Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của bột quế đến sinh trưởng và kháng bệnh của gà LH009. ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ 9,5 ĐIỂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
PHÂN HIỆU ĐHTN TẠI TỈNH LÀO CAI

LƯƠNG DUY LUẬT

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT QUẾ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH CỦA GÀ LAI LH009

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Ngành: Chăn ni – Thú y
Khoa: Nơng Lâm
Khóa học: Khóa 2017 – 2021

Lào Cai – 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
PHÂN HIỆU ĐHTN TẠI TỈNH LÀO CAI

LỜI CẢM ƠN

LƯƠNG DUY LUẬT

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT QUẾ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH CỦA GÀ LAI LH009”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Ngành: Chăn ni – Thú y
Khoa: Nơng Lâm
Khóa học: Khóa 2017 - 2021
Giáo viên hướng dẫn:
1.ThS. Nguyễn Thị Út - Phân hiệu ĐHTN tại tỉnh Lào Cai
2.ThS. Phan Thu Hương - Phân hiệu ĐHTN tại tỉnh Lào Cai

Lào Cai – 2021


1

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại Đại Phân hiệu Đại học Thái Nguyên
tại tỉnh Lào Cai, trải qua sáu tháng thực tập đến nay tôi đã hồn thành báo cáo
tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo
trong Ban Giám đốc, Phịng Đào tạo – NCKH&HTQT, Khoa Nông Lâm Phân
hiệu ĐHTN tại tỉnh Lào Cai đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận.
Đặc biệt tơi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Út và ThS. Phan
Thu Hương đã động viên, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành các cô chú anh chị cán bộ công nhân
viên trong trang trại đã quan tâm và giúp đỡ tơi trong q trình thực tập.
Để hồn thành khóa luận này, tơi cịn nhận được sự động viên khích lệ
của những người thân trong gia đình và bạn bè. Tơi xin chân thành cảm ơn
những tình cảm cao quý đó.
Lào Cai, ngày 13 tháng 07 năm 2021

Sinh viên

Lương Duy Luật


2

DANH MỤC CÁC
Bảng 3. 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.....................................................................19
Bảng 3. 2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho gà trong thí nghiệm..........20
Bảng 3. 3. Quy trình tiêm phịng........................................................................21
YBảng

4. 1. Tỷ lệ sống của gà thí
nghiệm……………………………………26
Bảng 4. 2. Sinh trưởng tích lũy (g/con) gà thí nghiệm qua các tuần tuổi...........28
Bảng 4. 3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm...........................................30
Bảng 4. 4. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm..........................................32
Bảng 4. 5. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm..................................35
Bảng 4. 6. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm...........37
Bảng 4. 7. Chỉ số sản xuất của đàn gà thí nghiệm..............................................38
Bảng 4. 8. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm...................................................39
Bảng 4. 9. Hiệu quả chăn nuôi............................................................................40
YBảng

4.10: Một số bệnh thường gặp trên đàn gà thí nghiệm
……………..41


3


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4. 1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thịt LH009 thí nghiệm................29
Hình 4. 2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thịt LH009 thí nghiệm............31
Hình 4. 3: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thịt LH009 thí nghiệm...........33
Hình 4. 4: Biểu đồ thu nhận thức ăn của gà thịt LH009.....................................35


4

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ:
ĐC:
TN:
KPTA:
KPCS:
TCVN:
KL:
TTTĂ:
TT:
NT:
ĐVT:
g:
Kg:
HSCHTA:

Bột quế
Đối chứng
Thí nghiệm
Khẩu phần thức ăn

Khẩu phần cơ sở
Tiêu chuẩn Việt Nam
Khối lượng
Tiêu tốn thức ăn
Thứ tự
Ngày tuổi
Đơn vị tính
Gram
Ki lơ gram
Hiệu suất sử dụng thức ăn


5

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học.....................................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................4
2.1.1. Quế và tác dụng của quế trong chăn nuôi................................................4
2.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của gia cầm...5
2.1.3. Một số thơng tin về gà LH009...............................................................14
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước...............................................14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................14
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.........................................................................15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................15

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...................................................................................................................18
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................18
3.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu..............18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành................................................................18
3.3.1. Nội dung nghiên cứu.............................................................................18
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................18
3.2.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi..........................................................22
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................26


6

4.1. Ảnh hưởng của bột quế trong khẩu phần đến tỷ lệ ni sống của gà thí
nghiệm.............................................................................................................26
4.2. Ảnh hưởng của bột quế đến khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm.....27
4.2.1. Ảnh hưởng của bột quế trong khẩu phần đến sinh trưởng tích lũy của
gà thí nghiệm...................................................................................................27
4.2.2. Ảnh hưởng của bột quế trong khẩu phần đến sinh trưởng tuyệt đối
của gà thí nghiệm.............................................................................................30
4.2.3. Ảnh hưởng của bột quế trong khẩu phần đến sinh trưởng tương đối
của gà thí nghiệm.............................................................................................32
4.3. Ảnh hưởng của bột quế trong khẩu phần đến khả năng thu nhận thức ăn
và chuyển hóa thức ăn.....................................................................................34
4.3.1. Ảnh hưởng của bột quế trong khẩu phần đến khả năng thu nhận thức
ăn của gà thí nghiệm........................................................................................34
4.3.2. Ảnh hưởng của bột quế trong khẩu phần đến tiêu tốn thức ăn..............36
4.3.3. Ảnh hưởng của bột quế trong khẩu phần đến chỉ số sản xuất PI của
đàn gà thí nghiệm............................................................................................37

4.4. Ảnh hưởng của bột quế trong khẩu phần đến năng suất và chất lượng
thịt của gà thí nghiệm......................................................................................39
4.4.1. Ảnh hưởng của bột quế trong khẩu phần đến năng suất thịt của đàn gà
thí nghiệm........................................................................................................39
4.5. Hiệu quả chăn nuôi...................................................................................40
4.6. Ảnh hưởng của bột quế trong khẩu phần đến khả năng kháng bệnh của
gà thí nghiệm...................................................................................................41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................43
5.1. Kết luận....................................................................................................43
5.2. Đề nghị.....................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................44


