Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

ĐỀ TÀI đối chiếu đại từ nhân xưng trong tiếng việt và tiếng trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.96 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
KHOA NGƠN NGỮ VÀ VĂN HĨA TRUNG QUỐC

Học phần: NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
ĐỀ TÀI: Đối chiếu đại từ nhân xưng trong tiếng Việt và
tiếng Trung

Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện
:
Lớp
:
Mã sinh viên
:

Lê Thị Nhường
Đồn Thị Huyền
TT13-01
1357020055

Thanh Hóa, ngày 11 tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
5. Bố cục của đề tài...........................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................2


I. CƠ SỞ LÍ LUẬN................................................................................................2
1 Khái niệm đại từ nhân xưng...........................................................................2
2. Chức năng của đại từ nhân xưng..................................................................3
3. Một số vấn đề về lý thuyết lịch sự và vai giao tiếp trong ngôn ngữ.............4
II. CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA TIỂU LUẬN VỀ ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG TRUNG...............................................................5
1. Số lượng đại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung.........................5
2. Chức năng ngữ pháp của đại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung8
3. Chức năng lịch sự được thể hiện trong tiếng Việt và tiếng Trung. 3.1.Chức
năng thể hiện tính lịch sự của đại từ nhân xưng trong tiếng Việt....................9
PHẦN KẾT LUẬN..............................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................11


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếng Trung hiện nay là ngôn ngữ khá thông dụng ở Châu Á và cả trên thị
trường quốc tế. Các nhà doanh nghiệp Trung Quốc, Đài Loan đã đầu tư làm
ăn tại Việt Nam khá nhiều, dài từ Bắc chí Nam của Việt Nam. Việc học tiếng
Trung hiện đại đã trở thành nhu cầu lớn của nhiều tầng lớp người Việt Nam
nhằm để giao lưu, tìm kiếm việc làm.Tiếng Trung cũng có ảnh hưởng lớn đối
với tiếng Việt do sự giao thoa văn hóa lâu đời trong lịch sử của hai nước.
Hiện nay việc học tiếng Trung cũng trở nên dễ dàng hơn nhờ áp dụng các
phương pháp cũng như các môn học bổ trợ cho ngành học này. Trong đó có
ngơn ngữ học đối chiếu là một bộ phận của ngôn ngữ học, nó nhằm xác định
rõ các đặc điểm của từng ngôn ngữ khi so sánh đối chiếu chúng với nhau để
tìm ra những nét tương đồng và khác biệt giữa chúng để góp phần nâng cao
việc học ngoại ngữ.
Ngơn ngữ ra đời đáp ứng nhu cầu giao tiếp của xã hội. Tùy theo hồn cảnh,
nội dung, mục đích giao tiếp mà người giao tiếp lựa chọn cách xưng hô sao

cho phù hợp. Việc sử dụng các đại từ nhân xưng trong hội thoại là rất quan
trọng. Bởi vì, các đại từ nhân xưng và lớp từ thể hiện thái độ tình cảm của
người nói đối với người nghe hay đối tượng được nói tới.
Đại từ nhân xưng tuy là một chủ điểm ngữ pháp nhỏ nhưng lại đóng vai
trị vơ cùng quan trọng trong giao tiếp ở bất kỳ ngôn ngữ nào, đặc biệt là
trong giao tiếp của người Việt. Người nước ngoài nào khi học tiếng Việt cũng
đều gặp khó khăn khi sử dụng các đại từ nhân xưng tiếng Việt trong giao tiếp.
Tương tự như vậy người Việt Nam khi học tiếng Trung cũng gặp phải nhiều
khó khăn. Vì vậy việc đối chiếu đại từ nhân xưng giữa tiếng Việt và tiếng
Trung sẽ giúp những người học tiếng Trung hiểu rõ hơn về cách sử dụng các
đại từ nhân xưng khi vận dụng ngôn ngữ này.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Đại từ nhân xưng là bộ phận khơng thể thiếu trong mỗi ngơn ngữ. Vì vậy tôi
lựa chọn đề tài: “ Đối chiếu đại từ nhân xưng trong tiếng Việt với tiếng
Trung” với mục đích chỉ ra sự khác nhau và giống nhau trong cách xưng hơ
cũng như văn hóa giao tiếp của người Việt và người Trung, miêu tả và phân
tích cách sử dụng của các đại từ nhân xưng tiếng Trung trong các tình huống
giao tiếp cụ thể, đồng thời đối chiếu các đại từ đó với các đại từ nhân xưng
tương đương trong tiếng Việt để thấy được những điểm tương đồng cũng như
những điểm khác biệt trong các ngôn ngữ này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu về các đại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung, đồng thời
so sánh sự giống và khác nhau thông qua số lượng và chức năng của đại từ
nhân xưng giữa tiếng Việt và tiếng Trung.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong tiểu luận này tôi sử dụng các phương pháp, thủ pháp sau đây:

- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phương pháp miêu tả
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp cải biến
- Phương pháp thống kê
5. Bố cục của đề tài
Tiểu luận này chúng tôi chia thành 3 phần :
Phần 1: Phần mở đầu
Phần 2: Phần nội dung
Phần 3: Phần kết luận

2


PHẦN NỘI DUNG
I.

