Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Báo cáo thực tập Công ty TNHH TM&DV Trường Toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 38 trang )

1

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CƠ KHÍ
****





BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP





Sinh viên thực tập:Dương Văn Ty.
MSV:0447020055.
Lớp:LT CĐ-ĐH Cơ điện tử -K4.
Giáo viên hướng dẫn :Nhữ Quý Thơ.
Đơn vị thực tập:Công ty TNHH TM&DV Trường Toàn.




Hà nội ,tháng 4 năm 2012



2



Đánh giá kết quả thực tập của khoa:








































3

Trang.
Lời nói đầu 4
I.Tóm tắt công việc thực hiện trong thời gian thực tập. 5
II. Lịch sử hình thành và phát triển công ty. 5
1.Giới thiệu chung về công ty 5
2. Định hướng phát triển 7
3 .Sơ đồ tổ chức 7
4 .Đội ngũ nhân viên 7
5.Năng lực kinh doanh 7
6.Đối tác kinh doanh và khách hàng 8

III:Tìm hiểu sản phẩm bảng điện tử 9
1 Tìm hiểu về sản phẩm Bảng thông tin điện tử 9
2. Led 9
3. Module 10
4. Cabinet 10
5. Bảng thông tin điện tử chữ chạy (LED message moving) 12

6. Hệ thống xếp hàng điện tử tự động 12
7. Hệ thống đèn điều khiển giao thông dùng LED 13
8. Hệ thống ANDON phục vụ sản xuất 14
9. Bảng điện tử thông tin Ngân hàng, chứng khoán 14
10. Bảng điện tử hiển thị hình ảnh Video LED Display 15
11. Bảng tỷ giá ngoại tệ dành cho Ngân hàng, Công ty Vàng Bạc 16
12 .Thông số kỹ thuật của MODULE 16
IV-Tìm hiểu môi trường làm việc trong nhà xưởng . 17
A.Sản xuất thủ công biển led đơn. 17
1.Biển led 18
2.Một số ứng dụng : 18
3.Các thành phần chính của mạch điều khiển 18
4. Chức năng các chân của vi điều khiển 8051… 21
5.Phần mềm lập trình điều khiển 22
6.Phần mềm thiết kế mạch 23
7. Lắp đặt 24
B.Phần mềm điều khiển CL2005 cho bảng điện tử ma trận. 26
1.Khởi động 26
2. Giới thiệu giao diện người dùng 27
3.Thanh menu 29
4.Cách khởi tạo tạo dòng chữ chạy trên màn hình . 31
5. Đưa thông tin lên bảng 32
V-Máy cắt laser. 34
1.Môi trường hoạt tính. 35
2. Nguồn kích thích. 35
3. Bộ cộng hưởng quang học 35
4. Bộ hội tụ tia: 35
5. Bộ lọc: 35
6. Cơ cấu tập trung chùm laser. 35
7. Vòi phun khi cắt: 36

8. Các thông số công nghệ và khả năng công nghệ 37
III Tổng kết . 38
1.Môi trường làm việc
2 Kết quả đạt được
4





Lời nói đầu.

Trường Đại học công nghiệp Hà Nội là đơn vị giáo dục dẫn đầu trong đào
tạo ,bồi dưỡng nguồn lực có trình độ đại học ,cao đẳng ,trung học chuyên
nghiệp , thuộc các ngành cơ khí, điện tử ,tin học,cơ điện tử…
Đồng thời trường còn là cơ sở nghiên cứu ,triển khai khoa học công nghệ phục vụ
sản xuất quản lý ,sản xuất kinh doanh của các ngành công nghiệp.
Là sinh viên sắp tốt nghiệp ngành Cơ điện tử ,em đã được trang bị những kiến thức
chuyên ngành nhất định ,tuy trong quá trình học tập nhà trường rất chú trọng tới
việc đào tạo kỹ năng làm việc ,thực hành cho sinh viên ,song trong môi trường sản
xuất kinh doanh thực tế vẫn có những đặc thù khác biệt so với môi trường giáo dục
trong nhà trường.
Nhằm trang bị cho chúng em khả năng nghiên cứu ,làm quen với thực tế sản xuất
tại các doanh nghiệp và củng cố kiến thức trước khi tốt nghệp khóa học tại nhà
trường và sẵn sàng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh ,nhà trường đã tạo điều
kiện cho chúng em được tham gia thực tập tại các doanh nghiệp .Và được sự đồng
ý của ban giám đốc công ty TNHH TM&DV Trường Toàn ,cùng sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị nhân viên kỹ thuật em đã hoàn thành khoá thực tập tại công ty
từ ngày 1 tháng 4 tới 30 tháng 4 năm 2012.
Tại đơn vị thực tập em đã phần nào củng cố thêm những kiến thức đã học .Được

