Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bảo đảm quyền công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất từ thực tiễn toàn án nhân dân huyện bố trạch, tỉnh quảng bìnhc TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.11 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐINH VĂN PHÚC

BẢO ĐẢM QUYỀN CƠNG DÂN
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT - TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

Phản biện 1: ..........................................................

Phản biện 2: ……………………………………..


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp...................nhà............Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia
Số 201, đường Phan Bội Châu, thành phố Huế

Thời gian: Vào hồi......giờ.......ngày.......tháng.......năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học Viện Hành
Chính Quốc gia hoặc trên trang web Khoa sau đại học, Học
viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong Nhà nước pháp quyền, tính độc lập của tư pháp là một
trong những đặc trưng cơ bản. Tầm quan trọng của tư pháp độc lập
từ lâu đã được ghi nhận tại Điều 10 Tuyên ngôn Nhân quyền Quốc tế
năm 1948 (UDHR) ghi nhận, mọi người đều có “quyền được xét xử
cơng bằng và cơng khai bởi một Tịa án độc lập và khách quan”.
Điều 14 Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm
1966 (ICCPR) thì mọi người có “quyền được xét xử cơng bằng, cơng
khai bởi một Tịa án có thẩm quyền, độc lập, cơng minh được thiết
lập theo pháp luật”. Ở nước ta, tính độc lập khi xét xử của Thẩm
phán và Hội thẩm từ lâu đã là một nguyên tắc Hiến định (được ghi
nhận trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013),
được cụ thể hóa trong các đạo luật quan trọng như Bộ luật Tố tụng
hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tổ
chức Tịa án nhân dân.
Tịa án là cơ quan có chức năng đặc biệt trong bộ máy nhà

nước Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan duy
nhất có quyền xét xử và chỉ Tịa án mới có quyền phán quyết một
người có tội hay khơng có tội. Tịa án xét xử và giải quyết những vụ
án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại,
hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp
luật.
Trong phạm vi chức năng của mình, Tịa án có nhiệm vụ bảo
vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và
quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập
thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công
dân. Bằng chính hoạt động của mình, Tịa án góp phần giáo dục công
dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn
trọng những nguyên tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác. Để bảo đảm cho Tòa án thực hiện đúng chức năng của mình,
1


Hiến pháp cùng nhiều văn bản luật có quy định những nguyên tắc cơ
bản cho cơ quan đặc biệt này.
Nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật" là một trong những nguyên tắc cơ bản để Tòa án
thực hiện nhiệm vụ xét xử, thể hiện quan điểm của Nhà nước trong
hoạt động xét xử, Hội thẩm và Thẩm phán có quyền đưa ra phán
quyết trên cơ sở quyết định của pháp luật để giải quyết vụ án một
cách khách quan và chính xác mà không phải phụ thuộc vào bất cứ
sự tác động nào khác.
Mặc dù được quy định trong Hiến pháp và nhiều văn bản luật
khác nhưng trên thực tế việc bảo đảm nguyên tắc này còn nhiều bất
cập, chưa thực sự đem lại hiệu quả thiết thực trong q trình Tịa án

giải quyết các vụ việc. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong hoạt động
xét xử, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách pháp luật,
đề ra phương hướng, mục tiêu cụ thể về hoạt động xét xử của Tòa án,
đặc biệt theo tinh thần Nghị quyết 49/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày
02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 thì việc đi
sâu nghiên cứu việc bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm
nhân xét xử dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” từ thực tiễn tại
Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị là vấn đề có ý
nghĩa thiết thực góp phần làm rỏ về mặt lý luận và thực tiễn, chỉ ra
những hạn chế, nguyên nhân; từ đó đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả việc bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên
cứu, các bài viết về nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.Trong điều kiện của bản thân,
học viên đã tham khảo các tài liệu sau:
- Luận văn Thạc sỹ về “Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật tố tụng
dân sự” của Phan Bá Bảy, Trường Đại học quốc gia Hà Nội năm
2015.
2


Luận văn này mới chỉ khái quát về cơ sở lý luận của nguyên
tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tố
tụng dân sự; phần thực tiễn chỉ đưa ra một số thực tiễn mà chưa đánh
giá hết việc thực hiện áp dụng nguyên tắc này cũng như chưa chỉ rõ
những hạn chế chủ quan và khách quan; các giải pháp còn chung
chung ...