CƠ SỞ LÍ LUẬN

1. Khái niệm đại từ nhân xưng
Việc nghiên cứu các đại từ nhân xưng và lớp từ xưng hô trong tiếng Việt
được rất nhiều nhà Việt ngữ quan tâm. Mỗi tác giả đưa ra những khái niệm và
cách phân loại khác nhau.
- Bùi Minh Toán trong “Giáo trình ngữ pháp tiếng Việt. 2007. Hà Nội:
NXBĐHSP” cho rằng: “Các đại từ xưng hơ, người nói tự xưng (tơi, tao,
chúng ta, chúng mình, chúng tớ), người nói gọi người nghe (mày, chúng mày,
mi,…) hoặc chỉ người được nói tới (nó, hắn, thị, y, chúng, nó). Ngồi ra,
trong tiếng Việt, nhiều danh từ chỉ quan hệ thân tộc được dùng như đại từ
xưng hơ: Ơng, bà, anh, chị, em, cháu,…(dùng rộng trong giao tiếp xã hội).
Trong đó, các đại từ xưng hô của tiếng Việt cũng phân biệt theo ngơi và số.

Cịn các danh từ thân tộc dùng để xưng hơ trong gia đình và trong xã hội
khơng phân biệt theo ngơi, cùng một từ có thể dùng cả ba ngơi, tùy theo tình
huống giao tiếp.
- Nguyễn Hữu Quỳnh (1994: 163) quan niệm:" Đại từ xưng hô là đại từ
được dùng để xưng hô hoặc thay thế và trỏ người. Đại từ xưng hô trong tiếng
Việt gồm các đại từ chuyên dùng để xưng hô và các đại từ xưng hô lâm thời,
mượn các danh từ biểu thị quan hệ thân thuộc hay quan hệ xã hội".
- Nguyễn Kim Thản trong “Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt. 1997. Hà
Nội: NXBGD” đã khái quát và chia đại từ thành hai loại: Đại từ thể từ và đại
từ vị từ. Đại từ nhân xưng là một bộ phận của đại thể từ (bên cạnh đại từ qua
lại, đại từ số từ và đại từ chỉ định). Ông cho rằng: “Đại từ nhân xưng dùng để
trỏ người hay động vật, vật thể. Đặc điểm ngữ pháp của nó giống đặc điểm
ngữ pháp của danh từ ở chỗ không thể trực tiếp làm vị ngữ mà phải có hệ từ”.
Ví dụ: Ta là ta, không thể là ai.
3


- Đinh Trọng Lạc trong “Phong cách học tiếng Việt. 2004. Hà Nội: NXBGD.”
cho rằng: “Bên cạnh các đại từ nhân xưng (tơi, tao, mày, nó, hắn,…) trong
tiếng Việt cịn dùng những từ chỉ quan hệ gia đình huyết tộc (ông, bà, cha,
mẹ, con, cháu) để xưng hô”. Đinh Trọng Lạc chú trọng phân tích sắc thái biểu
cảm của hệ thống đại từ nhân xưng tiếng Việt. Ông cũng nhấn mạnh một số
điểm cần lưu ý là: “Các đại từ nhân xưng của tiếng Việt khơng có sắc thái
trung tính như trong tiếng Pháp, Nga, Hán,…”
Ông cũng miêu tả cách sử dụng các từ xưng hô và đại từ nhân xưng trong một
số tình huống thân mật, tình huống xã giao và tình huống thơng báo khách
quan.
Thơng qua cơng trình nghiên cứu chả mỗi tác giả tôi nhận thấy : Mỗi tác
giả tuy có những khái niệm khác nhau nhưng hầu như đều cùng quan điểm
khi cho rằng: Bên cạnh các đại từ nhân xưng đích thực, người Việt cịn sử

dụng các lớp từ khác dùng làm phương tiện xưng hô. Đại từ nhân xưng là lớp
từ dùng để thay thế, chỉ trỏ đối tượng giao tiếp ở một ngôi xác định tương ứng
với cương vị nói, nghe và cương vị được nói đến. Hơn nữa, việc sử dụng các
đại từ nhân xưng và lớp từ xưng hơ cịn thể hiện thái độ, tình cảm của người
nói đối với người nghe hay đối tượng được nói đến.