tham gia vào hoạt động của công ty và có được những kỹ năng làm việc nhất
định ,được tìm hiểu chung về cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp .
Em xin trân thành cảm ơn các thầy Nhữ Quý Thơ và ban giám đốc cùng các
anh chị kỹ thuật viên tại công ty TNHH TM&DV Trường Toàn đã có sự quan tâm
hướng dẫn tận tình cho em trong quá trình em tham gia thực tập tại công ty .



Sinh viên : Dương Văn Ty







5


I.Tóm tắt công việc thực hiện trong thời gian thực tập.
-Tìm hiểu lịch sử hình thành,cơ cấu và cách thức quản lý hoạt động của công ty.
-Tìm hiểu môi trường làm việc thực tế của công nhân trong nhà xưởng.
-Vận dụng kiến thức trên lớp tìm hiểu về bảng led điện tử.
-Tập điều khiển máy cắt laser và tìm hiểu cơ cấu hoạt động.



II. Lịch sử hình thành và phát triển công ty.

1.Giới thiệu chung về công ty



Tên giao dịch
Công ty TNHH TM&DV Trường Toàn

Tên viết tắt
Truong Toan Co.,Ltd

Trụ sở chính
số 13-ngõ 60-Đường Yên Lạc-Phường Vĩnh Tuy-Quận
Hai Bà Trưng –TP Hà Nội.

Văn phòng giao dịch
số 13-ngõ 60-Đường Yên Lạc-Phường Vĩnh Tuy-Quận
Hai Bà Trưng –TP Hà Nội.

Điện thoại
0439.845.676

Fax
0439.845.676

Website
truongtoanvn.com
Mã số thuế
0105443224

Vốn điều lệ
800.000.000 VNĐ (Tám trăm triệu đồng)


-Công ty TNHH Trường Toàn được thành lập ngày 2 tháng 6 năm2009 do ông
Nguyễn Tất Thắng làm giám đốc.Với tên gọi là công ty TNHH TM &DV N2T
Việt Nam. Lấy trụ sở tại 137 Lê Duẩn
-Tháng 8 năm 2011 công ty đổi tên thành công ty TNHH TM &DV Trường Toàn
Với quy mô công ty khi mới thành lập là 7 người gồm có :
Giám đốc :Ông Nguyễn Tất Thắng
6

Kế toán :Bà Hoàng Thị Nhẫn.
Nhân viên kỹ thuật:3 người.
Nhân viên kinh doanh :2 người.

-Khi mới thành lập công ty định hướng là công ty làm dịch vụ thi công lắp đạt biển
quảng cáo led , biển giấy khổ lớn ngoài trời và cung ứng vật tư linh kiện cho các
cửa hàng làm dịch vụ quảng cáo tại Hà Nội và các tỉnh thành lân cận.
-Sau 1 thời gian hoạt động công ty có những bước tiến nhất định và tiếp cận được
nguồn hàng giá tốt vì vậy công ty đã mở rộng kinh doanh cung ứng thiết bị
khác.Cụ thể công ty đã tiến hành bán máy khắc gỗ CNC,máy khắc dấu,máy cắt
laser,máy cắt giấy decar.
-Tháng 6 năm 2010 quy mô công ty đã mở rộng lên 10 nhân viên (4 nhân viên kỹ
thuật và 4 nhân viên kinh doanh.)
-Tháng 8 năm 2011 công ty đổi tên và trụ sở chuyển về phường Vĩnh Tuy –Quận
Hai Bà Trưng.
-Sang đầu năm 2012 công ty đã tiến hành nhận gia công thuê biển led cho các cửa
hàng quảng cáo tại Hà Nội ,đồng thời tuyển thêm 6 công nhân hàn gắn linh kiện
mạch điện tử và thi công biển quảng cáo.
- Trong lĩnh vực bán hàng công ty đã cung cấp được rất nhiều máy móc thiết bị
ngành quảng cáo cho các tỉnh lân cận như Vĩnh Phúc,Bắc ninh,Hải Dương,Thái
Bình…
-Tại thời điểm hiện tại công ty có 16 người.

