quan, trường học, trạm y tế được
công nhận đạt danh hiệu văn hóa. Việc thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới,
việc tang được nhân dân đồng tình hưởng ứng(8).
Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ huyện đến các xóm, tổ dân phố được
quan tâm đầu tư nâng cấp và khai thác sử dụng ngày càng hiệu quả. Bảo tàng huyện
được xây dựng lại với quy mô và chất lượng hơn, trưng bày các tư liệu, hiện vật có
giá trị về lịch sử, văn hóa, truyền thống của huyện (9). 546/546 xóm, tổ dân phố có
nhà văn hóa (tăng 6 nhà văn hóa so với năm 2015); 34/34 xã, thị trấn đã quy hoạch sân
vận động theo tiêu chuẩn và121 khu thể thao xóm, tổ dân phố, khu thể thao liên
xóm(10). Tồn huyện có 13 nhà truyền thống, 1 khu lưu niệm đồng chí Vũ Văn Hiếu,
105 cổng làng và 22 cổng xã. Hệ thống các di tích lịch sử văn hóa được bảo tồn, phát
huy giá trị. Công tác quản lý các lễ hội truyền thống được quan tâm chỉ đạo tiếp tục
đi vào nền nếp.
Công tác phát thanh, truyền thanh, tuyên truyền, cổ động trực quan được tăng
cường; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện
8()

Về việc cưới 34/34 xã, thị trấn đã triển khai thực hiện với sự vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể, đẩy mạnh cuộc vận
động “Không làm cỗ chia phần” và “Ăn cỗ không lấy phần”; việc thực hiện đã cơ bản trở thành nền nếp. Về việc tang đã

thực hiện ln chuyển vịng hoa, bó hoa và lễ phẩm, nhiều hủ tục lạc hậu được loại bỏ.
9 ()
Diện tích 1.600m 2, kinh phí xây dựng và sưu tầm bổ sung tư liệu hiện vật với số tiền 30 tỷ đồng, trưng bày 658
tư liệu, hiện vật.
10 ()
Trong đó có 45 khu đã được xây dựng và đi vào hoạt động, 76 khu đã có kế hoạch xây dựng; 100% Nhà văn hóa có
tủ sách (trên 100 đầu sách/tủ); 9/35 xã, thị trấn có sân cầu lơng trong nhà; 417/546 xóm, tổ dân phố có sân cầu lơng,
386/546 xóm, tổ dân phố có sân bóng chuyền; 117/546 xóm, tổ dân phố có sân bóng đá mini; 216/546 xóm, tổ dân phố
có bàn bóng bàn, 68/546 xóm, tổ dân phố đã lắp đặt bộ dụng cụ tập luyện thể dục thể thao.


8
chính trị được thực hiện thường xuyên. Ngày hội văn hóa, thể thao truyền thống dịp
kỷ niệm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9 tiếp tục được tổ chức hằng năm
với quy mô lớn và chất lượng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu không thể thiếu người
dân trong dịp tết Độc lập và trở thành nét văn hóa đặc sắc của Hải Hậu. Phong trào
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng được duy trì và có bước phát triển.
Cơng tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao được nhân dân tham gia, hưởng ứng
và đạt kết quả tích cực. Hầu hết các xóm, tổ dân phố có đội văn nghệ, câu lạc bộ thể
dục, thể thao. Số người thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao tăng nhanh, đạt
62%, tăng gần gấp đôi so với nhiệm kỳ trước; số gia đình thể thao đạt trên 34%, cao
hơn 9,8% so với nhiệm kỳ trước. Hoạt động của các câu lạc bộ thơ ca, chèo, hội
trống, hội kèn… giao lưu văn hóa, văn nghệ truyền thống và hiện đại phát triển rộng
khắp, thu hút 32% người dân tham gia. Các hoạt động thi đấu thể thao đạt được
nhiều thành tích nổi bật(11).
2. Giáo dục và đào tạo có chuyển biến tích cực cả quy mơ và chất lượng, cơ
bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục; tiến bộ khoa học công nghệ được
ứng dụng nhanh trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội
Hoàn thành vững chắc và 100% xã, thị trấn được công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục xóa mù chữ mức độ II; đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5

tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ III; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung
học cơ sở mức độ II (vượt chỉ tiêu). Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi
của tỉnh và điểm thi bình quân vào đại học, cao đẳng luôn ở tốp đầu của tỉnh. Công tác
giáo dục pháp luật, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh được quan tâm. Đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được sắp xếp hợp lý; được bồi dưỡng nâng cao trình
độ về lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục;
99,9% cán bộ quản lý, giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo (trong đó trên chuẩn đào
tạo đạt 87,5%). Đã tiến hành điều động, bổ nhiệm 615 lượt cán bộ quản lý các trường
học; tuyển dụng, tiếp nhận 439 giáo viên các cấp học.
Thực hiện tốt việc sáp nhập, tinh gọn, giảm đầu mối các trường học cùng cấp
trên địa bàn một xã, thị trấn; đã sáp nhập trường trung học cơ sở ở 3 xã, trường tiểu
học ở 5 xã, thị trấn; sáp nhập Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hải Hậu, Trung tâm
Giáo dục thường xuyên Hải Cường và Trung tâm Hướng nghiệp dạy nghề huyện
thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Đến nay, tồn
huyện có 114 trường học các cấp học và 1 trung tâm (giảm 8 trường và 2 trung tâm)
với 2.010 lớp học (tăng 122 lớp)(12). Các cơ sở giáo dục mầm non tư thục phát triển,
đến nay có 4 cơ sở được cấp phép hoạt động, góp phần đáp ứng nhu cầu của một bộ
phận nhân dân.
11 ()

Tham gia Bộ môn bơi chải tại tỉnh đều giành giải Nhất, giải Nhì tồn đồn. Các kỳ Đại hội thể dục thể thao của
tỉnh ln giành được vị trí cao, năm 2018 giành giải Nhất tồn đồn.
12 ()
Trong đó: 35 trường mầm non với 601 lớp; 35 trường tiểu học với 745 lớp; 36 trường trung học cơ sở với 445 lớp; 8
trường trung học phổ thông với 193 lớp và Trung tâm GDNN - GDTX với 26 lớp.


9
Cơ sở vật chất trường, lớp học được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn hóa. Cơng

tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, chuẩn “Xanh, sạch, đẹp, an toàn” và kiểm định
chất lượng giáo dục tiếp tục trong tốp dẫn đầu tỉnh. Đến nay, có 111/114 trường đạt
chuẩn quốc gia lần đầu (tỷ lệ 97,4%)(13); 43/114 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ
II(14); 99/114 trường đạt chuẩn “Xanh, sạch, đẹp, an toàn” (tỷ lệ 86,8%) (15); 79/114
trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2, cấp độ 3 (tỷ lệ 69,3%, vượt kế
hoạch); 100% số trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thơng có phịng học
tiếng Anh (chỉ tiêu 70%). Cơng tác xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập tiếp
tục được đẩy mạnh. Ngành giáo dục và đào tạo huyện nằm trong tốp đầu của tỉnh.
Các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ số và tự
động hóa được ứng dụng nhanh ở các lĩnh vực. Đã thực hiện chuyển đổi Hệ thống
quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2000 sang TCVN ISO 9001:2008 và nâng
cấp lên TCVN ISO 9001:2015; hoàn thiện 99 quy trình, bao phủ 175 quy trình giải
quyết thủ tục hành chính cấp huyện. Hồn thành xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng theo TCVN ISO 9001-2015 tại 100% các xã, thị trấn. Nghiên cứu và ứng dụng
thành công 2 đề tài khoa học cấp huyện. Bình xét hơn 2.500 sáng kiến kinh nghiệm
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và 235 sáng kiến kinh nghiệm trên các lĩnh vực khác;
15 sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh được công nhận. Từng bước áp dụng công nghệ và
kỹ thuật chăn nuôi khép kín, cơng nghệ cao theo tiêu chuẩn VietGAP...
3. Cơ sở vật chất ngành y tế được tăng cường, nhiều kỹ thuật tiên tiến, công
nghệ hiện đại được áp dụng; chất lượng cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân
dân được nâng lên; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế tăng nhanh
Hệ thống y tế từ huyện đến các xã, thị trấn được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị; đội ngũ y, bác sỹ được tăng cường. Chất lượng khám, chữa bệnh, bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được nâng lên, nhất là ở tuyến huyện. Bệnh viện
Đa khoa huyện đạt chuẩn tiêu chí hạng II, tiếp tục đầu tư trên 100 tỷ đồng nâng cấp,
xây mới cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị hiện đại và đã triển khai nhiều kỹ thuật
mới tiên tiến trong công tác khám, chữa bệnh; vinh dự được tặng danh hiệu “Anh
hùng Lao động thời kỳ đổi mới” (16). 34/34 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế giai
đoạn đến năm 2020; 29/34 trạm y tế có bác sỹ, 546/546 xóm, tổ dân phố có cán bộ,
nhân viên y tế và cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình. Các cơ sở y tế tư nhân

phát triển mạnh, đến nay có 156 cơ sở y, dược tư nhân hoạt động.
13 ()