1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi gà thịt cơng nghiệp việc bổ sung các chất kích thích
tăng trưởng, kháng sinh vào khẩu phần được sử dụng rất nhiều nhằm cải thiện
năng suất, ngăn ngừa bệnh và cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn. Trần Anh
Tuyên và cs, (2019)[28] cho biết: Việc lạm dụng các chất kháng sinh,chất
kích thích sinh trưởng trong q trình chăn ni gà với mục đích điều trị bệnh
và sinh trưởng đã dẫn đến việc tồn dư kháng sinh, chất kích thích trong thực
phẩm, nghiêm trọng hơn là nguy cơ tạo ra các vi khuẩn kháng kháng sinh,
làm mất hiệu lực điều trị của kháng sinh gây hậu quả nghiêm trọng đối với
sức khỏe của người tiêu dùng và vật nuôi, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây dị ứng,
ung thư, rối loạn giới tính, ngộ độc cấp tính…. Do đó để sản xuất động vật an
tồn, bắt buộc phải có thức ăn an toàn, đồng nghĩa với việc loại bỏ kháng
sinh, các chất kích thích, việc làm này dẫn đến giảm năng suất và lợi nhuận
trong chăn ni. Vì vậy, để phát triển chăn ni gà bền vững, nhất thiết phải

có phương pháp chăn ni kiểu mới trong đó, giải pháp chăn ni sạch và
năng suất cao từ việc ứng dụng các loại thảo dược tự nhiên đang là hướng đi
hiệu quả và tiềm năng mà các nhà chăn nuôi đang hướng tới.
Ảnh hưởng có ích từ chiết xuất thảo dược hay hoạt chất trong dinh
dưỡng động vật thể làm tăng tính ngon miệng và mức ăn, cải thiện sự phóng
thích enzyme tiêu hóa nội sinh, kích hoạt đáp ứng miễn dịch và chống khuẩn,
chống virus và chống oxy hóa (FAO, 2008). Việt Nam có nhiều loại cây cỏ
chứa các hoạt chất có khả năng kháng khuẩn và giúp vật nuôi tăng hiệu quả
sử dụng thức ăn như tỏi, gừng, nghệ, sả là những gia vị quen thuộc. Thành
phần của chúng có chứa các kháng sinh thực vật được dân gian thường xuyên
sử dụng trong việc phòng trị nhiều bệnh ở trâu bò, lợn và gà. Trong đó Quế từ
lâu đã được sử dụng như một loại thảo dược cũng như một thành phần trong
thực phẩm. Tinh dầu quế chủ yếu chứa cinnamaldehyde và eugenol, là chất có
hoạt tính sinh học cao, có ảnh hưởng tốt đến sức khỏe gia cầm, nó có tính
kháng khuẩn mạnh, chống nấm và chống oxy hóa, từ đó giúp gà phát triển tốt,
gia tăng khả năng miễn dịch và ít bệnh tật. Khẩu phần của gà thịt có bổ sung


2

bột quế trong một số nghiên cứu của (Toghyani và cs, 2011) [39] cho thấy
được tác động tích cực vào q trình tiêu hóa, hấp thu và sử dụng các chất
dinh dưỡng từ đó cải thiện đáng kể khối lượng cơ thể cũng như giảm được hệ
số chuyển hóa thức ăn của gà.
Xuất phát từ lý do đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của bột quế đến sinh trưởng và kháng bệnh của gà
LH009”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được ảnh hưởng của việc bổ sung bột quế đến tỷ lệ nuôi
sống của gà thịt LH009 giai đoạn 1 ngày tuổi đến 16 tuần tuổi.

- Đánh giá được ảnh hưởng của việc bổ sung bột quế đến khả năng
sinh trưởng của gà thịt LH009 giai đoạn 1 ngày tuổi đến 16 tuần tuổi.
- Đánh giá được ảnh hưởng của việc bổ sung bột quế đến khả năng thu
nhận thức ăn của gà thịt LH009 giai đoạn 1 ngày tuổi đến 16 tuần tuổi.
- Đánh giá được ảnh hưởng của việc bổ sung bột quế đến khả năng cho
thịt của gà thịt LH009 giai đoạn 1 ngày tuổi đến 16 tuần tuổi.
- Đánh giá được ảnh hưởng của việc bổ sung bột quế đến khả năng
kháng bệnh của gà thịt LH009 giai đoạn 1 ngày tuổi đến 16 tuần tuổi.
- Đánh giá hiệu quả chăn ni.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung bột quế đến khả năng sinh trưởng
và năng suất của gà thịt LH009 giai đoạn 1 ngày tuổi - 16 tuần tuổi nuôi tại
huyện Bảo Thắng - Tỉnh Lào Cai.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài sau khi hoàn thành sẽ cung cấp các thông tin khoa học đáng tin
cậy về ảnh hưởng của bột quế đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất
lượng của gà thịt LH009. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các
bạn sinh viên và những nghiên cứu có liên quan.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn


3

- Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và tích lũy
kinh nghiệm trong việc chăn nuôi gia cầm tại các cơ sở sản xuất. Từ đó giúp
sinh viên củng cố và nâng cao được kiến thức chuyên môn.
- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin cho người chăn nuôi tham
khảo sử dụng bột quế vào khẩu phần ăn trong chăn nuôi gà thịt, giúp nâng cao
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.