*Các sản phẩm của công ty :
-Bảng điện tử Led ma trận đơn sắc ,đa sắc
-Bảng điện tử hiển thị thông tin Chứng khoán, tỷ giá Ngân hàng,
-Kết quả xổ số, Nghiệp vụ Bưu điện,…
-Bảng điện tử hiển thị múi giờ quốc tế.
-Bảng điện tử Led động - Biển vẫy.
-Màn hình Full Color, Màn hình 65 nghìn màu,
-Bảng điện tử hiển thị Video.
-Hệ thống xếp hàng tự động.
*các sản phẩm công ty bán :
-Máy cắt decal.
-Máy cắt laser.
-Máy khắc dấu.
-Máy in phun khổ lớn.


2. Định hướng phát triển
 Xây dựng hệ thống phân phối Bảng điện tử rộng rãi trên toàn quốc.
7

 Cung cấp Bảng điện tử cho các dự án Quốc Gia.
 Cung cấp thiết bị,máy móc vật tư trong ngành quảng cáo khắp cả nước.
 Dịch vụ sửa chữa thiết bị máy móc ngành quảng cáo toàn diện.



3 .Sơ đồ tổ chức




4 .Đội ngũ nhân viên
-Trường toàn hiện đang có đội ngũ kỹ sư nhiều kinh nghiệm trong kỹ thuật mạch
điện tử có bằng đại học cao đẳng.
-Hơn nữa công ty có rất nhiều các thầy cô đang giảng dạy trong các trường Đại
học tham gia nghiên cứu ,thiết kế hỗ trợ công ty trong kỹ thuật mạch.
5.Năng lực kinh doanh
-Với một đội ngũ kỹ sư ,công nhân giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản cùng
với một quy trình làm việc theo chuẩn mực, công ty đã cung cấp nhiều sản
phẩm,dịch vụ chất lượng, uy tín cho nhiều khách hàng lớn trên toàn quốc.Với
những kinh nghiệm thực tế tư vấn, thực hiện các dự án cung cấp, lắp đặt các loại
Bảng thông tin điện tử chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế, góp phần tạo nên sự
thành công .
8

-Ngoài ra lực lượng kinh doanh của công ty rất năng động đã tiếp cận và thực hiện
được rất nhiều hợp đồng lớn,mang lại lượng khách đông giúp công ty phát triển ổn
định ,bến vững

6.Đối tác kinh doanh và khách hàng
Trong lĩnh vực bảng thông tin điện tử thì công ty Trường Toàn không phải là công
ty đầu tiên cung cấp dòng sản phẩm này .Nhưng với chất lượng sản phẩm cao ,dịch
vụ chăm sóc khách hàng thân thiện ,giá thành cạnh tranh,đội ngũ công nhân thành
thạo.Do vậy công ty trở thành nhà cung cấp chính cho các đối tác doanh nghiệp và
công ty cũng có mạng lưới khách hàng rộng khắp. Rất nhiều các khách hàng
Doanh Nghiệp, cá nhân trên toàn quốc đã sử dụng sản phẩm bảng điện tử của công
ty như:
- Tập đoàn Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam VINASHIN: Cung cấp 6 chiếc Bảng
điện tử
Tại Cảng Khách Quốc Tế VINASHIN Hòn Gai, Quảng Ninh.
- Sở Giao Dịch Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam: Cung

cấp Bảng điện tử đa sắc ngoài trời tại 31-33 Ngô Quyền, Hà Nội.
- Tập đoàn Đại Dương.
- Ngân hàng OCEANBANK.
- MOBIFONE
- Sở Thông Tin và Truyền Thông Hà Nội
- Cục Hải Quan Nghệ An – TP Vinh – Tỉnh Nghệ An
- Công ty Chứng Khoán MHBS – Chi Nhánh Hà Nội: Bảng Chứng khoán Điện Tử
tại 234
Tây Sơn, Hà Nội.
- Công ty CP Bột Giặt và Hóa Chất Đức Giang: Bảng đơn sắc ngoài trời.
- Công ty CP Xi Măng Công Thanh: Bảng điện tử 3 màu ngoài trời tại Thanh Hóa
- Công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội: Cung cấp trên 10 chiếc Bảng điện tử năng
suất
- Công ty TNHH Ford Việt Nam
- Công ty CP Công Nghệ Phát Thanh và Truyền hình
- Công ty CP Công Nghệ TTC: Bảng điện tử 3 màu ngoài trời tại Nguyễn Chí
Thanh, Hà
Nội.
- Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Phúc Nguyên
- Nhà thi đấu Hà Tây: Bảng đơn sắc trong nhà
- Công ty Xăng Dầu Đức Giang
- Công ty Vàng Bạc Đá Quý DOJI
….và nhiều khách hàng khác trên toàn quốc.