Mầm non 35/35 trường; tiểu học 35/35 trường; trung học cơ sở 36/36 trường; trung học phổ thông 5/8 trường (chỉ
tiêu 100%).
14()
Mầm non 6/35 trường đạt tỷ lệ 17,1% (chỉ tiêu 50%); Tiểu học 29/35 trường đạt tỷ lệ 82,9% (chỉ tiêu 75%); trung
học cơ sở 7/36 trường; trung học phổ thông 1/8 trường.
15()
Mầm non 30/35 trường, tỷ lệ 85,7% (chỉ tiêu 80%); Tiểu học 35/35 trường (đạt chỉ tiêu); trung học cơ sở 31/36
trường, tỷ lệ 80,55% (chỉ tiêu 40%); trung học phổ thông 3/8 trường, tỷ lệ 37,5%.
16 ()

Tổng giường bệnh từ 250 lên 450 giường, là đơn vị đầu tiên của tỉnh Nam Định thực hiện tự chủ về mặt tài chính;
số lượt bệnh nhân đến khám bệnh tăng lên hằng năm (năm 2019 tăng lên 186.513 lượt gấp 1,9 lần so với năm 2015). Tỷ
lệ thu hút bệnh nhân ngoài huyện đến khám và điều trị duy trì ở mức cao chiếm 15-20%.


10
Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế được triển khai
quyết liệt; năm 2019 đạt trên 91% dân số (tăng 26,5% so với năm 2015) và ước thực
hiện năm 2020 là 95%. Y tế dự phịng, đảm bảo an tồn thực phẩm được chú trọng(17);
đã thực hiện quyết liệt và đồng bộ các biện pháp phịng, chống dịch Covid-19 khơng
để phát sinh dịch bệnh trên địa bàn. Cơng tác truyền thơng chăm sóc sức khỏe được
đẩy mạnh, các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện tốt. Mức giảm
tỷ suất sinh 0,25‰/năm (chỉ tiêu Đại hội là 0,25‰). Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên
ước năm 2020 là 9,8‰ (chỉ tiêu Đại hội là dưới 10‰). Tỷ số giới tính ước thực hiện
năm 2020 là 105 bé trai/100 bé gái (năm 2015 là 108 bé trai/100 bé gái). Tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên giảm từ 15% xuống còn 13,8% năm 2019, ước đến năm 2020 còn
13,7% (chỉ tiêu Đại hội dưới 15%). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dự kiến

năm 2020 là 9%, giảm 3,5% so với năm 2015 (chỉ tiêu Đại hội dưới 10%).
4. Các chính sách người có cơng, chính sách xã hội được đảm bảo; công tác
dạy nghề, tạo việc làm, giảm nghèo được quan tâm
Các chính sách xã hội, chính sách người có cơng với cách mạng được quan tâm
triển khai tổ chức thực hiện đúng quy định (18). Đã tổ chức trao tặng danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho 50 mẹ, đến nay tồn huyện có 395 mẹ Việt
Nam anh hùng được phong tặng và truy tặng; tổ chức lễ truy điệu và trao Bằng Tổ quốc
ghi công cho 9 liệt sỹ đảm bảo trang trọng. Cơng tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được các
cấp, các ngành quan tâm; là một trong những huyện tốp đầu có 100% xã, thị trấn
được công nhận là xã, thị trấn phù hợp với trẻ em và được duy trì hằng năm. Cơng tác
đào tạo nghề, truyền nghề, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật được đẩy mạnh; đã đào tạo
nghề cho 14.000 lao động, truyền nghề cho trên 35.000 người (vượt 5% so với mục
tiêu); tạo việc làm mới có thu nhập ổn định cho 40.670 lao động (vượt 12.000 chỉ tiêu
theo Đề án “Dạy nghề, truyền nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn giai
đoạn 2015-2020”). Số hộ nghèo giảm từ 7,4% năm 2015 xuống còn 1,1% năm 2019
(chỉ tiêu Đại hội đến năm 2020 là dưới 2%), trong đó số hộ nghèo không thuộc đối
tượng bảo trợ xã hội là 0,06%.
IV. QUỐC PHỊNG, AN NINH, NỘI CHÍNH
1. Quốc phịng, qn sự địa phương được củng cố, tăng cường
Quán triệt, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, cấp
ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo cơng
tác quốc phịng, qn sự địa phương, củng cố thế trận quốc phịng tồn dân gắn với
17()

Có 3 vụ dịch sốt xuất huyết, 2 vụ ngộ độc thực phẩm nhỏ được phát hiện sớm, xử lý kịp thời, khơng có tử vong.

18()

Trợ cấp hằng tháng cho 16.368 đối tượng bảo trợ xã hội (tăng 7.557 người so với năm 2015). C ấp thẻ bảo hiểm y tế

cho 1.464 đối tượng thân nhân liệt sỹ; đảm bảo thực hiện chế độ cho trên 5.600 thân nhân thương binh, bệnh binh,
người bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm, mất sức lao động 61% trở lên, người bị địch bắt tù đày, người thờ cúng liệt
sỹ... Hằng năm quản lý theo dõi tăng giảm trên 18.000 thẻ bảo hiểm y tế các diện đối tượng; tiếp nhận trên 300 lượt hồ
sơ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo.


11
thế trận an ninh nhân dân và xây dựng khu vực phịng thủ huyện ngày càng vững
chắc. Cơng tác sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang huyện được duy trì nghiêm
túc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; bảo vệ vững chắc chủ quyền, an
ninh tuyến biển. Công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ hằng năm hoàn thành
100% chỉ tiêu, bảo đảm chất lượng. Công tác huấn luyện và bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng, an ninh cho các đối tượng đạt kết quả cao (19). Tổ chức tốt cuộc diễn tập
khu vực phòng thủ huyện, 35 cuộc diễn tập chiến đấu phòng thủ xã, thị trấn và 5 cuộc
diễn tập phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn đảm bảo an tồn, thiết thực. Các
chính sách hậu phương quân đội, giải quyết chế độ, chính sách sau chiến tranh và
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” được triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả (20). Cán
bộ, nhân dân và lực lượng vũ trang huyện Hải Hậu, cán bộ, nhân dân và lực lượng vũ
trang xã Hải Nam được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ nhân dân thời kỳ
kháng chiến chống Pháp; Lực lượng vũ trang huyện được tặng Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc hạng Nhì.
2. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững
Các cấp ủy đảng, chính quyền thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 46-CT/TW ngày
22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình mới”. Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”, các chương trình quốc gia phịng chống tội phạm, phịng chống ma túy tiếp tục
được duy trì, tổ chức thực hiện có hiệu quả. Đảm bảo an toàn các ngày kỷ niệm lớn,
các sự kiện chính trị, các mục tiêu quan trọng trên địa bàn huyện. Các ngành tăng
cường phối hợp nắm tình hình, vận động, thuyết phục, giải quyết những diễn biến
phức tạp liên quan đến giải phóng mặt bằng triển khai các dự án giao thông, phát triển

công nghiệp, xây dựng khu đô thị, khu dân cư tập trung, xây dựng nông thôn mới. Giải
quyết dứt điểm các mâu thuẫn, các vụ việc khiếu kiện phức tạp, kéo dài, nhất là các vụ
khiếu kiện liên quan đến đất đai, ô nhiễm môi trường. Kiên quyết đấu tranh, xử lý, vô
hiệu hóa hoạt động của một số đối tượng cực đoan lợi dụng khiếu kiện chống đối
Đảng, Nhà nước; an ninh nơng thơn được đảm bảo, khơng có điểm nóng. Cơng tác
phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm đạt kết quả tích cực; tỷ lệ điều tra, khám
phá án hình sự đạt trên 90%. Cơng tác đảm bảo trật tự an tồn giao thơng có bước
chuyển biến tích cực. Công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân được tăng
cường. Hồn thành việc bố trí cơng an chính quy về cấp xã theo Luật Công an nhân
dân; đã điều động 102 cơng an chính quy về 100% xã, thị trấn(21).
19()