4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Quế và tác dụng của quế trong chăn nuôi
Cây quế tên khoa học là Cinnamomum Cassia thuộc họ long não
(Lauraceae). Tên tiếng anh là Cinnamon, tên thông thường là cây quế, ở Việt
Nam, đều được trồng ở nhiều tỉnh trong đó có tỉnh Lào Cai. Tất cả các bộ
phận của cây quế đều có giá trị sử dụng cho một số ngành sản xuất. Vỏ quế có
thể dùng vào việc chữa bệnh, gia vị thực phẩm, đồ dùng gia đình, vv. Gỗ quế
có thể dùng để chế tạo các đồ dùng như bàn ghế, tủ, đồ mỹ nghệ, cành lá có
thể dùng làm củi đốt. Tuy nhiên vỏ quế lại là bộ phận có giá trị nhất vì tinh
dầu quế được chưng cất chủ yếu từ vỏ cây. Cây quế ngồi thành phần chủ yếu
là Cinnamaldehyde, cịn chứa nhiều chất khác như protein, chất nhầy, gum,
coumarin,... các chất này có cơng dụng trong một số lĩnh vực như y học để
làm thuốc chữa bệnh, trong công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng. Ngày nay,
người ta thường tách lấy andehyde từ cây quế rồi chuyển hóa thành những
chất thơm có giá trị khác. Đặc biệt hơn nữa, khi y học hiện đại phát triển,
người ta lại phát hiện ra nhiều công dụng chữa bệnh của cây quế. Một số
nghiên cứu về Cinnamaldehyde ở MIC (396) có tác dụng kháng vi khuẩn,
nấm như: Staphylococus (Cosentino và cs, 1999), Candida albicals (Ali-15
shtayeh và cs, 1997 và Cosentino và cs, 1999), Salmonella Typhimurium
(Helander và cs, 1998 và Cosentino và cs, 1999) dẫn theo (Nguyễn Đình Bàn,
2006)[1].
Theo Võ Văn Chi và cs, (1999)[3] quế ngọt cay tính nóng, thơng huyết
mạch, làm mạnh tim, tăng sức nóng, chữa các chứng trúng hàn, hơn mê, mạch
chạy chậm, nhỏ, tim yếu (truỵ mạch, huyết áp hạ) và bệnh dịch tả nguy
cấp…” Một trong những tính chất đặc trưng của cây quế là làm tăng khả năng

chống lạnh của cơ thể người và động vật nên quế rất được ưa chuộng ở xứ
lạnh. Quế không chỉ được dùng là gia vị cho con người mà nó còn được sử
dụng để làm thức ăn cho gia súc. Ở một số nước có ngành chăn ni phát
triển, người ta còn dùng các loại quế kém phẩm chất hay các sản phẩm phụ
của quế pha trộn với các loại thức ăn khác để sản xuất thức ăn tổng hợp nhằm


5

kích thích tiêu hố và phịng bệnh cho gia súc đặc biệt là vào mùa đơng. Bột
quế cịn được nghiên cứu thử nghiệm trong thức ăn gia súc để làm tăng chất
lượng thịt các loại gia súc, gia cầm, diệt khuẩn vùng miệng, đường ruột, tăng
khả năng tiêu hóa thức ăn, giảm strees.
Công dụng của quế đối với gia cầm: Quế có tác dụng chống oxy hóa,
kháng khuẩn, cải thiện khả năng tiêu hóa và hấp thu tốt chất dinh dưỡng, từ
đó giúp gà sinh trưởng và phát triển tốt, gia tăng khả năng miễn dịch, ít bệnh
tật,...
2.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của gia cầm
2.1.2.1. Sinh trưởng và các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng gia cầm
* Khả năng sinh trưởng của gia cầm
Sinh trưởng là q trình tích luỹ chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là
sự tăng chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ
cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền của đời trước. Sự sinh trưởng
chính là sự tích luỹ dần các chất mà chủ yếu là protein.
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy
luật nhất định. Chambers J. R. (1990)[36], đã định nghĩa sinh trưởng là sự tổng
hợp các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không những khác
nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng. Sự tăng
trưởng thực sự khi các tế bào mơ cơ có sự tăng thêm về khối lượng, số lượng
và kích thước các chiều đo.

Trong thực tế nuôi gia súc gia cầm lấy thịt cho thấy, trong giai đoạn đầu
của sự sinh trưởng, thức ăn được dùng tối đa cho sự phát triển của xương, mơ
cơ, một phần rất ít dùng lưu trữ trong cấu tạo của mỡ. Đến giai đoạn cuối của
sự sinh trưởng nguồn chất dinh dưỡng vẫn được sử dụng nhiều để nuôi hệ
thống cơ xương nhưng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm, càng ngày
con vật càng tích luỹ chất dinh dưỡng để cấu tạo mỡ. Đến giai đoạn cuối của
sự sinh trưởng nguồn chất dinh dưỡng vẫn được sử dụng nhiều để nuôi hệ
thống cơ xương nhưng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm, càng ngày
con vật càng tích luỹ chất dinh dưỡng để cấu tạo mỡ. Trong các tổ chức cấu
tạo của cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42 - 45% khối
lượng cơ thể. Khối lượng cơ con trống luôn lớn hơn khối lượng cơ con mái


6

(không phụ thuộc vào lứa tuổi và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối
lượng tất cả các cơ của gà trống đạt 530g, của gà mái đạt 467g.
Sự sinh trưởng của sinh vật được bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh
cho đến lúc cơ thể trưởng thành và được chia hai giai đoạn chính: giai đoạn
trong thai (giai đoạn trong cơ thể mẹ) và giai đoạn ngoài thai (giai đoạn
ngoài cơ thể mẹ). Đối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng
thành. Như vậy, cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình: tế bào sản
sinh và tế bào phát triển, trong đó sự phát triển là chính. Trong q trình sinh
trưởng thì trước hết là kết quả của sự phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào
để tạo nên sự sống.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng không thể không nói đến phát dục vì hai
q trình này diễn ra trên cùng một cơ thể vật nuôi: Phát dục là quá trình thay
đổi về chất, tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các chất, chức năng của các bộ
phận của cơ thể, phát dục của cơ thể con vật bắt nguồn từ khi trứng thụ tinh
và trải qua nhiều giai đoạn phức tạp mới đến trưởng thành.

