Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Tài liệu Sơn La pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.08 KB, 2 trang )

Sơn La
Sơn La là tỉnh biên giới phía tây
bắc Việt Nam.
Vị trí
Sơn La phía bắc giáp Yên Bái và
Lai Châu, nam giáp tỉnh Thanh
Hóa và các tỉnh Louangphabang,
Houaphan của Lào, phía đông
giáp Hòa Bình và Phú Thọ, phía
tây giáp Điện Biên. Đường biên
giới với Lào dài 250 km.
Địa hình
Sơn La có độ cao trung bình
600m so với mặt nước biển. Địa
hình chia thành 3 vùng sinh thái:
vùng dọc trục quốc lộ 6, vùng hồ
sông Đà và vùng cao biên giới.
Sơn La có hai cao nguyên: Mộc
Châu (cao 1.050 m) và Nà Sản
(cao 800 m).
Về địa hình Sơn La gồm 3/4 là
đồi núi và cao nguyên, đất đai
tương đối màu mỡ, thích hợp với các loại cây công nghiệp, cây lâu năm.
Khí hậu
Khí hậu đặc trưng cận ôn đới, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
Các đơn vị hành chính
Sơn La có một thành phố Sơn La và 10 huyện:
• Quỳnh Nhai
• Mường La
• Thuận Châu
Tỉnh Sơn La


Tỉnh Việt Nam
Chính trị và hành chính
Bí thư tỉnh ủy Thào Xuân Sùng
Chủ tịch HĐND Thào Xuân Sùng
Chủ tịch UBND Hoàng Chí Thức
Địa lý
Tỉnh lỵ Thành phố Sơn La
Miền Tây Bắc
Diện tích 14.055 km²
Các thị xã /
huyện
1 thành phố và 10 huyện
Nhân khẩu
Số dân
• Mật độ
972.800 người
69 người/km²
Dân tộc Việt, Thái, H'Mông, Mường, Dao
Mã điện thoại 22
Mã bưu chính: 27
ISO 3166-2 VN-05
Website
Biển số xe: 26
• Phù Yên
• Bắc Yên
• Mai Sơn
• Sông Mã
• Yên Châu
• Mộc Châu
• Sốp Cộp

Lịch sử
Phần lớn tỉnh Sơn la ngày nay (gồm TP Sơn La, huyện Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn,
Sông Mã, Thuận Châu) trước năm 1479 là lãnh thổ của Vương Quốc Bồn Man (gồm
Tương Dương, Kỳ Sơn của Nghệ An, Quan Hoa, Quan Sơn, Mường Lát của Thanh Hóa,
tỉnh Hủa Phan của Lào và phần lớn Sơn La). Năm 1479 Sơn La chính thức được sát nhập
vào Đại Việt thời vua Lê Thánh Tông và thuộc xứ Hưng Hóa
• 24 tháng 5 năm 1886: thành lập châu Sơn La (thuộc phủ Gia Hưng, tỉnh Hưng
Hoá), tách từ tỉnh Hưng Hóa thành cấp tương đương với tỉnh.
• 9 tháng 9 năm 1891 thuộc Đạo Quan binh 4.
• 27 tháng 2 năm 1892: thành lập tiểu quân khu Vạn Bú gồm 2 phủ và 8 châu.
• 10 tháng 10 năm 1895: thành lập tỉnh Vạn Bú, tỉnh lỵ ở Vạn Bú (tức Tạ Bú).
• 23 tháng 8 năm 1904: đổi tên thành tỉnh Sơn La, tỉnh lỵ chuyển về nơi ngày nay là
thành phố Sơn La.
• Sau năm 1946, tỉnh Sơn La cùng với hai tỉnh Lai Châu và Phong Thổ (do Pháp
lập ra) lập thành "Xứ Thái tự trị”nằm dưới sự chỉ đạo của Pháp. Bạc Cầm Quý
làm tỉnh trưởng Sơn La.
• 1948-1953: thuộc Liên khu Việt Bắc. Lúc này tỉnh Sơn La có 6 huyện: Mường
La, Thuận Châu, Phù Yên, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu.
• 1953-1955: thuộc Khu Tây Bắc
• 1955-1962: bỏ cấp tỉnh, thuộc Khu tự trị Thái Mèo.
• 1962-1975: tái lập tỉnh, thuộc Khu tự trị Tây Bắc (đổi tên từ Khu tự trị Thái Mèo),
có 7 huyện: thêm huyện Quỳnh Nhai và Sông Mã, còn huyện Phù Yên chuyển
sang tỉnh Nghĩa Lộ mới thành lập.
• Sau khi giải thể Khu tự trị Tây Bắc, tỉnh Sơn La nhập thêm 2 huyện của tỉnh
Nghĩa Lộ giải thể là Phù Yên và Bắc Yên.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×