2. Chức năng của đại từ nhân xưng
Theo tác giả Tô Thị Kim Nguyên"1999. Chức năng xưng hô của danh từ,
danh ngữ trong tiếng Việt. Luận văn Thạc sĩ khoa học ngành Lí luận ngôn
ngữ. Trường Đại học Khoa học Huế ".Tác giả nghiên cứu các danh từ, danh
ngữ được dùng làm phương tiện xưng hô trong tiếng Việt và giá trị ngữ nghĩa
ngữ dụng của các danh từ, danh ngữ này trong các phong cách ngôn ngữ. Tác
giả cũng nhấn mạnh việc dùng các đại từ nhân xưng trong giao tiếp không
thật phổ biến. Do vậy, người Việt có xu hướng sử dụng các danh từ, danh ngữ
làm phương tiện xưng hô. Hơn nữa, các danh từ, danh ngữ khi thực hiện chức
4


năng xưng hơ thì sắc thái biểu cảm của chúng cũng rất đa dạng và phong phú.
Có được điều này cịn tùy thuộc vào mục đích, hồn cảnh, đối tượng giao tiếp,
tức là ai nói, nói với ai và nói trong hoàn cảnh như thế nào?
3. Một số vấn đề về lý thuyết lịch sự và vai giao tiếp trong ngôn ngữ
3.1. Lý thuyết lịch sự trong ngôn ngữ học
Lịch sự là một phạm trù gắn liền với lịch sử phát triển của các nền văn hố,
trong đó phản ánh các nền nếp văn hoá của dân tộc. Mặt khác, lịch sự cũng
gắn với sự phát triển văn hoá của từng cá nhân. Như vậy, lịch sự được thực
hiện bởi từng cá nhân trong từng nền văn hoá cụ thể. Các chiến lược lịch sự là
những phương thức mà mỗi cá nhân ý thức được trong nền văn hoá của mình
và cố gắng thực hiện chúng, nhưng việc thực hiện các chiến lược lịch sự phải
được cộng đồng chấp nhận, tức là phải tuân theo các chế định xã hội. Do đó

một hành vi lịch sự ở nơi này lại có thể khơng phải là thích hợp với cách quan
niệm về lịch sự ở một miền đất khác. Mỗi dân tộc đều có những quan niệm
khác nhau về tính lịch sự trong giao tiếp.
Vấn đề lịch sự trong giao tiếp được các nhà ngôn ngữ học đặc biệt quan tâm
từ những năm 70 của thế kỷ XX. Kể từ đó tới nay, đã có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể đến những cơng trình của các tác giả như
Brown và Levinson, Kerbrat - Orecchioni, Leech, Grice.Leech cho rằng các
hoạt động giao tiếp phải tuân theo một quy tắc cơ bản: “Hãy lịch sự”, đó
chính là các nguyên tắc lịch sự (Principles of Politeness). Nguyên tắc này
không liên quan đến khái niệm thể diện mà liên quan đến khái niệm cái mất
và cái được (Leech, 1983: 132).
Theo Penelope Brown và Stephen Levinson, ý niệm về lịch sự bao giờ cũng
gắn liền với ý niệm về thể diện vốn có tính phổ qt trong nhân loại(Brown P.
and Levinson S., 1987). Ý niệm về thể diện thì bao giờ cũng gắn liền với
những niềm tin và những bảng giá trị nhất định. Các niềm tin và bảng giá trị
5


này thay đổi theo từng nền văn hoá, và trong mỗi nền văn hoá, thay đổi theo
từng giai đoạn lịch sử.
Như vậy, lịch sự là một nhân tố quan trọng trong giao tiếp xã hội. Phép lịch
sự thể hiện qua mối quan hệ liên nhân trong tương tác, làm cho cuộc tương
tác xã hội được hài hoà, các cá nhân tham dự cảm thấy dễ chịu, thoải mái và
góp phần đưa cuộc tương tác đến thành cơng. Do đó, để có thể tiếp xúc liên
văn hố, người học cần phải tìm hiểu, ngay từ đầu, các nguyên tắc lịch sự của
ngơn ngữ mà mình đang học.
3.2. Vai giao tiếp
Để có thể giao tiếp được với nhau, giữa những người tham gia giao tiếp phải
có một mối quan hệ qua lại nhất định, đó chính là quan hệ giao tiếp. Quan hệ
giao tiếp được xây dựng trên cơ sở hệ thống các mối quan hệ xã hội chung,