Mở 14 lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho 1.550 đối tượng. Hồn thành chương trình huấn luyện,
giáo dục quốc phòng và an ninh cho 32.759 lượt học sinh trong các trường trung học phổ thông, 140 chủ phương
tiện, thuyền trưởng tàu cá.
20()
Đề nghị công nhận và chi trả trợ cấp cho 14.770 đối tượng theo Quyết định số 142/QĐ-TTg, Quyết định số 62/QĐTTg và Quyết định số 49/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với số tiền trên 65,6 tỷ đồng.
21()
Trong đó: 34 trưởng cơng an, 1 phó trưởng cơng an, 67 cơng an viên.


12
3. Cơng tác nội chính, cải cách tư pháp, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực
Các cơ quan khối nội chính chủ động tăng cường phối hợp công tác, chú trọng
nâng cao năng lực, hiệu quả giải quyết công việc. Công tác thanh tra, tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo được tập trung chỉ đạo; đã thực hiện được 42 cuộc thanh tra
(trong đó thanh tra theo kế hoạch 35 cuộc, tăng 30%; thanh tra giải quyết đơn 7 cuộc,
giảm 12% so với nhiệm kỳ trước). Nội dung thanh tra đã gắn với cơng tác phịng
chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; tập trung vào những lĩnh vực dễ

xảy ra tiêu cực, sai phạm như: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng đất đai,
thu chi ngân sách... Việc thực hiện các kết luận sau thanh tra, kiểm tra có nhiều
chuyển biến. Cơng tác tiếp dân của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành có
chuyển biến rõ nét, thực hiện nền nếp; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo (22).
Chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được nâng lên, đảm bảo kịp
thời, đúng pháp luật.
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở được
tăng cường. Việc xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật được quan
tâm thường xuyên; đẩy mạnh việc theo dõi thi hành pháp luật, kiểm soát thủ tục hành
chính. Đã chủ động triển khai đồng bộ các nội dung của Chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020. Thực hiện tốt quy chế phối hợp, nâng cao hiệu quả công tác điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo
quyền lợi, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Hoạt động của Viện kiểm sát
huyện đảm bảo đúng quy định của pháp luật, chất lượng thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp được nâng lên. Hoạt động của Tòa án nhân dân huyện
được đổi mới, chất lượng tranh tụng tại các phiên toà được nâng cao đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp. Cơng tác thi hành án có chuyển biến tích cực.
V. CƠNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
1. Cơng tác chính trị, tư tưởng trong Đảng bộ luôn được coi trọng; chất
lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận từng bước được nâng lên, tạo sự
thống nhất trong Đảng, đồng thuận trong nhân dân
Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động và tổ chức quán triệt nghiêm túc,
đầy đủ, sâu sắc nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp và các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là 2 nghị quyết, 7 đề án của huyện
nhiệm kỳ 2015-2020. Chương trình, nội dung học nghị quyết được đổi mới theo
hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế ở địa phương, đơn vị. Chú
22()

Đã tổ chức 13 buổi tiếp công dân của người đứng đầu cấp ủy huyện; 116 phiên tiếp công dân của Ủy ban nhân dân

huyện với 202 lượt người, tương ứng với 145 vụ việc; tiếp nhận, xử lý 126 đơn thư (giảm 39 đơn so với nhiệm kỳ
trước) trong đó đơn thuộc thẩm quyền cấp xã, thủ trưởng đơn vị cơ sở là 102, đã giải quyết xong 94/102 đạt 92,2%; đơn
thư thuộc thẩm quyền huyện là 24, đã giải quyết 24/24 đạt 100%.


13
trọng nâng cao chất lượng xây dựng chương trình hành động thực hiện nghị quyết
có tính khả thi cao. Mở 639 lớp quán triệt, học tập các nghị quyết, chỉ thị đảm bảo
mục đích, yêu cầu. Tỷ lệ đảng viên tham gia học tập nghị quyết ở cơ sở đạt 85-90%.
Thành lập Ban Chỉ đạo bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác
các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Cơng tác tun truyền, thơng tin
thời sự, chính sách, nắm tình hình dư luận được quan tâm định hướng, tạo sự đồng
thuận trong Đảng bộ và nhân dân. Đã mở 86 lớp bồi dưỡng chính trị hè cho trên
20.000 lượt giáo viên, nhân viên ngành giáo dục, 45 hội nghị báo cáo viên tại huyện
và trên 200 buổi thơng tin thời sự, chính sách, tuyên truyền về biển đảo tại cơ sở…
Thực hiện tốt phương châm hướng về cơ sở, bám sát từng công việc, từng đối tượng,
kịp thời nắm bắt, giải quyết các vấn đề tư tưởng, tạo sự thống nhất trong Đảng, chính
quyền và sự đồng thuận trong nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu
nước, xây dựng nông thôn mới bền vững và phát triển, nông thôn mới kiểu mẫu.
Công tác bồi dưỡng, giáo dục lý luận chính trị được coi trọng… Tổ chức thành
cơng Hội thi Bí thư chi bộ giỏi, thu hút 80 bí thư chi bộ dự thi và trên 3.000 lượt cấp
ủy, đảng viên tham gia. Trong nhiệm kỳ đã mở 20 lớp bồi dưỡng đối tượng kết nạp
đảng cho 1.597 quần chúng ưu tú; 18 lớp bồi dưỡng lý luận chính trị cho 1.563 đảng
viên mới; 5 lớp sơ cấp lý luận chính trị cho 275 học viên; phối hợp mở 8 lớp Trung
cấp lý luận chính trị - hành chính cho 679 học viên; 10 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác đảng cho 1.582 cấp ủy cơ sở; 16 lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước cho 1.946
học viên; 100% đảng viên mới kết nạp được đào tạo chương trình sơ cấp lý luận
chính trị. Việc đưa lịch sử đảng bộ địa phương vào giảng dạy đối với các lớp bồi
dưỡng đối tượng kết nạp đảng, lớp đảng viên mới và trong các trường trung học cơ
sở, tiểu học đi vào nền nếp. Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo và công tác

khoa giáo thường xuyên được củng cố, kiện tồn; duy trì đội ngũ báo cáo viên gồm
40 đồng chí, cộng tác viên dư luận xã hội 20 đồng chí đảm bảo tiêu chuẩn, chất
lượng, hoạt động ngày được nâng lên, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.
2. Công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên được thực hiện đồng bộ, đảm bảo
đúng nguyên tắc; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng được nâng lên. Hoạt động
của các cấp uỷ từ huyện đến cơ sở có nhiều đổi mới theo hướng coi trọng xây dựng
và thực hiện quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch cơng tác; quy định rõ chức
trách, thẩm quyền, chế độ làm việc của tập thể và cá nhân. Chỉ đạo các mặt cơng tác
có trọng tâm, trọng điểm; quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các mặt công tác của
Ủy ban nhân dân; định kỳ hoặc đột xuất nghe và cho ý kiến chỉ đạo kịp thời đối với
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội. Thường xuyên
kiểm tra, giám sát sự phối hợp của các cơ quan Đảng, chính quyền với Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể trong việc tổ chức triển khai, thực hiện các chủ trương, nhiệm
vụ công tác ở địa phương.