- Luận văn Thạc sỹ về “Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong công cuộc
cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” của Vũ Thị Bích Diệp,
Trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2007.
Luận văn này cơ bản khái quát cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của
nguyên tắc, phần thực tiễn chỉ nêu lên một số thực tiễn trong quá
trình xét xử và áp dụng nguyên tắc. Tuy nhiên, phần đánh giá thực
tiễn chưa đề cập sâu đến thực trạng, năng lực, phẩm chất của Thẩm
phán, Hội thẩm, các tác động ảnh hưởng đến nguyên tắc; thiếu một
số giải pháp trong việc hoàn thiện cơ chế, công tác đào tạo bồi
dưỡng, các yếu tố đảm bảo nguyên tắc.
- Luận văn “Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự”, của Trần
Thị Nhung San, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1995.
Luận văn này về phần cơ sở lý luận thì đã dựa trên Hiến pháp,
các luật chưa được sửa đổi, phần đánh giá thực tiễn giai đoạn này
nền kinh tế thị trường mới phát triển, tính chất các vụ án chưa phức
tạp như giai đoạn ngày nay, phần giải pháp có nội dung khơng cịn
phù hợp với giai đoạn hiện nay...
- Khóa luận tốt nghiệp: “Khi xét xử thẩm phán, hội thẩm độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật”, của Hàn Mạnh Thắng, Trường Đại học Luật
Hà Nội, 1997;
- Bài viết “Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật và chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong hoạt động xét xử của tòa án”, của Đỗ Thị Phương, Đề tài
nghiên cứu khoa học, Viện Khoa học xét xử - Tòa án nhân dân tối
cao;
3



- Bài viết “Bảo đảm nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, của Trần Văn
Kiểm, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp năm 2011;
Tình hình nghiên cứu đề tài Bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tn theo pháp luật” khơng
cịn là vấn đề mới, trong thời gian qua đã có rất nhiều những bài viết,
những cơng trình nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này. Hầu hết các đề
tài và các bài viết đều nêu lên các cơ sở lý luận, một số thực tiển và
một số giải pháp chung, chưa đi sâu thực tiễn việc bảo đảm nguyên
tắc này, chưa tìm ra hết những hạn chế và những nguyên nhân của
hạn chế từ khách quan, chủ quan để từ đó đưa ra các giải pháp đồng
bộ, tồn diện cho việc bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả hơn trong
thực tế. Trên cơ sở tiếp thu, tổng hợp những đề tài, bài viết trước,
cùng với sự tìm tịi, và q trình nghiên cứu của mình gắn với thực
tiễn, tác giả đi sâu vào phân tích cơ sở lý luận của việc bảo đảm “
Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật”,đưa ra những khái niệm, nội dung của nguyên
tắc, mối quan hệ, ý nghĩa của việc bảo đảm nguyên tắc.
Phần thực trạng việc bảo đảm nguyên tắc luận văn đã phân
tích nêu lên các yếu tố kinh tế xã hội, cơ chế chính sách và các điều
kiện đảm bảo để thực hiện nguyên tắc ở cơ sở. Mặt khác đã khắc
phục các luận văn trước nêu rõ thực trạng và hạn chế của việc thực
hiện nguyên tắc này tại Tòa án Thị xã nói riêng cũng như Tịa án các
cấp nói chung trong giai đoạn hiện nay, để thấy rằng, việc bảo đảm
nguyên tắc này thực tế vẫn còn nhiều bất cập và đưa ra những quan
điểm, giải pháp thích hợp, đồng bộ, toàn diện khắc phục các luận văn
trước. Luận văn này đưa ra hai nhóm giải pháp đó là: nhóm giải pháp
hồn thiện cơ chế và nhóm giải pháp tổ chức thực hiện. Qua đó nhằm
góp phần bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập

chỉ tuân theo pháp luật được thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn
hiện nay cũng như mục đích khẳng định đường lối chủ trương của
Đảng trong cải cách tư pháp là đúng đắn, kịp thời và cần được thống
nhất thực hiện trên phạm vi cả nước.
4


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng bảo đảm
nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật tại Tòa án nhân dân thị xã Quảng trị, luận văn
đưa ra các giải pháp góp phần bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực tiễn
Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
3.2. Nhiệm vụ
+ Phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về bảo đảm nguyên tắc
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật tại Tòa án nhân dân;
+ Làm rõ thực trạng bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Tòa án
nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị, từ đó chỉ ra những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế;
+ Đưa ra được các giải pháp góp phần bảo đảm nguyên tắc
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật từ thực tiễn Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguyên tắc “Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật”.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu việc bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”
tại Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Đề tài lấy số liệu nghiên cứu trong thời gian từ
năm 2015 đến năm 2019.
- Về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn của việc bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Nguyên
tắc được ghi nhận trong Hiến pháp và được cụ thể hóa trong rất
5


nhiều các văn bản luật: Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tố tụng
dân sự, Luật tố tụng hình sự, Luật tố tụng hành chính, Pháp lệnh
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân…
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên hệ thống quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng về
nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: sử dụng trong phần cơ sở lý
luận, thực tiễn và làm cơ sở để đưa ra các giải pháp.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: sử dụng trong phần
cơ sở thực tiễn và làm cơ sở để đưa ra các giải pháp.
- Phương pháp so sánh: sử dụng trong phần cơ sở thực tiễn và
làm cơ sở để đưa ra các giải pháp.