trên cơ sở cấu trúc của xã hội đó.
“Khi nói đến quan hệ giao tiếp là muốn nói đến mối quan hệ giữa các thành
viên tham gia một cuộc giao tiếp cụ thể. Là một “thực thể đa chức năng”, mỗi
một người có rất nhiều vai từ ở trong gia đình đến ra ngồi xã hội”
(Nguyễn Văn Khang, 1999: 199). Một người đàn ông ở trong gia đình là cha
trong quan hệ với con, là con trong quan hệ với cha, là chồng trong quan hệ
với vợ, là anh trong quan hệ với em… Ở ngồi xã hội, anh ta có thể là thủ
trưởng đối với nhân viên cấp dưới, nhưng lại là nhân viên trong quan hệ với
thủ trưởng cấp trên, là thầy giáo trong quan hệ với học sinh… Tất cả những
mối quan hệ đan xen ấy làm nên một mạng các quan hệ với rất nhiều vai khác
nhau.
Hoạt động giao tiếp bao gồm các nhân tố: nhân vật giao tiếp, thực tế được nói
tới, hồn cảnh giao tiếp, hệ thống tín hiệu được sử dụng làm công cụ. Trong
giao tiếp, nhân vật giao tiếp ln phải lựa chọn sẽ nói gì, nói như thế nào và
muốn có một sự lựa chọn đúng, người tham gia giao tiếp khơng thể khơng
tính đến mối quan hệ giữa bản thân với các thành viên tham gia giao tiếp.
6


Các nhà ngôn ngữ học đã sử dụng thuật ngữ vai giao tiếp để thể hiện vị thế xã
hội của nhân vật hội thoại. Có thể nói, vai giao tiếp là cơ sở mà các nhân vật
hội thoại dựa vào để tổ chức và biểu hiện vị thế xã hội của mình trong giao
tiếp. Vị thế xã hội có thể phụ thuộc vào giới tính và tuổi tác. Căn cứ vào tuổi
tác thì những người nhiều tuổi hơn ở bậc trên những người ít tuổi hơn. Các
cặp xưng hơ trong tiếng Việt như: ông – cháu, chú – cháu, anh – em, chị - em,
bác – tôi… phản ánh sự khác biệt về tuổi tác của các nhân vật giao tiếp.
Như vậy, “vai giao tiếp” là một khái niệm đặc biệt quan trọng trong giao tiếp
của người Việt. Nguyễn Văn Khang quy mối quan hệ giữa bản thân người nói
và các thành viên giao tiếp về hai mối quan hệ chính: quan hệ quyền thế và
quan hệ kết liên. Người nói phải xác định được vai của người tham dự giao

tiếp ở vào một quan hệ nào đó thì sẽ có sự lựa chọn phong cách ngơn ngữ
tương ứng để giao tiếp sao cho thoả đáng. Nếu vai của người giao tiếp ở vào
quan hệ quyền thế thì phải chọn phong cách ngơn ngữ tương đối chính thức,
cịn khi vai của người giao tiếp ở vào quan hệ kết liên thì phong cách ngơn
ngữ có phần tuỳ tiện, thoải mái hơn.
II. CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA TIỂU LUẬN VỀ ĐẠI TỪ NHÂN
XƯNG TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG TRUNG
1. Số lượng đại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung
1.1 Đại từ nhân xưng trong Tiếng Việt
- Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất:
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít ( chỉ người đang nói):
Đối với ngơi thứ nhất số ít. Khi nói chuyện với mọi người, tùy trường hợp,
tương quan tuổi tác, liên hệ bà con, mức độ thân sơ, mà tự xưng bằng những
đại từ nhân xưng khác nhau:
"Tơi", "tớ", "mình", "tao", "tau" với người bằng tuổi, ngang hàng hoặc bề trên
đối với bề dưới.
7


"Con", với ông bà, cha mẹ, những người bà con ngang vai với ông bà cha mẹ,
với thầy cô giáo; với những người già.
"Cháu", với ông bà, chú bác cô dì, với những người ngang tuổi với ơng bà cha
mẹ.
"Em", với anh chị; với những người hơn tuổi, hơn chức phận, với chồng (nếu
người nói là nữ), hoặc người đàn ông nào mà đương nhân muốn dùng tiếng
xưng hô này để biểu lộ tình cảm, với thầy cơ giáo.
"Anh", "chị" với các em, với những người mà đương sự coi là đàn em của
mình.
"Cơ", "dì", "bác", "thím", "chú", "cậu", "mợ", với các cháu theo tương quan
họ hàng, với người nhỏ tuổi được đương sự coi như con cháu.

" Ông, bà " đối với cháu chắt.
"Mẹ", "má", "me", "ba", "bố", "tía", "cha", "dượng", "dì ",... với các con.
"Tơi", với tất cả mọi người khi bản thân lớn hơn hoặc ngang bằng.
"Tao", "ta", với một số người khi đương sự không cần giữ lễ, hoặc muốn biểu
lộ uy quyền, hoặc sự tức giận, hỗn láo,...
" Người ta" đối với vai vế ngang hàng, trong quan hệ gần gủi( trường hợp
muốn bộc lộ sự giận dỗi ).
Bên cạnh đó cũng có nhiều đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất dùng để chỉ về bản
thân đặt trong mối liên hệ với tuổi tác, học vị, tơn giáo, chức vụ... phần nhiều
có nguồn gốc từ Hán Việt như trẫm, bổn cung, bần tăng, bần ni, bần đạo, bổn
quan, bổn công tử, bổn cô nương, bổn tướng, huynh, đệ, tỷ, muội, tại hạ, đệ
tử...
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều: chúng tôi, chúng tao, chúng tớ,
chúng mình, chúng ta, chúng em, bọn tao, bọn tau, bọn mình, bọn anh, bọn
chị, bọn em, bọn chú, bọn bác, bọn dì,...
- Đại từ nhân xưng ngơi thứ hai:

8


+ Đại từ nhân xưng ngơi thứ hai số ít (chỉ người đang giao tiếp cùng): bạn,
cậu, mày, mi, anh, chị, em, đằng ấy, ngài,
Một số danh từ dùng để xưng hơ một cách chính thức, như bạn, đồng chí,
ngài, vị, và những danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, học hàm, học vị, như
giám đốc, thủ trưởng, bộ trưởng, thủ tướng, tổng thống, thầy giáo, cô giáo,
bác sĩ, giáo sư, tiến sĩ, cũng được dùng làm đại từ chỉ ngơi thứ hai
Trong khẩu ngữ, có thể kết hợp một danh từ chỉ quan hệ thân thuộc hàng trên
(ví dụ: ông, bà, bố, mẹ, chú, cô, bác…) với một danh từ chỉ quan hệ thân
thuộc hàng dưới (ví dụ: cháu, chị, anh, em) để tạo ra đại từ nhân xưng ngơi
hai ví dụ:

- Ơng cháu đi đâu đấy?
- Xin chào bà chị!
- Chú em hơm nay diện q nhỉ!
- Ơng anh địi cao thế thì em biết trả thế nào!
- Sao cơ em nóng tính thế?
Ngồi ra, cũng có thể kết hợp các từ chỉ quan hệ thân thuộc với các đại từ
mày, nó và mình để tạo đại từ chỉ ngơi hai. Ví dụ:
- Chú mày định chuồn à?
- Bố nó hơm nay bị ốm à?
- Cơ mình có đi với bọn anh khơng?
- Mẹ nó vào ăn cơm.
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số nhiều: chúng mày, chúng nó, chúng bay,
bọn mày, bọn mi, bọn cậu, các cậu, các mày, các bạn, mấy cậu, mấy bạn, các
em, các anh, các chị, các cô, các cậu, các bác, các ngài, các vị,...
- Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba:
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít (chỉ những người không tham gia giao
tiếp nhưng được nhắc đến trong cuộc giao tiếp: nó, anh ta, hắn, y, bọn ấy, cô
ấy, bạn ấy...). Đại từ chỉ ngôi ba số ít có thể được tạo ra bằng cách kết hợp từ
‘ta’ hoặc ‘ấy’ với các từ chỉ quan hệ thân thuộc. Ví dụ: ơng ta/ơng ấy, bà ta/bà
9


ấy, chị ta/chị ấy. Đại từ hắn cũng có thể kết hợp với ta để tạo thêm đại từ hắn
ta chỉ ngôi ba.
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số nhiều: chúng nó, bọn họ, bọn nó, bọn hắn,
bọn chúng, các cậu ấy, các cô ấy, các em ấy, các anh ấy, các chị ấy, các ông
ấy, mấy người ấy, mấy con ấy, mấy thằng ấy,
1.2 Đại từ nhân xưng trong tiếng Trung
- Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất:
+ Đại từ nhân xưng ngơi thứ nhất số ít:

我 (ngã): Tơi; tớ; tao; ta; mình
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều:
我们 ( ngã môn): Chúng tôi; chúng ta; chúng tao; chúng tớ
咱们 ( gia môn): chúng ta
- Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai:
+ Đại từ nhân xưng ngơi thứ 2 số ít:
你( nễ, nhĩ) : Bạn; anh; chị; ơng; bà; mày
您(nẫn, mâm): (kính ngữ) ơng, bà, cô, chị, anh….
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số nhiều:
你们(nễ môn, nhĩ môn): Các bạn; các ông; các bà; các anh; các chị, các
người...
- Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba:
+ Đại từ nhân xưng tiếng ngôi số 3 số ít
他 (đà, tha)Anh ta; anh ấy( dùng để chỉ nam giới )
她 (đà, tha)Cô ấy; cô ta ( dùng để chỉ nữ giới )
它 (đà, tha)Con kia, cái kia (dùng để chỉ động vật, đồ vật )
+ Đại từ nhân xưng tiếng ngôi số 3 số nhiều:
他们 (đà mơn, tha mơn): Họ; bọn họ; chúng nó; các anh ấy (thường chỉ nam
giới, cũng dùng chung cho cả nam và nữ).
她们 (đà môn, tha môn): Họ; các chị ấy; các cô ấy; các bà ấy( dùng cho nữ
giới).
10