14
Công tác xây dựng, củng cố tổ chức đảng được quan tâm chỉ đạo. Đã sáp nhập
Đảng bộ xã Hải Toàn vào xã Hải An; giải thể, sáp nhập 11 chi bộ cơ sở (23); thành lập 6
đảng bộ, chi bộ cơ sở(24); chuyển giao 1 đảng bộ, 1 chi bộ cơ sở về Đảng bộ khối các
cơ quan tỉnh; đến nay Đảng bộ huyện có 90 tổ chức cơ sở đảng (25). Hồn thành mục
tiêu xóa 3 chi bộ xóm ghép(26); thành lập 5 chi bộ ở các xóm chưa có chi bộ độc lập
lãnh đạo, đến nay 546/546 xóm, tổ dân phố đã có chi bộ độc lập lãnh đạo. Chỉ đạo
thành lập chi bộ công an ở tất cả các xã, thị trấn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đảng bộ và sinh hoạt cấp uỷ theo Chỉ thị
số 10-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt
chi bộ”. Thành lập 7 đoàn kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy
định về sinh hoạt đảng và việc quản lý đảng viên đối với 49 chi bộ cơ sở. Hầu hết các

chi bộ duy trì tốt chế độ sinh hoạt thường kỳ theo quy định Điều lệ Đảng; tỷ lệ đảng
viên dự sinh hoạt đạt 95%.
Công tác đánh giá, xếp loại tổ chức đảng và đảng viên hằng năm được thực hiện
nghiêm túc. Năm 2019: tổ chức cơ sở đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 16,6%,
tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 70%, tổ chức cơ sở đảng hoàn thành
nhiệm vụ 13,4%, khơng có tổ chức cơ sở đảng yếu kém. Đảng viên hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đạt 19,9%, hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 78,8%, hồn thành nhiệm vụ
8,6%, khơng hồn thành nhiệm vụ 0,7%.
Cơng tác kết nạp đảng viên được quan tâm, bình quân mỗi năm kết nạp 259
đảng viên mới (chỉ tiêu Đại hội 200) (27). Thường xuyên rà sốt, sàng lọc, kiên quyết
đưa những đảng viên khơng còn đủ tư cách ra khỏi Đảng; trong nhiệm kỳ đã xóa tên
69 trường hợp (bộ đội xuất ngũ 33, công giáo 9...), cho rút 29 trường hợp, tăng 9,7%
so với nhiệm kỳ trước.
Công tác cán bộ được quan tâm thực hiện đồng bộ ở các khâu. Các cấp uỷ đã
chú trọng đổi mới phương thức lãnh đạo đối với công tác cán bộ thông qua việc thực
hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của Trung ương, của Tỉnh uỷ. Chuyển chức
năng nhiệm vụ của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện về Ban Tuyên giáo Huyện
ủy và thực hiện Trưởng Ban Tuyên giáo Huyện ủy đồng thời là Giám đốc Trung tâm
Bồi dưỡng chính trị huyện theo quy định. Các cấp uỷ từ huyện đến cơ sở đã chủ động
xây dựng, rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ đảm bảo số lượng, chất lượng. Công tác
23()

Chi bộ Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm GDTX Hải Cường, Trung tâm GDTX Hải Hậu, Ngân hàng NN&PTNT Thịnh
Long, Phòng Y tế huyện, Trung tâm Dân số - KHHGĐ, Trạm Bảo vệ thực vật, Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi, Công
ty Cổ phần 27/7, Đài Phát thanh huyện, Công ty Cổ phần Xây dựng.
24()
Đảng bộ Công ty Cổ phần 27/7; Chi bộ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Hải Hậu, Trung tâm
Dịch vụ Nông nghiệp, Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Cồn, Công ty Cổ phần đầu tư Hải Đường, Công ty Cổ phần Y
dược Đình Cự, Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và thể thao huyện.
25()

Trong đó có 31 đảng bộ xã, 3 đảng bộ thị trấn, 7 đảng bộ cơ quan, 49 chi bộ cơ quan, doanh nghiệp. Tổng số chi bộ
trực thuộc đảng bộ cơ sở là 756, trong đó có 717 chi bộ trực thuộc đảng bộ xã, thị trấn và 39 chi bộ trực thuộc đảng bộ
cơ quan, doanh nghiệp
26()
Chi bộ 19 - Đảng bộ xã Hải Anh gồm 3 xóm: 19, 20, 21; Chi bộ 20 - Đảng bộ xã Hải Anh gồm 3 xóm: 22, 23, 24 và
Chi bộ 10 - Đảng bộ xã Hải Hưng gồm 2 xóm: 9, 10.
27()
Trong đó đảng viên mới là nữ: 770, đảng viên trực tiếp lao động sản xuất: 437, đảng viên cơng giáo 156, đảng viên là
trưởng, phó xóm, tổ dân phố: 38, đảng viên là trưởng phó các Hội, đoàn thể: 286.


15
đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên được
quan tâm; đã cử 40 cán bộ đi học lớp cử nhân, cao cấp chính trị và hồn thiện cao cấp
lý luận chính trị, 12 lượt cán bộ, công chức đi tập huấn nghiệp vụ. Công tác bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ được triển khai chặt chẽ, đúng quy trình; việc bố trí, sử
dụng cán bộ cơ bản phù hợp với trình độ, năng lực, chun mơn nghiệp vụ, từng
bước khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín của các ngành, các cơ sở. Trong nhiệm kỳ
đã kiện toàn bổ sung 4 Uỷ viên Ban Chấp hành, 3 Uỷ viên Ban Thường vụ, 3 Phó Bí
thư và 1 Bí thư Huyện uỷ (trong đó có 1 đồng chí được tỉnh ln chuyển, chỉ định
tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy, giữ chức vụ Phó
Bí thư Huyện ủy và được giới thiệu bầu giữ chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện);
98 uỷ viên ban chấp hành, 12 uỷ viên ban thường vụ, 19 phó bí thư, 8 bí thư đảng ủy;
16 chi ủy viên, 14 phó bí thư, 20 bí thư chi bộ cơ sở; điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, giới thiệu ứng cử 105 cán bộ cấp huyện. Công tác luân chuyển cán bộ giữa các cơ
quan của huyện tiếp tục được thực hiện có hiệu quả; thực hiện nghiêm việc chuyển
đổi vị trí cơng tác đối với cán bộ giữ một chức vụ 10 năm liên tục ở một địa phương,
cơ quan; bước đầu triển khai luân chuyển cán bộ từ huyện về xã, đã luân chuyển 2
đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về đảm nhận giữ chức vụ chủ chốt
ở cơ sở. Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ được duy trì thường xun. Cơng tác

quản lý, kiểm tra và giám sát cán bộ được tăng cường.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được quan tâm; thực hiện nghiêm quy trình
thẩm định tiêu chuẩn chính trị phục vụ công tác quy hoạch, bổ nhiệm, tuyển dụng cán
bộ và phát triển đảng. Việc thực hiện chính sách cán bộ được quan tâm. Trong nhiệm
kỳ đã tặng Huy hiệu Đảng cho 8.085 đảng viên; hằng năm tổ chức thăm hỏi, động
viên, trao tặng quà Tết cho 100% đảng viên đã được tặng Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng
trở lên nhưng chưa được hưởng chế độ chính sách của Nhà nước.
3. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng được tăng cường,
thực hiện đúng quy định của Điều lệ Đảng, chất lượng được nâng lên
Cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp đã quan tâm chỉ đạo, cải tiến đổi
mới phương pháp kiểm tra, giám sát; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết dứt điểm
từng vụ việc cụ thể; kết hợp kiểm tra, giám sát tổ chức đảng với đảng viên, người
đứng đầu cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Số lượng, chất lượng các cuộc kiểm tra,
giám sát đều được nâng lên. Công tác kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu
hiệu vi phạm đã đi vào những lĩnh vực, những nơi khó khăn, phức tạp, nhạy cảm,
những vụ việc bức xúc, nổi cộm; tính chất, mức độ kiểm tra sâu sát hơn, quyết liệt
hơn và khơng có “vùng cấm”. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật
trong đảng đã góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng,
giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng. Trong nhiệm kỳ, các cấp ủy trong toàn huyện
đã tiến hành kiểm tra 790 lượt tổ chức đảng và 149 lượt đảng viên; giám sát 202 lượt
tổ chức đảng và 118 lượt đảng viên. Ủy ban kiểm tra các cấp kiểm tra khi có dấu hiệu


