HỘI NÔNG DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
BCH HND HUYỆN TAM ĐẢO
*
(DỰ THẢO)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tam Đảo, ngày
tháng 7 năm 2018
BÁO CÁO
CỦA BAN CHẤP HÀNH HỘI NÔNG DÂN HUYỆN TAM ĐẢO KHÓA III
TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU LẦN THỨ IV, NHIỆM KỲ 2018 - 2023
Đại hội Hội Nông dân huyện Tam Đảo lần thứ IV là sự kiện chính trị quan
trọng, là ngày hội lớn của cán bộ hội viên và nông dân Huyện Tam Đảo. Đại hội thể
hiện niềm tin, sự quyết tâm, tinh thần đoàn kết, đổi mới, phát triển bền vững sẽ xây
dựng người nông dân mới thời kỳ hội nhập và cơ cấu lại sản xuất ngành nông nghiệp.
Đại hội diễn ra trong thời điểm Đảng bộ và nhân dân huyện Tam Đảo đang ra
sức thi đua thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVI, Đại hội Đảng bộ huyện Tam Đảo lần thứ III; trong
điều kiện kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của huyện Tam Đảo nói riêng
có nhiều chuyển biến tích cực.
Đại hội lần này là dịp chúng ta nhìn lại chặng đường 5 năm qua, đánh giá vai
trị và những đóng góp của Hội Nơng dân huyện Tam Đảo vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; đánh giá những kết quả đã đạt được, nêu lên
những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm trong
công tác Hội và phong trào Nông dân nhiệm kỳ 2012-2018 và đề ra phương hướng,
nhiệm vụ trong nhiệm kỳ mới 2018-2023.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC HỘI
VÀ PHONG TRÀO NƠNG DÂN NHIỆM KỲ 2012 - 2017
A- TÌNH HÌNH NƠNG NGHIỆP, NƠNG DÂN, NƠNG THƠN
1. Tình hình sản xuất nơng nghiệp
Để thực hiện nhiệm vụ chính trị của huyện. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện Tam Đảo lần thứ 2, nhiệm kỳ 2015 – 2020 về nông nghiệp, việc chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp, nông thôn là hết sức quan trọng theo hướng gắn Du lịch –
Dịch vụ với nông nghiệp, đẩy mạnh du lịch – dịch vụ nông thôn, chuyển từ sản
xuất thuần nông sang đa canh, gắn kết trồng trọt với chăn nuôi, vừa chú trọng giảm
cơ cơ cấu trồng trọt, phát triển mạnh mẽ chăn nuôi, nghề rừng,….cần có sự chuyển
dịch cơ cấu theo hướng tăng năng xuất, chất lượng và hiệu quả, xem thị trường là
yêu cầu quan trọng của sản xuất, sự gắn kết giữa nông nghiệp với phát triển nghề
đa dạng để khai thác các tiềm năng, thế mạnh của huyện.
Cùng với sự cố gắng nỗ lực của Hội Nông dân các cấp, trong những năm
qua tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Đảo đã phát huy truyền
thống yêu nước, cách mạng, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất; khai thác
hiệu quả mọi tiềm năng; nhiều hội viên nông dân đã mạnh dạn đầu tư phát triển sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhiều ứng dụng tiến bộ KHKT gắn với du lịch,
dịch vụ, đưa những cây trồng, vật ni có giá trị vào sản xuất, nhiều mơ hình điển
hình về phát triển kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng
thơn, sản xuất hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cịn khơng ít những khó khăn như điều kiện tự
nhiên, khí hậu bất thường có năm rét đậm, rét hại, mưa nhiều, có năm hạn hán kéo
dài sâu bệnh, dịch bệnh hại cây trồng, vật ni, giá cả vật tư có chiều hướng luôn
tăng. Đầu ra cho sản phẩm giảm làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản lượng cây
trồng, vật nuôi.
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị
quyết, cơ chế chính sách quan tâm đến nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân.
Thơng qua đó nơng dân đã phấn khởi, khai thác tiềm năng về đất đai, lao động, vốn
để sản xuất, tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuôi, các cây dược liệu, cây lấy gỗ quý như: cây gỗ sưa, Trà hoa vàng, đàn bò
sữa, bò thịt, lợn, gà, thỏ, rau Su Su...theo hướng gắn thị trường, nâng cao hiệu quả
kinh tế. Thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ III, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đạt được một số kết quả như sau: tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình qn, mục tiêu 14 -15%, đạt 10,38%; Nơng – Lâm nghiệp–
Thủy sản: mục tiêu là 3- 4%, đạt 4,1 %; công nghiệp xây dựng là 12 – 14 %, đạt
19,35%; dịch vụ: 22,5 – 23,1% đạt 8,4 %. Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh
tế: Nông – Lâm nghiệp – thủy sản 25,3 – 25,5%, đạt 8,4%; công nghiệp và xây
dựng 22,8 – 27,3%; dịch vụ 51,3 - 37,26; giá trị sản xuất bình quân đầu người theo
chỉ tiêu Đại hội Đảng là 57, 61 triệu đạt 40, 29 triệu đồng.
Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản trên địa bàn huyện đạt 481.854 triệu đồng tăng
0,35% so với năm 2016, nông dân tiếp tục phối hợp cùng các đơn vị ni thí điểm cá hồi
và một số giống cá phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu ôn đới tại một số trang trại.
Tuy nhiên do tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, tái cơ cấu ngành nơng
nghiệp cịn chậm, hiệu quả chưa cao; nơng dân vẫn phải chịu cảnh “được mùa, rớt
giá”. Việc tiêu thụ một số mặt hàng nông sản như: thủy sản, gạo, gia súc gia cầm,
cây hoa màu … còn gặp khó khăn; nghề chăn ni của nơng dân gặp khó khăn, đặc
biệt là chăn nuôi lợn, giá xuất chuồng lợn thịt có lúc ở mức thấp kỷ lục (Từ 15.000
– 18.000 đ/kg) và kéo dài từ quí IV/2016 – hết quí III/2017 mới nhích dần lên
25.000 – 28.000 đ/kg. Trong khi giá cả vật tư đầu vào phục vụ sản xuất tăng cao,
người chăn nuôi đang phải chịu nhiều khoản phí, lệ phí, đã làm giảm thu
nhập,nhiều trang trại, gia trại thua lỗ, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của
người nông dân.
2
Một số bộ phận nông dân không thiết tha, mặn mà với đồng ruộng, càng sản xuất
càng thua lỗ, mặt khác tiếp cận với nguồn vốn tín dụng cịn ít nên đã bỏ ruộng, bỏ chăn
nuôi để đi làm việc khác có thu nhập ổn định cao hơn cịn diễn ra ở một số nơi.
2. Tình hình nơng dân
Nơng dân trong huyện phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chấp
hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước, tích cực thâm canh nâng cao hiệu quả
sử dụng đất; đồng thời tích cực tham gia chuyển đổi phát triển kinh tế trong lĩnh vực
nơng nghiệp. Các loại hình dịch vụ phát triển đáp ứng nhu cầu chủ yếu của kinh tế
nông nghiệp, nông thôn; tỷ trọng giá trị thương mại, dịch vụ ngày càng tăng trong cơ
cấu kinh tế nông thôn. Nhiều nghề truyền thống được khôi phục, phát triển thêm
nhiều nghề mới, tạo thêm nhiều việc làm góp phần nâng cao thu nhập cho lao động
nơng thơn.
3. Tình hình nơng thơn
Kết cấu hạ tầng nơng thơn được đầu tư và phát triển khá. Hệ thống y tế, giáo
dục từng bước được cải thiện, cơ sở vật chất được tăng cường. Toàn huyện xây
mới và nâng cấp tu sửa trên 100 ngơi nhà cho các hộ gia đình chính sách, hỗ trợ
xây dựng nhà ở dột nát, nhà tạm cho hộ nghèo. Tình hình an ninh, chính trị, trật tự
an tồn xã hội ở nơng thơn trong huyện được giữ vững. Đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân ngày càng được cải thiện, trình độ dân trí được nâng lên. Nông
dân trong huyện phấn khởi, ra sức thi đua trong phong trào xây dựng nông thôn
mới; tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và những thành tựu phát triển kinh tế - xã
hội của huyện đạt được trong thời gian qua.
Nông dân phấn khởi trước chủ trương về thực hiện Chương trình Mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới, từ chương trình đó góp phần làm cho diện mạo
nơng thơn có nhiều khởi sắc. Đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nơng dân, nơng
thơn tiếp tục có những chuyển biến tích cực và cải thiện rõ nét.
Tuy nhiên, nông nghiệp, nông dân, nông thơn cả nước nói chung và huyện Tam
Đảo nói riêng đang đứng trước khó khăn thách thức lớn khi tình hình giá cả nơng sản
khơng ổn định, bấp bênh, lao động phổ thông thiếu việc làm ngày càng tăng, nhất là ở
những địa phương chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp sang các mục đích
khác; sản xuất của nơng dân cịn mang nhiều tính tự phát, chưa được quy hoạch đồng bộ
và thiếu thông tin thị trường; tai nạn, tệ nạn xã hội ở nơng thơn vẫn có chiều hướng gia
tăng; môi trường ngày càng ô nhiễm đang cần được Đảng, Nhà nước quan tâm tháo gỡ.