它们(đà mơn, tha mơn): Chúng nó, bọn nó( dùng để chỉ động vật, sự vật ).
Thông qua việc so sánh đối chiếu và thống kê về số lượng của đại từ
nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung, tôi nhận thấy: Đại từ nhân xưng
trong tiếng Trung và tiếng Việt về cơ bản có điểm tương đồng, nhưng cũng có
nhiều nét khác biệt mang đặc thù riêng của hai dân tộc. Đại từ nhân xưng
trong tiếng Việt khá phức tạp, do chúng khơng chỉ được dùng để chỉ ngơi mà

cịn được dùng để biểu thị những thái độ, tình cảm khác nhau của người nói.
Đối với tiếng Việt, mức độ phong phú trong việc dùng các đại từ nhân xưng
cùng biểu thị sự ảnh hưởng của văn hoá ứng xử trong giao tiếp của người
Việt. Trong các ngữ cảnh cụ thể, đại từ nhân xưng biểu thị những sắc thái tình
cảm và ngữ nghĩa của phát ngơn (tích cực/ tiêu cực, tơn kính/ ngang
bằng, thân mật/ suồng sã…) Ngược lại, đại từ nhân xưng trong tiếng
Trung( tiếng Hán hiện đại) lại tương đối đơn giản, mang tính khái quát và trìu
tượng hơn.
Điểm khác nhau giữa hai ngơn ngữ này có thể thấy rõ qua một số trường hợp.
- Đại từ nhân xưng trong tiếng Việt được phân biệt ngôi, thứ, bậc rõ ràng cịn
trong tiếng Hán chỉ mang tính tượng trưng như là ngơi thứ nhất, hai, ba, số ít
và số nhiều mà thôi.
- Hầu hết những danh từ chỉ quan hệ thân tộc trong tiếng Việt đều được tham
gia vào quá trình giao tiếp với tư cách là một đại từ nhân xưng; cịn với tiếng
Hán thì ngồi đại từ nhân xưng“我”(ngã), “你”(nễ, nhĩ), “他 / 她”(đà,tha)
danh từ chỉ quan hệ thân tộc rất ít khi được sử dụng trong giao tiếp đối xứng.
- Danh từ thân tộc trong tiếng Hán được phân biệt khá rõ ràng hơn trong
tiếng Việt, tuy nhiên những danh từ ấy chỉ mang tính chất giải thích (làm rõ
hơn về mối quan hệ) chứ khơng tham gia vào q trình giao tiếp như một đại
từ nhân xưng.

11


2. Chức năng ngữ pháp của đại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng
Trung
2.1 Chức năng của đại từ nhân xưng trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt đại từ nhân xưng có chức năng ngữ pháp sau
- Làm chủ ngữ trong câu
Ví dụ: Tơi đang đi chơi thì gặp bạn học cũ.

" Tôi" là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít có chức năng làm chủ ngữ trong
câu.
- Làm vị ngữ trong câu
Ví dụ: Người có thành tích đứng đầu lớp trong học kỳ này là cô ấy.
"Tôi" là đại từ nhân xưng ngơi thứ ba số ít có chức năng làm vị ngữ trong câu.
- Làm khởi ngữ trong câu
Ví dụ: Đối với tơi, mẹ ln là người phụ nữ đẹp nhất trên đời.
"Tôi" là đại từ nhân xưng ngơi thứ nhất số ít có chức năng làm khởi ngữ trong
câu
- Làm định ngữ trong câu
Ví dụ: Em gái tôi học hành rất chăm chỉ.
"tôi" là đại từ nhân xưng ngơi thứ nhất số ít có chức năng làm định ngữ trong
câu.
- Làm bổ ngữ trong câu
Ví dụ: Cô giáo bảo tôi mang quyển sách này trả cho thư viện.
"Tôi" là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít có chức năng làm bổ ngữ trong
câu.
2.2 Chức năng của đại từ nhân xưng trong tiếng Trung
Trong tiếng Trung đại từ nhân xưng có chức năng ngữ pháp sau:
- Làm chủ ngữ trong câu
Ví dụ: 我们去超市买东西。
Âm Hán Việt: Ngã môn khứ siêu thị mãi đông tây.
12


Dịch: Chúng tôi đi siêu thị mua đồ.
“我们” là đại từ nhân xưng ngơi thứ nhất số nhiều có chức năng làm chủ ngữ
trong câu.
- Làm tân ngữ trong câu
Ví dụ: 一有消息就通知我。