9



III:Tìm hiểu sản phẩm bảng điện tử
1 Tìm hiểu về sản phẩm Bảng thông tin điện tử

Bảng điện tử hiện đang được sử dụng rộng rãi tại Ngân hàng, bệnh viện,
tòa nhà văn phòng, quảng cáo ngoài trời, sân bay, bưu điện, nhà thi đấu thể thao,
trung tâm thương mại v.v… Các sản phẩm của bảng điện tử đang đóng góp một
phần quan trọng vào sự phát triển ngày càng trở nên phổ biến trên toàn quốc.
Tất cả các sản phẩm do công ty nhập khẩu và lắp đặt cho khách hàng đều được sản
xuất và kiểm thử theo tiêu SJ/T 111412004 LED Display Universal Standard của
Trung Quốc. Bằng việc kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt với các thiết bị kiểm tra
tiên tiến và một đội ngũ kiểm soát chất lượng có nhiều kinh nghiệm của đối tác sản
xuất tại Trung Quốc,
Sản phẩm nhập khẩu của công ty đạt các chứng chỉ: CE, ISO9001: 2000
2. LED (Light Emitting Diode).







Sản phẩm đèn LED (LED lamp) của Công ty được sử dụng rộng rãi vào các bảng
điện tử chữ chạy (LED Matrix), bảng điện tử hiển thị Video (Full color LED
Display), biễn vẫy (LED Sign), LED trang trí tòa nhà (LED Tube), LED dùng nơi
công cộng (High Power LED), LED trang trí sân khấu (LED Stage)…
10

3.Module


Module Ph20 2R1G ngoài trời




4. Cabinet
Có 2 loại là cabinets đơn giản và cabinet chống nước. Nó gồm nhiều module để
thuận tiện cho vận chuyển và lắp đặt. Nếu không cần hệ thống khung vỏ đặt biệt
thì cabinet chống nước là vừa đủ; nếu màn hình LED được gắn lên tường hoặc có
một cabin phía sau thì cabinet đơn giản là hợp lý






11



Cabinet đơn giản: IP 65-66 dành cho gắn lên bề mặt




Cabinet chống nước: IP 65-66 cho cả mặt trước và mặt sau







12


5. Bảng thông tin điện tử chữ chạy (LED message moving)

6. Hệ thống xếp hàng điện tử tự động

13







7. Hệ thống đèn điều khiển giao thông dùng LED

14



8. Hệ thống ANDON phục vụ sản xuất (Manufacturing ANDON LED)

9. Bảng điện tử thông tin Ngân hàng, chứng
khoán

Bảng điện tử chứng khoán đa sắc ngoài trời online rút gọn

15







10. Bảng điện tử hiển thị hình ảnh Video LED Display

Bảng điện tử hiển thị Video ngoài trời dạng 2 cột, loại Full color (trên 16 triệu
màu)

16

11. Bảng tỷ giá ngoại tệ dành cho Ngân hàng, Công ty Vàng Bạc…






12 .Thông số kỹ thuật của MODULE
LED Display Screen and Pixel
Mỗi đèn LED được sắp xếp đều nhau theo chiều đứng và chiều ngang với một
khoảng cách điểm ảnh nhất định hình thành LED ma trận - LED Display Screen.
Mỗi đèn LED có một mạch điều khiển độ chói tương ứng. Một máy tính sẽ điều
khiển mạch này thay đổi độ sáng của mỗi LED để tạo ra hình ảnh của chữ cần hiển
thị.
LED Pixel Pitch
Khoảng cách điểm ảnh là khoảng cách giữa hai tâm điểm ảnh kề nhau, nó xác định
số lượng điểm ảnh của vùng hiển thị. Ví dụ, nếu khoảng cách điểm ảnh là 4,75mm,
sẽ có 44320 điểm ảnh/m2; nếu khoảng cách điểm ảnh là 16mm sẽ có 3906 điểm
ảnh/m2. Khoảng cách Pitch càng nhỏ thì độ phân giải và độ sáng màn hình càng tốt
hơn.