B- KẾT QUẢ CÔNG TÁC HỘI VÀ PHONG TRÀO NÔNG DÂN NHIỆM
KỲ 2012-2018
I- CƠNG TÁC XÂY DỰNG TỔ CHỨC HỘI
1. Cơng tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng
3
Trong những năm qua, Các cấp Hội đã bám sát chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết các cấp Hội, các sự kiện
trọng đại của đất nước, của Tỉnh, huyện cho hội viên nơng dân. Trong đó tập
trung triển khai thực hiện tuyên truyền, học tập Nghị quyết Đại hội Đảng các
cấp, cuộc bầu cử đại biểu HĐND các cấp và bầu cử Quốc hội khoá XIV; đặc biệt
là Nghị quyết TW 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay”; Nghị quyết TƯ 4 khóa XII “Về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; những
biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ”; Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ
Chính trị “Về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh”; Chỉ thị 11 - CT/TU ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Tỉnh
ủy về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, tổ chức các ngày kỷ niệm, không uống rượu, bia trong ngày làm việc và
không hút thuốc lá nơi công sở; cuộc vận động người Việt Nam ưu dùng hàng
Việt Nam; tuyên truyền các chủ trương chính sách liên quan đến nơng nghiệp,
nông dân, nông thôn, về chủ quyền biển đảo, Luật đất đai sửa đổi, Luật Tài
nguyên môi trường, Luật an tồn thực phẩm, Luật giao thơng đường bộ, Kết luận
số 61 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 673của Thủ tướng Chính
phủ; tun truyền Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới và
Nghị quyết số 03 của Tỉnh ủy về xây dựng Nông thôn mới đến năm 2020; triển
khai thực hiện Quyết định 217 và Quyết định 218 của Bộ Chính trị về ban hành
quy chế giám, phản biện xã hội; tham gia gópý xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền của Mặt trận Tổ quốc Việt nam, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân
đã được các cấp Hội tổ chức tuyên truyền, học tập sâu, rộng gắn với xây dựng
chương trình hành động cụ thể của Hội. Kết quả đã tổ chức được 150 buổi tuyên
truyền cho 9.000 lượt hội viên tham dự.
Nhiệm kỳ qua các cấp Hội đã tổ chức được rất nhiều hội thi như: Hội thi nhà
nông đua tài, nông dân với pháp luật về an tồn thực phẩm và bảo vệ mơi trường,
Liên hoan tiếng hát đồng quê, tuyên truyền viên giỏi, người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam …đã thu hút hàng nghìn cán bộ, hội viên nông dân tham gia.
Thông qua công tác tuyên truyền đã góp phần quan trọng nâng cao nhận thức,
trình độ dân trí, ý thức chính trị của cán bộ hội viên, nông dân trong việc quán triệt
và thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước ở nơng thơn; động viên cán bộ hội viên và nhân dân nêu cao tinh
thần làm chủ, ý thức tự lực, tự cường, đồn kết tương thân, tương ái, tích cực
hưởng ứng các cuộc vận động xã hội, xây dựng đời sống văn hố mới, tạo nên sự
đồng thuận, khí thế phấn khởi, củng cố và nâng cao niềm tin của giai cấp nông dân
đối với Đảng và công cuộc đổi mới của đất nước.
2. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức Hội
4
Hiện nay, tồn huyện có 9 cơ sở Hội; 103 chi hội nông dân ở 104 thôn dân
cư. HND huyện đã xây dựng hướng dẫn, kế hoạch, các văn bản chỉ đạo Đại hội và
chỉ đạo Đại hội cấp cơ sở thành cơng tốt đẹp. Trong nhiệm kỳ qua, tồn huyện đã
kết nạp được hơn 1.000 hội viên mới, nâng tổng số hội viên tồn huyện lên 9.010
hội viên.
Cơng tác phối hợp với các cơ quan: Phối hợp với trung tâm BDCT và các
Ban, ngành của huyện mở được 8 lớp bồ dưỡng lý luận, nghiệp vụ cho trên 9.000
hội viên, cử 80 đồng chí đi tập huấn tại tỉnh và Trung ương Hội.
Công tác củng cố tổ chức bộ máy được quan tâm, các cấp Hội trong huyện đã
kịp thời bổ sung, kiện toàn BCH, BTV và cán bộ hội chủ chốt. Trong nhiệm kỳ
luân chuyển công tác 06 đ/c (Trong đó cấp huyện 03 đ/c: 1 đ/c Chủ tịch HND
huyện, 01 đ/c Phó CT Phụ trách HND, 01 đ/c Phó CT; cấp cơ sở 03 đ/c Chủ tịch
HND xã đó là: Minh Quang, Yên Dương, Hợp Châu); nghỉ hưu 04 đ/c; bầu bổ
sung mới 16 đồng chí (trong đó 01 đ/c Chủ tịch HND huyện, 02 đ/c Phó Chủ tịch
HND huyện, Chủ tịch HND cấp cơ sở 07 đ/c, 06 đ/c PCT HND cơ sở được kiện
toàn theo Nghị quyết 22 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về quy định số
lượng chức danh đối với người hoạt động khơng chun trách của các tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã, thôn, tổ dân phố.Đến nay đội ngũ cán bộ chủ chốt của
huyện và cơ sở về số lượng, năng lực, trình độ cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chuyên môn.
Xây dựng Chi tổ Hội vững mạnh trong đó xây dựng quỹ Hội là nội dung
quan trọng, thiết thực được các cấp Hội đẩy mạnh, đạt kết quả cao. Đến nay, tồn
huyện có 103 chi Hội đã xây dựng được quỹ Hội với tổng số tiền trên 2,1 tỷ đồng,
tăng 500 triệu đồng so với đầu nhiệm kỳ, trong đó bình qn quỹ Hội cơ sở đạt 210
nghìn đồng/ hội viên. Cơng tác thu hội phí được thực hiện nghiêm túc theo Điều lệ
Hội. Tỷ lệ hội viên đóng hội phí đạt 100%.
Qua hoạt động xây dựng, quản lý các loại quỹ, vốn và các hoạt động dịch vụ,
tư vấn hỗ trợ nông dân về vay vốn, cung ứng vật tư nông nghiệp trả chậm, hoạt
động dạy nghề và hỗ trợ việc làm nông dân, trình độ quản lý các hoạt động kinh tế
của đội ngũ cán bộ Hội các cấp được nâng lên, thích ứng với việc đổi mới phương
thức hoạt động Hội.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
Trong nhiệm kỳ qua, HND huyện đã tổ chức kiểm tra và phối hợp với các
ngành kiểm tra được 354 cuộc kiểm tra đối với 09 cơ sở Hội và 103 chi hội, 100%
các tổ tiết kiệm và vay vốn. Nội dung kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, Nghị quyết
của Hội, các phong trào được TW HND Việt Nam phát động và các phong trào của
tỉnh Hội, huyện Hội về công tác quản lý nguồn vốn quỹ kịp thời khắc phục những
sai sót trong việc quản lý các nguồn vốn quỹ do Hội quản lý đồng thời biểu dương
khen thưởng những đơn vị thực hiện tốt cơng tác Hội. Cơng tác bình xét hội viên
5
vay vốn NHCSXH, Ngân hàng NN&PTNT, quỹ HTND đúng đối tượng đảm bảo
tính cơng khai, dân chủ; Hội viên sử dụng vốn đúng mục đích trong phát triển kinh
tế gia đình.
Qua kiểm tra, đã đánh giá khách quan, chính xác việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ của Hội; kịp thời biểu dương các tập thể, cá nhân điển hình, tiên tiến, đồng
thời uốn nắn và khắc phục những hạn chế khuyết điểm, từ đó có những giải pháp giải
quyết những khó khăn vướng mắc trong q trình chỉ đạo, điều hành, triển khai thực
hiện nhiệm vụ.
4. Công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết thực tiễn
Những năm qua các cấp Hội chủ động phối hợp với các ban, ngành, các cơ
quan và các doanh nghiệp tổ chức được 21 lớp chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật cho 1.300 lượt hội viên nông dân; phối hợp tổ chức 25 cuộc hội thảo đầu bờ
về giống cây, con mới; xây dựng 18 mơ hình trình diễn và thành lập các câu lạc bộ
nông dân phát triển kinh tế. Thông qua các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ
thuật, hội nghị tham quan đầu bờ giúp nông dân nâng cao kiến thức, trình độ ứng
dụng trong sản xuất đạt hiệu quả cao, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.
5. Công tác Thi đua - khen thưởng
Công tác thi đua khen thưởng của Hội nhiệm kỳ qua tiếp tục đổi mới theo
hướng thiết thực, nâng cao chất lượng. Các phong trào thi đua tổ chức, phát động
đều có nội dung, chương trình, mục tiêu cụ thể, sát với thực tế ở cơ sở.