Âm Hán Việt: Nhất hữu tiêu tức tựu thông tri ngã.
Dịch: Có tin tức thì thơng báo ngay cho tôi.
“我” là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít có chức năng làm tân ngữ trong
câu chịu sự tác động của động từ.
- Làm định ngữ trong câu( Sau đại từ nhân xưng thường phải có trợ từ kết cấu
“的”. Nếu trung tâm ngữ là từ chỉ nơi chốn, thân thuộc, hoặc sự việc gắn bó
chặt chẽ thì thường không dùng 的. Tuy nhiên, khi cần thiết nhấn mạnh thì
vẫn dùng 的.
Ví dụ: + 她的眼睛很漂亮。
Âm Hán Việt: Tả đích nhãn tinh khấn phiêu lượng.
Dịch: Đơi mắt của cơ ấy rất đẹp.
“她” là đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít có chức năng làm định ngữ, bổ
nghĩa cho danh từ trong câu cụ thể danh từ ở đây làm chức năng trung tâm
ngữ trong câu.
+ 我家有五个人。
Âm Hán Việt: Ngã gia hữu ngũ cá nhân.
Dịch: Gia đình tơi có năm người.
“我” là đại từ nhân xưng ngơi thứ nhất số ít có chức năng làm định ngữ trong
câu
- Làm vị ngữ trong câu
Ví dụ: 我爱的就是你。
Âm Hán Việt: Ngã ái đích tựu thị nễ.
Dịch: Người tơi u chính là em.
“你” là đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số ít có chức năng làm vị ngữ trong câu.
13


Thông qua phần đối chiếu, so sánh chức năng của đại từ nhân xưng trong
tiếng Việt và tiếng Trung tôi nhận thấy đại từ nhân xưng của cả tiếng Việt và
tiếng Trung đều có thể đảm nhiệm vai trị làm thành phần chính trong câu.

Trong tiếng Việt và tiếng Trung đại từ nhân xưng đều có thể đảm nhiệm chức
năng làm chủ ngữ, vị ngữ, định ngữ và tân ngữ trong câu.
Ngoài ra trong tiếng Việt đại từ nhân xưng cịn có chức năng làm khởi ngữ,
bổ ngữ mà trong tiếng Trung thì khơng có.

3. Chức năng lịch sự được thể hiện trong tiếng Việt và tiếng Trung.
3.1.Chức năng thể hiện tính lịch sự của đại từ nhân xưng trong tiếng Việt
Trong một xã hội tôn ti tầng bậc như xã hội Việt Nam và một số xã hội châu
Á khác như Trung Quốc, Nhật Bản, người ta sử dụng ngôn ngữ lịch sự như
một cách thức để khẳng định mối quan hệ và tư cách xã hội của các nhân vật
giao tiếp. Nó được vận dụng dưới tác động của nhiều yếu tố như sự khác biệt
về tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội, nhóm giao tiếp…
Một phương thức vơ cùng quan trọng ln có mặt trong mọi nghi thức
giao tiếp là từ ngữ xưng hô, thể hiện sự tơn kính trực tiếp với người đối thoại.
Trong xã hội Việt Nam, tính tơn ti thể hiện rõ rệt nhất ở chính bản thân cấu
trúc tĩnh của hệ thống từ ngữ và các phương tiện xưng hô cũng như hoạt động
của nó trong giao tiếp trong tiếng Việt, người nói có thể xưng là “tơi/ ơng/
em/ con/ cháu…”. Nếu người nói ở vai giao tiếp cao hơn người nghe, người
nói có thể xưng là “tơi/ ơng/ anh/ chị”, cịn khi người nói ở vai giao tiếp thấp
hơn, từ xưng hô “em/ con/ cháu” sẽ được sử dụng. Như vậy, phạm trù lịch sự
trong tiếng Việt thể hiện qua các vai giao tiếp khác nhau.
Từ việc xác định đúng vai giao tiếp đó, tiếp theo người nói cần quan tâm đến
ngữ cảnh giao tiếp. Chẳng hạn như việc sử dụng đại từ nhân xưng “tôi” sẽ
được cho là lịch sự nếu đại từ này được sử dụng giữa những thành viên trong
một cuộc họp. Nếu trong văn cảnh khác, như khi học sinh nói
14


chuyện với giáo viên, học sinh xưng là “tôi” sẽ bị cho là vô lễ, trong trường
hợp này học sinh xưng là “em” thì mới là phù hợp. Học sinh xưng là “em” tạo