Gray Scale
Mức sáng liên quan tới mức độ sáng của mỗi điểm ảnh (red, green or blue) chuyển
từ tối sáng khi có mạch điều khiển.
Màn hình hiển thị LED 3 màu ngoài trời
Màn hình LED 3 màu ngoài trời được kết hợp từ các bóng LED độ chói cao, có
nhiều tính năng như : chống nước, chống nắng, chống bụi v.v… Nó có thể được sử
dụng 24/24h với khả năng hiển thị hình ảnh độ nét cao, màu sắc rõ ràng, hiển thị
chữ, ảnh, chương trình truyền hình, VCD, DVD
v.v
Item Chỉ tiêu kỹ thuật P20
17

Khoảng cách điểm ảnh (pixel pitch) 20mm
Mật độ điểm ảnh (pixel density) (dots/m2) 2500
Kích thước panel (panel size) (W*H) 640mm*640mm
Độ phân giải cabinet (Cabinet resolution) (dots) 32*32
Cấu trúc điểm ảnh (pixel configuration) 2 bóng đỏ, 1 bóng xanh/ điểm ảnh
(2Red+1Green)
Công suất tiêu thụ (power consumption) 80-200W/m2
Khoảng cách nhìn (view distance) 15-150m
Độ sáng (screen luminance) ≥6000cd/ m2
Góc nhìn (view angle) horizontal ≥120°; vertical, up 10°, down 30°
Trọng lượng trung bình (screen weight) 65kg/m2
Nguồn điện (power supply) 110V-380V
Mức sáng (gray scale) 256 mức/màu
Chế độ hiển thị (displaying mode) VGA640x480—VGA1600x1024
Tuổi thọ LED (life-span) ≥100000 hours
Khoảng cách điều khiển (communication distance) ≤120m (Ethernet cable) / 500m
÷ 20km (fiber)
Nhiệt độ hoạt động (relative temperature) - 25oC ÷ +60 oC

Độ ẩm (relative humidity) 10% ÷ 95%RH
Chế độ điều khiển (control mode) Điều khiển không đồng bộ hoặc đồng bộ với
máy tính drive mode constant current drive, static scan
Tín hiệu vào (signals inputing) PAL/ NTSC/ SECAM/ S-Video/ VGA/ RGB/
composite video/ SDI
Hệ điều hành (operation platform) Windows98/Me/2000/Xp


IV-Tìm hiểu môi trường làm việc trong nhà xưởng .
Hiện tại công ty đang có 10 kỹ sư và công nhân làm việc trực tiếp tại nhà xưởng
.sau nhiều lần nâng cấp cải tiến môi trường cũng như quy trình làm việc trong nhà
xưởng để tạo môi trường làm việc an toàn và đảm bảo tới sức khỏe của con người
và nâng cao đáng kể hiệu quả công việc.
Cụ thể :
-Hiện tại công nhân đã có bàn làm việc lớn để ngồi hàn kinh kiện.(trước đây công
nhân phải ngồi dưới sàn nhà nên nhanh mệt mỏi ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như
công việc)
-Hệ thống thông gió khá tốt giúp môi trường làm việc thông thoáng ,khí hàn được
hút triện để ra ngoài.
-Tuy nhiên do nhà xưởng khá thấp so với chuẩn và mái tôn nên trong điều kiện
môi trường mùa hè trong xưởng rất nóng.ảnh hưởng lớn tới người lao động.

18

IV.Tìm hiểu sản xuất biển led tại xưởng.
A.Sản xuất thủ công biển led đơn.
1.Biển led
Ledsign là tên gọi chung cho các bảng hiệu, bảng chỉ dẩn, pano quảng cáo có sử
dụng đèn LED và mạch điện tử để tạo hiệu ứng ánh sáng, mục đích là gây sự chú
ý và truyền đạt thông tin đến khách hàng hoặc người đi đường



Đèn LED là 1 loại bóng đèn phát sáng đời mới tiêu
hao năng lượng cực kỳ thấp, có nhiều màu sắc để
chọn lựa, và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống ngày
nay và tương lai. Hiện nay đèn LED đã bắt đầu thay
thế dần các loại các loại đèn thông dụng trong chiếu
sáng mặc dầu giá thành còn khá cao, nhưng so về lâu dài thì rất tiết kiệm về mặt
năng lượng ,cụ thể trong Chiếu sáng công cộng :đèn đường LED, đèn chiếu sang
vỉa hè ,trong chiếu sáng quảng cáo Neon-Led thay cho đèn Neon-sign tiết kiệm
50% điện năng, các bảng quảng cáo LED rất sinh động và tiết kiệm năng lượng
Để tạo thành các bảng hiệu có thông tin cố định người ta thường dùng các loại
LED đơn với nhiều màu sắc để tạo các ký tự và hình ảnh ,dùng mạch điện tử điều
khiển sự chớp tắt và tạo hiệu ứng ánh sáng mong muốn
Bảng điện tử có thông tin thay đổi được còn gọi là bảng quảng báo hay màn
hình điện tử LED, có nhiều màu sắc, nhiều cách hiển thị sinh động, dễ dàng thu
hút sự chú ý của mọi người. Do dễ dàng thay đổi thông tin trên bảng điện tử, nên
đây được xem như là phương tiện để truyền đạt thông tin hiện đại, nhanh chóng.