Khối lượng cơ thể thường được theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị
tính là g/con hoặc kg/con. Để xác định khối lượng cơ thể ở các khoảng thời
gian khác nhau người ta cịn biểu thị khối lượng thơng qua đồ thị sinh
trưởng. Sinh trưởng của vật ni nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, thức ăn và
các điều kiện chăm sóc ni dưỡng khác.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng gia cầm
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà như giống, giới
tính, tốc độ mọc lơng, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng, điều kiện chăn ni,...
Ảnh hưởng của dịng giống
Tốc độ sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào loài, giống và bản thân
cá thể. Các giống gà chuyên thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn các giống
gà chuyên trứng và kiêm dụng. Trong cùng một điều kiện chăn nuôi mỗi
giống khác nhau có khả năng sinh trưởng khác nhau. Theo cho biết sự khác
nhau giữa các dòng, giống gia cầm là rất lớn.


7

Trần Thanh Vân (2002)[29] khi nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của
gà lông màu Kabir, Lương Phượng và Sasso cho biết: khối lượng cơ thể gà ở
10 tuần tuổi đạt lần lượt là 1990,28g/con, 1993,27g/con và 2189,29g/con.
Theo Trần Công Xuân và cs, (1999)[31] nghiên cứu tốc độ sinh trưởng
trên hai dòng gà kiêm dụng (882 và Jiang cun) của giống gà Tam Hoàng cho
thấy tốc độ sinh trưởng của hai dòng gà khác nhau: ở 15 tuần tuổi dòng 882
đạt 1872,67g/con, dòng Jiang cun đạt 1742,86g/con.
Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997)[19], khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian
và BE 88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống khác
nhau ở 49 ngày tuổi là khác nhau, cụ thể lần lượt là: 2501,09g/con,
2423,28g/con, 2315,14g/con. Đối với gà Hybro HV85 ở 56 ngày tuổi khối

lượng cơ thể đạt 1915,38g/con.
Các nghiên cứu trên cho thấy, đặc tính di truyền của các dòng, các
giống là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và cho thịt
của gà. Từ các kết quả nghiên cứu này giúp cho người chăn nuôi biết được
giới hạn sinh trưởng của từng dòng, giống khác nhau để mà áp dụng vào
thâm canh hợp lý có hiệu quả cao.
Ảnh hưởng của tính biệt đến tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể
Tính biệt có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng và khối lượng
cơ thể. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [36], có nhiều gen ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng tới sự phát triển
chung, có gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng
theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ. Một
số tác giả khác cho rằng các tính trạng số lượng này được quy định bởi 15
cặp gen, trong đó có ít nhất 1 gen về sinh trưởng liên kết với giới tính (nằm
trên nhiễm sắc thể X), vì vậy có sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa con
trống và con mái trong cùng một giống, gà trống nặng hơn gà mái 24 - 32%.
Trần Đình Miên (1994)[17] cho biết gà lúc mới nở gà trống nặng hơn
gà mái 1%, tuổi càng tăng sai khác càng lớn, ở 8 tuần tuổi sự sai khác về khối
lượng giữa gà trống và gà mái là 27%. Theo (North và cs, 1990)[40] lúc mới
sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn: ở 2;
3 và 8 tuần tuổi sự khác nhau tương ứng là 5%, 11% và 27%.


8

Tốc độ sinh trưởng còn phụ thuộc vào tốc độ mọc lông. Các kết quả
nghiên cứu xác định, trong cùng một giống, cùng tính biệt thì gà có tốc độ
mọc lơng nhanh có tốc độ sinh trưởng và phát triển tốt hơn. Tốc độ mọc lơng
có quan hệ chặt chẽ với tốc độ tăng trưởng. Thường gà lớn nhanh thì mọc
lông nhanh và đều hơn ở gà chậm lớn. Trong cùng một giống thì gà mái mọc

lơng đều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh hưởng của hormore có quan hệ
ngược chiều với gen liên kết với giới tính quy định tốc độ mọc lơng.
Ảnh hưởng của tính biệt đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà
Broiler có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Ở các nước công nghiệp, người ta nuôi gà
Broiler tách riêng trống mái. Việc này, làm tăng độ đồng đều trong đàn và
thuận lợi cho việc giết mổ tự động. Nuôi tách riêng trống mái sẽ đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng, tăng khối lượng nhanh, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, làm
cho gà trống không lấn át gà mái, giảm gà bị trầy, xước (Đặng Hữu Lanh và
cs, 1999) [9].
Ảnh hưởng của độ tuổi và chế độ dinh dưỡng tới khả năng sinh trưởng
Khi nghiên cứu về độ tuổi và chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến sinh
trưởng của gà thì Chambers J. R. (1990) [36] cho biết: Sinh trưởng là tổng số
của sự phát triển các phần cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các
phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và mức độ dinh dưỡng.
Theo Đào Văn Khanh (2002)[8] nghiên cứu trên gà Tam Hồng ni vụ
hè tại Thái ngun cho biết, gà Tam Hồng có khả năng sinh trưởng tương đối
ở tuần 1 là cao nhất 83,25%, sau đó giảm dần, tuần 2 là 62,38% và ở tuần 3 là
52,41%.
Bùi Đức Lũng và cs, (2003)[14] cho biết để phát huy được sinh trưởng
cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng hợp lý
giữa protein và năng lượng. Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp cho chúng còn
được bổ sung hàng loạt các chế phẩm hố sinh khơng mang theo nghĩa dinh
dưỡng nhưng có kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
Phạm Minh Thu (1996)[25] cho thấy khối lượng cơ thể gà broiler
Rhoderi Jiang Cun ở 2 chế độ dinh dưỡng lúc 2 tuần tuổi hoàn toàn khác nhau.