- Phương pháp tổng hợp, logic biện chứng, hệ thống: sử dụng
trong phần cơ sở lý luận, thực tiễn và làm cơ sở để đưa ra các giải
pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm của hoạt động xét xử, luận
văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo đảm nguyên tắc “Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật”. Trên cơ sở đó, đưa ra khái niệm khoa học về bảo đảm nguyên
tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Làm rõ nội dung nguyên tắc, mối quan hệ giữa tính độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử. Khẳng định vai trị, vị
trí của cơ quan Tòa án trong hệ thống cơ quan nhà nước, chỉ có Tịa
án mới có quyền xét xử và khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm độc
lập chỉ tuân theo pháp luật, không một cá nhân nào được phép can
thiệp vào hoạt động xét xử của Tòa án. Từ đó, củng cố lịng tin của
6


nhân dân vào hoạt động xét xử của Tòa án, nâng cao uy tín của Tịa
án nói riêng và cơ quan tiến hành tố tụng nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tế việc bảo đảm nguyên
tắc trong hoạt động xét xử của Tòa án, chỉ ra những hạn chế, nguyên
nhân của những hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp đồng bộ, khả
thi, phù hợp với yêu cầu của cải cách tư pháp. Đảm bảo hoạt động
xét xử vô tư, khách quan, đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của
nhân dân, bảo vệ cơng lý cịn góp phần tích cực vào tiến trình xây
dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, củng cố niềm
tin của quần chúng nhân dân và sự nghiệp xây dựng phát triển đất

nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Chương 2: Thực trạng bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Tòa án
nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm nguyên tắc Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ
thực tiễn Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM
PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ
CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm bảo đảm
Khái niệm bảo đảm: Bảo đảm là tất cả các biện pháp, phương
hướng để bảo đảm cho quyền lợi và nghĩa vụ thực hiện một cách
đúng đắn, đầy đủ. Các biện pháp pháp lý có thể bao gồm các chế
định, qui định của pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ, kế hoạch, quy định của pháp luật được thực hiện thông
suốt và bảo đảm việc xử lý các trường hợp vi phạm theo qui định của
pháp luật.
1.1.2. Khái niệm Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân

Khái niệm Hội thẩm nhân dân: Hội thẩm nhân dân là Người
được bầu hoặc cử theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét
xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án. Khái niệm Thẩm
phán: Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc
khác thuộc thẩm quyền của Toà án.
1.1.3. Khái niệm nguyên tắc xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật
Sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm là tổng hợp các
phương tiện, biện pháp về xã hội, pháp luật, kinh tế, tổ chức nhằm
hạn chế và ngăn chặn những tác động vào hoạt động xét xử. Sự độc
lập đó được xem là sự độc lập trên thực tế đối với các yếu tố bên
ngoài và những yếu tố chủ quan của Hội thẩm và Thẩm phán trong
thực hiện nhiệm vụ xét xử.
1.1.4. Khái niệm bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật là việc bảo đảm tính tối cao của pháp luật,
8


đảm bảo sự cân bằng, kiểm soát các quyền lực nhà nước và bảo vệ
quyền con người. Việc tăng cường cơ chế giám sát của nhân dân
trong hoạt động xét xử của Tịa án, của Thẩm phán thơng qua việc
cơng khai rộng rãi các phán quyết của Tòa án là nhu cầu thiết thực.
1.2. Nội dung nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
1.2.1. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập
Thứ nhất,tính độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm thể hiện ở
chỉ đạo của cấp ủy Đảng đối với Tịa án.

Thứ hai, tính độc lập thể hiện giữa các chủ thể tham gia với
Tòa án.
Thứ ba, độc lập với yêu cầu của những người tham gia tố tụng.
Thứ tư, độc lập đối với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
1.2.2. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp
luật
- Sự tuân theo pháp luật hình sự
- Sự tuân theo pháp luật tố tụng hình sự
- Sự tuân theo các văn bản pháp luật khác có liên quan
+ Pháp luật dân sự
+ Pháp luật chuyên ngành khác
1.2.3. Mối quan hệ giữa tính độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật trong hoạt động xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
Độc lập là điều kiện cần thiết để Thẩm phán và Hội thẩm tuân
theo pháp luật. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập chính là biểu
hiện và bảo đảm của việc tuân theo pháp luật.
Độc lập mà khơng theo pháp luật thì độc lập trong xét xử sẽ
khơng cịn ý nghĩa vì sự xét xử tùy tiện, độc đốn, khơng tránh khỏi
sự chủ quan, cảm tính khi đánh giá vấn đề. Có thể nói rằng, yếu tố
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật có mối quan hệ biện chứng với
nhau, độc lập trong sự thống nhất với việc tuân theo pháp luật.

9


1.3. Ý nghĩa của việc bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
1.3.1. Ý nghĩa về pháp lý
Thực hiện đúng nghiêm minh nguyên tắc sẽ góp phần bảo vệ
pháp chế XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và