16
vi phạm đối với 5 tổ chức đảng, 29 đảng viên; kiểm tra 523 lượt tổ chức đảng thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát; kiểm tra việc thi hành kỷ luật ở 113 lượt tổ chức
đảng; kiểm tra 52 lượt tổ chức đảng về thu, chi ngân sách, 661 lượt tổ chức đảng về
thu, nộp, quản lý, sử dụng đảng phí; tiến hành giám sát theo chuyên đề đối với 6 đảng
ủy, 381 chi bộ, 69 đảng viên; giải quyết tố cáo đối với 27 trường hợp đảng viên.
Các tổ chức đảng trong toàn huyện đã thi hành kỷ luật 301 đảng viên, trong đó

khiển trách 234 trường hợp, cảnh cáo 50 trường hợp, cách chức 2 trường hợp, khai
trừ 15 trường hợp. Thi hành kỷ luật 13 tổ chức đảng; trong đó khiển trách 9 tổ chức
đảng, cảnh cáo 4 tổ chức đảng. Giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng 2 trường hợp, trong
đó: thay đổi hình thức kỷ luật 1 trường hợp, xóa hình thức kỷ luật 1 trường hợp.
4. Cơng tác phịng chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm lãnh đạo
triển khai tích cực
Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm các văn bản của Trung ương, của
tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí”. Đề cao tính tiền
phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu
trong thực hiện các quy định về phòng chống tham nhũng, lãng phí. Kiên quyết chấn
chỉnh kỷ cương trong hoạt động của các cơ quan hành chính, nâng cao tính cơng khai,
minh bạch, nhất là trong những lĩnh vực liên quan nhiều đến người dân, doanh
nghiệp, quản lý tài chính ngân sách và tài sản cơng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát và thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là việc kê
khai, kiểm sốt việc kê khai và cơng khai tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên theo
quy định; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vụ tham nhũng.
Công tác thực hành tiết kiệm được quan tâm chỉ đạo, nhất là trong những lĩnh vực
trọng điểm. Công tác quản lý tài chính đầu tư xây dựng cơ bản có nhiều chuyển biến
tích cực. Đã thực hiện khốn biên chế và kinh phí cho các cơ quan, đơn vị; thực hiện
cắt giảm xe công; quản lý chặt chẽ việc mua sắm trang thiết bị phục vụ làm việc, đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng định mức quy định của pháp luật.
5. Cơng tác dân vận được quan tâm và có bước đổi mới; dân chủ xã hội
được phát huy
Các cấp uỷ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế công tác dân vận,
Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; chỉ
đạo, định hướng chương trình, nội dung công tác dân vận và hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội. Ban hành, lãnh đạo tổ chức thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/HU về “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia xây dựng nơng thôn mới bền

vững và phát triển giai đoạn 2015-2020” và nhiều chương trình, kế hoạch, văn bản
chỉ đạo về cơng tác dân vận. Tổ chức hội nghị đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền huyện, các xã, thị trấn với Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã


17
hội và nhân dân trên địa bàn năm 2019, bước đầu đạt kết quả thiết thực. Phong trào
thi đua “Dân vận khéo” tiếp tục được triển khai có hiệu quả, ngày càng có nhiều điển
hình trên các lĩnh vực, nhất là trong xây dựng nơng thơn mới.
Chính quyền các cấp đã chú trọng cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về
công tác dân vận, gắn với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Nâng cao tinh thần trách
nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phối
hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Lực lượng vũ trang đã phối hợp
thực hiện tốt công tác dân vận gắn với thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, góp phần
bảo vệ, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Hệ thống dân vận các cấp tiếp tục được củng cố, nâng cao vai trò tham mưu
giúp cấp uỷ triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận; thường xuyên bám sát cơ
sở, nắm chắc tình hình các tầng lớp nhân dân để giúp cấp ủy, chính quyền có hướng
chỉ đạo, giải quyết kịp thời những phát sinh phức tạp ngay từ cơ sở.
6. Kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII và Chỉ thị số 05CT/TW của Bộ Chính trị đã tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và
hành động của mỗi cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ
Đã ban hành các văn bản chỉ đạo và tổ chức học tập, quán triệt, triển khai thực
hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII đến tồn thể cán bộ, đảng viên, các đồn thể
chính trị - xã hội và tuyên truyền trong các tầng lớp nhân dân. Sau học tập các đảng
bộ, chi bộ đều xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện nghị quyết
nghiêm túc, hiệu quả, có tính khả thi cao; đã chỉ đạo và yêu cầu mỗi cán bộ, đảng
viên viết cam kết giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, khơng có biểu hiện suy thối,
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” để rèn luyện phấn đấu làm cơ sở kiểm điểm, đánh

giá, xếp loại cuối năm. Việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình được tiến hành
thường xun, nghiêm túc, góp ý thẳng thắn, qua đó mỗi tổ chức cơ sở đảng, mỗi cán
bộ, đảng viên đã mạnh dạn nhận diện các biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” để tự nhận khuyết điểm và sửa
chữa, nâng cao ý thức rèn luyện, phấn đấu làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
của Bác. Đã tổ chức lấy phiếu tín nhiệm giữa nhiệm kỳ đối với các đồng chí Ủy viên
Ban Thường vụ Huyện ủy và 21 người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân huyện bầu
(trên 90% đạt tín nhiệm cao); nhận diện 64 trường hợp có biểu hiện suy thối về
chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, đã chỉ đạo, uốn nắn và xây dựng kế hoạch khắc
phục. Việc quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 khóa
XII thực sự là đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn có sức lan tỏa, từ đó đã tạo sự chuyển
biến tích cực trong nhận thức và hành động của mỗi tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên
trong tồn huyện, nâng cao chất lượng cơng tác xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh,
củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.


18
Tổ chức học tập và triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 05-CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” và chuyên đề hằng năm gắn với các quy định về trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên với nội dung, hình thức phong phú, thiết
thực. Qua 4 năm thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW đã xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân điển
hình tiên tiến trên mọi lĩnh vực làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh(28). Huyện Hải Hậu được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen (năm 2016).
VI. CƠNG TÁC XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ CHÍNH QUYỀN
1. Hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp được đổi mới,
đi vào thực chất, từng bước khẳng định được vai trò là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương
Hội đồng nhân dân huyện được tái lập, cùng với Hội đồng nhân dân các xã, thị
trấn hoạt động ngày càng dân chủ, chất lượng và hiệu quả. Các kỳ họp của Hội đồng

nhân dân được đổi mới và nâng cao chất lượng về nội dung, công tác chuẩn bị, tổ chức
và điều hành, hoạt động thẩm tra, chất vấn, trả lời chất vấn và công tác ra nghị quyết.
Hoạt động giám sát chuyên đề, giám sát thường xuyên của thường trực Hội đồng nhân
dân và các ban Hội đồng nhân dân được tăng cường. Công tác phối hợp giữa thường
trực Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp
ngày càng chặt chẽ, hiệu quả. Hoạt động tiếp xúc cử tri được tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp thực hiện đúng luật, tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân dân và cử
tri tham gia; đồng thời tổng hợp, tiếp thu và tổ chức trả lời nghiêm túc các ý kiến, kiến
nghị trong các kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Bộ máy chính quyền kiện tồn từng bước tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; năng lực quản lý, điều hành
của Ủy ban nhân dân các cấp được nâng lên; cơng tác cải
cách hành chính, kỷ luật kỷ cương, đạo đức cơng vụ được
tăng cường
Tổ chức bộ máy chính quyền các cấp được củng cố đúng theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 6 khóa XII. Rà sốt, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện đảm bảo tinh gọn; đã tiến hành sáp nhập các đơn vị sự nghiệp nơng
nghiệp, Trung tâm văn hóa, thơng tin, thể thao, Đài phát thanh đảm bảo quy định, hoạt
động ổn định theo chức năng nhiệm vụ mới(29); giải thể Trung tâm Phát triển Cụm công
nghiệp huyện; sáp nhập xã Hải Toàn vào xã Hải An. Phối hợp Sở Y tế, sáp nhập Trung
tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vào Trung tâm Y tế huyện.