9

Trần Công Xuân (1995)[30] cho biết cùng tổ hợp lai broiler: Ross 208,

Ross 208 - V35 nuôi ở 9 lô với 3 mức năng lượng và 3 mức protein khác
nhau, cho khối lượng ở 8 tuần tuổi khác nhau rõ rệt.
Trần Tố (2007)[22] nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ khác nhau giữa
methionine và lysine trong khẩu phần đến sinh trưởng của gà broiler Kabir
cho biết đến 10 tuần tuổi lơ có tỷ lệ methionine/lysine 40,5% cho sinh trưởng
tốt hơn các lơ có tỷ lệ này bằng 45,5% và 35,5%.
Như vậy, để đạt năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi gia cầm đặc biệt
là phát huy được tiềm năng di truyền về sinh trưởng, thì những vấn đề căn bản
là lập ra được khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở đảm bảo
nhu cầu của gia cầm qua từng giai đoạn. Mặt khác, khả năng sinh trưởng cịn
chịu ảnh hưởng của điều kiện chăm sóc, mùa vụ, tiểu khí hậu chuồng ni,
phương thức chăn ni, thú y phịng bệnh.
Ảnh hưởng của nhiệt độ mơi trường
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc
biệt là giai đoạn gà con. Với gà broiler và gà hậu bị, nhiệt độ ngày thứ nhất
cần đảm bảo 32 - 34°C; ngày thứ 2 - 7 là 30°C; tuần thứ 2 là 26°C; tuần thứ 3
là 22°C; tuần thứ 4 là 20°C.
Lê Hồng Mận và cs, (1993)[16] cho biết nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi
với gà con sau 3 tuần tuổi là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu
năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, như vậy tiêu thụ
thức ăn của gà chịu sự chi phối của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện
nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu thụ thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Herbert G. J. và cs, 1983[38] thì khi nhiệt độ chuồng nuôi với gà
sau 3 tuần tuổi thay đổi 10 0C tiêu thụ năng lượng của gà mái biến đổi tương
đương 2 Kcal ME. Nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác
cũng bị thay đổi theo môi trường.
Theo Bùi Đức Lũng và cs, (1993)[13] trong điều kiện khí hậu nước ta thì
gà broiler ni vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn vụ xuân 10 - 15%.
Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt



10

Mật độ nuôi nhốt cũng là yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng
của gia cầm. Theo Van Horne (1991) [44]: Khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì
hàm lượng NH3, CO2 và H2S được sinh ra trong chất độn chuồng cao. Vì khi
mật độ gà đơng thì lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng
cường trao đổi chất nên lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng
ni tăng, nên sẽ ảnh hưởng tới việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết
khi mật độ chuồng nuôi quá cao cùng nhiệt độ khơng khí cao.
2.1.2.2. Vai trị của protein đối với gia cầm
Nguyễn Duy Hoan (2010)[7], protein trong cơ thể gia cầm có vai trị rất
to lớn và đa dạng, chúng là thành phần cấu trúc quan trọng của các mô khung
và mô bảo vệ như xương, sụn, dây chằng, da, lơng vũ, lơng tơ, móng... Khối
lượng chủ yếu của một số cơ quan trong cơ thể như: tim, gan, các cơ quan
sinh sản, tuyến nội tiết, phổi, thận, máu, lách... là protein. Nếu khơng có
protein sẽ khơng có các enzyme vì protein tham gia cấu tạo nên các enzyme,
mà khơng có enzyme để xúc tác q trình chuyển hóa sinh học trong cơ thể
trao đổi chất sẽ bị rối loạn.
Boushy.V (2009)[35] trong cơ thể gia cầm, phần protein chiếm gần 18 20% khối lượng sống, nếu cho rằng lượng nước trong cơ thể chiếm khoảng 65
- 70% thì suy ra rằng protein tạo nên khối lượng chủ yếu của vật chất khô
(đến 55 - 65%), trong các sản phẩm chăn nuôi gia cầm như: thịt, trứng, lông
vũ và lông tơ, tỷ lệ đạt tới 50 - 90% khối lượng vật chất khô.
Từ Quang Hiển và cs, (2002)[6] Dinh dưỡng protein trong nuôi dưỡng
gia cầm là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25% sức sản xuất của
gia cầm chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Vũ Duy Giảng và cs, (1997)[5] cho rằng: Khi khơng có đủ protein
trong thức ăn thì trao đổi chất bị phá hủy, có thể làm cho sự sinh trưởng chậm
lại dẫn tới giảm năng suất, sản lượng sản phẩm, mặt khác khả năng chống

chịu bệnh cũng bị giảm. Thức ăn quá thừa protein cũng thể hiện xấu ở sức
khỏe của gia cầm. Khi thừa protein trong khẩu phần thì trong cơ thể tích lũy
một lượng đáng kể các sản phẩm độc như amoniac, các muối amon, acid uric,
ure, các amin và các chất khác.


11

Phạm Công Thiếu (2001)[24] cho biết: Ở gia cầm protein chiếm 1/5
khối lượng cơ thể và khoảng 1/7 - 1/8 khối lượng trứng. Chính vì vậy, protein
là chất hữu cơ quan trọng nhất mà khơng có một chất dinh dưỡng nào có thể
thay thế được vai trị của nó. Trong cơ thể vật ni nói chung và gia cầm nói
riêng không thể tổng hợp protein từ gluxid hay từ lipid mà bắt buộc phải lấy
từ bên ngoài vào qua con đường thức ăn. Khi cần thiết protein cũng là nguyên
liệu giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể (1 gam protein
phân giải cho 4,0 kcal năng lượng trao đổi) trong khi gluxit và lipit lại không
thể chuyển hóa thành protein được.
2.1.2.3. Khả năng cho thịt của gia cầm
Khả năng cho thịt được phản ánh qua các chỉ tiêu năng suất và chất
lượng thịt. Khả năng cho thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, sự phát triển
của hệ cơ, kích thước và khối lượng của khung xương.
* Năng suất thịt
Năng suất thịt là chỉ tiêu quan trọng và thông dụng để đánh giá sức sản
xuất thịt của gia cầm. Năng suất thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, mà tính
trạng này lại phụ thuộc vào kích thước các chiều đo cơ thể (dài lườn, rộng
ngực, dài đùi...). Năng suất thịt có thể biểu thị bằng tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ giữa các
bộ phận như: Nạc, mỡ, da. Ở gà thịt các tỷ lệ thường được tính là: Tỷ lệ thịt
xẻ, tỷ lệ cơ đùi, tỷ lệ cơ ngực, tỷ lệ mỡ bụng. Năng suất thịt cao hay thấp còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: Giống, dịng, điều kiện chăm sóc
ni dưỡng, tính biệt, phương thức ni, thú y phịng bệnh...