ổn định các quan hệ kinh tế - xã hội; đảm bảo và nâng cao chất lượng
xét xử, đồng thời khẳng định được vị trí, vai trị và trách nhiệm của
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong hoạt động xét xử các vụ án.
Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo
pháp luật vừa là cơ sở pháp lý để Thẩm phán và Hội thẩm tiến hành
hoạt động xét xử được khách quan, đúng pháp luật, vừa là cơ sở đảm
bảo Hiến pháp và pháp luật được thực thi một cách nghiêm túc bởi
những người thi hành pháp luật và những người xét xử hành vi vi
phạm pháp luật.
1.3.2. Ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội
Ngun tắc xác định vai trị, vị trí của cơ quan Tịa án trong hệ
thống các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan tiến hành tố tụng
nói riêng. Chỉ có Tịa án mới có quyền xét xử và khi xét xử, Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Không
một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được phép can thiệp vào hoạt động
xét xử của Tòa án và hoạt động xét xử của Tòa án (cụ thể là của Thẩm
phán và của Hội thẩm) phải đảm bảo sự độc lập trên cơ sở chỉ tuân
theo pháp luật, không tuân theo bất cứ sự chỉ đạo khác nào ngoài pháp
luật, trái pháp luật.
Nguyên tắc đảm bảo cho mọi cơng dân đều bình đẳng trước
pháp luật. Tư pháp độc lập là một trong những yếu tố để thực hiện
công bằng xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
mọi công dân đều sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật,
pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh.
Độc lập xét xử có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo cho môi
trường đầu tư kinh doanh lành mạnh vì khi đó các nhà đầu tư trong
và ngoài nước sẽ yên tâm rằng những tranh chấp đầu tư và hợp đồng
kinh doanh của họ sẽ được bảo vệ bởi một cơ chế tài phán xét xử độc
10



lập, vô tư, khách quan. Các quyền cơ bản của mỗi con người trong xã
hội cũng sẽ được bảo đảm khi những người cầm cân nảy mực thực
sự độc lập xét xử những hành vi vi phạm các quyền đó. Độc lập xét
xử cũng là một điều quan trọng để đảm bảo sự thành cơng của việc
phịng chống tham nhũng, bởi lẽ những kẻ tham nhũng sẽ khơng có
cơ hội được bao che bởi sự can thiệp hoặc tác động vào q trình xét
xử của Tịa án.
Hoạt động xét xử không phải là hoạt động của một cá nhân mà
là hoạt động của tập thể, không chỉ là hoạt động của “quan tịa” mà
cịn có sự tham gia giám sát, tham gia xét xử của nhân dân thông qua
những người đại diện của họ, đó là Hội thẩm, Nguyên tắc đã gián
tiếp thể hiện bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước do nhân
dân làm chủ, nhân dân tham gia giám sát các hoạt động của nhà
nước, trong đó có hoạt động xét xử.
1.3.3. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Thứ nhất, nguyên tắc thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật là nền tảng của tư pháp trong nhà nước
pháp quyền.
Thứ hai, thực hiện nguyên tắc góp phần đảm bảo và nâng cao
chất lượng xét xử các vụ án dân sự của tịa án, đồng thời khẳng định
được vị trí, vai trò và trách nhiệm của Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân trong hoạt động xét xử các vụ án dân sự.
Thứ ba, thực hiện nguyên tắc này góp phần bảo vệ pháp chế
XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và ổn định
các quan hệ kinh tế - xã hội trong giao lưu dân sự.
1.4. Các yêu cầu, điều kiện bảo đảm nguyên tắc Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật
1.4.1. Yêu cầu bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm

nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

11


- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của việc bảo đảm
nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật.
- Giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình áp dụng
nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật.
1.4.2. Điều kiện bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Thứ nhất, hệ thống pháp luật phải hoàn thiện theo hướng quy
định của pháp luật phải rõ ràng, đảm bảo tính chính xác khi áp dụng,
các quy định pháp luật phải thống nhất, không mâu thuẫn, không
mâu thuẫn với nhau, cần có những quy phạm pháp luật với chế tài
nghiêm khắc để xử lý những biểu hiện tác động đến hoạt động xét xử
của Thẩm phán và Hội thẩm.
Thứ hai, Thẩm phán, Hội thẩm phải có đạo đức, nhân cách
trong sáng, được nhân dân kính mến về đạo đức, về khả năng và sự
dũng cảm trong việc bảo công lý, bảo vệ niềm tin.
Thứ ba, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải là người có hiểu
biết pháp luật và ý thức pháp luật cao hơn những người khác và luôn
luôn cập nhật được những thành tựu mới của hoạt động lập pháp, của
khoa học và thực tiễn pháp lý.
Thứ tư, Thẩm phán, Hội thẩm không bị áp lực khác tác động,
khiến họ lúng túng khi tham gia xét xử như hiện tượng can thiệp của

chính quyền địa phương, của Chánh án Tòa án, của tổ chức Đảng
vào hoạt động xét xử.
Thứ năm, Thẩm phán và Hội thẩm không lệ thuộc vào kết quả
điều tra, những thông tin, tài liệu có trong hồ sơ vụ án.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI
THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO
PHÁP LUẬT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Các yếu tố tác động đến việc bảo đảm nguyên tắc
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật
2.1.1. Yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội của thị xã Quảng Trị
Thị xã Quảng Trị được xác định là trung tâm kinh tế phía nam
tỉnh Quảng Trị. Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của
tỉnh thị xã đã và đang tập trung phát triển các dịch vụ thương mại và
du lịch, các cụm công nghiệp phát triển thu hút đơng đảo lực lượng
lao động trong và ngồi địa bàn. Đồng thời tập trung xây dựng thị xã
trở thành đô thị văn minh, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh đó các vấn đề xã hội phức tạp cũng nảy
sinh như tình hình tội phạm, ơ nhiễm mơi trường và đặc biệt là sự gia
tăng các các loại tội phạm về ma túy, cố ý gây thương tích, tranh
chấp dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất từ các hoạt động đền
bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư trong quá trình thực hiện dự án.
Vì vậy, số lượng các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh thương