Tử kết quả hoạt động của các phong trào thi đua, nhiều tập thể cá nhân vnh
dựược nhận các hình thức khen thưởng: trong đó, Trung ương Hội tặng cờ, 06
bằng khen cho tập thể, cá nhân và trao tặng 46 kỷ niệm chương “Vì giai cấp nơng
dân Việt Nam”; 06 Bằng khen của UBND tỉnh, Hội nông dân tỉnh tặng 14 bằng
khen, 07 giấy khen; UBND huyện tặng 10 chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, 08 giấy khen
lao động tiên tiến cho các tập thể, cán bộ, hội viên có nhiều thành tích trong cơng
tác Hội và phong trào nông dân. Riêng HND huyện tặng giấy khen cho 15 lượt cơ
sở hội, đặc biệt trong nhiệm kỳ qua HND TT Tam Đảo được Chính phủ tặng Bằng
Khen về sản phẩm rau su su đạt tiêu chuẩn Việt gáp, sản phẩm duy nhất cảu ngành
nông nghiệp Vĩnh Phúc được công nhận, HND huyện tham gia Hội thi cấp tỉnh đạt
2 giải nhì; Đội thi của huyện được Hội Nơng dân tỉnh chọn đi dự thi TW Hội và
đạt giải Ba khu vực.
6. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ban Chấp
hành các cấp Hội
Công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo của BCH Hội Nông dân các cấp tiếp
tục có sự đổi mới với phương châm hướng về cơ sở. Các cấp Hội đã tích cực đẩy
mạnh cơng tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền về cơng tác Hội Nông dân các
6
cấp trong huyện. Tham mưu với Huyện uỷ ban hành Thông tri lãnh đạo, chỉ đạo về
Đại hội Hội Nông dân các cấp, nhiệm kỳ 2012 - 2018; công tác luân chuyển đội
ngũ cán bộ Hội, tham mưu trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của huyện;
7. Cơng tác đối ngoại và hợp tác quốc tế
Là huyện du lịch nên công tác tuyên truyền đối ngoại được quan tâm, hàng
năm có hàng ngàn lượt khách nước ngồi đến thăm quan du lịch, nghiên cứu tại
huyện, hình ảnh con người quê hương Tam Đảo, thái độ phục vụ chuyên nghiệp sẽ
ảnh hưởng lớn đến công tác đối ngoại. Các cấp Hội Nơng dân tích cực tun
truyền chủ trương, chính sách, vận động, tư vấn đưa con em nông dân đi lao động,
làm việc ở nước ngoài đã được hội viên quan tâm, tham gia các cuộc thi tìm hiểu
về nước Lào, Nga....
II- VAI TRỊ, TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI NƠNG DÂN TRONG PHÁT
TRIỂN NƠNG NGHIỆP
1. Phong trào nơng dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp
nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững
Đây là phong trào được triển khai sâu rộng, trọng tâm, xuyên suốt trong hoạt
động của Hội, đã được khẳng định, phát triển liên tục trong nhiều năm qua, được
các cấp uỷ Đảng, Chính quyền quan tâm lãnh đạo, tạo điều kiện; các cấp Hội tổ
chức thực hiện và đi vào nề nếp, phát triển cả bề rộng và chiều sâu.
Trong phong trào xuất hiện nhiều gương điển hình xây dựng và phát triển mơ
hình mới, trong đó mơ hình kinh tế trang trại, gia trại phát triển nhanh; qua bình
xét tồn huyện có 3.012 hộ đạt danh hiệu sản xuất kinh doanh giỏi các cấp, các
cấp Hội đã giúp cho 1.230 hộ thoát nghèo.
Trên địa bàn huyện đã xuất hiện nhiều mơ hình điển hình sản xuất kinh
doanh giỏi như: Mơ hình trồng nấm, ni lợn ở Hợp Châu, ni Lợn, ni Dê,
ni bị ở Minh Quang; mơ hình ni gà, trồng cây Sưa, Trà hoa vàng ở Tam
Quan, Đại Đình ... điển hình trong SXKD và tích cực trong cơng tác Hội, phong
trào nông dân như: ông Nguyễn Quang Huy ở Hợp Châu với mơ hình Trồng Nấm
với quy mơ trên 3 nghìn m 2 nhà xưởng đem lại thu nhập 800- 900 triệu đồng/
năm, giải quyết được 8- 10 lao động thường xun, ơng Trần Văn Đơng (Minh
quang) với mơ hình Chăn ni lợn bình qn thu nhập mỗi năm 1 tỷ - 1.2 tỷ
đồng/ năm, giải quyết 6- 8 lao động. Ông Lương Văn Tư ở Đạo Trù kết hợp chăn
nuôi Dê, ong và cây ăn quả với quy mô 3.5ha đem lại thu nhập 300- 500 triệu
đồng/ năm, giải quyết 3-4 lao động. Ông Bằng Văn Chung ở minh Quang với mơ
kết hợp ni Bị, gà, chim..với quy mơ khoảng 3ha thu nhập 500- 700 triệu đồng/
năm, Ông Lưu Văn Thành ở thị trấn Tam Đảo trồng rau su su theo tiêu chuẩn
Vietgap với quy mô 1 ha cho thu nhập bình qn 350-400 triệu đồng/ năm. Đặc
biệt cịn rất nhiều hộ ươm trồng các dược liệu có hiệu quả như; trà hoa vàng, ba
kích của gia đình: ơng Nguyễn Văn Xô ở xã Đạo Trù, ông Khoa, anh Nguyễn
7
Đức Độ ở xã Tam Quan; ông Nguyễn Văn Tiến, ông Nguyễn Văn Đa xã Đại
Đình...cây gỗ sưa như: ông Bắc, ông Thắng ông, ông Đại, ở xã Tam Quan.... cho
thu nhập cao.
2. Phong trào nơng dân Vĩnh Phúc vì một nền nơng nghiệp an tồn, bền
vững, mơi trường nơng thơn xanh-sạch-đẹp.
Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, có trọng tâm, quyết liệt và sát cơ sở. Đổi
mới và tăng cường số lượng, chất lượng các phương tiện thông tin tuyên truyền
đảm bảo nhanh, hiệu quả.
BCH Hội Nông dân huyện tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền vận
động nơng dân trong tồn huyện “Vì một nền nơng nghiệp an tồn, bền vững;
mơi trường nơng thơn xanh sạch đẹp” giai đoạn 2016 – 2020, nhằm tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức của người sản xuất kinh doanh,
nhất là nơng dân, về vấn đề an tồn vệ sinh thực phẩm và môi trường hiện
nay, đồng thời góp phần tăng năng suất, chất lượng nơng sản, thu nhập của
nơng dân, phát huy vai trị của tổ chức Hội Nông dân các cấp. các hộ hội viên
hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản
và tiến tới “Vì một nền nơng nghiệp an tồn, bền vững; mơi trường nơng thơn
xanh sạch đẹp” trở thành một phong trào thi đua lớn, xuyên suốt trong q
trình hoạt động của Hội nơng dân các trong huyện nói riền và Hội nơng dân
các cấp trong tỉnh nói chung.Trong nhiệm kỳ, mở được 02 lớp với 250 lượt
Hội viên tuyên truyền vệ sinh môi trường, an tồn thực phẩm, nói khơng với
thực phẩm bẩn và chất cấm trong SX, tiêu thụ sản phẩm; Tổ chức ký cam kết
đến 100% Hội viên nông dân.
3. Tổ chức hoạt động hỗ trợ, tư vấn giúp nông dân phát
triển sản xuất
3.1- Hỗ trợ về vốn và cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp:
- Dịch vụ về vốn: Tiếp tục duy trì Tín chấp Ngân hàng CSXH tăng từ
63,652 triệu đồng lên 145, 300 triệu đồng ; Quỹ hỗ trợ ND từ 600 triệu lên 4,2 tỷ
với tổng số tổ tiết kiệm và vay vốn là: 93 tổ, ngoài ra ký kết chương trình phối
hợp thực hiện chính sách tín dụng với Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh Tam
Đảo cho hội viên vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ. Đến nay dư nợ 247,6 tỷ
đồng với số tổ là 103 tổ.
- Cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp: Phối hợp với các Ban HộiNông
dân tỉnh cung ứng vật tư trả chậm như Phân bón, các loại hàng hóa khác; Phối
hợp với Trung tâm Khuyến nơng huyện cung ứng thiết bị cho dự án Bò sữa, phát
triển Bò thịt ...; Phối hợp với các ngành hỗ trợ ND tiếp cận KHKT trong chăn
8
nuôi, trồng trọt, công nghệ thông tin; Xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản
phẩm; Tư vấn pháp luật, sản xuất rau su su theo tiêu chuẩn VietGap, hướng dẫn
sử dụng chế phẩm gắn với xử lý, bảo vệ môi trường...
3.2- Hỗ trợ nông dân tiếp cận với khoa học kỹ thuật.
Trong những năm qua, công tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ vào sản xuất của các cấp Hội được đẩy mạnh phối hợp mở 12 lớp tập
huấn chuyển giao KHKT cho 960 hội viên và được áp dụng rộng rãi đã góp phần
tăng năng suất lao động, tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
3.3- Hỗ trợ thông tin, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ nông sản.
Thông qua các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật, hội nghị tham
quan đầu bờ giúp nông dân nâng cao kiến thức, trình độ ứng dụng trong sản xuất
đạt hiệu quả cao, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm rau Su Su, Na dai, Cây dược liệu…
3.4- Tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý.