Theo Đào Văn Khanh (2002)[8] cho biết gà broiler Tam Hoàng ở 63
ngày tuổi có tỷ lệ thịt xẻ cao nhất ở gà trống là 79,20%, gà mái là 78,61%
càng về các giai đoạn sau tỷ lệ thịt xẻ có xu hướng giảm dần, lúc 84 ngày tuổi
con trống đạt 70,26%, con mái đạt 70,11%. Ngược lại tỷ lệ cơ ngực và cơ đùi
lại có chiều hướng tăng lên ở các giai đoạn tuổi sau, thấp nhất lúc 70 ngày
tuổi và đạt cao nhất lúc 84 ngày tuổi (trống đạt 40,30%, mái đạt 38,59%). Tỷ
lệ mỡ bụng của cả gà trống và gà mái đều có xu hướng tăng dần theo tuổi và
đạt cao nhất ở ngày tuổi 77 và 84.


12

Trần Công Xuân và cs, (2000)[34] nghiên cứu lai kinh tế giữa gà Kabir
và Lương Phượng hoa cho thấy tỷ lệ thân thịt 72,4% - 72,32%; tỷ lệ thịt đùi
20,64% - 21,43%; tỷ lệ thịt ngực 20,68% - 20,80%.
(Trần Công Xuân và cs, 1997)[32] mổ khảo sát gà Tam Hoàng và gà Ri
lúc 15 tuần tuổi cho biết tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực/thân thịt ở gà Tam Hoàng là
45 - 54% và ở gà Ri là 43%.
2.1.2.4. Khả năng tiêu tốn thức ăn của gia cầm
Trong chăn nuôi gia cầm thì ngồi vấn đế tạo ra các giống mới có năng
suất cao, thì nhà chăn ni phải chú ý đến nguồn thức ăn cân bằng đầy đủ các
chất dinh dưỡng, phù hợp với đặc điểm sinh vật học của gia cầm và phù hợp
với mục đích sản xuất của từng dòng, từng giống khác nhau, từng giai đoạn
phát triển của cơ thể mà vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu về kinh tế, vì trong
chăn ni thức ăn chiếm 70% giá thành sản phẩm.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng phản ánh q trình chuyển
hố thức ăn để sinh trưởng. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng càng thấp
thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
Tiêu tốn thức ăn/tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hoá thức ăn để đạt được 1
kg tăng trọng. Nếu khối lượng tăng càng nhanh thì khả năng trao đổi chất cao,

khả năng đồng hoá thức ăn lớn, do đó hiệu quả chuyển hố thức ăn cao và dẫn
đến tiêu tốn thức ăn thấp. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng. Tiêu
tốn thức ăn /kg tăng khối lượng phù thuộc vào rất nhiều yếu tố: Giống, tuổi,
tính biệt, chế độ chăm sóc ni dưỡng, tình trạng sức khoẻ của đàn gia cầm.
Theo Bùi Quang Tiến và cs, (1995)[21] hệ số tương quan giữa khối
lượng cơ thể và tăng trọng với tiêu tốn thức ăn đã được (Chambers và cs,
1984) [37] xác định là - 0,5 đến - 0,9. Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển
hoá thức ăn là âm và thấp từ (- 0,2) đến (- 0,8).
Bùi Đức Lũng (1992)[12] cho biết gà lai V135 tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng ở các độ tuổi như sau: 4 tuần là 1,91; 5 tuần là 1,98; 6 tuần là 2,01;
7 tuần là 2,13; 8 tuần là 2,26 kg.
Theo Phan Sỹ Điệt (1990)[4] khi nuôi gà broiler Ross - 208 ở 6 tuần
tuổi với các mức năng lượng khác nhau cho tiêu tốn thức ăn 1,88 - 2,2 kg. Gà
broiler nuôi chung trống mái giai đoạn 42 ngày tuổi, khối lượng cơ thể đạt


13

2174 g, tiêu tốn thức ăn 1,76 kg; 49 ngày tuổi tiêu tốn 1,89 kg thức ăn/kg tăng
khối lượng.
Trần Công Xuân và cs, (1999)[31] cho biết gà Tam Hoàng khi nuôi thịt
đến 15 tuần tuổi tiêu tốn 3,609 kg thức ăn/kg tăng trọng. Gà Tam Hoàng
Jiangcun tiêu tốn 3,652 - 3,911 kg thức ăn/kg tăng trọng.
Trần Công Xuân và cs, (2006)[33] khi nghiên cứu chọn tạo một số
dòng gà chăn thả Việt Nam năng suất và chất lượng cao đã đưa ra kết luận. Tổ
hợp lai 3/4 máu Lương Phượng và 1/4 máu Sasso x 44 tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng là 2,54 - 2,68kg.
2.1.2.5. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Sức sống và khả năng kháng bệnh là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả chăn nuôi. Hiệu quả chăn nuôi bị chi phối bởi yếu tố bên

trong cơ thể (di truyền) và mơi trường ngoại cảnh (dinh dưỡng, chăm sóc,
chuồng trại, mùa vụ, dịch tễ...).
Sức sống được thể hiện ở khả năng có thể chống lại những ảnh hưởng
bất lợi của môi trường, cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh dẫn theo Ngô
Giản Luyện (1994) [15].
Sự giảm sức sống ở giai đoạn hậu phơi có thể có tác động của các gen
nửa gây chết, nhưng chủ yếu là do tác động của mơi trường. Các giống vật
ni nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh kí sinh trùng cao
hơn so với các giống vật ni có nguồn gốc ôn đới (Trần Đình Miên và cs,
(1994) [18].
Bùi Quang Tiến và cs, (1995)[21] cho biết, gà Ross - 208 có tỷ lệ nuôi
sống đến 42 ngày tuổi đạt 95%, gà hậu bị và mái đẻ đạt 98,47 - 98,74%.
Theo Đoàn Xuân Trúc và cs, (1996)[26] tỷ lệ nuôi sống đến 7 tuần tuổi
của gà A.A đạt 91%, gà AAV35 đạt 93,86%, gà AAV53 đạt 93,42%, gà V1AA
đạt 92,07% và AV35 đạt 93,14%.
Trần Long (1994) [11] cho biết, sức sống của gà được tính bằng tỷ lệ
ni sống sau một thời gian. Tính trạng này có hệ số di truyền thấp (h 2 là
0,01), nên sức sống của gà con phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Sức
đề kháng ở các lồi, giống, dịng, thậm chí giữa các cá thể là khác nhau.