mại, hành chính, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND
Thị xã Quảng Trị, tăng về số lượng và tính chất vụ việc ngày càng
phức tạp, tạo áp lực không nhỏ cho hoạt động của Tòa án.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, cán bộ Tòa án nhân dân thị xã Quảng
Trị
Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị gồm có 02 Thẩm phán (1
Chánh án, 01 Phó Chánh án), 02 Thẩm phán Trung cấp, 01 Thẩm tra
viên, 02 Thư ký, 01 Kế toán và 01 lao động hợp đồng theo Nghị định
68
13


Số lượng cán bộ, Thẩm phán Tòa án nhân dân thị xã Quảng
Trị tính đến thời điểm tháng 12/2019 gồm có 08 người, trong đó 06
biên chế và 02 hợp đồng lao động theo Nghị định 68
Hội thẩm Toà án nhân dân; tại kỳ họp thứ nhất (ngày
09/6/2016), Hội đồng nhân dân thị xã Quảng Trị khóa VI đã bầu
được 15 vị Hội thẩm nhân dân nhiệm kỳ 2016 – 2021 cho Tòa án
nhân dân thị xã Quảng Trị.
Theo quy định của Tòa án nhân dân Tối cao, hiện nay mỗi
Thẩm phán trung bình phải tham gia xét xử, giải quyết 60 vụ/năm,
trong khi mỗi Tịa án có lãnh đạo là Chánh án, Phó Chánh án (cũng
là Thẩm phán) làm công tác lãnh đạo, quản lý cũng phải giải quyết
án với số lượng án thụ lý, giải quyết hàng năm trung bình 125 vụ
việc. Do đó, chất lượng giải quyết xét xử án không đảm bảo.
Hội thẩm nhân dân công tác kiêm nhiệm, kiến thức pháp luật
chủ yếu là tự học, tự tìm hiểu nghiên cứu và học tập thơng qua các
đợt tập huấn của Tịa án, do đó hạn chế một phần về năng lực của
Hội thẩm nhân dân khi tham gia xét xử, nhiều Hội thẩm cịn có phần
thiếu tích cực trong việc tự học tập nâng cao kiến thức pháp lý, kỷ

năng xét xử.
2.2. Thực tiễn bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại TAND thị
xã Quảng Trị
2.2.1 Thực tiễn bảo đảm sự độc lập của Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân trong quá trình xét xử
Theo kết quả thống kê của Văn phòng TAND thị xã Quảng
Trị, từ năm 2015 đến 2019 Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị thụ lý,
giải quyết 625 vụ án các loại, cụ thể như sau:

14


Bảng 2.1. Số liệu các loại án đã giải quyết, xét xử từ năm 2015-2019
Năm

2015
2016
2017
2018
2019
Tổn
g
cộng

Án
hình sự

26
vụ/30

bị cáo
31vụ/4
0 bị
cáo
33vụ/4
3 bị
cáo
36vụ/4
5 bị
cáo
37vụ/4
9 bị
cáo
163vụ
/207bị
cáo

Án
dân
sự

Án
Hơn
nhân

gia
đình

Án
Kinh

tế

Án
Lao
động

Án
Hành
chính

Án có kháng cáo, kháng nghị

Tổng
số

Y
án

Sửa
án

Hủy
án

Đình
chỉ

19

51


02

01

0

11

05

03

01

02

23

43

05

0

0

08

04


02

01

01

26

52

05

01

01

12

07

02

01

02

29

65


04

01

0

10

05

03

0

02

61

66

04

0

0

11

08


01

01

01

15
8

277

20

03

01

52

29

11

04

08

Nguồn: Tịa án Nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
Theo số liệu về các vụ án nêu trên của Tòa án nhân dân thị xã

Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị cho thấy: Trong những năm gần đây, số
lượng các loại vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thị xã
Quảng Trị tăng mạnh về số lượng và tính chất vụ việc ngày càng
phức tạp, làm cho việc giải quyết vụ án kéo dài và liên quan đến
nhiều Ban, ngành trên địa bàn thị xã nhất là các vụ án hình sự, dân
sự, hơn nhân gia đình.
Trong cơng tác xét xử vụ án hình sự, TAND thị xã đã giải
quyết cơ bản đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, đặc biệt
là đối với vụ án nghiêm trọng, án điểm được dư luận xã hội quan
tâm.
Chất lượng xét xử các loại án hình sự, dân sự, án hơn nhân và
gia đình có nhiều chuyển biến, tiến bộ cả về tiến độ và chất lượng
15


giải quyết, đảm bảo chính sách pháp luật của Nhà nước, công bằng
và dân chủ; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
2.2.2.Bảo đảm việc chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động
xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
- Hệ thống các văn bản pháp luật được ban hành khá đầy đủ,
tương đối phù hợp với thực tiễn làm cơ sở cho Tòa án áp dụng pháp
luật xét xử các vụ án hình sự, dân sự và hành chính. Sau khi các văn
bản luật được ban hành, cơ quan có thẩm quyền đã có những hướng
dẫn chi tiết và tập huấn cho Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân nắm bắt
kịp thời và áp dụng thống nhất pháp luật.
- Nguyên tắc “Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật” đã được Thẩm phán và Hội thẩm xét xử tuân
thủ và ngày càng phát huy ý nghĩa tích cực của nguyên tắc, bảo đảm
hoạt động xét xử của Tòa án được khách quan, đúng pháp luật, hạn
chế đến mức tối đa án oan sai.