Tuyên truyền cho hội viên nơng dân về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của tỉnh, địa phương và của
Hội; Nghị quyết Đại Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội Đại biểu Đảng bộ các
cấp và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Hội Nông dân các cấp; Luật bầu cử Đại biểu
Quốc hội khóa XIV, Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021; Luật đất
đai, Luật khiếu nại tố cáo; Luật hình sự; Luật hành chính; Luật Dân sự; Luật bảo
vệ mơi trường.
Từ đó, cơng tác tun truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý trong hội viên, nông
dân đã làm giảm các đơn thư khiếu nại, tố cáo, các vụ việc khiếu kiện vượt cấp,
đông người. Thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở, giải quyết tốt các mâu thuẫn
trong nội bộ nông dân ngay từ cơ sở, không để phát sinh khiếu kiện. Công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật còn làm phong phú thêm hoạt động của các tổ chức Hội.
4. Vận động, hướng dẫn nông dân tham gia phát triển các hình thức
kinh tế tập thể
Xác định tầm quan trọng trong phát triển kinh tế tập thể, Các cấp Hội Nông
dân huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và hướng dẫn phát triển các
hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn.Ttrong 5 năm qua, Hội
Nơng dân huyện có nhiều cách làm linh hoạt để khuyến khích các thành phần kinh
tế trên địa bàn huyện chủ động liên doanh, liên kết, thành lập các mơ hình hợp tác
xã (HTX) và tổ hợp tác (THT) để mở rộng ngành nghề sản xuất, kinh doanh đạt
hiệu quả. Đến nay tồn huyện có 70 mơ hình hợp tác xã đã và đang duy trì hoạt
động có hiệu quả
9
III- VAI TRỊ, TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI NƠNG DÂN TRONG XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1. Phong trào nơng dân thi đua xây dựng nông thôn mới
– Đô thị văn minh
Hưởng ứng phong trào tồn dân chung sức xây dựng Nơng thơn mới, Hội
Nơng dân huyện đã tích cực chủ động làm tốt công tác tuyên truyền xây dựng NTM,
vận động Hội viên chấp hành tốt các chủ trương về giải phóng mặt bằng để triển
khai các dự án, tham gia đóng góp cơng sức, ủng hộ tiền, hiến đất làm đường giao
thơng nơng thơn, tu sửa xây dựng nhà văn hóa cụ thể như: số tiền do hội viên
nơng dân đóng góp trên 5 tỷ đồng, số hội viên nơng dân hiến đất 72 người với
tổng diện tích là 56.000m 2; số ngày công lao động là 2.400 ngày công, kiên cố
hóa kênh mương là 96 km; làm mới sửa chữa đường giao thông là 36km, sửa
chữa cầu cống 104 cầu, cống; xây dựng mới và sửa chữa cơng trình điện 09 cơng
trình; làm mới sửa chữa phịng học, trạm xá 50.
5 năm qua, các cấp Hội tập trung chỉ đạo tuyên truyền mục đích, ý nghĩa và lợi
ích của xây dựng NTM đối với đời sống của nông dân, tuyên truyền cho nông dân
hiểu chủ thể xây dựng NTM là người dân để từ đó nơng dân tự nguyện hăng hái tham
gia vào thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM. Đến nay quá trình xây dựng NTM trên
địa bàn huyện đã có những chuyển biến rõ rệt, bộ mặt nông thôn đang dần được thay
đổi, nhiều hộ nông dân phá tường rào hiến đất để làm mới và sửa chữa đường giao
thơng, đóng góp cơng sức, tiền của trị giá hàng tỷ đồng, tham gia xây dựng cơ sở hạ
tầng nơng thơn, cứng hố kênh mương nội đồng, sửa chữa cầu, cống, xây mới phòng
học, trạm xá... Các hoạt động này thể hiện tính nhân văn cao cả, tăng cường tình làng
nghĩa xóm, tăng cường khối đại đồn kết dân tộc trong nông thôn.
2. Phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng, an ninh
Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy HND các cấp phối hợp với Ban
chỉ huy Quân sự, Công an từ huyện đến cơ sở về cơng tác Quốc phịng và hậu
phương quân đội; công tác bảo vệ an ninh nông thôn bài trừ các tai, tệ nạn xã hội.
Tuyên truyền và vận động con, em của hội viên và nhân dân tham gia và thực
hiện tốt nghĩa vụ quân sự, hoàn thành 100% chỉ tiêu.
Phối hợp tổ chức được 387 buổi truyền thơng về phong chống HIV/AIDS,
tun truyền về phịng chống tội phạm, TNXH, Luật nghĩa vụ quân sự cho trên
8.000 lượt hội viên tham gia.
Tuyên truyền Hội viên nông dân gương mẫu mọi mặt trong đời sống sinh
hoạt, trong việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, tham gia giữ gìn an ninh, quốc phòng ở tại địa phương, vận
động con, cháu thực hiện tốt nghĩa vụ quân sự hàng năm.
10
3. Thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng Nơng thơn
mới, đơ thị văn minh”; chăm sóc, bảo vệ sức khỏe hội viên nông dân
Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng Nơng thơn mới, đơ thị văn
minh” trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều kết quả như: Đoàn kết xây dựng đời
sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, chung sức xây dựng nơng thơn mới;
Đồn kết xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, chăm lo sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khỏe,
thực hiện dân số kế hoạch hoạch hóa gia đình; Đồn kết xây dựng môi trường cảnh
quan sạch đẹp; Tổ chức hội nghị tham gia vệ sinh đường làng, ngõ xóm vào các
ngày 25 hàng tháng; Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, xây dựng cơ sở chính trị
vững mạnh; Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng, phát huy truyền
thống “uống nước, nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Tương thân, tương ái”; Tích
cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huy động được các nguồn lực, tạo thêm nhiều việc
làm để phát triển sản xuất và giảm nghèo bền vững góp phần hồn thành các mục
tiêu kinh tế - xã hội của huyện. Số hộ nông dân đạt gia đình văn hóa 95%.
Trong 5 năm qua, Hội Nơng dân huyện đã chỉ đạo Hội cơ sở phổ biến các
nội dung của các cuộc vận động tới Hội viên, yêu cầu 100% Hội viên ký cam kết,
đăng ký thi đua tham gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng thơn, khu dân cư,
gia đình văn hóa; Phát động, vận động Hội viên tham gia ủng hộ các quỹ như:
“Quỹ vì người nghèo”; “Quỹ hỗ trợ ND bị hạn hán, xâm nhập mặn”, “Quỹ đền
ơn đáp nghĩa”... được hàng trăm triệu đồng. Vận động Hội viên nông dân tham
gia phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới bằng những hành động cụ thể như
đóng góp tiền trên 5 tỷ đồng, hiến trên 10.000 m2 đất làm đường GTNT, giao
thông nội đồng, góp hàng ngàn cơng lao động Phối hợp với BHXH huyện xây
dựng kế hoạch, tổ chức Hội nghị tun truyền về cơng tác BHXH, lợi ích của
người tham gia BHXH, BHYT. Phối hợp với Ban Tuyên huấn Hội ND tỉnh và
Công ty TNHHDT&TM Hải Minh các công ty phân bón Phú Điền, Lâm Thao ...
tổ chức các Hội nghị tuyên truyền hưởng ứng chương trình "Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam", triển khai giới thiệu, bán sữa Trường Xuân tới Hội
viên và Nhân dân trên địa bàn huyện.
IV- VAI TRỊ, TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI NƠNG DÂN VỚI XÂY
DỰNG GIAI CẤP NÔNG DÂN VỮNG MẠNH
1. Tổ chức dạy nghề cho nông dân
5 năm qua, Hội nông dân phối hợp với trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc
làm Hội ND tỉnh tổ chức được 40 lớp tập huấn, tuyên truyền với trên 30.000 lượt
Hội viên ND tham dự.
11
Phối hợp với Liên hiệp Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh mở 05 lớp tổ chức tập
huấn kỹ thuật cho hơn 500 Hội viên nơng dân xã Đại Đình là các hộ chăn nuôi
Lợn, Gia cầm, hướng dẫn cách sử dụng chế phẩm sinh học Biocatalys để giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, chống một số bệnh cho vật nuôi. Phối hợp với Khuyến
nông huyện tổ chức 35 lớp tập huấn về kỹ thuật chăn ni bị thịt, bị sữa với hơn
2.000 Hội viên tham dự.
2. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền; đẩy mạnh thực hiện các phong
trào thi đua yêu nước, công tác xã hội, nhân đạo, từ thiện được Hội nông dân các
cấp quan tâm phối hợp với các phịng, ban, ngành, đồn thể tổ chức các hoạt động
như: giảm nghèo, xóa nhà tạm, nhà dột nát, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, khám,
chữa bệnh miễn phí, cấp bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo, dạy nghề, giải
quyết việc làm. Công tác xây dựng, củng cố, phát triển tổ chức, tập hợp đoàn viên,
hội viên; đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội
nông dân các cấp thực hiện hiệu quả.
Thông qua các buổi tiếp xúc cử tri, các Hội nghị, cuộc họp, những quyền lợi
chính đáng, hợp pháp của Hội viên được các cấp Hội đề nghị đến các cơ quan chức
năng giải quyết như: việc ổn định giá sữa tươi của các hộ chăn nuôi Bò sữa ở xã
Bồ Lý, giá đền bù khi thu hồi đất… góp phần nâng cao nhận thức cho Hội viên,
hạn chế khiếu kiện, khiếu kiện đông người. Làm tốt cơng tác hịa giải góp phần
làm ổn định tình hình ANCT, trật tự ATXH tại cơ sở.