14

Theo kết quả nghiên cứu của (Lê Thị Nga và cs, 2000) [20] ở giai đoạn
1 - 16 tuần tuổi; tỷ lệ nuôi sống của gà Ri là 96,5 - 100%; của gà ác là
88,28%; của gà Mía là 92,33 - 93,9%. Con trống có sức đề kháng mạnh hơn
con mái do có sự tác động khác nhau của hormone.
Trong chăn nuôi, để nâng cao tỷ lệ sống; sức đề kháng, giảm tổn thất do
bệnh tật gây ra, bên cạnh việc cần tiến hành các biện pháp phòng bệnh thú y và
chăm sóc, ni dưỡng thích hợp với từng loại vật nuôi, một vấn đề hết sức

quan trọng là cần phải chọn ni giống gia cầm có khả năng thích nghi cao.
Vấn đề này chỉ có thể xác định được thông qua các thử nghiệm trong thực tiễn.
2.1.3. Một số thông tin về gà LH009
Gà LH009 được Công ty gia cầm Lượng Huệ lai tạo ra từ gà trống chọi
với gà mái ri nhiều ưu điểm phục vụ sản xuất ni gà thương phẩm lấy thịt.
Lơng gà LH009 có màu đen giống bố, lơng ơm. Chân cao giống bố và
có màu vàng giống mẹ hệ cơ phát triển săn chắc. Gà LH009 có dáng cao thon
rất đẹp.
Chất lượng thịt: thịt săn và đặc biệt thơm. Mắt trịn có màu vàng ở viền
và con ngươi đen trịn bên trong. Mào có màu đỏ thẫm và thấp.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Quế (Cinnamomum verum) là một trong số những tìm kiếm chất có
tiềm năng bổ sung vào thức ăn chăn ni, một số nghiên cứu gần đây cho
thấy quế đã được sử dụng để cải thiện chất lượng và số lượng sản phẩm
động vật, chế độ ăn uống bổ sung quế đã cải thiện hiệu suất tăng trưởng
của gà thịt. Kết quả đạt được khác nhau có thể là do sự thay đổi về mức độ
bổ sung vào thức ăn, thời gian cho ăn,…
Kết quả nghiên cứu của Koochaksaraie RR và cs, (2011) [43] trên
giống gà thịt Ross 308 cho thấy việc bổ sung bột quế ở các mức 0,025%,
0,05%, 0,1% và 0,2% trong khẩu phần không ảnh hưởng đến năng suất
sinh trưởng và chất lượng thân thịt của gà so với đối chứng, trừ giai đoạn
21 – 42 ngày tuổi ở nghiệm thức bổ sung 0,025% bột quế giúp tăng khối
lượng và làm giảm hệ số chuyển hóa thức ăn của đàn gà.


15

Một nghiên cứu khác cũng cho thấy khi bổ sung bột quế, lá húng tây
và nghệ qua nước uống của gà trống giống Ross 308 từ 1 – 21 ngày tuổi

có khối lượng cơ thể thấp hơn so với đối chứng, nhưng cải thiện được sự
đáp ứng miễn dịch đối với vaccin Newcastle Disease Virus Sadeghi và cs,
(2011) [46].
Cũng trên giống gà thịt Ross 308, Toghyani M và cs, (2011) [39] đã
bổ sung bột quế và tỏi ở mức 0,2% và 0,4% trong khẩu phần cho thấy việc
bổ sung đã cải thiện đáng kể khối lượng cơ thể cũng như giảm được
HSCHTA của đàn gà so với đối chứng.
Trên giống cút Nhật, Mehdipour và cs, (2013) [45] đã sử dụng bột
quế, tinh dầu quế và synbiotic bổ sung vào khẩu phần như chất kích thích
tăng trưởng và chất lượng thịt, kết quả cho thấy ở nghiệm thức bổ sung
0,02% tinh dầu quế cải thiện được HSCHTA so với đối chứng ở giai đoạn
21 – 35 và 0 – 35 ngày tuổi.
Ngược lại, kết quả nghiên cứu của (Sang-Oh và cs, 2011) [42] trên
gà mái giống Ross×Ross 308 giai đoạn 0 – 5 tuần tuổi cho thấy việc bổ
sung bột quế ở mức 3%, 5% và 7% vào khẩu phần đã làm tăng HSCHTA
của đàn gà.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Trần Long và cs, (1994)[10] tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn
gà con (0 - 6 tuần tuổi) đạt 93,3 %. Ở tuổi trưởng thành con trống nặng từ: 1,5
- 2 kg, con mái nặng từ 1,1 - 1,6 kg; sản lượng trứng từ: 70 - 90 quả/mái/năm,
khối lượng trứng từ 45 - 50g; gà Ri đẻ quả trứng đầu tiên lúc 113 ngày tuổi
lúc khối lượng mái 1058, tỷ lệ đẻ bình quân từ 19 - 32 tuần tuổi là 36,69 %
đạt 36,34 quả/mái; ở 18 tuần tuổi gà trống nặng 1675,56 g, gà mái nặng
1247,33 g.
Hồ Xuân Tùng (2009) [23] Khi nghiên cứu về năng suất và chất lượng
thịt của gà Ri và gà Ri lai (ắ LP, ẳ Ri), cỏc tỏc gi ó kt luận: Khối lượng
sống, thịt móc hàm, thân thịt, thịt ngực và thịt đùi ở gà Ri lai lúc 11 tuần tuổi
(lần lượt là 1479,17; 1140,00; 1019,17; 84,01 và 110,75 g) là cao hơn rất rõ
ràng (P < 0,01) so với gà Ri (tương ứng là 1016,67; 784,17; 688,33; 49,20 và
70,13 g).Chất lượng thịt của gà Ri lai đảm bảo chất lượng tốt và tương đương