- Hầu hết các Hội thẩm đã tích cực tham gia cơng tác xét xử
với tinh thần nhiệt tình và có ý thức trách nhiệm cao.
- Thời gian qua việc thực hiện nguyên tắc này đã đạt được kết
quả nhất định, tuy nhiên, cũng vẫn còn nhiều hạn chế trong cơ chế
đảm bảo tính độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm cụ thể là: Thẩm
phán, Hội thẩm cũng có thể bị áp lực khác tác động, khiến họ lúng
túng khi tham gia xét xử như hiện tượng can thiệp của chính quyền
địa phương, của Chánh án Tòa án, của tổ chức Đảng vào hoạt động
xét xử.Khơng ít Thẩm phán và Hội thẩm cịn lệ thuộc vào kết quả
điều tra, những thơng tin, tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Chế độ tiền
lương của Thẩm phán và chế độ, chính sách đối với Hội thẩm chưa
hợp lý.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được
Trên thực tế, nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật được các chủ thể của hoạt động xét xử
tuân thủ và ngày càng phát huy ý nghĩa tích cực của nó, đảm bảo
16


hoạt động xét xử của Tòa án được khách quan, đúng pháp luật hạn
chế mức tối đa án oan sai, thiếu chính xác.
Xét xử án hình sự đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp
luật. Công tác giải quyết, xét xử các loại án dân sự, án hôn nhân và
gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính có nhiều
chuyển biến, tiến bộ cả về tiến độ và chất lượng giải quyết, đảm bảo
chính sách pháp luật của Nhà nước, công bằng và dân chủ; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
2.3.2. Hạn chế
Thứ nhất, Hoạt động xét xử chủ yếu là hoạt động của Thẩm

phán, Hội thẩm chưa phát huy hết quyền năng được giao khi thực
hiện nhiệm vụ.
Thứ hai, trình độ năng lực của một số Thẩm phán và Hội thẩm
chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt động xét xử.
Thứ ba, chưa có sự thống nhất chứng cứ và định hướng trước
việc xét xử.
Thứ tư, về cơ sở vật chất của Tịa án chưa đáp ứng với u cầu
trong tình hình mới.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, chưa đảm bảo tính minh bạch, đồng bộ, thống nhất
trong hệ thống các quy định của pháp luật.
Hai là, sự tác động của một số yếu tố tới việc tuân thủ Nguyên
tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập, chỉ tuân theo pháp luật ở
Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
Ba là, hạn chế về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của
một số Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Bốn là, hạn chế trong việc tuyển dụng và bổ nhiệm Thẩm phán

17


Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM
PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ
TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN
NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Quan điểm bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Tiếp tục đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử theo hướng
đảm bảo tính cơng khai, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao chất lượng

tranh tụng tại phiên tòa xét xử, xem đây là khâu đột phá của hoạt
động tư pháp. Bên cạnh đó, việc xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp
trong sạch vững mạnh và bổ trợ, đảm bảo cơ sở vật chất trong hoạt
động tư pháp.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Pháp luật được ban hành có giá trị bắt buộc mọi cơ quan,
tổ chức, cá nhân đều phải nghiêm chỉnh tuân theo, không được
làm trái pháp luật. này.
- Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của việc bảo đảm
nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật
Nâng cao nhận thức của các cá nhân khác về nguyên tắc
“Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật”. Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật là một nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động xét xử của Tịa
án, nó khơng chỉ được ghi nhận ở Hiến pháp từ lâu mà còn được cụ
thể hóa ở luật tố tụng.
- Giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện
nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật
- Cơ chế tự kiểm tra từ bên trong của mỗi hệ thống là các hệ
thống kiểm tra, giám sát do chủ thể thực thi quyền tư pháp đặt ra để
18


kiểm tra, giám sát các bộ phận thuộc hệ thống mình trong quá trình
thực thi thẩm quyền tư pháp.
- Cơ chế giám sát từ bên ngoài hệ thống bao gồm hoạt động
giám sát của các cơ quan nhà nước đối với cơ quan thực thi quyền tư