28()

Gồm 14 tập thể và 11 cá nhân đã có thành tích xuất sắc được huyện khen thưởng; 1 tập thể, 2 cá nhân được tỉnh
khen; 1 tập thể được Trung ương khen.
29()
Sáp nhập Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Trạm Chăn nuôi và Thú ý, Trạm Khuyến nông thành Trung tâm Dịch
vụ Nơng nghiệp; Trung tâm Văn hóa - Thơng tin - Thể thao, Đài Phát thanh thành Trung tâm Văn hóa Thơng tin và Thể
thao.



19
Triển khai xây dựng và thực hiện đề án vị trí việc làm của cán bộ, cơng chức,
viên chức trong các cơ quan, đơn vị, đảm bảo số lượng biên chế và chất lượng công
việc. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên được củng cố; kiện toàn
các chức danh lãnh đạo của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện và các xã, thị
trấn đảm bảo theo quy định (30). Công tác tuyển dụng công chức, viên chức được thực
hiện nghiêm túc, dân chủ, công khai; đã tổ chức thi tuyển 58 công chức chuyên môn
xã, thị trấn (trong đó có 12 người có trình độ đại học hệ chính quy); bố trí, tuyển chọn
người hoạt động không chuyên trách đảm bảo quy định. Công tác đào tạo bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chun mơn được quan tâm, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
được nâng lên; đã cử 23 cán bộ, công chức cấp huyện đi đào tạo trên đại học và tạo
điều kiện để cán bộ, công chức cấp xã đi học nâng cao trình độ, đến nay có 58% cán
bộ, cơng chức cấp xã có trình độ đại học (tăng 30% so với nhiệm kỳ trước). Thường
xuyên quán triệt, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ trong cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn; kỷ cương, nền nếp, quy tắc ứng xử văn hóa trong giao
tiếp, cơng vụ của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên.
Ủy ban nhân dân huyện và các xã, thị trấn đã quan tâm đổi mới phương thức
hoạt động và nâng cao năng lực quản lý, điều hành. Chủ động cụ thể hoá các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng và nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp bằng các đề án,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và tập trung huy động các
nguồn lực để triển khai thực hiện. Sự phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với các ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cùng cấp và ngành dọc cấp trên được duy trì
thường xuyên. Hoạt động tham mưu, nắm tình hình cơ sở và tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp ngày
càng hiệu quả, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh trật tự và ổn định tình hình nhân dân trên địa bàn. Cơng tác xây dựng chính
quyền vững mạnh được quan tâm, hằng năm có trên 90% chính quyền cơ sở đạt vững
mạnh. Chú trọng công tác thi đua khen thưởng, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến,

tạo đòn bẩy trong phong trào thi đua yêu nước, nhất là phong trào thi đua xây dựng
nông thôn mới. Cơng tác quản lý nhà nước về tơn giáo, tín ngưỡng được tăng cường,
kịp thời giải quyết nhu cầu chính đáng, hợp pháp của hoạt động tôn giáo trên địa bàn;
quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân được đảm bảo.
Cơng tác cải cách hành chính có nhiều chuyển biến gắn với xây dựng chính
quyền điện tử. Hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông của huyện và các xã, thị trấn đã đi vào nền nếp và đạt kết quả cao.
Tổ chức công khai bộ thủ tục hành chính tại nơi làm việc của các cơ quan, Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn; bước đầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời các cơ quan, đơn vị trong việc triển
khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính; năm 2019 xếp thứ 2 trong tốp 10 huyện,
30()

Kiện tồn 3 phó chủ tịch Ủy ban nhân dân, 8 cấp trưởng, 12 cấp phó các cơ quan của huyện; 28 chủ tịch, 21 phó chủ
tịch Hội đồng nhân dân, 25 chủ tịch, 36 phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.


20
thành phố. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Đảng, Nhà nước tạo môi trường làm việc điện tử. Xây dựng và vận hành tốt Cổng
thông tin điện tử của huyện và các xã, thị trấn; ứng dụng có hiệu quả hệ thống quản lý
văn bản và điều hành; thực hiện liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử; thực hiện
chữ ký số. Đưa vào sử dụng hệ thống trực tuyến đảm bảo phục vụ hội họp, giao ban
trực tuyến từ huyện đến 34 xã, thị trấn.
VII. HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐỒN
THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở tập hợp, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân, tạo sự đồng thuận xã hội; đẩy mạnh các phong trào
thi đua yêu nước, các cuộc vận động, tham gia tích cực xây dựng nơng thơn mới

Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội đã thực hiện tốt việc tun
truyền, vận động, đa dạng hóa các hình thức tập hợp, đồn kết các tầng lớp nhân dân
và khơng ngừng củng cố, mở rộng tổ chức hội. Trong 5 năm, Hội Cựu chiến binh kết
nạp 934 hội viên, đến nay có 19.326 hội viên, đạt 96,5%, cao hơn 4% so với năm
2015; Hội Nông dân kết nạp 1.271 hội viên, đến nay có 57.123 hội viên, đạt tỷ lệ
91,7%, tương đương năm 2015; Hội Phụ nữ kết nạp 3.581 hội viên, đến nay có
58.736 hội viên, đạt tỷ lệ 87,4%, cao hơn 0,8% so với năm 2015; Liên đoàn Lao động
thành lập 13 cơng đồn cơ sở, tiếp nhận cơng đồn các trường học về trực thuộc Liên
đồn lao động huyện, kết nạp 7.132 đoàn viên, đến nay, toàn huyện có 177 cơng đồn
cơ sở với 12.544 đồn viên, tăng 131,7% so với năm 2015; Đoàn thanh niên kết nạp
17.500 đoàn viên, thu hút trên 15.000 đoàn viên tham gia, đạt tỷ lệ 87%, cao hơn
2,8% so với năm 2015. Cán bộ làm công tác Mặt trận và các đồn thể thường xun
được kiện tồn, ngày càng trẻ hố, trình độ được nâng lên. Sự gắn kết của đồn viên,
hội viên trong từng tổ chức và khối đại đoàn kết toàn dân trong huyện ngày càng
được củng cố vững chắc.
Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội thường xuyên đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, hướng mạnh về cơ sở, phát huy vai trò tích cực của các cá
nhân tiêu biểu trong các tầng lớp nhân dân; quan tâm chăm lo bảo vệ lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đoàn viên, hội viên. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các phong trào thi
đua yêu nước, các cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn
thể chính trị - xã hội phát động, tiêu biểu như cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây
dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”, các phong trào: “Cựu chiến binh gương mẫu”,
“Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, “Nơng dân
thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền
vững”, “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, “Xung kích phát triển kinh tế, xã hội và
bảo vệ Tổ quốc”, “Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”... Đồng thời, tham