cảm giác thân thiết giữa giáo viên và học sinh. Xưng là “em”, học sinh thể
hiện sự khiêm nhường, em là người bậc dưới, tôn trọng người dạy mình.
Như vậy, tính lịch sự được thể hiện rất rõ nét trong bản thân chính các
từ xưng hơ của tiếng Việt. Từ lâu, người Việt Nam ta đã có truyền thống lễ
phép, lịch sự, tôn trọng người lớn tuổi khi giao tiếp. Vấn đề sử dụng từ xưng
hô trong giao tiếp chỉ là một trong nhiều vấn đề có liên quan đến sự thành
công của hoạt động giao tiếp, nhưng nó lại là yếu tố đầu tiên tạo nên ấn tượng
về người giao tiếp và ảnh hưởng đến kết quả giao tiếp sau này. Chính vì thế,
người phát ngơn cần phải định vị mình ở ngơi nào, vai nào và hồn cảnh giao
tiếp, mơi trường văn hố như thế nào để xưng hô cho đúng.
3.2 Chức năng thể hiện tính lịch sự của đại từ nhân xưng trong tiếng
Trung
Trong tiếng Trung hiện đại, khái niệm lịch sự gắn với khái niệm khiêm
nhường hơn là thể hiện sự khác biệt trên dưới của người giao tiếp.
Về chức năng thể hiện tính lịch sự của đại từ nhân xưng trong tiếng Trung, tơi
xin trình bày về đại từ nhân xưng ngơi thứ hai (chỉ người nghe bởi trong giao
tiếp bằng lời nói ), chỉ có đại từ nhân xưng chỉ người nghe mới thể hiện được
tính lịch sự.
Trong tiếng Trung đại từ nhân xưng ngơi thứ hai số ít 您( nẫn, mâm ) và 你
( nễ, nhĩ ) được dùng để phân biệt vai vế của người nghe trong giao tiếp. 您
( nẫn, mâm) - ơng, anh, cơ, chị...(là dạng kính ngữ của từ 你 ( nễ, nhĩ). Nếu
như người nghe ở vai giao tiếp thấp hơn hoặc bằng người nói thì có thể dùng
你( nễ, nhĩ), ở một số trường hợp, trong cách xưng hô của người Trung Quốc,
ông và cháu, bố mẹ và con cái xưng hơ đều có thể xưng hơ là 你 ( nễ, nhĩ ),
bởi nó biểu thị sự gần gũi, thân mật.

15


Còn nếu người nghe ở vai giao tiếp cao hơn người nói thì nên dùng 您 ( nẫn,

mâm) để thể hiện sự trang trọng, lịch sự.
Từ 您 thường dùng trong kinh doanh, thương mại, hoặc lần đầu gặp mặt hoặc
quá khách sáo.
Nói về phương diện tính lịch sự, chức năng thực hiện tính lịch sự của các
đại từ nhân xưng trong tiếng Trung tương đối mờ nhạt, trong khi đó đặc điểm
này của các từ xưng hô trong tiếng Việt lại cực kỳ rõ nét. Các từ xưng hô sử
dụng trong giao tiếp của người Việt Nam thể hiện truyền thống văn hoá, cung
cách ứng xử của người Việt Nam đối với nhau trong cuộc sống.

PHẦN KẾT LUẬN
Xưng hô là hành vi lời nói rất phổ biến trong giao tiếp hàng ngày. Xưng
hô thể hiện khả năng ứng xử, văn hóa giao tiếp và trình độ tri thức của người
tham gia giao tiếp. Đại từ nhân xưng là một nhân tố quan trọng trong việc cấu
thành hành vi xưng hô. Mỗi dân tộc đều có một hệ thống các đại từ nhân xưng
của riêng mình và hệ thống đại từ này có những điểm tương đồng cũng như
khác biệt giữa các ngôn ngữ.
Các đại từ nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng Trung có cùng điểm
chung là chúng đều được phân chia theo ngơi giao tiếp, có các phạm trù
giống, số. Cũng giống như tiếng Việt, tiếng Trung thuộc loại hình ngơn ngữ
đơn lập. Vì thế sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ này không hẳn là quá lớn. Thế
nhưng trong đại từ nhân xưng của hai ngôn ngữ tiếng Việt phức tạp hơn rất
nhiều so với tiếng Trung. Bởi bên cạnh các đại từ nhân xưng đích thực, người
Việt còn sử dụng các lớp từ khác như danh từ dùng làm phương tiện xưng hơ,
nhưng trong tiếng Trung thì không dùng.
Việc so sánh đối chiếu giữa đại tiệc nhân xưng trong tiếng Việt và tiếng
Trung giúp người học dễ dàng phân biệt cách dùng các đại từ nhân xưng
trong giao tiếp hằng ngày.
16



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tô Thị Kim Nguyên. 1999. Chức năng xưng hô của danh từ, danh ngữ trong
tiếng Việt. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học ngành Lí luận ngôn ngữ.
Đại học Huế.
2. Nguyễn Hữu Quỳnh. 1994. Tiếng Việt hiện đại (Ngữ âm, ngữ pháp, phong
cách). Hà Nội: NXB Trung tâm biên soạn từ Bách khoa ViệtNam.
3. Nguyễn Kim Thản. 1997. Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt. HN: NXBGD.
4. Bùi Minh Tốn. 2007. Giáo trình ngữ pháp tiếng Việt. Hà Nội: NXBĐHSP.
5. Đinh Trọng Lạc (chủ biên), Nguyễn Thái Hòa. 2004. Phong cách học tiếng
Việt. HN: NXBGD.
6. Nguyễn Văn Khang (1999), Ngôn ngữ học xã hội. Những vấn đề cơ bản,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
7. Ts. Trịnh Đức Thái (2017), ngôn ngữ học lý thuyết lịch sự chiến thuật giao
tiếp. H: ĐHQGHN.

17



×