2.Một số ứng dụng :
- Làm bảng hiệu cho các cửa hàng, trung tâm thương mại
- Sử dụng trong trường học: thông báo lịch học, tuyển sinh…
- Làm bảng thông báo trong các cơ quan hành chính: Ngân hàng, bưu điện, Công
ty xổ số kiến thiết, Uy ban nhân dân, chi cục thuế …
- Sử dụng trên đường giao thông: làm cổng chào, thông báo tình hình giao thông
- Làm bảng quảng cáo cho Công ty, nhà hàng, showroom, siêu thị …
-Bảng tỷ giá Ngân hàng.
-Bảng thông tin chứng khoán…

3.Các thành phần chính của mạch điều khiển

-Led đơn
Led là loại đèn chỉ sáng khi nó được phân cực theo qui định, tức là phải đặt cực âm
và cực dương của nguồn điện phải đặt đúng chân của led. Nếu đặt các cực ngược
lại, led sẽ không sáng.
19

Hình dạng:
Kí hiệu: kí hiệu gần giống so với kí hiệu của diode, nhưng có hai
mũi tên ở phía trên.
Cách hoạt động: led chỉ sáng khi được phân cực như sau (phân cực: cách đặt cực
âm và cực dương vào led)

Nếu phân cực ngược lại, led không sáng.

Các loại module led dùng cho bảng thông tin điện tử

-Tip 41:
Là một loại transistor n-p-n .

Có công xuất là 0.4w,dòng cho phép là 0.15A và hiệu điên thế tối đa là
60v.
Chân base là chân được nối với tín hiệu điều khiển .
collector :được nối với dương nguồn.Chân emitter là đầu ra cấp dòng cho
thiết bị(led).
Tín hiệu đưa ra từ vi điều khiển sau khi được cấp dòng thông qua uln2803
có tác dụng mở hoặc đóng điện áp cấp cho tải
Uln 2803

Có tác dụng giúp ổn dòng đệm các ngỏ ra của các ic
để tăng khả năng cấp dòng cho tải .nó có khả năng

đệm được 8 đường riêng biệt (nối trực tiếp được với 8
chân của vi ddieeeuf khiển 5v,nhiều trường hợp dòng
ra của nó có thể lên tới 500mA/50v dủ để kích hoạt các ralay).
ở trong mạch này chúng ta sử dụng uln2803 cấp dòng cho tải (led)thông qua
tip41 .

20

VI ĐIỀU KHIỂN AT89S52
IC vi điều khiển 8051 thuộc họ MCS51 có các đặc điểm sau :
-4 kbyte ROM (được lập trình bởi nhà sản xuất chỉ có ở 8051 )
-128 byte RAM
-4 port I/0 8 bit
-2 bộ định thời 16 bit
-Giao tiếp nối tiếp
-64 KB không gian bộ nhớ chương trình mở rộng
-64 KB không gian bộ nhớ dữ liệu mở rộng
-một bộ vi xử lí(thao tác trên các bit đơn)
-210 bit được địa chỉ hoá
-Bộ nhân/chia 4us





HÌNH 3.2. AT89S52 kiểu DIP 40 chân

















HÌNH 3.3. Sơ đồ khối của bộ vi điều khiển AT89S52





21

Cấu trúc bên trong của 89s52
Phần chính của vi điều khiển 8051 là bộ vi xử lý trung tâm(CPU: central
processing unit) bao gồm:
- Thanh ghi tích luỹ A
- Thanh ghi tích luỹ phụ B, dùng cho phép nhân và phép chia
- Đơn vị logic học (ALU: arithmetic logical unit)
- tủ trạng thái chương trình (PSW: program status word)
- bốn băng thanh ghi
- con trỏ ngăn xếp
- ngoài ra còn có bộ nhớ chương trình, bộ giải mã lệnh, bộ điều khiển thời