21
gia có hiệu quả phong trào xây dựng nơng thơn mới bền vững và phát triển, xây dựng

nông thôn mới kiểu mẫu do huyện phát động, với nhiều việc làm cụ thể, thiết thực như:
Mặt trận Tổ quốc vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc
tang và lễ hội; Hội Phụ nữ vận động xây dựng tuyến đường hoa, tuyến đường xanh,
sạch, đẹp kiểu mẫu, mơ hình “Khn viên gia đình kiểu mẫu”, nhóm phụ nữ tiết kiệm
mua bảo hiểm y tế - vì sức khỏe gia đình; Hội Cựu chiến binh tập trung vận động chỉnh
trang khn viên gia đình, cảnh quan sáng, xanh, sạch, đẹp, nâng cao chất lượng hoạt
động của nhà văn hóa xóm, tổ dân phố; Hội Nơng dân vận động xử lý rác thải mềm tại
hộ gia đình, thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật, xây dựng mơ hình “Vườn kiểu
mẫu”; Liên đồn Lao động xây dựng trụ sở cơ quan, doanh nghiệp xanh, sạch, đẹp,
khơng khói thuốc lá; Đồn Thanh niên xây dựng cơng trình “Hàng cây thanh niên”...
Qua đó, đã phát huy được nội lực trong các tầng lớp nhân dân nói chung, của hội viên,
đồn viên nói riêng chung sức, đồng lịng cùng Đảng bộ, chính quyền đẩy mạnh xây
dựng nơng thơn mới bền vững và phát triển, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội vận động đoàn viên, hội viên và
nhân dân đẩy mạnh phát triển kinh tế gia đình. Phối hợp làm tốt cơng tác hỗ trợ đồn
viên, hội viên và nhân dân tiếp cận các nguồn vốn phục vụ sản xuất và đời sống.
Trong 5 năm, các đồn thể chính trị - xã hội trong huyện đã nhận ủy thác, tín chấp
nguồn vốn trên 8.000 tỷ đồng từ các ngân hàng và quỹ hỗ trợ để cho hội viên, đoàn
viên vay phát triển sản xuất, tạo việc làm. Đồng thời, tích cực tun truyền, vận động
đồn viên, hội viên và nhân dân hưởng ứng cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”,
xây nhà cho người nghèo, Tết vì người nghèo và các hoạt động nhân đạo, từ thiện,
khuyến học... mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần từng bước nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội thường xuyên chủ động tham
gia xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền; phối hợp tổ chức và thực hiện tốt các hoạt
động bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tiếp xúc cử tri. Từng bước triển
khai thực hiện có kết quả Quy chế giám sát và phản biện xã hội, Quy định về tham
gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Vận động nhân dân thực hiện giám
sát thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân và ban giám sát đầu tư cộng
đồng. Phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

trong đoàn viên, hội viên và nhân dân; quan tâm thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở,
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Qua đó đã góp phần tạo sự ổn
định chính trị, củng cố niềm tin và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, chính
quyền với nhân dân.
Các tổ chức xã hội và xã hội nghề nghiệp đã chú trọng xây dựng tổ chức hội, tập
hợp hội viên và phát huy tốt vai trò đáp ứng nhu cầu của hội viên, tổ chức thực hiện


22
nhiều hoạt động từ thiện, nhân đạo, góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
VIII. XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được triển
khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, chất lượng các tiêu chí
được nâng lên; diện mạo nông thôn tiếp tục đổi mới sáng,
xanh, sạch, đẹp. Duy trì là huyện có phong trào xây dựng
nông thôn mới mạnh, dẫn đầu tỉnh và tốp đầu của cả nước
Ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
năm 2015, huyện đã tiếp tục phát động phong trào thi đua và tập trung cao chỉ đạo, có
nhiều sáng tạo trong triển khai xây dựng nông thôn mới bền vững và phát triển (nơng
thơn mới nâng cao). Ban hành Bộ tiêu chí xóm, tổ dân phố nơng thơn mới bền vững
và phát triển giai đoạn 2016-2020, Bộ tiêu chí xây dựng xã, thị trấn nông thôn mới
bền vững và phát triển (nông thôn mới nâng cao) giai đoạn 2018-2020 và các cơ chế
hỗ trợ, khen thưởng... Triển khai đồng bộ các biện pháp tổ chức thực hiện nâng cao
chất lượng các tiêu chí nơng thơn mới. Trên cơ sở Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng
cao, đã chủ động lựa chọn khâu đột phá là tập trung xây dựng cảnh quan, môi trường
nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, đã huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị,
Mặt trận Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ sở tích cực tun truyền,
vận động đồn viên, hội viên và nhân dân hưởng ứng thực hiện với nhiều việc làm
thiết thực, cụ thể, tạo sự đồng thuận cao của nhân dân, khích lệ tồn thể nhân dân và

con em quê hương ở mọi nơi ủng hộ, hưởng ứng góp của, góp cơng, thi đua sơi nổi
tiếp tục xây dựng nông thôn mới bền vững và phát triển (nông thôn mới nâng cao).
Đến nay, có 546/546 xóm, tổ dân phố đạt nơng thơn mới bền vững và phát triển; bình
qn chung tồn huyện đạt 18/19 tiêu chí, trong đó 18 xã, thị trấn đạt 19/19 tiêu chí,
15 xã(31) cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Với những kết quả nổi bật trong xây dựng nông thôn mới nâng cao, năm 2018,
Hải Hậu tiếp tục được Trung ương chọn là 1 trong 4 huyện điểm của cả nước triển
khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Huyện đã xây dựng Đề án và kế hoạch thực
hiện xây dựng huyện Hải Hậu nông thôn mới kiểu mẫu “Sáng, xanh, sạch, đẹp để
phát triển bền vững” giai đoạn 2019-2025. Thực hiện phương châm “Đường có điện
có hoa, nhà có tên, sơng khơng rác, cán bộ chuyên cần, nhân dân đồng thuận”,
huyện ban hành Bộ tiêu chí gia đình nơng thơn mới kiểu mẫu, xóm nơng thơn mới
kiểu mẫu và các cơ chế hỗ trợ, khen thưởng; tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ
thống chính trị và phát huy vai trị chủ thể của người dân trong nâng cao chất lượng
các tiêu chí nơng thơn mới. Kết cấu hạ tầng nơng thôn tiếp tục được đầu tư nâng
31()

Gồm các xã: Hải Tây, Hải Bắc, Hải Đông, Hải Thanh, Hải Tân, Hải Hà, Hải Anh, Hải Phú, Hải Phúc, Hải Quang, Hải
Chính, Hải Châu, Hải Hưng, Hải Trung và Hải Nam


23
cấp, hồn thiện đồng bộ; các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp được bảo tồn; việc
giữ gìn, bảo vệ môi trường và làm đẹp cảnh quan nông thôn đã trở thành phong trào,
hoạt động thường xuyên của cộng đồng dân cư. Các mơ hình nhà sạch, khn viên
gia đình kiểu mẫu, vườn kiểu mẫu, tuyến đường kiểu mẫu, dịng sơng khơng rác,
phong trào trồng cây bóng mát, trồng hoa ven đường do cộng đồng thực hiện, quản
lý phát triển rộng khắp, được nhiều đơn vị trong và ngoài tỉnh đến thăm quan, học
tập. Toàn huyện đã xây dựng trên 1.800 bồn hoa ven đường, trồng 454 km đường
hoa, xây dựng 89 tuyến đường xanh, sạch, đẹp kiểu mẫu do phụ nữ tự quản, 4 tuyến

đường hàng cây thanh niên sáng, xanh, sạch, đẹp; lắp đặt, xây dựng mới 16.604 cột
đèn chiếu sáng riêng biệt tại các khu dân cư và trên các tuyến đường (trong đó có
13.459 cột đúc kim loại, đèn Led, dây điện ngầm). Nông thôn Hải Hậu ngày càng
sáng, xanh, sạch, đẹp, hướng đến kiểu mẫu. Đến nay đã cơng nhận 2 xóm(32) đạt
nơng thơn mới kiểu mẫu “Sáng, xanh, sạch, đẹp để phát triển bền vững”; 3 xã(33) và
100 xóm, tổ dân phố cơ bản đạt các tiêu chí nơng thơn mới kiểu mẫu; 4 tuyến đường
cơ bản đạt tiêu chí kiểu mẫu “Sáng, xanh, sạch, đẹp” (34).
IX. ĐÁNH GIÁ CHUNG
5 năm qua, Đảng bộ, quân và dân toàn huyện đã nỗ lực phấn đấu vượt qua
nhiều khó khăn, vươn lên đạt được những kết quả quan trọng: 11/11 chỉ tiêu chủ
yếu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI đề ra đều đạt và vượt. Kinh
tế đạt tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Các cụm công nghiệp được chú trọng đầu tư và
thu hút được nhiều doanh nghiệp vào hoạt động, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người dân. Kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, thiết chế
văn hóa tiếp tục được đầu tư xây dựng, nâng cấp đồng bộ. Sự nghiệp văn hoá, y tế,
giáo dục tiếp tục phát triển tồn diện; giữ vững đơn vị điển hình văn hố thơng tin
cấp huyện của cả nước. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
nâng lên. Quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội ổn định. Năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng bộ, hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền, vai trị
của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội được nâng cao. Giữ vững
Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ, chính quyền vững
mạnh, các cơ quan, đồn thể là đơn vị tiên tiến xuất sắc của tỉnh. Chủ động, sáng
tạo, tích cực triển khai phong trào xây dựng nông thôn mới bền vững và phát triển,
chất lượng các tiêu chí nơng thơn mới ngày càng được nâng lên, được Trung ương,

32()

Xóm 2 và 3 - Phú Lễ - Hải Châu.
Hải Thanh, Hải Quang, Hải Châu.