16

gà Ri, tuy nhiên thịt gà Ri lai mềm hơn so với thịt gà Ri. Giá trị pH 24, màu
sáng (L) và độ mềm thịt ngực ở gà Ri là 5,77; 48,52 và 2,15 kg; ở gà Ri lai lần
lượt tương ứng là 5,83; 49,62 và 1,73 kg.Sử dụng gà Ri lai có thể làm tăng
năng suất thịt so với gà Ri mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng thịt.
Các nhà nghiên cứu gia cầm và các nhà dinh dưỡng học đã và đang tìm
kiếm các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi để thay thế các loại kháng sinh và
chất kích thích tăng trọng gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng thịt của gia cầm.
Ngày càng có nhiều nghiên cứu đã báo cáo về thuộc tính chống oxy hóa của
các chất chiết xuất từ thảo mộc và các hợp chất trong ống nghiệm hoặc khi
được bổ sung trong quá trình chế biến thực phẩm.
Trong số các phụ gia thức ăn chăn ni gia cầm hiện có, các loại thảo
mộc thiên nhiên và các loài thực vật đã nhận được sự tán thành rộng rãi do
tính hiệu quả cao của chúng. Những tác động có lợi đáng chú ý là về tăng
trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, chất lượng thịt, trứng, khả năng sản xuất
trứng, khả năng kích thích miễn dịch của cơ thể gia cầm. Quế (Cinnamomum
verum) là một trong số những tìm kiếm chất có tiềm năng bổ sung vào thức ăn
chăn nuôi, một số nghiên cứu gần đây cho thấy quế đã được sử dụng để cải
thiện chất lượng và số lượng sản phẩm động vật, chế độ ăn uống bổ sung quế
đã cải thiện hiệu suất tăng trưởng của gà thịt trong các nghiên cứu của Lee và
cs, (2004); Garcia và cs, (2007) và Al-Kassie (2010). Kết quả đạt được khác
nhau có thể là do sự thay đổi về mức độ bổ sung vào thức ăn, thời gian cho ăn
dẫn theo Trần Thanh Tùng (2014) [27] nghiên cứu “Ảnh hưởng bổ sung bột
quế vào khẩu phần lên khả năng tăng trưởng của gà thịt COBB500”.
Kết quả nghiên cứu của Koochaksaraie RR và cs, (2011) [43] trên
giống gà thịt Ross 308 cho thấy việc bổ sung bột quế ở các mức 0,025%,
0,05%, 0,1% và 0,2% trong khẩu phần không ảnh hưởng đến năng suất sinh

trưởng và chất lượng thân thịt của gà so với đối chứng, trừ giai đoạn 21 – 42
ngày tuổi ở nghiệm thức bổ sung 0,025% bột quế giúp tăng khối lượng và làm
giảm hệ số chuyển hóa thức ăn của đàn gà.
Một nghiên cứu khác cũng cho thấy khi bổ sung bột quế, lá húng tây và
nghệ qua nước uống của gà trống giống Ross 308 từ 1 – 21 ngày tuổi có khối


17

lượng cơ thể thấp hơn so với đối chứng, nhưng cải thiện được sự đáp ứng
miễn dịch đối với vaccin Newcastle Disease Virus Sadeghi và cs, (2011) [46].
Cũng trên giống gà thịt Ross 308, (Toghyani M và cs, 2011)[39] đã bổ
sung bột quế và tỏi ở mức 0,2% và 0,4% trong khẩu phần cho thấy việc bổ
sung đã cải thiện đáng kể khối lượng cơ thể cũng như giảm được HSCHTA
của đàn gà so với đối chứng.
Trên giống cút Nhật, (Mehdipour và cs, 2013)[45] đã sử dụng bột quế,
tinh dầu quế và synbiotic bổ sung vào khẩu phần như chất kích thích tăng
trưởng và chất lượng thịt, kết quả cho thấy ở nghiệm thức bổ sung 0,02% tinh
dầu quế cải thiện được HSCHTA so với đối chứng ở giai đoạn 21 – 35 và 0 –
35 ngày tuổi.
Ngược lại, kết quả nghiên cứu của Sang-Oh và cs, (2011) [42] trên gà
mái giống Ross×Ross 308 giai đoạn 0 – 5 tuần tuổi cho thấy việc bổ sung bột
quế ở mức 3%, 5% và 7% vào khẩu phần đã làm tăng HSCHTA của đàn gà
Bổ sung bột quế ở mức 0,025% vào khẩu phần thức ăn của gà Ri đã
giảm được tỉ lệ nhiễm bệnh CRD và cầu trùng, tỉ lệ loại thải đồng thời gà ở
nhiệm thức này có khối lượng cơ thể cao nhất, TTTĐ cao nhất, HSCHTA thấp
nhất và TTTA thấp hơn so với đối chứng. Các nghiệm thức có bổ sung bột
quế đều cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với đối chứng (Trần Thanh Tùng
2014) [27] nghiên cứu “Ảnh hưởng bổ sung bột quế vào khẩu phần lên khả
năng tăng trưởng của gà thịt COBB500”.

Theo Diệp Thị Lệ Chi (2019)[2] bước đầu của một số kết quả nghiên
cứu cho thấy, vật ni thảo dược khơng có dư lượng kháng sinh khi xuất bán,
do đó đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng. Bên cạnh đó giảm được chi phí sử
dụng thuốc thú y, giảm tỷ lệ chết, giảm thức ăn, mở ra hướng đi mới trong
tiếp cận thị trường đối với sản phẩm vật nuôi sạch phù hợp với nhu cầu chăm
sóc sức khỏe người tiêu dùng. Thời gian nuôi lâu hơn cách nuôi thông thường
1 đến 2 tháng nhưng cho chất lượng thịt ngon, giá cả xuất bán cao hơn. Vì
vậy, chăn ni theo hướng hữu cơ sử dụng thảo dược bổ sung vào khẩu phần
ăn của vật ni là phương thức an tồn và bền vững, góp phần nâng cao thu


×