pháp, cũng gọi là giám sát nhà nước (ở nước ta là hoạt động giám sát
của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, giám sát của Viện kiểm sát) và
giám sát do các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội trực tiếp thực hiện, cũng gọi là giám sát xã hội.
3.2. Giải pháp bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện thể chế
Luật pháp quy định rõ ràng, minh bạch thì việc áp dụng vào
thực tế sẽ chính xác, đúng đắn. Để Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
có thể độc lập và chỉ tuân theo pháp luật thì pháp luật nội dung và
pháp luật tố tụng đều phải được quy định chính xác, thống nhất, chặt
chẽ, bảo đảm thẩm phán và hội thẩm khi xét xử phải độc lập đối với
ý kiến của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và các cơ quan hoặc cán
bộ nhà nước khác.
Vì vậy, hồn thiện pháp luật nói chung là phải xây dựng được
hệ thống pháp luật hồn chỉnh, khơng chồng chéo, mâu thuẫn với
nhau; các văn bản hướng dẫn thi hành và giải thích luật phải kịp thời.
Có như vậy mới tạo điều kiện cho Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
khi xét xử có cơ sở pháp lý vững chắc và chỉ tuân theo pháp luật.
Hoàn thiện các quy định liên quan trực tiếp đến việc thực hiện
nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật khi xét xử có thể nhìn nhận ở mấy nội dung sau:
- Hệ thống pháp luật dân sự cần hoàn thiện một số quy định
của Bộ luật dân sự, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức khi tham gia giao dịch, thúc đẩy các quan hệ pháp luật dân sự
phát triển lành mạnh;Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự,
nghiên cứu thực hiện và phát triển các loại dịch vụ từ phía Nhà nước
19



để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ,
chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Về hệ thống pháp luật hình sự: Cần hồn thiện chính sách hình
sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính
hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội.
- Mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với các khiếu
kiện hành chính. Đổi mới mạnh mẽ thủ tục giải quyết các khiếu kiện
hành chính tại Tịa án; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham
gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa cơng dân và cơ quan cơng
quyền trước Tịa án.
- Khơng nên chỉ giới hạn những đảm bảo cho tính độc lập của
Thẩm phán, Hội thẩm trong việc xét xử, mà cần mở rộng những bảo
đảm đó đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến họ bên ngồi q trình
xét xử, tức là cần lồng ghép vấn đề độc lập của Thẩm phán vào tồn
bộ cơ chế chính sách có liên quan đến Thẩm phán.
- Hoàn thiện các quy định của pháp luật về địa pháp lý của Hội
thẩm nhằm bảo đảm sự tham gia của Hội thẩm trong hoạt động xét
xử. Bổ sung quy định về đạo đức nghề nghiệp của Hội thẩm. Quy
chế đạo đức nghề nghiệp của Hội thẩm sẽ quy định những yêu cầu
chung về đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất cần có của Hội thẩm,
những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của Hội thẩm trong hoạt
động tố tụng, trong quan hệ công tác, trong quan hệ với những người
tiến hành tố tụng, với những người tham gia tố tụng và trong mối
quan hệ hành chính…; quy định về cơ chế khen thưởng và xử lý vi
phạm đối với Hội thẩm.
- Theo quy định “khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm
phán” nên chăng cũng cần quy định trách nhiệm của Hội thẩm cũng
giống như Thẩm phán khi xét xử oan sai hoặc có tiêu cực vì hiện tại
hầu như Hội thẩm khơng có bất cứ trách nhiệm nào trước pháp luật
về hoạt động xét xử của họ ngồi hình thức bãi nhiễm hoặc khơng

được đề nghị khen thưởng.
- Nghiên cứu, xây dựng cải cách chế độ tiền lương và chính
sách đãi ngộ đối với Thẩm phán, Hội thẩm phù hợp với vị trí, vai trị
20


và đặc thù của công tác xét xử: tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
phương tiện phục vụ công tác xét xử của Tòa án như xây dựng trụ sở,
mở rộng phòng xử án, trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ và hỗ
trợ cho công tác xét xử đảm bảo thực hiện các nguyên tắc tố tụng
như độc lập xét xử, xét xử công khai, nguyên tắc tranh tụng.
3.2.2. Giải pháp trong tổ chức thực hiện
3.2.2.1. Nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trau dồi
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp của Thẩm phán, Hội thẩm trong
việc bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật
Các Thẩm phán phải được đào tạo chuẩn (có trình độ tốt
nghiệp đại học và trên đại học chuyên ngành luật) và thường xuyên
được cập nhật những kiến thức mới về tin học, ngoại ngữ, pháp luật
quốc tế…. Cùng với Thẩm phán, các Hội thẩm nhân dân cũng phải
được bồi dưỡng tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng xét
xử để đủ năng lực khi xét xử.Hội thẩm cần được trang bị các bộ luật,
các Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán và các thơng tư có liên
quan đến việc giải thích, hướng dẫn, áp dụng pháp luật.
- Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị cho Thẩm phán, Hội
thẩm và cán bộ Tòa án, biểu dương những Thẩm phán, Hội thẩm tiêu
biểu, mẫu mực, dũng cảm, có tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp.
3.2.2.2. Đổi mới quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn
nhiệm,bãi nhiệm, kỷ luật Thẩm phán.
Đổi mới quy trình bổ nhiệm Thẩm phán theo hướng rút ngắn