3. Giải quyết khiếu nại tố cáo, hịa giải
Tồn huyện có trên 104 tổ hòa giải, các tổ hòa giải đều hoạt động tốt.
Hàng năm hịa giải thành cơng hàng trăm vụ việc, góp phần đảm bảo an ninh
trật tự tại khu dân cư. Hạn chế khiếu kiện, khiếu kiện vượt cấp, các vụ việc
khiếu nại, tố cáo được địa phương giải quyết cơ bản nhiều tập thể, cá nhân
hội viên làm tốt công tác hòa giải được các cấp khen thưởng...
4. Tham gia giám sát, phản biện xã hội và hoàn thiện cơ chế, chính sách
liên quan đến nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn của địa phương
Thực hiện Quyết định 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị về giám sát và phản
biện xã hội theo nội dung qui định của TW Hội Nông dân Việt Nam. Hội ND
huyện phố hợp với MTTQ và các Đoàn thể chính trị tổ chức giám sát Ban Quản lý
Tây Thiên 15 buổi, tổ chức kiểm tra giám sát ở 9/9 đơn vị Hội cơ sở nội dung kiểm
tra như: Hoạt động công tác Hội và phong trào Nông dân, Quỹ hỗ trợ ND, Hoạt
động tổ vay vốn của NHCSXH…, kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của ND để
tham mưu cho cấp ủy Đảng, Chính quyền, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho Hội
viên.
12
Đề xuất những vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn để
thực hiện theo kết luận 61-KL/TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về đề án "Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân
Việt Nam giai đoạn 2010-2020"; Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc "Hội nơng dân trực tiếp thực hiện và phối hợp thực
hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai
đoạn 2011-2020". Hội ND huyện thường xuyên nắm bắt tình hình, tổng hợp ý kiến
Hội viên để kịp thời phản ánh với các cấp lãnh đạo Đảng, Chính quyền giải quyết;
Lập đề án, kinh phí hỗ trợ giống con : bò, lợn, thỏ…giống cây; lúa thảo dược, cây
dược liệu … theo Nghị quyết 21-NQ/HU ngày 10/4/2015 của Ban Thường vụ
Huyện ủy Tam Đảo về " Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Ủy đảng đối với
việc khôi phục, bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn huyện Tam Đảo".
V- THAM GIA XÂY DỰNG ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN VỮNG MẠNH
VÀ KHỐI ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
Các cấp Hội Nơng dân huyện Tam Đảo đã tích cực vận động cán bộ, hội
viên, nông dân nêu cao trách nhiệm tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; đóng
góp ý kiến đối với cấp ủy, chính quyền và cán bộ, đảng viên theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay”; tích cực tham gia phịng, chống tham nhũng, lãng phí; kịp thời phản ánh với
các cấp ủy, chính quyền về những bức xúc và nguyện vọng của nông dân.
Thực hiện Quyết định số 218- QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị
ban hành Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị- xã
hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền;Ngay sau
khi nhận được Quyết định 128, Hội Nông dân huyện đã triển khai tuyên truyền
đến Hội nơng dân cơ sở về việc tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền; chỉ đạo các cấp Hội tích cực vận động hội viên, nơng dân tham gia góp ý
kiến vào văn kiện Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015- 2020 và văn kiện Đại
hội Đảng bộ huyện Tam Đảo lần thứ III.
C- ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I- ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những kết quả nổi bật
Công tác Hội và phong trào Hội nông dân các cấp huyện Tam Đảo trong
nhiệm kỳ qua đã đạt được những kết quả tích cực, tồn diện trên các lĩnh vực công
tác. Các cấp Hội trong tồn huyện đã làm tốt cơng tác tun truyền, vận động nơng
dân nâng cao nhận thức chính trị, lý tưởng cách mạng cho cán bộ hội viên nông
dân. Thường xuyên được đổi mới về nội dung, phương thức và nâng cao chất
lượng hoạt động thu hút đông đảo hội viên, nơng dân tham gia, trong đó nổi bật là
tun truyền về cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
13
cách Hồ Chí Minh”, tuyên truyền về cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XIV và
đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021, tuyên truyền về chương trình xây
dựng nơng thơn mới. Cơng tác xây dựng tổ chức Hội vững mạnh được triển khai
thực hiện đồng bộ, trọng tâm, luôn hướng về cơ sở, nâng cao chất lượng hoạt động
của chi, tổ Hội.
Công tác tổ chức bộ máy: Được các cấp ủy, chính quyền quan tâm về số
lượng, chất lượng. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo Hội nhiệt tình, chủ động làm tốt cơng
tác tham mưu, đổi mới nội dung, phương thức nâng cao chất lượng hoạt động công
tác Hội, hướng về cơ sở.
Công tác dịch vụ hỗ trợ ND phát triển kinh tế: Hội đã phối hợp với các Cơng
ty phân bón cung cấp hàng trăm tấn phân bón trả chậm; Tín chấp với NHCS, dư nợ
hơn 145 tỷ đồng, NHNN & PTNT là 247 tỷ đồng, Quỹ HTND dư nợ 4,2 tỷ đồng
cho hàng ngàn Hội viên vay vốn để phát triển kinh tế. Các phong trào thi đua của
Hội được tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả: Phong trào “Nơng dân thi đua
lao động SXKD giỏi; Nông dân thi đua xây dựng Nông thôn mới; Nông dân tham
gia bảo vệ QPAN và phong trào Nơng dân Vĩnh Phúc vì một nền nơng nghiệp an
tồn, bền vững, mơi trường xanh – sạch- đẹp”, được các cấp Hội trong huyện tích
cực hưởng ứng.
Với lợi thế thiên nhiên ưu đãi, Nông dân huyện Tam Đảo đã có nhiều những
sản phẩm đặc trưng như: các loại cây dược liệu, Trà hoa vàng, Ba kích, cây lấy gỗ:
cây sưa, Nấm Lim xanh… các giống vật nuôi như: Lợn rừng, Hươu, Dê, Bò sữa,
đàn Bò thịt, Thỏ đang phát triển tốt, tăng thu nhập cho Hội viên nông dân. Các hợp
tác xã rau SuSu an toàn, HTX trồng Nấm đã và đang phát triển. Các Hội viên
SXKD dịch vụ du lịch tâm linh, nghỉ dưỡng, hệ thống nhà hàng, khách sạn thu hút
hàng vạn lượt khách đến với Tam Đảo.
Từ những kết quả đó, có thể khẳng định được tổ chức Hội ngày càng được
củng cố, vai trò, vị trí và uy tín của HND trong nhiệm kỳ qua đáp ứng được yêu
cầu, sự phát triển của đất nước và công cuộc đổi mới của Đảng trong giai đoạn
hiện nay, tạo bước chuyển biến rõ nét trong công tác Hội và phong trào nơng dân
với nhiều hình thức và diện mạo mới trong hoạt động của Hội ngày càng thiết thực
với nông dân.
2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
a. Hạn chế, yếu kém
Công tác tuyên truyền ở một số nơi thực hiện chưa tốt, số buổi tuyên truyền
cịn ít, nội dung chưa có tính thời sự nhất là việc tuyên truyền các chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến nông dân.
Hội Nông dân huyện chưa tham mưu kịp thời cho Huyện uỷ, Hội nông dân tỉnh
xây dựng các mơ hình phát triển kinh tế điểm, mũi nhọn phục vụ phát triển du lịch.
14
Công tác củng cố tổ chức chi tổ Hội vững mạnh chưa được chủ động,
thường xuyên . Đa số chi hội trưởng là kiêm nhiệm, các buổi sinh hoạt chủ yếu là
lồng ghép với các cuộc họp của chi bộ, của thôn.
Phong trào Hội phát triển chưa đều, đặc biệt là các mơ hình phát triển kinh
tế. Một số cán bộ Hội cơ sở cịn chưa thực sự nhiệt tình với công tác Hội chưa đi
sâu, đi sát đến hội viên nơng dân, trình độ, năng lực, trách nhiệm, cịn nhiều hạn
chế dẫn đến phong trào chưa cao, phát triển quỹ hội chậm, chế độ sinh hoạt chưa
được thường xuyên.
b. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém.
+ Nguyên nhân khách quan:
- Thiên nhiên, mơi trường, khí hậu có những biến động bất thường hàng
năm, giá cả vật tư hàng hóa đầu vào của sản xuất nông nghiệp tăng cao, sản phẩm
hàng hóa của nơng dân sản xuất ra tiêu thụ chậm, khơng ổn định từ đó dẫn đến đời
sống người nơng dân gặp nhiều khó khăn.
- Điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của Hội cịn gặp nhiều khó khăn.
+ Nguyên nhân chủ quan:
- Đội ngũ cán bộ Hội các cấp, đặc biệt là cán bộ Hội cơ sở việc học tập và tự học
tập nâng cao trình độ chưa được tự giác và thường xuyên do đó trình độ năng lực chưa
đổi mới kịp với yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Khả năng đề xuất tham mưu với các cấp ủy Đảng, phối hợp với chính
quyền và tổ chức thực hiện phong trào của một số cán bộ Hội còn chưa kịp thời,
còn nhiều lúng túng, bị động chưa đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ mới.
II- BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Một là, chủ động tham mưu, đề xuất cho cấp ủy và tranh thủ sự lãnh đạo của
các cấp ủy về cơng tác Hội Nơng dân; tích cực phối hợp với các ban, ngành, đoàn
thể, cơ quan, doanh nghiệp, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các cấp, các ngành
và nhân dân tạo nguồn lực có chất lượng, nâng cao hiệu quả công tác Hội và
phong trào nông dân.
Hai là, trong thực hiện nhiệm vụ phải cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của
Hội Nơng dân tỉnh, Ban Thường vụ Huyện ủy thành chương trình, kế hoạch hành
động hướng về cơ sở; quan tâm tháo gỡ, giải quyết những nhu cầu, nguyện vọng
chính đáng của hội viên nông dân.
Ba là, Các cấp Hội phải thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức. Tập
trung xây dựng Hội thực sự vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức; coi
trọng việc bố trí, nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
15
Bốn là, Hoạt động của Hội với phương châm hướng về cơ sở, tăng cường
nghe dân nói, nói cho dân hiểu, làm cho dân tin, lấy lợi ích của hội viên nơng dân
cùng với lợi ích của tồn xã hội làm mục tiêu hoạt động, lấy phong trào sản xuất
kinh doanh giỏi làm trọng tâm và tiền đề đẩy mạnh phong trào nơng thơn mới. Chú
trọng lợi ích kinh tế làm động lực; chủ động phối hợp thực hiện có hiệu quả các
hoạt động tư vấn, dịch vụ hỗ trợ nơng dân, mang lại quyền lợi hợp pháp, chính
đáng cho hội viên nông dân.
Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các
phong trào thi đua yêu nước; các chương trình mục tiêu Quốc gia; các chương
trình, phong trào của Hội. Kịp thời biểu dương, nêu gương, khen thưởng cho cán
bộ hội viên Hội Nông dân.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC HỘI
VÀ PHONG TRÀO NÔNG DÂN NHIỆM KỲ 2018-2023
Trong nhiệm kỳ tới và những năm tiếp theo được dự báo có nhiều thời cơ và
thách thức đan xen, nhất là thế giới bước vào thực hiện cuộc cách mạng cơng
nghiệp lần thứ 4 sẽ có tác động mạnh mẽ đối với mỗi quốc gia, nước ta tiếp tục hội
nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện, mở ra nhiều cơ hội thu hút đầu tư phát triển đối
với các vùng, miền. Trong cả nước, viêc thực hiện hoàn thành chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thôn mới đã taọ điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn trên địa bàn huyện. Với
tiềm năng đất đai, nguồn lao động dồi dào rất thuận lợi cho phát triển các ngành,
lĩnh vực dịch vụ - du lịch.
Đảng bộ và nhân dân trong huyện có truyền thống đồn kết, đồng thuận tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội
ổn định; đó là những thuận lợi lớn cho định hướng phát triển hoạt động công tác
Hội và phong trào nông dân trong huyện giai đoạn 2018- 2023.
Tuy nhiên, trong thời gian tới giai cấp nông dân và tổ chức Hội nơng dân các
cấp trong huyện cịn gặp nhiều khó khăn, đó là: Tình hình thế giới, khu vực tiếp tục
có những diễn biến phức tạp, quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế đã tạo ra khơng ít
những thách thức cho nông dân trong SXKD. Đặc biệt thiên tai, dịch bệnh thường
xuyên xảy ra, số lượng, chất lượng hàng hoá sản xuất ra cịn thấp; cơng nghiệp,
tiểu thủ cơng nghiệp chưa phát triển mạnh, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn
chế, việc làm vừa thiếu, vừa không ổn định, thu nhập bình quân đầu người so
mặt bằng chung của tỉnh thấp, một bộ phận nơng dân cịn có tư tưởng trông chờ,
ỷ lại vào Nhà nước, chậm đổi mới, chưa thích ứng với cơ chế thi trường, sự
phân hóa giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị ngày một gia tăng, các tai, tệ
16
nạn xã hội chưa được đẩy lùi là mối lo ngại của tồn xã hội cũng như tổ chức
Hội nơng dân các cấp trong huyện.
A- PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU
I. PHƯƠNG HƯỚNG
Phát huy mạnh mẽ tinh thần đoàn kết, tập hợp rộng rãi nông dân vào phong
trào hành động cách mạng ở nông thôn. Xây dựng HND vững mạnh cả về tư
tưởng, chính trị, tổ chức và hành động, xứng đáng là lực lượng nịng cốt trong
phong trào ở nơng thơn. Góp phần xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở
trong sạch, vững mạnh.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả phong trào thi đua SXKD giỏi, giúp nhau làm
giàu, giảm nghèo bền vững, tích cực phối hợp tham gia xây dựng nông thôn mới, thực
hiện tốt Quyết định 673 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 03 của tỉnh ủy...góp
phần tích cực vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Tam Đảo. Chăm lo xây dựng cán bộ Hội cơ sở đảm bảo ổn định hoạt
động và có chất lượng. Đổi mới và đa dạng hóa hình thức hoạt động của Hội vì lợi ích
chính đáng, hợp pháp của nông dân. Từ tuyên truyền vận động thuyết phục, tổ chức
phong trào đến các hình thức hoạt động phải thiết thực, hiệu quả và gắn với dịch vụ
hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
Tích cực tham gia xây dựng đảng, chính quyền, khối Đại đoàn kết dân tộc
vững mạnh, thực hiện tốt vai trị Hội Nơng dân là trung tâm và nịng cốt trong
phong trào nơng dân và cơng cuộc xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt chú trọng
tuyên truyền vận động hội viên nông dân thực hiện các chủ trương giải phóng mặt
bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện.
II- MỤC TIÊU
Nâng cao chất lượng tổ chức Hội, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh toàn
diện, thực hiện vai trò là trung tâm nòng cốt trong các phong trào nông dân và xây
dựng nông thôn mới trọng tâm là 3 phong trào, 5 chương trình hành động của Hội.
Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp , nông thôn theo hướng
CNH - HĐH. Gắn với hoạt động dịch vụ hỗ trợ, chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính
đáng cho nơng dân. Nâng cao nhận thức về mọi mặt cho cán bộ hội viên nông dân
để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia xây dựng Đảng, Chính
quyền trong sạch vững mạnh.Góp phần xây dựng huyện Tam Đảo sớm trở thành
huyện du lịch giàu đẹp, văn minh, hiện đại.
III- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Có 100% cơ sở Hội triển khai được các đợt tuyên truyền, giáo dục tập
trung của Hội, thu hút được 100% hội viên tham gia.
2. Hàng năm vận động hộ hội viên nông dân đạt tiêu chuẩn SXKD giỏi các
cấp tăng từ 15% - 20% so với tổng số hội viên nông dân. Hộ nghèo vươn lên trung
17
bình và khá. Tích cực tham gia xuất khẩu lao động và đào tạo nghề lao động nhà
rỗi ở nông thơn; tham gia xây dựng nhà đại đồn kết, nhà tình thương cho các hộ
nơng dân nghèo.
3. Phấn đấu xây dựng 100% cơ sở Hội đạt khá và vững mạnh, trong đó cơ sở
vững mạnh đạt 85% trở lên, khá đạt 15% trở lên; Chi hội vững mạnh 70%, khá 30%.
4. Hàng năm phấn đấu có 83 - 86% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình nơng dân
văn hóa, phát triển thêm từ 3-5 CLB nông dân.
5. Phát triển mới bình quân mỗi năm từ 120 - 200 hội viên, đưa tỷ lệ hội
viên nông dân đạt từ 65-75% so với tổng số hộ nông nghiệp. Quỹ hội phát triển
thêm từ 10-15% đưa tổng số quỹ hội toàn huyện đạt từ 2,3 – 2,5 tỷ đồng. Bình
quân 230 – 250/1 hội viên.
6. Hàng năm phối hợp mở từ 40 - 45 lớp tập huấn kỹ thuật cho 4.500-5.000
lượt hội viên tham gia học tập và áp dụng có hiệu quả các tiến bộ KHKT mới. Xây
dựng các mơ hình trình diễn về giống cây, con, thủy sản mới và quy trình kỹ thuật
tiên tiến; tổ chức các buổi tham gia học tập trong nước về kinh nghiệm tổ chức sản
xuất và làm ăn giỏi.
7. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho 3.000 – 4.000 lượt hội viên nông
dân/năm về công tác DS-GĐ-TE, phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống tội
phạm, an tồn giao thơng, bảo vệ mơi trường và các chương trình xã hội khác,
phấn đấu xây dựng 70-80% chi, tổ hội khơng có người sinh con thứ 3.
8. Tiếp tục xây dựng quỹ hỗ trợ nông dân các cấp, phấn đấu nguồn vốn quỹ
hỗ trợ nông dân trong huyện có từ 800- 1.000 triệu đồng.
B- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. CÔNG TÁC XÂY DỰNG TỔ CHỨC HỘI
1. Cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kịp thời cho cán bộ, hội viên nông
dân nắm vững và thực hiện nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước và điều lệ Hội. Thông qua đó nâng cao ý thức xây
dựng Đảng, Chính quyền các cấp, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh. Tiếp tục tuyên
truyền giáo dục cán bộ, hội viên nông dân thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; tổ chức thực hiện tốt nghiên cứu,
quán triệt thực hiện Nghị quyết 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X “về nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn”; tích cực tun truyền xây dựng nông thôn mới.
2. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức Hội
18
Tập trung củng cố và xây dựng tổ chức Hội từ huyện đến cơ sở vững mạnh
tồn diện, có nhiều cơ sở và chi Hội vững mạnh tiêu biểu xuất sắc.
Các cấp Hội phải coi trọng xây dựng củng cố cơ sở vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức. Đặc biệt tập trung quan tâm xây dựng, củng cố các cơ sở Hội,
vùng đồng bào tôn giáo và dân tộc miền núi.
Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội có phẩm chất và năng lực thực tiễn đáp ứng
yêu cầu của công tác nông vận trong giai đoạn mới. Chủ động tham mưu với cấp
ủy trong quy hoạch, trẻ hóa cán bộ Hội, lựa chọn, bố trí cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
có trình độ về chun mơn, chính trị, quản lý và trưởng thành từ phong trào quần
chúng. Coi trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở cơ sở, chi, tổ hội vùng dân
tộc miền núi và tơn giáo.
Đổi mới mở rộng các hình thức và nâng cao hiệu quả công tác thi đua khen
thưởng, tạo động lực thúc đẩy công tác xây dựng Hội và phong trào nông dân, kịp thời
phát hiện gương điển hình, biểu dương nơng dân SXKD giỏi, vượt khó thốt nghèo.
Thường xuyên bồi dưỡng hội viên ưu tú giới thiệu với cấp ủy Đảng để xem
xét kết nạp vào Đảng. Vận động nông dân thực hiện tốt chức năng đại diện trực
tiếp cho và gián tiếp trong tham gia xây dựng Đảng chính quyền.
3. Cơng tác kiểm tra, giám sát
Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra để nâng cao hiệu quả
lãnh đạo của Ban chấp hành Hội các cấp. Hàng năm xây dựng kế hoạch, hướng dẫn
cụ thể về công tác kiểm tra trong từng tháng, quý tới tất cả các cấp Hội. Tập trung
củng cố, xây dựng bộ máy, bố trí cán bộ có năng lực làm công tác kiểm tra. Tập
trung cao kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội.
Xây dựng kế hoạch giám sát hàng năm theo Quyết định số 217, giám sát từ 1-2
cơ quan liên quan.
4. Công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết thực tiễn
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ KH&CN vào sản
xuất và góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa;
tập trung thơng qua việc chuyển đổi, sản xuất các loại giống cây trồng, vật ni có
giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện từng địa phương; xây dựng, nhân rộng
mơ hình chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
ở nông thôn.
5. Công tác Thi đua - khen thưởng
Công tác thi đua khen thưởng phải cụ thể, thiết thực tạo ra động lực thúc đẩy
công tác Hội và phong trào nông dân; xây dựng và nhân rộng các điển hình, nhân
tố mới trên các lĩnh vực hoạt động của Hội. Việc tổ chức phát động và tổng kết
19
phong trào thi đua phải được tiến hành thường xuyên hàng năm là động lực thúc
đẩy công tác Hội và phong trào nông dân tiếp tục phát triển.
6. Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế
Tuyên truyền vận động Hội viên các xã, thị trấn tìm hiểu đi lao động nước
ngồi theo kênh của Hội Nơng dân.
Tun truyền Hội viên ND là huyện du lịch việc kinh doanh dịch vụ du lịch
đem lại hình ảnh tốt của Tam Đảo với du khách, nhất là khách nước ngồi.
Làm tốt cơng tác tun truyền giải phóng mặt bằng cho các cơng trình dự
án trên địa bàn huyện.
II- VAI TRỊ, TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI TRONG PHÁT TRIỂN
NƠNG NGHIỆP
1. Phong trào nơng dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, giúp nhau
làm giàu và giảm nghèo bền vững
Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua, chủ động phối hợp với các cơ
quan đơn vị trong công tác vận động Hội viên nông dân tích cực chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật ni theo hướng sản xuất hàng hóa, chuyển giao, áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất nơng nghiệp, xây dựng các
mơ hình phát triển kinh tế và xây dựng mơ hình kinh tế tập thể. Nhân rộng các
mơ hình, phát triển tiểu thủ cơng nghiệp, làng nghề các loại hình dịch vụ, thực
hiện các chương trình dự án khuyến nông, khơi dậy và phát huy nội lực trong tổ
chức Hội, chủ động phối hợp khai thác các nguồn lực giúp đỡ Hội viên nông dân
phát triển sản xuất nâng cao đời sống.
2. Phong trào nông dân Vĩnh Phúc vì một nền nơng nghiệp an tồn, bền
vững, mơi trường nơng thơn xanh-sạch-đẹp
Cần có các chính sách hỗ trợ hội viên, nông dân như cho vay vốn, tập huấn
chuyển giao KHKT, phối hợp với các doanh nghiệp cung ứng vật tư nông nghiệp
đầu vào theo phương pháp trả chậm, tổ chức các hội thảo, tham quan đầu bờ…
Tổ chức ký cam kết đến 100% hội viên sản xuất hàng hóa an tồn, vệ sinh
mơi trường đảm bảo xanh, sạch, đẹp.
3. Tổ chức hỗ trợ,tư vấn giúp nông dân phát triển sản xuất
- Tích cực hỗ trợ nơng dân tiếp cận với khoa học kỹ thuật trong căn nuôi,
nuôi trồng các loại cây con giống...
- Đẩy mạnh tuyên truyền thông tin, chỉ dẫn xây dựng thương hiệu và tiêu thụ
nông sản nông nghiệp.
20
- Dịch vụ về vốn: Tiếp tục duy trì Tín chấp Ngân hàng CSXH tăng từ 145
tỷ lên 180 tỷ; Quỹ hỗ trợ ND từ 4,2 tỷ lên 5,3 tỷ, ngồi ra thơng qua Ngân hàng
NN & PTNT chi nhánh Tam Đảo cho Hội viên vay từ 300 - 400 tỷ.
- Cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp: Phối hợp với Trung tâm Khuyến
nông huyện cung ứng thiết bị cho dự án Bò sữa, phát triển Bò thịt ... Phối hợp với
các Ban Hội ND tỉnh cung ứng vật tư chả chậm như Phân bón, các loại hàng hóa
khác; Phối hợp với các Ngành hỗ trợ ND tiếp cận KHKT trong chăn nuôi, trồng
trọt, công nghệ thông tin; Xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm; Tư vấn
pháp luật.
- Cần tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật để mọi người dân hiểu sâu
hơn về đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước để mọi người làm
theo hiến pháp và pháp luật, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh hơn
4. Vận động, hướng dẫn nơng dân tham gia phát triển các hình thức
kinh tế tập thể trong nơng nghiệp
Tích cực vận động, hỗ trợ, hướng dẫn hội viên, nông dân xây dựng và phát
triển các loại hình kinh tế tập thể phù hợp với từng địa bàn, từng ngành nghề và
trình độ phát triển ở từng đơn vị.
Tăng cường công tác tư vấn, thành lập Hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết sản
xuất; tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho hội viên nơng dân nhằm nhân rộng các
mơ hình kinh tế tập thể tổ hợp tác, hợp tác xã làm ăn có hiệu quả.
5. Xây dựng, phát triển các mơ hình kinh tế tập thể
trong nơng nghiệp, nơng thơn
Các cấp Hội tích cực tun truyền về vai trị, vị trí và tác động của kinh tế
tập thể đối với sự phát triển của kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, gia trại của
nông dân, nông thôn để hội viên, nông dân hiểu về kinh tế tập thể, nông dân thực
hiện “dồn điền, đổi thửa”; tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu
mùa vụ, khai thác tiềm năng, thế mạnh về đất đai, lao động, vốn liếng để đầu tư
phát triển sản xuất; phát triển kinh tế tập thể, các tổ hợp tác, liên kết giữa các hộ đã
tích tụ, tập trung được đất đai, vốn, năng lực quản lý
III- VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1. Tham gia thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới
Tun truyền sâu rộng trong hội viên, nông dân về Chương trình xây dựng
nơng thơn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Tham gia xây dựng và tổ chức giám sát việc thực hiện quy hoạch tại địa phương.
21
Vận động nơng dân đóng góp đất, ngày cơng, tiền... xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn.
Vận động nông dân tích cực tham gia bảo vệ mơi trường nơng thơn và ứng
phó với biến đổi khí hậu
Tun truyền vận động hội viên duy trì các tiêu chí đã đạt được và phấn đấu
đến hết năm 2019 huyện về đích nơng thơn mới.
2. Tham gia thực hiện nhiệm vụ quốc phịng, an ninh
Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho hội viên, nông dân tham
gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; vận động, con, em nông dân thực hiện Luật
Nghĩa vụ quân sự.
Thực hiện các chương trình phối hợp với Quân đội, Công an về bảo vệ an
ninh trật tự, chủ quyền biên giới, biển, đảo của Tổ quốc.