34()
Gồm: Tuyến đường Tây sông Múc khoảng 5 km từ cầu Yên Định đến cầu Hải Tân; tuyến đường Đông sông Đối
khoảng 5 km từ cầu Đối đến cầu Hải Đường; tuyến đường Trung tâm xã Hải Toàn khoảng 3 km và tuyến đường từ Cầu
Đông - Hải Trung đến Cầu Yên Định khoảng 4 km.
33()


24
tỉnh đánh giá cao, tin tưởng chọn làm điểm xây dựng mơ hình nơng thơn mới kiểu
mẫu giai đoạn 2019-2025.
Đạt được kết quả trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là:
1) Đảng bộ, quân và dân huyện Hải Hậu có truyền thống đồn kết, thống nhất về
tư tưởng, hành động, năng động, sáng tạo, phát huy tốt nội lực, trên cơ sở nguyên tắc
hoạt động và quy chế làm việc, kế thừa thành quả của các thế hệ trước đã phát huy
sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận, nỗ lực, cố gắng của nhân dân.
2) Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh, sự hướng dẫn, giúp đỡ của các sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh, sự cổ vũ, động viên, hợp tác có hiệu quả của các cơ quan, các huyện, thành phố,
cộng đồng doanh nghiệp và con em Hải Hậu đang sinh sống trên mọi miền đất nước.
3) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ từ huyện đến cơ sở đảm bảo sự đồng
bộ, tồn diện có trọng tâm, trọng điểm, sát với thực tế. Công tác điều hành của chính
quyền đã thể hiện sự chủ động, sáng tạo, quyết liệt, nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời
những vấn đề nảy sinh. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
B. NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN
I. NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM
1. Về phát triển kinh tế
- Một số nội dung trong quy hoạch nông thơn mới giai đoạn 2010-2020 khó thực
hiện, nhất là quy hoạch đất sản xuất muối, quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung, quy
hoạch đất xây dựng trường học, khu thể thao ở một số xã, thị trấn...

- Tái cơ cấu nông nghiệp thực hiện chưa đồng bộ, không đạt kế hoạch; chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chưa thực sự bền vững; sản xuất theo vùng, theo cánh
đồng lớn chậm được mở rộng; hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp, tình trạng nơng
dân bỏ ruộng hoang có xu hướng tăng. Chăn ni nhỏ lẻ khơng đảm bảo an tồn dịch
bệnh trong nơng hộ cịn nhiều. Phát triển kinh tế biển chưa tương xứng với tiềm năng
của huyện, việc bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cịn khó khăn.
- Sản xuất công nghiệp chưa tạo được bứt phá, quy mô nhỏ, chưa bền vững, sức
cạnh tranh thấp. Chất lượng sản phẩm hàng hoá một số ngành chưa cao, chưa có nhiều
doanh nghiệp cơng nghệ hiện đại, sản xuất những sản phẩm có số lượng lớn, có tính
mũi nhọn, có thương hiệu tạo sự tăng trưởng đột phá để thúc đẩy kinh tế của huyện
phát triển nhanh. Tiến độ thực hiện một số dự án sản xuất công nghiệp chậm; doanh
nghiệp giải thể hoặc tạm dừng hoạt động, nhất là trên lĩnh vực xây dựng cịn nhiều.
- Cơng tác xây dựng cơ bản vẫn còn một số trường hợp xây dựng vi phạm hành
lang an tồn giao thơng, xây dựng không phép hoặc xây dựng không đúng với quy
mô được duyệt. Cơng tác giải phóng mặt bằng một số nơi cịn gặp nhiều khó khăn.


25
Tiến độ xây dựng Nhà máy nước sạch tại Hải Minh chậm, ảnh hưởng đến thực hiện
tiêu chí nước sạch trong xây dựng nông thôn mới.
- Công tác thương mại dịch vụ, quản lý thị trường, lưu chuyển hàng hóa tại các
chợ cịn hạn chế, vẫn cịn xuất hiện tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng lưu thông trên thị trường. Du lịch nghỉ mát tắm biển, du lịch truyền thống, du
lịch sinh thái phát triển chậm, chưa hình thành sản phẩm du lịch đặc trưng của huyện,
hạ tầng du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu. Nguồn thu ngân sách từ kinh tế trên địa
bàn còn thấp; tình trạng nợ đọng thuế có xu hướng gia tăng.
- Việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép của các tổ chức, hộ gia đình
cá nhân cịn xảy ra ở một số địa phương, nhất là của các cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo.
Tình trạng ơ nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, làng nghề trong khu dân cư
vẫn còn xảy ra, gây bức xúc trong nhân dân. Việc thu gom, vận chuyển và vận hành

khu xử lý rác thải ở một số địa phương chưa đảm bảo, khơng đúng quy trình; một số
lị đốt rác thải sinh hoạt đã xuống cấp, không đảm bảo kỹ thuật, dẫn tới tình trạng
phát sinh ơ nhiễm mơi trường.
2. Về văn hóa - xã hội
- Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phát triển chưa đồng đều. Hệ
thống thiết chế văn hóa ở một số xã, thị trấn cịn thiếu nhà văn hóa, trung tâm thể
thao... Một số nơi chưa thực hiện tốt nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang
và lễ hội.
- Chất lượng giáo dục chưa đồng đều ở các địa phương và các cấp học. Kết quả
thi học sinh giỏi lớp 9 chưa ổn định; dạy tiếng Anh có yếu tố nước ngồi gặp nhiều
khó khăn. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin, sử dụng trang thiết bị thí nghiệm trong
giảng dạy và quản lý cịn hạn chế. Cịn có cơ sở giáo dục mầm non chưa được cấp
phép vẫn hoạt động. Cịn nhiều trường thiếu diện tích đất, thiếu phịng học, phòng
chức năng, thiếu trang thiết bị dạy và học, thiếu giáo viên so với quy định. Nhiều
trường chưa được công nhận đạt chuẩn “Xanh, sạch, đẹp, an tồn” và cơng nhận lại
đạt chuẩn quốc gia.
- Công tác khám, chữa bệnh tuyến cơ sở cịn khó khăn; đội ngũ cán bộ y tế cơ sở
thiếu cả về số lượng và chất lượng; trang thiết bị và các dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu
cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân. Tình trạng đảng viên,
cơng chức, viên chức sinh con thứ ba trở lên có chiều hướng tăng. Công tác đào tạo
nghề ngắn hạn gắn với giải quyết việc làm cho người lao động hiệu quả còn hạn chế.
3. Về quốc phòng, an ninh, nội chính
- Cơng tác tun truyền, giáo dục về nhiệm vụ qn sự, quốc phịng cho các tầng
lớp nhân dân, có thời điểm chưa thường xuyên và sâu rộng. Ý thức, trách nhiệm của
một bộ phận thanh niên trong việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự còn thấp. Việc sơ
tuyển, khám tuyển và gọi công dân nhập ngũ ở một số địa phương cịn khó khăn.


×