thủ tục, giảm sự can thiệp của các cơ quan chính quyền địa phương.
Đối với nhiệm kỳ của Thẩm phán cần vững chắc và lâu dài hơn.
Trách nhiệm cá nhân của Thẩm phán và trách nhiệm bồi thường nhà
nước khi có hành vi trái pháp luật trong thi hành công vụ.
3.2.2.3. Xây dựng và đổi mới hoạt động của các cơ quan,
tổ chức, bổ trợ tư pháp
Hoàn thiện pháp luật về Luật sư, Công chứng, Giám định, Hộ
tịch theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản và thuận tiện cho
21


người dân. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác bổ trợ tư
pháp công chứng viên theo hướng chuyên nghiệp hố
Tăng cường vai trị giám sát của các Đồn đại biểu Quốc hội,
của Hội đồng nhân dân đối với hoạt động xét xử của Tòa án. Đồng
thời, nâng cao chất lượng hoạt động của các phương tiện thông tin
đại chúng trong việc tuyên truyền, cung cấp thông tin về hoạt động
xét xử.
KẾT LUẬN
Bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật là một nguyên tắc quan trọng của pháp luật tố
tụng mà những người tiến hành tố tụng, các cơ quan tiến hành tố
tụng và những người tham gia tố tụng phải tôn trọng. Nguyên tắc độc
lập xét xử được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm
pháp luật khác như là một trong những yếu tố không thể thiếu được
của một nhà nước pháp quyền, là công cụ cần thiết để bảo vệ quyền
con người. Nguyên tắc này thể tư tưởng, quan điểm của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở sự độc lập của ba hệ thống
lập pháp, hành pháp và tư pháp tất yếu dẫn đến sự độc lập của Thẩm
pháp và Hội thẩm.

Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm của hoạt động xét xử, luận
văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về thuật ngữ “độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật” khi xét xử. Trên cơ sở đó, đưa ra các khái niệm khoa
học về bảo đảm, Hội thẩm, Thẩm phán, bảo đảm nguyên tắc Thẩm
phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Làm rõ nội
dung nguyên tắc, điều kiện, mối quan hệ giữa tính độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử.
Bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật có ý nghĩa pháp lý, ý nghĩa chính trị, xã hội và
ý nghĩa đối với hoạt động thực tiễn sâu sắc. Nguyên tắc là cơ sở pháp
lý để Thẩm phán và Hội thẩm tiến hành hoạt động xét xử được khách
quan, đúng pháp luật, hiến pháp và pháp luật được tuân thủ nghiêm
túc. Nguyên tắc khẳng định vai trò, vị trí của cơ quan Tịa án trong hệ
thống cơ quan nhà nước, chỉ có Tịa án mới có quyền xét xử và khi xét
22


xử Thẩm phán, Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, không
một cá nhân nào được phép can thiệp vào hoạt động xét xử của Tòa
án. Nguyên tắc gián tiếp thể hiện bản chất của nhà nước xã hội chủ
nghĩa là nhà nước do dân làm chủ, nhân dân tham gia giám sát các
hoạt động của nhà nước, trong đó có hoạt động xét xử. Kết quả của
hoạt động xét xử khách quan, đúng pháp luật là quyết định, bản án
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, đảm bảo lợi ích của
cơng dân khi tham gia tố tụng. Từ đó, củng cố lịng tin của nhân dân
vào hoạt động xét xử của Tòa án, nâng cao uy tín của Tịa án nói riêng
và cơ quan tiến hành tố tụng nói chung.
Về cơ bản, việc bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật đã đáp ứng được nhu cầu đối
với hoạt động xét xử, hạn chế việc xử oan, xử sai. Tuy nhiên, thực tiễn

thi hành ngun tắc trên cịn có những hạn chế như hiện tượng Thẩm
phán và Hội thẩm không độc lập xét xử, pháp luật không phải là căn
cứ duy nhất để ra bản án quyết định; cịn có q nhiều sự tác động đến
hoạt động xét xử, thiếu khách quan, ảnh hưởng tính pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Nguyên nhân của những hạn chế trên bao gồm hệ thống pháp
luật chưa rõ ràng, hoàn chỉnh và thiếu sự thống nhất giữa các quy
phạm pháp luật, việc giải thích hướng dẫn, áp dụng pháp luật chưa
kịp thời, đội ngũ làm công tác xét xử vẫn cịn nhiều hạn chế về trình
độ chun mơn nghiệp vụ, có vấn đề về đạo đức nghề nghiệp, cơ cấu
tổ chức và hoạt động của ngành Tịa án có nhiều điểm chưa phù hợp,
sự đầu tư của nhà nước đối với ngành Tòa án là chưa thỏa đáng.
Để nâng cao hiệu quả của việc bảo đảm nguyên tắc cần có
những giải pháp đồng bộ, khả thi. Các giải pháp này cần phải xác
định phù hợp với yêu cầu của cải cách tư pháp, quan điểm về nhà
nước pháp quyền được đề ra trong chủ trương chính sách của Đảng
đó là hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng quy định của pháp
luật phải rõ ràng, đảm bảo tính chính xác khi áp dụng, các quy định
pháp luật phải thống nhất, khơng mâu thuẫn, khơng mâu thuẫn với
nhau, cần có những quy phạm pháp luật với chế tài nghiêm khắc để
23


×