gian và logic

4. Chức năng các chân của vi điều khiển 8051
a. Port 0: là Port có 2 chức năng ở trên chân từ 32 đến 39 trong các thiết kế cỡ
nhỏ không dùng bộ nhớ mở rộng có hai chức năng như các đường IO. Đối với
các thiết kế cỡ lớn với bộ nhớ mở rộng nó được kết hợp kênh giữa các BUS.
b. Port 1: là Port I/O trên các chân 1-8 các chân được ký hiệu P1.0,P1.1,P1.2
có thể dùng cho các thiết bị ngoài nếu cần. Port1 không có chức năng khác, vì
vậy chúng ta chỉ được dùng trong giao tiếp với các thiết bị ngoài.
c. Port 2 : Port 2 là một Port công dụng kép trên các chân 21-28 được dùng
như các đường xuất nhập hoặc là Byte cao của BUS địa chỉ đối với các thiết kế
dùng bộ nhớ mở rộng.
d. Port 3: Port 3 là một port công dụng kép trên các chân 10-17 (P3.0-P3.7).
các chân của Port này có nhiều chức năng, có các công dụng chuyển đổi có liên
hệ với các đặc tính đặc biệt của 8051 như ở bảng sau:







e. PSEN(program store enable): 8051 có 4 tín hiệu điều khiển
Port
Tên
Chức năng chuyển đổi
P 3.0
RXD
Dữ liệu nhận cho port nối tiếp
P 3.1

TXD
Dữ liệu phát cho port nối tiếp
P 3.2
INT 0\
Ngắt 0 bên ngoài
P 3.3
INT 1\
Ngắt 1 bên ngoài
P 3.4
T0
Ngõ vào của timer/counter 0
P 3.5
T1
Ngõ vào của timer/counter 1
P 3.6
WR\
Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
P 3.7
RD\
Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài
22

PSEN là tín hiệu ra trên chân 29. nó là tín hiệu điều khiển để cho
phép bộ nhớ chương trình mở rộng và thường được nối đến chân OE (Output
enable) của một EPROM để cho phép đọc các Bytes mã lệnh.
PSEN sẽ ở mức thấp trong thời gian lấy lệnh. Các mã nhị phân của
chương trình được đọc từ EPROM qua BUS và được chốt vào thanh ghi lệnh
của 8051 để giải mã lệnh. Khi thi hành chương trình trong ROM nội thì
PSEN sẽ ở mức thụ động(mức cao).
ALE (Address latch enable):Khi 8051 truy xuất bộ nhớ bên ngoài,

port 0 có choc năng là bus địa chỉ và dữ liệu do đó phải tách các đường dữ
liệu và địa chỉ. Tín hiệu ra ALE ở chân thứ 30 dùng làm tín hiệu điều khiển
để giải đa hợp các đường địa chỉ và dữ liệu khi kết nối chúng với IC chốt.
Tín hiệu ở chân ALE là một xung trong khoảng thời gian port 0 đóng vai trò
là địa chỉ thấp nên chốt địa chỉ hoàn toàn tự động.
f. EA(external access): Tín hiệu vào EA trên chân 31 thường được mắc lên
mức cao (+5V) hoặc mức thấp(GND). Nếu ở mức cao, thi hành chương trình từ
ROM nội trong khoảng địa chỉ thấp(4K). Nếu ở mức thấp, chương trình chỉ
được thi hành từ bộ nhớ mở rộng. Nếu EA được nối với mức thấp bộ nhớ bên
trong chương trình 8051 sẽ bị cấm và chương trình thi hành từ EPROM mở
rộng. Người ta dùng chân EA làm chân cấp điện áp 21V khi lập trình trong
EPROM
g. RST(Reset): Ngõ vào RST trên chân 9 là ngõ Reset. Khi tín hiệu này được
đưa lên mức cao (trong ít nhất 2 chu kỳ máy), các thanh ghi trong 8051 được tải
những giá trị thích hợp để khởi động máy.
h. Các ngõ vào bộ dao động trên Chip: Có một bộ dao động trên Chip. Nó
thượng được nối với thạch anh giữa 2 chân 18 và 19. Các tụ giữa cũng cần thiết
như đã vẽ. Tần số thạch anh thông thường là 12 MHz.
i. Các chân nguồn: Vcc được nối với chân 40 và Vss(GND) được nối với
chân 20.