Đẩy mạnh các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, thực hiện chính sách hậu
phương quân đội.
3. Thực hiện Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn
mới, đơ thị văn minh”; bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh cơng tác tun truyền để người dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội
dung của cuộc vận động để toàn dân đoàn kết, giúp nhau giảm nghèo bền vững, tích
cực tham gia phát triển kinh tế, ổn định đời sống, khuyến khích làm giàu chính đáng;
xây dựng cảnh quan mơi trường xanh, sạch, đẹp; đồn kết, chấp hành pháp luật, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra tệ nạn xã hội trong khu dân cư...
IV- VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI VỚI XÂY DỰNG GIAI
CẤP NÔNG DÂN VIỆT NAM
1. Xây dựng người nơng dân thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế
Cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở những tiến
bộ khoa học, kỹ thuật và trong công nghệ sản xuất ; mở những ngành nghề phù
hợp trong nông thôn, gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến nông
sản ; tập trung mọi nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng trong nông thôn ;
đặc biệt là hệ thống điện, hệ thống thuỷ lợi , hệ thống giao thông,…đẩy mạnh việc
ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, chuyển giao công nghệ vào sản xuất…
nhiệm vụ xây dựng con người kiểu mới cho nông nghiệp, nông thơn trong q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố; đồng thời cần có những phẩm chất mới của
thời kỳ cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá để tạo nên nhân cách người nơng dân được
phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng
tạo, tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
22
2. Tổ chức dạy nghề và giới thiệu việc làm cho nông dân
Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người nông dân trong công
tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho nơng dân, có những chính sách đầu tư
và cơ chế hỗ trợ các hoạt động dạy nghề cho phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa
và phát triển ngành nghề nơng thơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và đáp
ứng nhu cầu lao động của các nghanh kinh tế khác và phục vụ xuất khẩu lao động
3. Hỗ trợ nông dân khởi nghiệp
Cần đưa các cơ chế chính sách thuận lợi cho nơng dân khởi nghiệp, các cơ
chế chính sách mềm cho người nơng dân. Muốn khởi nghiệp thành cơng thì phải
có đất đai, vốn với lãi suất thấp, thậm chí phải có hỗ trợ, người nông dân phải được
đào tạo, đầu tư về công nghệ, gắn với xây dựng thương hiệu và nhãn hiệu tập thể.
4. Tham gia xây dựng, giám sát, phản biện cơ chế, chính sách liên quan
đến nơng nghiệp, nông dân, nông thôn
Hàng năm tiếp tục phối hợp tổ chức lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến
Quyết định số 217-QĐ/TW của Bộ chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát,
phar biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền cho cán bộ cơ sở Hội.
Chủ động tích cực tham gia góp ý kiến vào các dự thảo báo cáo Chương
trình phát triển KT – XH của địa phương. Đề xuất thăm quan các mơ hình, chương
trình liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nơng dân
Các cấp Hội nơng dân cần tích cực, chủ động phối hợp với các cấp, các ban,
ngành chức năng, các tổ chức chính trị - xã hội khác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật, bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm góp phần nâng cao
nhận thức pháp luật, dần hình thành ý thức cháp hành pháp luật, chấp hành các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cho cán bộ, hội viên, nơng dân.
Nắm tình hình khó khăn, bức xúc trong nơng nghiệp, nơng dân nơng thơn để
kiến nghị, tháo gỡ khó khăn cho nơng dân.
Đẩy mạnh phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể để thực hiện liên kết Nhà
nước, nhà nông, nhà doanh nghiệp và ngân hàng dể giúp nông dân tiêu thụ sản
phẩm nhằm nâng cáo giá trị nơng dân, góp phần giảm dần sản xuất manh mún, tự
phát của hộ gia đình, phát triển bền vững.
Tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền, Hội nơng dân tỉnh tích cực đối
thoại với nông dân để nắm bắt và phản ánh, đề xuất kịp thời tâm tư, nguyện vọng của
nông dân.
Tập trung xây dựng Luật nơng dân để có cơ sở pháp lý bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nông dân.
23
Tích cực tham gia giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan
đến nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn, các cấp Hội nông dân cần phải chủ động tham
gia ngay từ đầu quá trình đề xuất, xây dựng các chủ trương, chính sách mới.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, hòa giải
Thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg, ngày 31/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ “Về việc phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các
cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của nông dân”. Cần chủ động phối hợp với các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg, ngày 31/12/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
với các cấp Hội Nông dân trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
nông dân, góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội ở địa
bàn nơng thơn.
V- THAM GIA XÂY DỰNG ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN VỮNG MẠNH
VÀ KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
Thực hiện Quyết định 218-QĐ/TW, của Bộ Chính trị Quy định về việc Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý
xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, các cấp Hội nêu cao trách nhiệm tham gia
xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; tham gia giám sát hoạt động của
chính quyền các cấp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các ngành tổ chức
lấy ý kiến của cán bộ, hội viên nông dân tham gia xây dựng các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Các cấp Hội tuyên tuyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, nông dân
trong công tác xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh, nhất là trong
cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí; việc lấy ý kiến tín nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND, UBND xã, thị trấn; bầu cử trưởng thơn, xóm; xây dựng quy
chế, quy ước ở khu dân cư, tham gia giám sát cộng đồng các cơng trình phúc lợi xã
hội ở cơ sở.
Với tinh thần “Đoàn kết – Đổi mới - Hội nhập – Phát triển bền vững”, Đại
hội đại biểu Hội Nông dân huyện Tam Đảo lần thứ IV, nhiệm kỳ 2018 - 2023 kêu gọi
toàn thể cán bộ, hội viên và nhân dân đoàn kết, thống nhất, quyết tâm vượt qua khó
khăn, nỗ lực phấn đấu hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, cùng với Đảng bộ, chính quyền
và tồn thể nhân dân trong huyện phát triển tồn diện vì mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” góp phần đưa huyện Tam Đảo sớm trở thành
huyện Du lịch trong thời gian tới.
BAN CHẤP HÀNH HỘI NÔNG DÂN HUYỆN
24
HỘI NƠNG DÂN TỈNH VĨNH PHÚC CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BCH HND HUYỆN TAM ĐẢO
*
Số: -BC/HND
Tam Đảo, ngày tháng 7 năm 2018
(Dự thảo)
BÁO CÁO
Kiểm điểm Ban chấp hành Hội nông dân huyện Tam Đảo
Khố III, nhiệm kỳ 2012 – 2018
I. TÌNH HÌNH BCH, BTV NHIỆM KỲ 2012 - 2018
1. Tình hình Ban Chấp hành
Đại hội đại biểu Hội nông dân huyện Tam Đảo khóa III, nhiệm kỳ 2012 2018 đã bầu 21 đồng chí ủy viên BCH;. Trong nhiệm kỳ Chuyển cơng tác và nghỉ
hưu là 11 đồng chí; có 03 đồng chí lãnh đạo ln chuyển vị trí cơng tác mới (Trong
đó 1 đồng chí Chủ tịch, 01 đồng chí Phó chủ tịch Phụ trách, 01 đồng chí phó chủ
tịch). BCH bầu bổ sung 11 đồng chí (trong đó có 01 đồng chí chủ tịch HND huyện,
2 đồng chí phó chủ tịch HND huyện). Đến nay BCH Hội nông dân huyện là 19
đồng chí Ủy viên BCH, trong đó: Nam là 14 đồng chí, Nữ là 05 đồng chí.
2. Tình hình Ban Thường vụ
Tại phiên họp thứ nhất BCH Hội Nông dân huyện đã bầu 07 đồng chí vào
BTV, gồm có: 01 đồng chí Chủ tịch, 01 đồng chí Phó Chủ tịch và 05 ủy viên BTV.
Trong nhiệm kỳ có 04 đồng chí chuyển cơng tác, 01 đ/c nghỉ hưu và bầu bổ sung 3
đồng chí vào BTV (trong đó có 01 đồng chí chủ tịch, 02 đồng chí phó chủ tịch).
Hiện nay tổng số UV BTV là 05 đồng chí.
3. Tình hình biến động và cơng tác kiện tồn Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HND trong nhiệm kỳ
Q trình hoạt động BCH Hội Nơng dân có sự biến động về cơng tác tổ chức.
Trong nhiệm kỳ đã có 08 đồng chí được điều động, ln chuyển công tác khác, 03 đ/c
nghỉ chế độ. BCH đã tổ chức 02 hội nghị kiện toàn, bầu bổ sung 05 đồng chí vào UV
BCH, 03 đồng chí vào BTV. Hiện nay, BCH có 19 đ/c Ủy viên BCH, 05 đồng chí
trong UV BTV, Thường trực HND gồm 04 đồng chí: 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và
01 UV BTV.
Nhìn chung BCH Hội Nơng dân huyện có sự phân cơng hợp lý, do vậy ln
đảm bảo vai trị lãnh đạo của tập thể, phát huy tốt tinh thần, trách nhiệm của mỗi Ủy
viên BCH. Thực hiện và hoàn thành vượt một số chỉ tiêu Chương trình cơng tác mà
Nghị quyết Đại hội HND lần thứ III, nhiệm kỳ 2012 - 2018 đề ra, góp phần tích cực
25