5.Phần mềm lập trình điều khiển
Trình dịch C là công cụ vô cùng hữu hiệu cho người lập trình vi điều khiển. Ngoài
sự ngắn gọn, dễ viết, dễ hiểu, dễ kiểm xoát lỗi, dễ bảo dưỡng của một chương trình
viết bằng ngôn ngữ C so với một chương trình viết bằng hợp ngữ, trình dịch C còn
cung cấp cho người lập trình những công cụ mà trình dịch ASSEMBLER không
thể có.
Chức năng của trình dịch C:


Trình dịch C cho phép người sử dụng có thể viết hệ điều hành thời gian thực (
RTOS – Real Time operating Systems) trên họ vi điều khiển 8051.
23


Trình dịch C cung cấp một thư viện phong phú gồm khá nhiều hàm giúp người
sử dụng có thể dễ dàng làm các tác vụ trên bộ vi điều khiển.

Trình dịch C cung cấp một trình debug khá hiệu quả, cho phép người lập trình có
thể kiểm soát và sửa các lỗi trên các chương trình.
Dùng trình dịch C để lập trình và nạp chương trình vào vi điều khiển qua mạch nạp
Các hàm trong trình dịch C
a> Hàm ngắt trong trình dịch C: Là các hàm được dùng với hoạt động ngawtjscuar
vi điều khiển, nghĩa là các hàm này sẽ được bộ đếm chương trình PC trỏ tới khi sảy
ra ngắt.
Cách khai báo: void [ tên hàm ngắt] (void) interrupt [ kiểu ngắt ];
b> Các hàm có trong trình dịch C:

+ Các hàm thao tác với bộ nhớ đệm.
+ Các hàm chuyển đổi và phân lớp kí tự.
+ Các hàm toán học.
+ Các hàm định bộ nhớ.





6.Phần mềm thiết kế mạch
ORCAD là phần mềm thiết kế mạch điện tử của công ty Cadence. Đây là một phần

mềm thiết kế mạch khá hay, nó là một trong những phần mềm khá đầy đủ chức
năng : ORCAD có thể thiết kế mạch, xuất ra mạch in, vừa có thể mô phỏng
Capture CIS: Thao tác và vẽ mạch nguyên lí
Layout plus: Giúp ta thao tác chuyển từ mạch nguyên lí sang mạch in
Thế mạch của ORCAD cho phép người sử dụng vẽ và thiết kế mạch in trên
phương diện rộng với đủ mọi hình dáng kích cỡ, cho phép người thiết kế khai thác
được các chức năng thiết kế mạch ở mức độ cao như mô phỏng mạch điện tử, thiết
kế chip v.v
ORCAD là sách rất cần thiết cho nhiều đối tượng, từ các học sinh, sinh viên, kỹ sư,
giáo viên các trường chuyên ngành Điện-Điện Tử, Bưu Chính Viễn Thông, Tự
Động Hóa, Cơ Điện Tử, Giao thông vận tải v.v cho tới các thợ sửa chữa. Muốn
làm tốt việc vẽ và thiết kế mạch in, chúng ta cần học tốt kiến thức chuyên môn mới
có thể khai thác hết chức năng của chương trình.
Để có được một mạch hoàn chỉnh trong ORCAD thì trước tiên chúng ta cần phải
vẽ được mạch nguyên lí, sau đó chuyển sang mạch in


24

Một số phím tắt sử dụng trong ORCAD:
Ctrl + A: chọn tất cả
Ctrl + E: properties.
Ctrl + Y: Redo.
Ctrl + Z: Undo.
Ctrl + U: Phá Group.
Shifp + W: Đi dây.
Shifp + Home: Zoom all.
B: Chọn Bus.
C: Xem vùng xung quanh mà con trỏ chỉ tới.
E: Bus entry.

H: Đối xứng.
I: phóng to.
O: Thu nhỏ.
Z: Phóng to vùng chọn.
N: Đặt Net Alias.
R: Xoay.
T: Text.
P: Tìm linh kiện.
F: Đặt nguồn, đất




7. Lắp đặt

Một số kiểu lắp đặt phổ biến Bảng điện tử như dưới đây:





25



































Trong quá trình lắp đặt

Trong thời gian thực tập ngoài việc được tham gia vào làm biển ledsign em còn
được trực tiếp tham gia vào việc lắp mới hai bảng điện tử khổ lớn tại 185 Giảng Võ

và số 4 Láng Hạ
Trong quá trình lắp đặt đội kỹ thuật rất nhiều khó khăn cần phải giải quyết

×